Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách công tác đảng, đoàn thể tại thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 106 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
--------o0o--------

DƯƠNG THỊ TRANG

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC PHỤ TRÁCH CÔNG TÁC ĐẢNG,
ĐOÀN THỂ TẠI THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
--------o0o--------

DƯƠNG THỊ TRANG

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC PHỤ TRÁCH CÔNG TÁC ĐẢNG,
ĐOÀN THỂ TẠI THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.31.01.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ ANH TÀI



THÁI NGUYÊN - 2019


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cẩ các nội dung trong Luận văn này, được hình thành và
phát triển từ những quan điểm của cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của Thầy
giáo PGS.TS. Đỗ Anh Tài. Các số liệu nghiên cứu và kết quả trong luận văn là hoàn
toàn trung thực, chưa được công bố trong các công trình nghiên cứu khoa học nào
trước đó.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Tác giả

Dương Thị Trang


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện Luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của Quý
Thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp.
Tôi xin trân trọng cám ơn Thầy giáo PGS. TS. Đỗ Anh Tài, người hướng dẫn
khoa học của Luận văn, đã hướng dẫn tận tình và giúp đỡ tôi về kiến thức khoa học.
Tôi xin trân trọng cám ơn Quý Thầy cô Khoa Kinh tế - quản trị kinh doanh, Khoa
sau đại học Trường Kinh tế và quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã hướng dẫn và truyền
đạt cho tôi những kiến thức khoa học trong quá trình học tập tại trường.
Tôi xin trân trọng cám ơn Tập thể lãnh đạo, đồng nghiệp và bạn bè tại UBND
Thành phố Sông Công, các cơ quan đoàn thể liên quan đã cung cấp thông tin, tài liệu
cho tôi trong quá trình thực hiện Luận văn.
Mặc dù bản thân đã cố gắng, tuy nhiên do hạn chế về thời gian, bài không thể

tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của Quý
Thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp để bản Luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cám ơn!
Tác giả

Dương Thị Trang


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................ vii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài ............................................................................................. 1
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 2
4. Đóng góp của đề tài............................................................................................ 2
5. Bố cục của luận văn ........................................................................................... 3
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC PHỤ TRÁCH CÔNG TÁC ĐẢNG,
ĐOÀN THỂ ................................................................................................ 4
1.1. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách công tác Đảng, đoàn thể .... 4
1.1.1. Các quan điểm .............................................................................................. 4
1.1.2 Vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách công tác Đảng, đoàn thể .. 5
1.1.3 Nội dung nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách công tác
Đảng, đoàn thể............................................................................................. 7
1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách

công tác Đảng, đoàn thể ............................................................................ 11
1.2. Cơ sở thực tiễn về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách công tác
Đảng, đoàn thể ............................................................................................. 15
1.2.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách công
tác Đảng, đoàn thể ..................................................................................... 15
1.2.2 Bài học kinh nghiệm rút ra cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức phụ trách công tác Đảng, đoàn thể tại Thành phố Sông Công,
tỉnh Thái Nguyên ....................................................................................... 19
Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................... 20
2.1 Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 20


iv
2.2. Các phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 20
2.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ........................................................... 20
2.2.2 Phương pháp thu thập thông tin .................................................................. 20
2.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................................... 22
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu thể hiện số lượng và cơ cấu đội ngũ CBCC phụ trách công
tác Đảng, đoàn thể ..................................................................................... 22
2.3.2 Nhóm chỉ tiêu thể hiện chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách công
tác Đảng, đoàn thể ..................................................................................... 23
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC PHỤ TRÁCH CÔNG TÁC ĐẢNG, ĐOÀN THỂ TẠI TẠI
THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN ....................... 25
3.1 Khái quát chung về Thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên ..................... 25
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội .............................................. 25
3.1.2 Cơ cấu tổ chức Đảng bộ Thành phố Sông Công ......................................... 29
3.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách công tác Đảng,
Đoàn thể tại Thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên .............................. 35
3.2.1. Thực trạng về thể lực ................................................................................. 35

3.2.2. Thực trạng về trí lực ................................................................................... 35
3.2.3. Thực trạng về tâm lực ................................................................................ 47
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách công tác
Đảng, đoàn thể tại Thành phố Sông Công .................................................. 53
3.3.1. Công tác tuyển dụng cán bộ, công chức .................................................... 53
3.3.2 Công tác đánh giá cán bộ, công chức .......................................................... 54
3.3.3 Công tác quy hoạch cán bộ, công chức ....................................................... 55
3.3.4 Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ......................................... 56
3.3.5. Công tác luân chuyển cán bộ, công chức ................................................... 60
3.3.6. Công tác thực hiện quy trình bổ nhiệm và giới thiệu cán bộ ứng cử ......... 62
3.3.7. Chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức ............................................ 63
3.3.8. Công tác kiểm tra, giám sát ........................................................................ 63
3.4. Đánh giá chung về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách công tác
Đảng, đoàn thể tại Thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên .................... 65


v
3.4.1. Những kết quả đạt được ............................................................................. 65
3.4.2. Những hạn chế ........................................................................................... 66
3.4.3. Nguyên nhân .............................................................................................. 68
CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
CÔNG CHỨC PHỤ TRÁCH CÔNG TÁC ĐẢNG, ĐOÀN THỂ TẠI
THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN ...................... 70
4.1. Quan điểm, định hướng công tác cán bộ, công chức phụ trách công tác Đảng,
đoàn thể ....................................................................................................... 70
4.1.1. Quan điểm, định hướng công tác cán bộ của Đảng, Nhà nước .................. 70
4.1.2. Quan điểm của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên về cán bộ, công chức ............. 73
4.2. Quan điểm, mục tiêu về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phụ
trách công tác Đảng, Đoàn thể tại Thành phố Sông Công ........................ 73
4.2.1. Quan điểm .................................................................................................. 73

4.2.2. Mục tiêu ..................................................................................................... 75
4.3. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách công tác
Đảng, đoàn thể tại Thành phố Sông Công ................................................. 76
4.3.1. Giải pháp tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng" ..................... 77
4.3.2. Hoàn thiện công tác quy hoạch tạo nguồn cán bộ...................................... 78
4.3.3. Đổi mới công tác tuyển dụng cán bộ ......................................................... 79
4.3.4. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng ......................................................... 80
4.3.5 Giải pháp đổi mới công tác đánh giá cán bộ, công chức ............................ 82
4.3.6. Hoàn thiện công tác luân chuyển cán bộ.................................................... 83
4.3.7. Hoàn thiện công tác bố trí, sử dụng, bổ nhiệm cán bộ ............................... 85
4.3.8 Hoàn thiện chính sách đảm bảo lợi ích vật chất và động viên tinh thần ..... 86
4.4. Một số đề xuất, kiến nghị .............................................................................. 87
4.4.1. Đối với Đảng, Nhà nước ............................................................................ 87
4.4.2. Đối với Tỉnh ủy tỉnh Thái Nguyên ............................................................. 88
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 91
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 93


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1


BCH TƯ

Ban chấp hành Trung ương

2

CBCC

Cán bộ, công chức

3

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa hiện đại hóa

4

CP

Chính phủ

5

CB

Cán bộ

6




Nghị định

7

NQ

Nghị quyết

8

NXB

Nhà xuất bản

9



Quyết định

10

UBND

Ủy ban nhân dân

11


UBTVQH

Ủy ban thường vụ Quốc hội


vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Thống kê chất lượng ĐNCBCC phụ trách công tác Đảng thông qua trình
độ chuyên môn năm 2018 ......................................................................... 36
Bảng 3.2 Thống kê trình độ đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách công tác Đoàn
thể tại Thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên...................................... 37
Bảng 3.3. Thống kê chất lượng đội ngũ CBCC phụ trách công tác Đảng theo LLCT
năm 2018 ................................................................................................... 43
Bảng 3.4. Thống kê chất lượng đội ngũ CBCC phụ trách công tác Đoàn thể theo
trình độ LLCT năm 2018 .......................................................................... 43
Bảng 3.5 Phẩm chất đạo đức, lối sống của đội ngũ CBCC phụ trách công tác Đảng,
đoàn thể tại thành phố Sông Công ............................................................ 48
Bảng 3.6 Chất lượng của đội ngũ CBCC phụ trách công tác Đảng, đoàn thể tại
thành phố Sông Công thông qua kỹ năng giải quyết các công việc .......... 50
Bảng 3.7 Thái độ trách nhiệm với công việc của đội ngũ CBCC phụ trách công tác
Đảng, Đoàn thể tại Thành phố Sông Công ............................................... 52


viii
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 3.1 Bản đồ hành chính thành phố Sông Công ............................................. 27
Hình 3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy khối Đảng, Đoàn thể của Thành Ủy Sông Công
................................................................................................................... 30
Hình 3.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy lãnh đạo quản lý khối Đảng ........................... 30
Hình 3.4. Trình độ chuyên môn ĐNCBCC phụ trách công tác Đảng năm 2018. 37



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công tác Đảng, Đoàn thể có vai trò quan trọng trong hệ thống chính trị, xã hội
tại Việt Nam do đặc thù của thể chế chính trị của nước ta khi Đảng có vai trò lãnh
đạo toàn diện. Quản lý đội ngũ cán bộ thuộc công tác Đảng, Đoàn thể là một trong
những khía cạnh quan trọng trong công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, trong đó có vai
trò rất quan trọng là nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ.
Thời gian qua, Trung ương đã ban hành rất nhiều các văn bản về công tác quản
lý cán bộ, như: Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công
nhiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH) đất nước đến năm 2020 theo Nghị quyết 03NQ/TƯ ngày 18/6/1997; Đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở
xã, phường, thị trấn theo Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 BCHTW Đảng khóa IX về;
tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả theo Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017; xây dựng đội ngũ
cán bộ theo tư tưởng Hồ Chí Minh theo Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018...
qua đó cho thấy ĐNCB, công chức, viên chức ở nước ta đã có những bước phát triển
cả về số lượng và chất lượng. Đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách công tác Đảng,
Đoàn thể là người trực tiếp thể hiện cầu nối phản ánh sự lãnh đạo của Đảng với quần
chúng nhân dân.
Thực hiện chủ trương, đường lối đúng đắn của Đảng và Nhà nước, về công tác
cán bộ tại Thành phố Sông Công đã có nhiều cải thiện, đạt được những thắng lợi nhất
định về thực hiện chức năng của hệ thống chính trị, tổ chức chính trị xã hội. So với
nhiệm vụ tình hình mới mà Nghị quyết đề ra, đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách
công tác đảng, đoàn thể vẫn còn nhiều hạn chế: tuyển dụng, phát triển cán bộ chưa
đồng bộ giữa khối chính quyền với khối đảng, đoàn thể; Quy định, tiêu chí đánh giá
cán bộ hàng năm chung chung; đào tạo, tạo nguồn cán bộ vẫn còn ít với nhu cầu...
Góp phần giải quyết thực trạng hiện nay, cần tổng kết thực tiễn, làm rõ hạn
chế, nguyên nhân, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu “Nâng cao chất lượng đội ngũ

cán bộ, công chức phụ trách công tác Đảng, đoàn thể tại Thành phố Sông Công, tỉnh
Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu của đề tài


2
2.1 Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách công tác
.

đảng, đoàn thể tại thành phố Sông Công, chỉ ra những điểm mạnh, hạn chế nhằm xây
dựng giải pháp có căn cứ khoa học cho công tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
.

.

.

công chức phụ trách công tác Đảng, Đoàn thể tại thành phố đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ công tác chính trị trong tình hình mới.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống lý luận về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách công tác
Đảng, Đoàn thể.
- Đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách công tác Đảng,
Đoàn thể thành phố Sông Công.
- Đưa ra một số giải pháp khắc phục và nâng cao chất lượng cán bộ công chức
phụ trách công tác Đảng, Đoàn thể thành phố Sông Công.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng
Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách công tác Đảng, Đoàn thể tại

Thành phố Sông Công
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Các vấn đề liên quan đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức phụ trách công tác Đảng, Đoàn thể tại Thành phố Sông Công, bao gồm các tiêu
.

.

chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách công tác Đảng, Đoàn
thể: Về trình độ chuyên môn; Trình độ lý luận chính trị (LLCT); Trình độ quản lý
Nhà nước (QLNN); trình độ tin học, ngoại ngữ; phẩm chất đạo đức, lối sống; kỹ năng
giải quyết các công việc; thái độ trách nhiệm với công việc.
Phạm vi về không gian: Thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.
Phạm vi về thời gian: Phân tích số liệu thứ cấp giai đoạn năm 2016-2018, phân tích
số liệu sơ cấp thu thập tháng 5/2019 và đưa ra giải pháp cho những năm tiếp theo.
4. Đóng góp của đề tài
- Về mặt khoa học: Góp phần hệ thống hóa lý luận cơ bản về chất lượng đội
"

ngũ cán bộ, công chức phụ trách công tác Đảng, Đoàn thể.
- Vễ mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu có giá trị ứng dụng vào công tác quản
"


3
lý khối Đảng, khối đoàn thể tại thành phố Sông Công và các nhà quản lý nói chung.
Bên cạnh đó, còn có giá trị tham khảo cho các nhà quản lý, cá nhân khác quan tâm
đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách công tác Đảng, Đoàn thể.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, và tài liệu tham khảo, luận văn gồm:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
phụ trách công tác Đảng, Đoàn thể
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phụ
trách công tác Đảng, Đoàn thể tại Thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên
Chương 4: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
phụ trách công tác Đảng, Đoàn thể tại Thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên


4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC PHỤ TRÁCH CÔNG TÁC ĐẢNG, ĐOÀN THỂ
1.1. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách công tác Đảng, đoàn thể
1.1.1. Các quan điểm
1.1.1.1. Cán bộ, công chức
Tại điều 4, luật cán bộ, công chức năm 2008 quy định rõ:
“- Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
nhà nước.
Đặc điểm riêng của cán bộ (CB) là người được bổ nhiệm, bầu cử nhằm xác
lập chức vụ trong cơ quan của Đảng, đoàn thể, cơ quan Nhà nước.

"

- Công chức (CC) là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước,

tổ chức chính trị - xã hội từ trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện. Trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân, mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công
nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
(sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định của pháp luật.
Đặc điểm riêng công chức được vào biên chế, làm công việc chuyên môn,
nghiệp vụ trong hệ thống Nhà nước, chính trị.”
1.1.1.2 Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức khối Đảng, đoàn thể
"

"


5
Người CBCC có chất lượng thì phải hội đủ các tiêu chuẩn đức và tài, trình độ
chuyên môn và năng lực, phương pháp công tác tốt. Đặt chữ “Đức” lên hàng đầu,
nhưng Hồ Chí Minh vẫn luôn coi trọng cái “Tài”.
Hồ Chí Minh nhìn nhận “đức” và “tài” có mối quan hệ biện chứng, “Có tài mà
không có đức là người vô dụng”, nhưng “có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng
khó”, như hai mặt không thể tách rời trong một nhân cách hoàn thiện.
Theo Tạp chí tổ chức Nhà nước (năm 2003) đã có bài viết về tăng cường cán
bộ cơ sở, trong đó có nêu:
"Phạm trù chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức được nghiên cứu, tiếp cận
dưới nhiều góc độ khác nhau:
+ Chất lượng ĐNCBCC được thể hiện thông qua hoạt động của bộ máy cơ
quan Nhà nước, hiệu quả hoạt động của các cơ quan đó.

+ Đánh giá phẩm chất về đạo đức, trình độ năng lực và hiệu quả công tác của họ.
+ Chất lượng của ĐNCBCC là chỉ tiêu tổng hợp, muốn xác định chất lượng
cao hay thấp ngoài, cần đánh giá đạo đức, văn bằng, năng lực, kinh nghiệm, thâm
niên công tác, độ tuổi và sự tín nhiệm của các đối tượng có liên quan.
+ Đánh giá về kinh nghiệm ứng xử các tình huống phát sinh của CBCC đối
với công việc.
Bên cạnh đó, nhiệm vụ của CBCC và hoạt động công vụ gắn liền với loại lao
động đặc thù để thực hiện nhiệm vụ xây dựng Đảng, chính quyền, đoàn thể, quản Nhà
nước; thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước,
nhằm đưa chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước vào
đời sống, phụ vụ nhiệm vụ chính trị của mỗi cơ quan, đơn vị."
1.1.1.3 Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách công tác Đảng, đoàn thể
Cấp ủy đảng các cấp đã luôn quan tâm làm tốt hoạt động bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, đặc biệt là cán bộ cơ sở. Cơ cấu số
lượng số lượng phù hợp, chất lượng ngày càng nâng cao, có trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức tốt, tinh thần trách nhiệm cao, đổi mới, sáng tạo đáp
ứng yêu cầu và nhiệm vụ của thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện có hiệu quả
công tác chuyên môn.
1.1.2 Vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách công tác Đảng, đoàn thể


6
Hiện nay, trong hệ thống chính trị, đảng bộ cấp cơ sở có vai trò đặc biệt quan
trọng, là yếu tố chi phối mạnh mẽ đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của các
cộng đồng dân cư và nhân dân. Hiệu lực, hiệu quả của hệ thống chính trị nói chung,
của địa phương nói riêng xét đến cùng được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và
hiệu quả công tác của đội ngũ CBCC cơ sở, đây chính là cầu nối giữa Đảng, Nhà
nước với nhân dân, mọi chủ trương của đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước đều
phải thực hiện ở cấp cơ sở. Đây là vấn đề đặc biệt quan trọng đã được Đảng và Nhà
nước quan tâm trong suốt quá trình từ khi xây dựng Nhà nước dân chủ nhân dân đến

nay.
Vị trí của của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác đảng, đoàn thể cấp cơ
sở thể hiện qua các mối quan hệ với đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của
Nhà nước, với bộ máy chính quyền, với công việc và với quần chúng nhân dân cụ thể
ở các điểm cơ bản sau:
- Quan hệ giữa đường lối, nhiệm vụ chính trị với CBCC phụ trách CTĐ, ĐT
là mối quan hệ nhân quả. CBCC có phẩm chất và năng lực tốt mới có thể hiểu và làm
tốt chủ trương, đường lối của Đảng, truyền đạt đến nhân dân. Nếu ĐNCBCC không
vững mạnh thì cho dù chủ trương, đường lối của đảng đúng đắn cũng khó trở thành
hiện thực. Như vậy, ĐNCBCC góp phần quyết định sự thành bại của đường lối và
nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước ở cơ sở.
- CBCC phụ trách CTĐ, ĐT cấp cơ sở là những người trực tiếp đem chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước giải thích, tuyên truyền cho dân chúng hiểu
rõ và thi hành, đồng thời nắm bắt việc triển khai thực hiện chủ trương, đường lối của
Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước phản ánh cho Đảng và Nhà nước để có
sự điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho đúng, phù hợp với thực tiễn. Vì vậy, vị trí vai trò
của CBCC phụ trách CTĐ, ĐT là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước và quần chúng nhân
dân.
- Cán bộ công chức phụ trách CTĐ, ĐT là một trong những nhân tố quan trọng
quyết định sự thành công hay thất bại của sự nghiệp cách mạng. Lênin đã chỉ rõ:
Trong lịch sử chưa hề có một giai cấp nào giành được quyền thống trị nếu không đào
tạo ra được trong hàng ngũ của mình những lãnh tụ chính trị, người đại biểu tiên


7
phong có đủ khả năng tổ chức và lãnh đạo phong trào.
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh “Cán bộ là những người đem chính sách của
Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem
tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, Chính phủ hiểu rõ để đặt chính sách cho
đúng”. “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”; “Muốn việc thành công hay thất bại

đều do cán bộ tốt hoặc kém”.
Quá trình CNH, HĐH, Đảng ta xác định con người vừa là mục tiêu, vừa là
động lực của sự phát triển kinh tế xã hội. Trong đó “Cán bộ là nhân tố quyết định đến
sự thành bại của cách mạng gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước, của chế
độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng”. Đảng ta luôn coi cán bộ có vai
trò quyết định đối với sự nghiệp cách mạng.
- ĐNCBCC phụ trách CTĐ, ĐT góp phần thúc đẩy hoặc kìm hãm tiến trình
đổi mới. Chất lượng ĐNCB và hiệu quả thực thi pháp luật một phần được quyết định
bởi sự triển khai ở các cấp cơ sở.
1.1.3 Nội dung nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách công tác
Đảng, đoàn thể

1.1.3.1 Nâng cao thể lực
Thể lực là trạng thái sức khỏe của người lao động nói chung, đội ngũ cán bộ
nói riêng, bao gồm sự hao phí cơ bắp, sức lực, trí óc, và thần kinh trong quá trình lao
động.
Việc nâng cao thể lực của đội ngũ CBCC nói chung là một yêu cầu cần thiết,
bởi đặc thù đội ngũ CBCC chủ yếu là lao động trí óc. Sức khỏe vừa là mục đích, đồng
thời nó cũng là điều kiện của sự phát triển đội ngũ nên yêu cầu cần thiết, nâng cao
thể lực là một đòi hỏi rất chính đáng mà xã hội phải đảm bảo.
Phân loại thể lực hiện nay được Bộ Y tế quy định, theo các mức trên cơ sở
đánh giá tuyệt đối về cân nặng, chiều cao, tình trạng các bệnh lý gặp phải,...

1.1.3.2. Nâng cao trí lực
Trí lực bao gồm trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng làm việc, kinh
nghiệm.... Đây là yếu tố có tính quyết định căn bản đến khả năng đáp ứng công việc,


8
nâng cao năng lực làm việc, ...

Kiến thức có được thông qua quá trình đào tạo khác nhau như: đào tạo; qua sự
nhận thức, học hỏi từ các phương tiện thông tin đại chúng, qua sách báo... Trong quá
trình làm việc, đội ngũ CBCC tiếp thu và cập nhật nhiều loại kiến thức thực tế khác
nhau và được tổng hợp, vận dụng vào sự phát triển công việc tạo thành kinh nghiệm
làm việc.
a. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ là nội dung quan trọng ảnh hưởng đến chất
lượng hoạt động quản lý của ĐNCBCC phụ trách CTĐ, ĐT. Nó là cơ sở, nền tảng
cho việc nhận thức, tiếp thu và đưa đường lối, chính sách của Đảng, của Nhà nước
vào cuộc sống. Thể hiện trình độ đào tạo, học vấn càng cao sẽ tao điều kiện thuận lợi
để hoàn thành nhiệm vụ được giao và ngược lại.
Vì vậy trình độ học vấn là một tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ CBCC phụ
trách công tác Đảng, đoàn thể. Trình độ đào tạo gồm các cấp độ: sơ cấp, trung cấp,
cao đẳng, đại học và trên đại học. Đảng bộ bộ phận là nơi trực tiếp thực hiện mọi chủ
trương, đường lỗi chính sách phát sinh trên thực tế. Nếu CBCC phụ trách công tác
Đảng, đoàn thể trình độ chuyên môn không đảm bảo, làm theo kinh nghiệm hoặc giải
quyết mang tính cảm tính, tùy tiện chắc chắn hiệu quả sẽ không cao thậm chí còn mắc
sai phạm nghiêm trọng.
b. Trình độ lý luận chính trị
"

Lý luận chính trị thể hiện lập trường, quan điểm của cán bộ, công chức. Có
trình độ lý luận chính trị giúp xây dựng được lập trường, quan điểm đúng đắn trong
quá trình giải quyết công việc của tổ chức, của nhân dân theo đường lối của Đảng,
pháp luật của Nhà nước. Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta có
sự tác động không nhỏ tới cuộc sống của mỗi CBCC thì việc giữ vững tư tưởng chính
trị, tác phong lối sống là điều rất quan trọng. Vì vậy, để nâng cao năng lực của CBCC
phụ trách công tác Đảng, đoàn thể cần thiết phải nâng cao trình độ lý luận chính trị.

"


c. Trình độ quản lý nhà nước
"

Để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, cán bộ, công chức phải có kiến thức
về quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế, có lý luận chính trị…
Trong đó, CBCC phụ trách công tác Đảng, đoàn thể phải hiểu được phương


9
pháp, nội dung, hình thức quản lý nhà nước, cũng như cơ chế điều hành quản lý hành
chính Nhà nước, nhằm tạo mối liên hệ giữa chủ trương, đường lối của Đảng, pháp
luật của Nhà nước vào cuộc sống của dân, áp dụng các chủ trương, chính sách của
Đảng, đoàn thể vào thực tiễn của nhân dân. Bên cạnh đó, CBCC phụ trách công tác
Đảng, đoàn thể điều chỉnh hoạt động của mình, sao cho phù hợp với tình hình kinh tế
chính trị của đất nước trong từng thời kỳ.

"

d.Trình độ tin học, ngoại ngữ
Yêu cầu hiện nay, đối với đội ngũ CBCC phải có trình độ tin học, ngoại ngữ
là bắt buộc, tối thiểu phải đạt mức chứng chỉ. Hiện nay, công nghệ thông tin và các
văn bản dùng các loại tiếng nước ngoài, được ứng dụng rộng rãi trong các cơ quan
của nhà nước, người dân và doanh nghiệp.Việc sử dụng các trang thiết bị, máy tình,
công nghệ thông tin để soạn thảo văn bản, truy cập internet, phục vụ công tác chuyên
môn, nghiệp vụ là nhu cầu thiết yếu hàng ngày của mỗi CBCC, đặc biệt nhằm đáp
ứng phục vụ nhân dân trong các lĩnh vực dịch vụ công cộng, là công cụ cần thiết trong
bối cảnh hội nhập hiện nay."

1.1.3.3. Nâng cao tâm lực

Tâm lực hay còn gọi là phẩm chất tâm lý- xã hội, gồm tâm lý làm việc, thái độ
làm việc, và mức độ chịu áp lực công việc, phẩm chất đạo đức, chính trị, tác phong
làm việc, khả năng phối hợp với đồng nghiệp, …
Do đó, nhóm tiêu chí đánh giá của đội ngũ cán bộ, công chức là rất khó đánh
giá, do không có một tiêu chuẩn chung, trong mỗi thời điểm, mỗi hoàn cảnh lại có
những biểu hiện không giống nhau.
a. Phẩm chất đạo đức
ĐNCBCC có đạo đức cách mạng, có lối sống giản dị, trong sạch, lành mạnh
sẽ có uy tín trước nhân dân, tạo điều kiện thuận lợi cho họ hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Do đó, phẩm chất đạo đức của mỗi CBCC, đặc biệt CBCC phụ trách công tác Đảng,
đoàn thể là điều kiện kiên quyết chống tham nhũng và tiêu cực xã hội, không chỉ
trong tổ chức mình mà cả ngoài xã hội. Đồng thời, phải chú trọng đến các phẩm chất
khác như: cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; không học đòi thói xa hoa, lãng phí,
lợi dụng chức quyền để vun vén cá nhân.


10
Phẩm chất đạo đức được hình thành từ bản chất của mỗi cá nhân, được rèn
luyện qua thực tiễn cuộc sống, tích lũy qua kinh nghiệm hoạt động; ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng CBCC phụ trách công tác Đảng, đoàn thể, là nền tảng của mọi
hành vi. Phát huy phẩm chất đạo đức thực chất là việc nâng cao ý thức tổ chức kỷ
luật, thái độ nghề nghiệp, tinh thần trách nhiệm của cá nhân, tác phong làm việc và
hợp tác với đồng nghiệp, các mối quan hệ xã hội khác.

"

b. Kỹ năng giải quyết công việc
Kỹ năng giải quyết công việc là năng lực của CBCC phụ trách công tác Đảng,
đoàn thể, quyết định khả năng để hoàn thành công việc được giao với mục đích cuối
cùng là giải quyết công việc hiệu quả. Điều đó đòi hỏi người CBCC phải có năng lực tổ

chức thực tiễn, có khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đây là tiêu chí quan trọng
đánh giá chất lượng CBCC, phản ánh tính chuyên nghiệp trong thực thi nhiệm vụ.
Tuy nhiên, đối với cán bộ chủ chốt cần kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng quản lý, điều
hành công việc, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng tổ chức, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng
làm việc nhóm…

"

c. Thái độ trách nhiệm với công việc
"

"

Với bất cứ công việc nào, trên cương vị gì thì CBCC đều cần có trách nhiệm
với công việc, luôn tạo nên được sự hiệu quả trong công việc, giảm thiểu được các
sai sót trong quá trình làm việc.
Thái độ tác động đến hành vi, cử chỉ, hành động, do đó thái độ với công việc
tích cực, ảnh hưởng đến tâm lý không chỉ của bản thân, mà lan tỏa đến đồng nghiệp,
mọi người xung quanh và ngược lại. Đặc biệt đối với CBCC phụ trách công tác Đảng,
đoàn thể thì "thái độ trách nhiệm với công việc" còn được đề cao vị trí cá nhân, tổ
chức. Văn hóa phê và tự phê chưa được chú trọng trong môi trường công quyền, khiến
cho nhiều cá nhân mắc lỗi mà không bị xử lý hoặc xử lý không dứt điểm. Từ đó người
dân đánh giá không tốt về cơ chế điều hành của nhà nước, ảnh hưởng tới "lòng tin
của nhân dân".
Như vậy, thực tế cho thấy, việc xây dựng tác phong thái độ trách nhiệm với

"

công việc của CBCC phụ trách công tác Đảng, đoàn thể là điều rất cần thiết trong
công tác nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC phụ trách công tác Đảng, đoàn thể, đào

tạo ra đội ngũ cán bộ dám nghĩ, dám làm và dám chịu trách nhiệm, tạo động lực cho


11
mọi cán bộ nỗ lực hơn nữa trong công việc.

"

1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách
công tác Đảng, đoàn thể
1.1.4.1 Công tác tuyển dụng
"

Tuyển dụng đội ngũ CBCC là khâu đầu tiên trong công tác quản trị nhân sự
tại mỗi tổ chức, nó có ý nghĩa quan trọng quyết định chất lượng đội ngũ CBCC nói
chung, và đội ngũ CBCC phụ trách CTĐ, ĐT nói riêng. Nếu công tác tuyển dụng
đúng quy trình, công khai, công bằng, đạt hiệu quả, là điều kiện thuận lợi cho các
công tác quản trị nhân sự khác trong tổ chức.

"

1.1.4.2 Công tác đánh giá cán bộ, công chức
"

Đánh giá thực hiện công việc của CBCC có vai trò quan trọng trong quản trị
nhân sự nói chung và công tác nâng cao chất lượng CBCC nói riêng. Đánh giá mức
độ hoàn thành công việc không chỉ là cấp trên đánh giá cấp dưới mà còn là việc tự
đánh giá mức độ hoàn thành công việc của từng CBCC và sự đánh giá của cấp dưới
đối với cấp trên.
Thời điểm đánh giá mức độ hoàn thành CBCC phụ trách công tác Đảng, đoàn

thể có thể 1 năm 1 lần, hoặc 1 năm 2 lần, nhằm xác định kết quả làm việc của từng
cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ được giao. Đồng thời, xác định nhu cầu và phát
triển đội ngũ CBCC và các vấn đề liên quan khác như chế độ đãi ngộ, công tác quản
lý sử dụng nhân sự, điều động luân chuyển trong công tác.

"

1.1.4.3. Công tác quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ, công chức
a. Công tác quy hoạch
"

Công tác quy hoạch CBCC thực hiện theo Nghị định 42 của Bộ Chính trị,

Hướng dẫn số 15 về công tác quy hoạch cán bộ, công chức. Quy hoạch cán bộ lãnh
đạo, quản lý là công tác phát hiện sớm nguồn cán bộ trẻ có đức, có tài, có triển vọng
về khả năng lãnh đạo, quản lý đưa vào quy hoạch để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng,
tạo nguồn các chức danh lãnh đạo, quản lý đáp ứng nhiệm vụ chính trị trước mắt và
lâu dài của từng địa phương, đơn vị.
Quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý phải xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ chính
trị và thực tế của đội ngũ CBCC, nhằm xác định tiêu chuẩn, cơ cấu (trình độ ngành


12
nghề, lĩnh vực công tác, độ tuổi, dân tộc, giới tính,… phải gắn với các quy trình khác
trong công tác cán bộ, bảo đảm sự liên thông quy hoạch của cả đội ngũ CBCC phụ
trách CTĐ, ĐT trong hệ thống chính trị. Trên cơ sở đó, tiến hành lựa chọn, dự báo
nhu cầu cán bộ trước mắt và lâu dài, trên cơ sở đó tiến hành lựa chọn, giới thiệu cán
bộ vào quy hoạch, đồng thời xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, điều động, luân
chuyển, bố trí sử dụng theo quy hoạch và các chế độ đãi ngộ khác."
b. Công tác bổ nhiệm

Các CBCC phụ trách công tác Đảng, đoàn thể được bổ nhiệm bên cạnh việc
đáp ứng tiêu chuẩn chung theo Nghị quyết Trung Ương 3 khóa VIII, cần đảm bảo
tiêu chuẩn cụ thể của chức danh bổ nhiệm.
Căn cứ vào nhu cầu bổ nhiệm, các cấp ủy đảng, đảng đoàn, lãnh đạo các ban
đảng, tập thể lãnh đạo tiến hành thủ tục quy trình bổ nhiệm, có sự gắn kết trong thực
hiện Điều lệ Đảng, quy định của Ban Chấp hành Trung Ương Đảng và hướng dẫn
của Ban Bí Thư Trung Ương Đảng theo Quyết định 105-QĐ/TW của Ban Chấp
hành Trung ương ngày 19/12/2017 quy định về phân cấp quản lý cán bộ và bổ
nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử:
“Thời hạn bổ nhiệm giữ chức vụ là 5 năm đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý
cấp trưởng, cấp phó ở cơ quan, đơn vị trong bộ máy tổ chức đảng, Nhà nước, Mặt
trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị - xã hội, các đơn vị sự nghiệp công lập; doanh
nghiệp nhà nước. Thời hạn bổ nhiệm giữ chức vụ dưới 5 năm áp dụng đối với một
số chức vụ đặc thù theo quy định riêng. Cán bộ các cơ quan trong hệ thống chính
trị được đề nghị bổ nhiệm vào vị trí lãnh đạo, quản lý lần đầu phải đủ tuổi để công
tác trọn một nhiệm kỳ; có đủ sức khỏe. Trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền
quyết định. Cán bộ bị kỷ luật từ khiển trách trở lên thì không được quy hoạch, bổ
nhiệm vào các chức vụ cao hơn trong thời gian ít nhất một năm kể từ khi có quyết
định kỷ luật. Ðảng viên bị kỷ luật cách chức trong vòng một năm kể từ ngày có
quyết định, không được bầu vào cấp ủy, không chỉ định, bổ nhiệm vào các chức
danh tương đương và cao hơn. Cán bộ đang trong thời gian xem xét kỷ luật thì chưa
đưa vào quy hoạch; chưa xem xét bổ nhiệm, hoặc giới thiệu ứng cử chức vụ cao
hơn.


13
Khi hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm theo quy định, phải xem xét có hay
không bổ nhiệm lại hoặc giới thiệu tái cử. Những cán bộ sau khi được bổ nhiệm vì
những lý do cụ thể như sức khỏe không bảo đảm, uy tín giảm sút, không hoàn thành
nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật,... thì các cơ quan tham mưu đề xuất và cấp lãnh đạo có

thẩm quyền cần xem xét, thay thế kịp thời. Việc bổ nhiệm lại hoặc giới thiệu tái cử
được tiến hành từng bước, phù hợp quy định và yêu cầu của từng lĩnh vực, cơ quan,
đơn vị, bảo đảm ổn định và hiệu quả thiết thực,...
Việc điều động và biệt phái cán bộ phải căn cứ yêu cầu công tác, nhiệm vụ chính
trị, quy hoạch cán bộ nhằm sử dụng có hiệu quả và tạo sự đồng bộ trong đội ngũ cán bộ;
khắc phục tình trạng khép kín, cục bộ trong từng ngành, địa phương, tổ chức.
Về quy trình bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử thuộc diện Trung ương quản
lý, căn cứ nhu cầu công tác, ban cán sự đảng, đảng đoàn, tỉnh ủy, thành ủy, lãnh đạo
các ban, cơ quan trực thuộc Trung ương,... trình cơ quan cấp trên có thẩm quyền bằng
văn bản về chủ trương, số lượng và dự kiến phân công công tác đối với cán bộ đề
nghị bổ nhiệm; đề xuất nhân sự cụ thể sau khi được cấp trên đồng ý về chủ trương.
Ðối với nguồn nhân sự tại chỗ phải thực hiện theo năm bước”.
1.1.4.4 Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
"

"

Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu
và không có giáo dục,… không có cán bộ thì không nói gì đến nền kinh tế, văn hóa”.
Chính vì vậy, giáo dục đào tạo là con đường cơ bản để nâng cao kiến thức và trình
độ chuyên môn, là chìa khóa để CBCC có nhiều kiến thức, kinh nghiệm trong giải
quyết công việc và cuộc sống hàng ngày. Công tác đào tạo bồi dưỡng quyết định trực
tiếp tới chất lượng công chức trong hệ thống chính trị; cần tiến hành liên tục, thường
xuyên, trang bị đầy đủ kiến thức cán bộ có đủ năng lực, tự tin thực hiện tốt nhiệm vụ
được giao và yêu cầu công việc.
1.1.4.5 Công tác điều động, luân chuyển
Theo Điều 23, Quy định 105-QĐ/TW ban hành năm 2017 đã nêu rõ: "Căn cứ
quy hoạch cán bộ, nhu cầu công tác và năng lực, sở trường của cán bộ, Bộ Chính trị,
Ban Bí thư, ban thường vụ cấp ủy, ban cán sự đảng, đảng đoàn, lãnh đạo Cơ quan,



14
đơn vị xây dựng kế hoạch, biện pháp điều động cán bộ thuộc phạm vi quản lý: Lập
danh sách cán bộ cần điều động; Biện pháp thực hiện cụ thể đối với từng cán bộ."
Luân chuyển cán bộ là thực hiện sự điều chỉnh, bố trí lại công việc phù hợp
với khả năng, trình độ của cán bộ. Đây là việc làm cần thiết nhằm phát huy khả năng
hoàn thành tốt nhiệm vụ, tạo động lực thúc đẩy tăng năng suất lao động, nảy sinh
sáng tạo trong công việc, gắn kết đơn vị.
Sử dụng ĐNCBCC phụ trách khối Đảng, đoàn thể là một trong khâu quản lý
CBCC của Đảng, hệ thống chính quyền. Việc sử dụng ĐNCBCC phải xuất phát từ
mục tiêu lâu dài, đem lại hiệu quả, đáp ứng yêu cầu công vụ, phục vụ nhiệm vụ chính
trị, của cơ quan, địa phương đảm bảo thực sự dân chủ, trí tuệ tập trung.

"

1.1.4.6 Chế độ phúc lợi
"

Các chế độ chính sách, chế độ phúc lợi đối với CBCC nói chung, CBCC phụ
trách CTĐ, ĐT nói riêng nhằm tạo động lực làm việc cho CBCC, tạo sự gắn bó, ràng
buộc lợi ích giữa người lao động với đơn vị. Chế độ chính sách bao gồm chế độ đãi
ngộ vật chất, và chế độ đãi ngộ tinh thần.
Chế độ đãi ngộ vật chất bao gồm chế độ tiền lương, tiền công, thù lao lao động,
các loại phụ cấp, điều kiện đi lại, ăn ở, phương tiện làm việc… Trong đó tiền lương,
thu nhập phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động, cải thiện cuộc sống. Tiền lương là
đòn bẩy kinh tế để kích thích CBCC phụ trách công tác đảng, đoàn thể làm việc năng
suất và hiệu quả. Tiền lương là đòn bẩy kinh tế mạnh mẽ nhất để kích thích CBCC
làm việc với năng suất và hiệu quả.
Chế độ đãi ngộ tinh thần bao gồm các chế độ thăm hỏi, động viên, khuyến
khích,… nhằm gia tăng động lực tinh thần cho CBCC không chỉ tại nơi làm việc,

trong cuộc sống, các quan hệ xã hội khác. Đây là tiền đề lan tỏa tâm lý, kích thích
CBCC có tâm huyết trong thực hiện công việc.
1.1.4.7 Công tác kiểm tra, giám sát cán bộ, công chức
"

"

Kiểm tra, giám sát hoạt động ĐNCBCC nói chung, CBCC phụ trách CTĐ, ĐT

"

là một trong những phương pháp quản lý góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện nhiệm
vụ của khối Đảng, đoàn thể các cấp hiện nay.
Trong các văn bản có liên quan, công tác kiểm tra, giám sát và kiểm soát đã


15
được sử dụng khá phổ biến như trong Hiến pháp và Luật tổ chức Chính phủ năm
2015, Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, Luật MTTQ Việt Nam năm
2015 đã quy định nội dung, quyền và thẩm quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của các chủ
thể (tổ chức, cá nhân) có liên quan.
Đối với hệ thống chính trị, hoạt động kiểm tra, giám sát CBCC phụ trách công
tác đảng, đoàn thể được thể hiện theo tinh thần các Nghị quyết của Bộ Chính trị, Ban
chấp hành Trung Ương về các vấn đề hình thức, nội dung, phương pháp kiểm tra,
giám sát xã hội, phản biện xã hội đã từng bước được cụ thể hoá từ thể chế đến cơ chế,
phương thức thực hiện."
1.2. Cơ sở thực tiễn về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách công tác
Đảng, đoàn thể
1.2.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách công
tác Đảng, đoàn thể

1.2.1.1 Đánh giá chung
Hơn 20 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 khóa VIII về chiến lược cán
bộ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, ĐNCB các cấp trưởng thành, chất lượng
ngày càng được nâng lên, đáp ứng tình hình mới; cơ cấu độ tuổi, ngành nghề giới tính,
lĩnh vực công tác… có sự cân đối, hợp lý hơn; ĐNCB nguồn dồi dào. Số lượng cán bộ
được quy hoạch khá dồi dào, bảo đảm sự chuyển tiếp giữa các thế hệ. Qua mỗi kỳ đại
hội, cấp ủy các cấp đổi mới khoảng 40%; Ban Chấp hành Trung ương đổi mới cao hơn
(Khóa IX là 42%, Khóa X là 54,7% , khóa XI là 47% là khóa XII là 48%).
Chất lượng ĐNCBCC phụ trách công tác Đảng, đoàn thể đang từng bước đáp
ứng yêu cầu, nhiệm vụ của tình hình mới. Trình độ LLCT, nghiệp vụ, tin học, ngoại
ngữ và kinh nghiệm thực tiễn có nhiều tiến bộ, đảm bảo đáp ứng công việc, hoàn
thành tốt nhiệm vụ.
Đại đa số đội ngũ cán bộ hiện nay có lập trường tư tưởng, bản lĩnh chính trị
vững vàng; ý thức tu dưỡng đạo đức, tổ chức kỷ luật cơ bản tốt, có tinh thần tự giác
trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn cũng như tự rèn luyện nâng cao trình độ chuyên
môn, hoàn thành tốt nhiệm vụ được phân công. Nhiều cán bộ năng động, sáng tạo,
thích ứng nhanh với xu thế hội nhập, có khả năng làm việc trong môi trường quốc tế.


×