Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Nghiên cứu hiện trạng quản lý phế thải xây dựng và phá dỡ ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (492 KB, 10 trang )

Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng NUCE 2018. 12 (7): 107–116

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ PHẾ THẢI XÂY DỰNG
VÀ PHÁ DỠ Ở VIỆT NAM
Ngô Kim Tuâna,∗, Trần Hoài Sơnb , Lê Việt Phươngc , Nguyễn Xuân Hiểnd ,
Nguyễn Trung Kiêne , Vũ Văn Huye , Trần Viết Cườnge
a

Khoa Vật liệu xây dựng, Đại học Xây dựng, 55 đường Giải Phóng, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt Nam
Khoa Kỹ thuật môi trường, Đại học Xây dựng, 55 đường Giải Phóng, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt Nam
c
Cục Hạ tầng kỹ thuật, Bộ Xây dựng, 37 Lê Đại Hành, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt Nam
d
Vụ Khoa học Công nghệ & Môi trường, Bộ Xây dựng, 37 Lê Đại Hành, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt Nam
e
Đại học Saitama, Nhật Bản
b

Nhận ngày 16/07/2018, Sửa xong 13/08/2018, Chấp nhận đăng 13/09/2018
Tóm tắt
Với tốc độ đô thị hóa và tăng trưởng kinh tế nhanh chóng ở Việt Nam, rất nhiều hoạt động xây dựng diễn ra
khắp nơi, đặc biệt là tại các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, và Hồ Chí Minh. Tất cả các hoạt động như
xây mới, cải tạo, phá dỡ các tòa nhà và công trình tạo ra một lượng lớn phế thải, được gọi là phế thải xây dựng
và phá dỡ (viết tắt là PTXD). Theo Báo cáo Môi trường Quốc gia năm 2011 về quản lý chất thải rắn do Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành, tổng lượng chất thải rắn đô thị trung bình khoảng 60 nghìn tấn/ngày, trong
đó PTXD chiếm 10–12% tổng lượng chất thải rắn đô thị. Để tối đa hóa các tác động tích cực tiềm năng nhưng
đồng thời để giảm thiểu các tác động tiêu cực của hiện đại hóa và công nghiệp hóa ở trong nước, cần phải có
biện pháp kịp thời để bảo vệ môi trường. Bài viết này trình bày tình hình quản lý PTXD hiện tại ở Việt Nam và
đưa ra những thách thức và khả năng tái chế PTXD. Giải pháp quan trọng được đề xuất là các chiến lược quản
lý và tái chế PTXD phù hợp với các điều kiện này, với lợi ích đã được chứng minh cho tất cả các bên liên quan.
Từ khoá: phế thải xây dựng (PTXD); quản lý chất thải rắn; tái chế; tái sử dụng; Việt Nam.


STUDY ON CURRENT SITUATION OF CONSTRUCTION AND DEMOLITIONWASTE MANAGEMENT
IN VIETNAM
Abstract
With the rapid urbanization and economic growth on all the fronts, lots of construction activities are conducted
everywhere, especially in big cities in Vietnam such as Hanoi, Haiphong, and Ho Chi Minh. All activities such
as new construction, renovation, and demolition of buildings and structures generate huge amount of waste,
called the construction and demolition waste (CDW). According to the state of environmental report 2011 on
solid waste management issued by Ministry of Natural Resources and Environment, the total municipal solid
waste generation was about 60 thousand tons/day averagely, in which the CDW waste accounts for 10–12%
of total solid waste. In order to maximize the potential positive impacts but at the same time to minimize
the negative effects of modernization and industrialization in the country, it is necessary to take immediate
measures to protect the environment. This paper presents the current situation of CDW management in Vietnam
and gives challenges and opportunities of CDW recycling. The end solution intended will be to propose suitable
CDW management and recycling strategies to suit to these conditions with proven benefits to all stakeholders.
Keywords: construction and demolition waste (CDW); solid waste management; recycling; reuse; Vietnam.
c 2018 Trường Đại học Xây dựng (NUCE)



Tác giả chính. Địa chỉ e-mail: (Tuân, N. K.)

107


Tuân, N. K. và cs. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng

1. Đặt vấn đề
Việt Nam là quốc gia cực đông trên bán đảo Đông Dương ở Đông Nam Á, giáp với Trung Quốc
ở phía Bắc, Lào về phía Tây Bắc, Campuchia về phía Tây Nam, và Biển Đông ở phía Đông. Diện tích
Việt Nam khoảng 330.000 km2 và được xếp hạng là quốc gia lớn thứ 65 trên thế giới. Hiện nay nền

kinh tế quốc gia phụ thuộc rất nhiều vào việc khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Tính đến
tháng 7 năm 2016, dân số vào khoảng 91,7 triệu người, khiến Việt Nam trở thành quốc gia có dân số
đông thứ 14 trên thế giới và thứ 8 trong khu vực châu Á, tạo nên áp lực không ngừng và lâu dài đối
với tài nguyên thiên nhiên của đất nước.
Với sự đô thị hoá và tăng trưởng kinh tế nhanh chóng trên tất cả các mặt trận, rất nhiều hoạt động
xây dựng được tiến hành khắp mọi nơi, đặc biệt là tại các thành phố lớn ở Việt Nam như Hà Nội và
Hồ Chí Minh. Tất cả các hoạt động như xây mới, cải tạo và phá dỡ các tòa nhà đang tạo ra một lượng
lớn phế thải xây dựng và phá dỡ (PTXD). Theo Báo cáo Môi trường Quốc gia năm 2011 về quản lý
chất thải rắn do Bộ Tài nguyên và Môi trường (BTNMT) ban hành [1], tổng lượng chất thải rắn đô thị
trung bình khoảng 60 nghìn tấn/ngày, trong đó PTXD chiếm tới 10–12% tổng lượng chất thải rắn.
Điều quan trọng là giảm thiểu phát sinh PTXD và tối đa hóa tái sử dụng/tái chế khi ngành xây
dựng là ngành tiêu thụ một lượng lớn tài nguyên thiên nhiên và năng lượng cũng như phát thải khí
nhà kính. Việc thiết lập các chiến lược và ban hành các luật và quy định hiệu quả là điều cần thiết để
đạt được điều này. Ngoài ra, việc cung cấp một số ưu đãi cho người dùng các sản phẩm tái chế là cần
thiết để thúc đẩy việc sử dụng. Ví dụ, ở hầu hết các nước phát triển, họ chủ động giới thiệu "Mua sắm
xanh" cho các dự án xây dựng mới do chính phủ chủ trì, ví dụ: tăng cường sử dụng vật liệu tái chế
để xây dựng các tòa nhà và cơ sở hạ tầng. Cần phải đánh giá vòng đời vì nó cung cấp công cụ định
lượng để đánh giá tác động môi trường của tái sử dụng/tái chế PTXD [2]. Trong khi chuyển sang môi
trường xanh hoặc bền vững, Việt Nam phải lấy các quốc gia phát triển như Nhật Bản và các nước EU
làm chuẩn trong việc xử lý các vấn đề về PTXD.
Bài viết này trình bày tình hình quản lý PTXD hiện tại ở Việt Nam và đưa ra những thách thức và
cơ hội để quản lý và tái chế PTXD. Giải pháp cuối cùng dự định là sẽ đề xuất các chiến lược quản lý
và tái chế PTXD phù hợp với các điều kiện này với lợi ích đã được chứng minh cho tất cả các bên liên
quan.
2. Hiện trạng quản lý phế thải xây dựng và phá dỡ ở Việt Nam
2.1. Khái niệm về phế thải xây dựng ở Việt Nam
Luật Xây dựng năm 2014 [3] quy định rằng các nhà thầu xây dựng phải chịu trách nhiệm về quản
lý PTXD. Luật bảo vệ môi trường năm 2014 [4] quy định rằng PTXD sẽ được thu thập và xử lý đầy
đủ, và Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình năm 2009 [5] quy định rằng nhà thầu
xây dựng phải vận chuyển và thải bỏ PTXD tại những nơi được chỉ định.

Khái niệm về PTXD xuất hiện đầu tiên trong TCVN 6705 Chất thải rắn thông thường - Phân loại
năm 2009 [6]. Trong Điều 2 của TCVN 6705, PTXD (hoặc chất thải rắn xây dựng) được định nghĩa
là “Chất thải được thải ra do phá dỡ, cải tạo các hạng mục/công trình xây dựng cũ, hoặc từ quá trình
xây dựng các hạng mục/công trình mới (nhà, cầu cống, đường giao thông . . . ), như vôi vữa, gạch ngói
vỡ, bê tông, ống dẫn nước bằng sành sứ, tấm lợp, thạch cao . . . và các vật liệu khác”.
Trong Điều 50 của Nghị định về quản lý chất thải và phế liệu năm 2015 [7], việc phân loại PTXD
và các phương pháp xử lý được áp dụng đối với PTXD được mô tả như sau:
a) “Đất, bùn thải” từ hoạt động đào đất, nạo vét lớp đất mặt, đào cọc móng được sử dụng để bồi
đắp cho đất trồng cây hoặc các khu vực đất phù hợp;
108


và các phương pháp xử lý được áp dụng đối với PTXD được mô tả như sau:
a) “Đất, bùn thải” từ hoạt động đào đất, nạo vét lớp đất mặt, đào cọc móng được sử dụng để bồi
a) “Đất,
từ hoạt
đàohợp;
đất, nạo vét lớp đất mặt, đào cọc móng được sử dụng để bồi
đắp cho đất trồng
cây bùn
hoặcthải”
các khu
vựcđộng
đất phù
đắp cho đất trồng cây hoặc các khu vực đất phù hợp;
b) “Đất đá, chất thải rắn từ vật liệu xây dựng (gạch, ngói, vữa, bê tông, vật liệu kết dính quá hạn
b) “Đất
đá,làm
chấtvật
thải

rắnxây
từ vật
liệuhoặc
xây tái
dựng
ngói,vật
vữa,
tông,
dínhtrình
quá hạn
sử dụng)” được
tái chế
liệu
dựng
sử (gạch,
dụng làm
liệubêsan
lấpvật
choliệu
cáckết
công
Tuân,
N.
K.

cs.
/
Tạp
chí
Khoa

học
Công
nghệ
Xây
dựng
sử
dụng)”
được
tái
chế
làm
vật
liệu
xây
dựng
hoặc
tái
sử
dụng
làm
vật
liệu
san
lấp
cho
các
công
trình
xây dựng hoặc chôn lấp trong bãi chôn lấp chất thải rắn xây dựng;
xây dựng hoặc chôn lấp trong bãi chôn lấp chất thải rắn xây dựng;

“Chấtđá,
thải
rắnthải
có khả
chế”
như
thủy(gạch,
tinh, sắt
thép,
gỗ,bê
giấy,
chất
được
chế,
táihạn
b)c)“Đất
chất
rắnnăng
từ vậttáiliệu
xây
dựng
ngói,
vữa,
tông,
vậtdẻo
liệu
kết tái
dính
quá
c)

“Chất
thải
rắn

khả
năng
tái
chế”
như
thủy
tinh,
sắt
thép,
gỗ,
giấy,
chất
dẻo
được
tái
chế,
tái
sử sử
dụng.
dụng)” được tái chế làm vật liệu xây dựng hoặc tái sử dụng làm vật liệu san lấp cho các công trình
sử
dụng.
xây dựng
chôn50
lấpcủa
trong

bãiđịnh
chôn
chất
thải rắn
dựng;
Ngoàihoặc
ra, Điều
Nghị
vềlấp
quản
lý chất
thảixây
và phế
liệu (2015) quy định Bộ trưởng Bộ
Ngoài
ra,
Điều
50
của
Nghị
định
về
quản

chất
thải
và phế
(2015)
Bộtáitrưởng
Bộ

c) “Chất
thải rắn
có khả
năngtáctáivới
chế”
thủyBộ
tinh,
thép,
gỗ,liệu
giấy,
chấtquy
dẻo
được
chế, tái
Xây dựng
chịu trách
nhiệm
và hợp
Bộnhư
trưởng
Tàisắt
nguyên

Môi
trường
để định
xác
định
việc
Xây thu

dựng
chịu
nhiệm
vớiPTXD.
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường để xác định việc
sử loại,
dụng.
phân
thập,
táitrách
sử dụng,
táivà
chếhợp
và tác
xử lý
phân
loại,
thập,
dụng,định
tái chế
xửđịnh
lý PTXD.
Ngoài
ra, thu
Điều
50 tái
củasửNghị
[7]và
quy
Bộ trưởng Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm và hợp

2.2 Tình hình phát sinh PTXD tại Việt Nam
tác 2.2
với Tình
Bộ trưởng
Bộ sinh
Tài nguyên
vàViệt
MôiNam
trường để xác định việc phân loại, thu thập, tái sử dụng, tái
hình phát
PTXD tại
Ở xử
Việt
Nam,
lượng chất thải rắn được tạo ra nhiều ở các khu vực đô thị. Theo báo cáo của
chế và

PTXD.
Việt[1],
Nam,
lượng
rắnthị
được
ra khoảng
nhiều ở12.802
các khu
vựctấn
đôtrong
thị. Theo
báo cáo

BTNMT nămỞ2011
lượng
chấtchất
thảithải
rắn đô
pháttạo
sinh
triệu
năm 2008
và của
BTNMT
năm
2011
[1],
lượng
chất
thải
rắn
đô
thị
phát
sinh
khoảng
12.802
triệu
tấn
trong
năm
2008
ước2.2.

tínhTình
là 22.352
triệusinh
tấn PTXD
trong năm
2015.
PTXD chiếm khoảng 10-15% tổng lượng chất thải rắn. và
hình
phát
tại Việt
Nam
ước
tính

22.352
triệu
tấn
trong
2 năm 2015. PTXD chiếm khoảng 10-15% tổng lượng chất thải rắn.
Khoảng 2.200 căn hộ (khoảng 6 triệu m ) được
xây dựng vào những năm 70 - 80, trong đó khoảng 90%
Khoảng
2.200
căn hộ
(khoảng
62007,
triệu
m2tạo
) được
xây

dựng
70
- 80,
trong
khoảng
Ở Việtcấp
Nam,
lượng
chất
thải rắn
được
raphủ
nhiều
ở Nam
cácvào
khu
vực hành
đônăm
thị.
Theo
báo
cáođócủa
BTNMT
đã bị xuống
nghiêm
trọng.
Năm
Chính
Việt
đãnhững

ban
Nghị
quyết
34/2007/
NQ-90%
đã
bị
xuống
cấp
nghiêm
trọng.
Năm
2007,
Chính
phủ
Việt
Nam
đã
ban
hành
Nghị
quyết
34/2007/
NQ2011
lượng
chấtvàthải
thịchung
phát sinh
trong
CPnăm

[8] về
giải[1],
pháp
cải tạo
tái rắn
thiếtđô
các
cư bịkhoảng
hư hỏng12802
hoặc triệu
xuốngtấn
cấp
vào năm 2008
2015. và
Vìước
vậy,tính
CP
[8]
về
giải
pháp
cải
tạo

tái
thiết
các
chung

bị


hỏng
hoặc
xuống
cấp
vào
năm
2015.

vậy,
là 22352
tấn một
trong
nămlớn
2015.
PTXD
chiếm
tổng
thảiđô
rắn.
trong
những triệu
năm tới,
lượng
PTXD
sẽ được
thảikhoảng
ra ở các10-15%
thành phố
lớnlượng

hoặc chất
khu vực
thị.Khoảng
trong
những
năm
tới,
một
lượng
2 lớn PTXD sẽ được thải ra ở các thành phố lớn hoặc khu vực đô thị.
2200 căn hộ (khoảng 6 triệu m ) được xây dựng vào những năm 70–80, trong đó khoảng 90% đã bị
Phát sinh PTXD ở một số thành phố lớn ở Việt Nam được thể hiện trong hình 1. Hiện tại, lượng
Phát
sinh PTXDNăm
ở một2007,
số thành
phốphủ
lớn ở Việt
Nam được
thể
hiện
trong
hình34/2007/NQ-CP
1. Hiện tại, lượng
xuống
cấpngày
nghiêm
Chính
banvượt
hành

Nghị
quyết
PTXD
hàng
ở Hàtrọng.
Nội (Hình 1a)
và Tp.
Hồ Chí Việt
MinhNam
(Hìnhđã1b)
quá
3.000
tấn/ngày. Đối với
PTXD
hàng
ngày
ở Hà
Nội
(Hình
1a) chung
và Tp. cư
Hồbị
Chí
Minh
(Hình
1b)
vượtcấp
quávào
3.000
tấn/ngày.Vì

Đối với
[8]
về
giải
pháp
cải
tạo

tái
thiết
các

hỏng
hoặc
xuống
năm
các thành phố lớn khác như Hải Phòng (Hình 1c) và Đà Nẵng, lượng PTXD phát sinh hàng2015.
ngày lênvậy,
các
thành
phố
lớn
khác
như
Hải
Phòng
(Hình
1c)

Đà

Nẵng,
lượng
PTXD
phát
sinh
hàng
ngày
những
năm tới, một lượng lớn PTXD sẽ được thải ra ở các thành phố lớn hoặc khu vực đô thị.lên
đếntrong
hơn 500
tấn/ngày.
đến hơn 500 tấn/ngày.

0

1000

2500

3000
800

2000

600

1500

400


1000

200
500
0
2012

0
2012

2013

2013

2014

1000
800
600
400
200

3000
2500
2000
1500
1000
500


3000
787
2500

2156
2000

803

823

823

3000
847

2200
2156

2254
2200

2320
2254

2320

1000
3000
800


600
400

1000

200
500
0
2009

2014

Phế thải xây dựng (nghìn tấn/năm)
Phế thải xây dựng (nghìn tấn/năm)
Phế thải xây dựng (tấn/ngày)
Phế thải xây dựng (tấn/ngày)

803
787

1500

0

0

847

1200

1095

0
2010
2009

2011
2010

2012
2011

2013
2012

1200
1000
800
600
400
200

Phế thải xây dựng (nghìn tấn/năm)

500

3000

3000


3500

1200

Phế thải xây dựng (nghìn tấn/năm)

1000

3200 3000

1095

3500

1200
1095

Phế thải xây dựng (tấn/ngày)

1500

1095
1095

1095

Phế thải xây dựng (tấn/ngày)

2000


1168

Phế thải xây dựng (tấn/ngày)

2500

Phế thải xây dựng (nghìn tấn/năm)

Phế thải xây dựng (nghìn tấn/năm)

3000

3500
3200
3000

Phế thải xây dựng (tấn/ngày)

1168

3500

0

2013

Phế thải xây dựng (tấn/ngày)
Phế thải xây dựng (nghìn tấn/năm)
Phế thải xây dựng (tấn/ngày)
Phế thải xây dựng (nghìn tấn/năm)


Tuan, N. K và cs. / Tạp chí khoa học công nghệ xây dựng (NUCE)

(b)b)Hồ Chí Minh

600
500
400

189

177

200
180

149

519

486

160
140
120

407

300


100
80

200

60
40

100

20

0

Phế thải xây dựng (nghìn tấn/năm)

b)

a)
Phế thải xây dựng (tấn/ngày)

(a) Hà
a) Nội

0
2008

2009

Phế thải xây dựng (tấn/ngày)


2011
Phế thải xây dựng (nghìn tấn/năm)

(c) Hải Phòng

c)
Hình 1. Phát sinh PTXD hiện tại ở (a) Hà Nội, (b) Hồ Chí Minh, và (c) Hải Phòng
Hình 1. Phát sinh PTXD tại một số thành phố
(Nguồn: URENCO Hà Nội, URENCO Hồ Chí Minh và Sở TNMT Hải Phòng)
HơnPTXD
nữa, theo
quysố
hoạch
tổng
xửởlýViệt
chấtNam
thải rắn
ở Hà
các Hình
thành 1.
phần
chính
Phát sinh
ở một
thành
phốthểlớn
được
thể Nội
hiện[8],

trong
Hiện
tại, của
lượng
PTXD

“Đất,
Cát,
Đá
sỏi”,
“Khối
gạch

khối
xây
dựng”

“Bê
tông”,

các
loại
khác
bao
gồm
PTXD hàng ngày ở Hà Nội (Hình 1(a), [9]) và Tp. Hồ Chí Minh (Hình 1(b), [10]) vượt quá 3000
kim loại, nhựa, và gỗ như được thể hiện trong Hình 2.

109
Kim loại, Nhựa,

10%
Bê tông, 23%


Phế thải xây

100
80

200

60
40

100

20

0

Phế thải xây dựng

120

407
300

0
2008


2009

2011

Tuân,
K.dựng
và(tấn/ngày)
cs. / Tạp chí
học(nghìn
Công
nghệ Xây dựng
Phế N.
thải xây
Phế Khoa
thải xây dựng
tấn/năm)

tấn/ngày. Đối với các thành phố lớn khác như
c) Hải Phòng (Hình 1(c), [1]) và Đà Nẵng, lượng PTXD
1. lên
Phátđến
sinh hơn
PTXD
hiệntấn/ngày.
tại ở (a) Hà Nội, (b) Hồ Chí Minh, và (c) Hải Phòng
phát sinh hàngHình
ngày
500
(Nguồn:
Hà Nội,

Hồ Chí
Hải Phòng)
Hơn nữa, theo
quyURENCO
hoạch tổng
thểURENCO
xử lý chất
thảiMinh
rắnvàở Sở
HàTNMT
Nội [8],
các thành phần chính của
Hơn
nữa,
theo
quy
hoạch
tổng
thể
xử

chất
thải
rắn


Nội
[8],
các
thành

phần
chính
củakhác bao gồm
PTXD là “Đất, Cát, Đá sỏi”, “Khối gạch và khối xây dựng” và “Bê tông”, và các
loại
PTXD là “Đất, Cát, Đá sỏi”, “Khối gạch và khối xây dựng” và “Bê tông”, và các loại khác bao gồm
kim loại, nhựa, và gỗ như được thể hiện trong Hình 2.
kim loại, nhựa, và gỗ như được thể hiện trong Hình 2.

Kim loại, Nhựa,
10%
Bê tông, 23%

Đất, sỏi, cát,
36%

Gạch và khối
xây, 31%

Kim loại, Nhựa

Đất, sỏi, cát

Gạch và khối xây

Bê tông

Hình
phần
PTXD

điểnđiển
hình hình
ở ViệtởNam
Hình2.2.Các
Cácthành
thành
phần
PTXD
Việt Nam
2.3 Các bên liên quan có trách nhiệm quản lý PTXD ở Việt Nam
Có một số cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp tham gia công tác quản lý chất thải ở Việt Nam

2.3.
CácCơ
bên
liên
quan
cótrách
trách
nhiệm
PTXDgiám
ở Việt
Nam
[9, 10].
quan
chính
chịu
nhiệm
quảnquản
lý môilýtrường,

sát và
đánh giá về quản lý chất thải
rắn là BTNMT. Mặt khác, trách nhiệm chính về quản lý PTXD thuộc về Bộ Xây dựng (BXD) [7].
Có làmột
cơ quan
quản
lý nhà
nướccác
trực
tiếp
táctáiquản
lý các
chấtcơthải
BXD
đơn số
vị hướng
dẫn quy
hoạch
xây dựng
công
trìnhtham
xử lýgia
chấtcông
thải rắn,
sử dụng
sở ở Việt Nam
xử

chất
thải

rắn


công
trình
chấm
dứt
hoạt
động
theo
Nghị
định
về
quản

chất
thải
rắn
(2007)
[11, 12]. Cơ quan chính chịu trách nhiệm quản lý môi trường, giám sát và đánh giá về quản lý chất

thải rắn là BTNMT. Mặt khác, trách nhiệm chính về quản lý PTXD thuộc về Bộ Xây dựng (BXD) [7].
BXD là đơn vị hướng dẫn quy hoạch xây dựng các công trình xử lý chất thải rắn, tái sử dụng các cơ sở
xử lý chất thải rắn và và công trình chấm dứt hoạt động theo Nghị định về quản lý chất thải rắn (2007)
[13]. Trong Điều 10 của Nghị định cũng quy định rằng BXD chủ trì tổ chức lập quy hoạch quản lý
chất thải rắn khu vực hoặc liên tỉnh.
Theo đề xuất của Dự án Rác Việt Nam của JICA từ năm 2014 đến 2018 [14], một thông tư mới
(TT08/2017
/TT-BXD) về quản lý PTXD đã được xây dựng và ban hành vào năm 2017 [15]. Thông tư mới bao
gồm định nghĩa các điều khoản (Chương I, Điều 2), các quy định chung về quản lý PTXD bao gồm

tách, lưu trữ, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng và tái chế và thải bỏ (Chương II & III) và làm rõ trách
nhiệm của các bên liên quan như người tạo ra, chủ sở hữu cơ sở xử lý, chủ đầu tư, UBND tỉnh, Sở
Xây dựng (SXD) trong Chương IV. Thông tư giới thiệu hệ thống báo cáo PTXD tại Việt Nam, ví dụ
các công ty xây dựng, công ty xử lý và bãi chôn lấp báo cáo kế hoạch quản lý PTXD và dữ liệu xử lý
cho các cơ quan có thẩm quyền như UBND và SXD. Hơn nữa, SXD phải xây dựng và quản lý cơ sở
dữ liệu về quản lý PTXD ở các tỉnh/thành phố và báo cáo BXD hàng năm. Thông tư mới vừa có hiệu
lực, tuy nhiên, trong quá trình thực hiện các bên liên quan có thể gặp nhiều khó khăn do thiếu kinh
nghiệm và năng lực chuyên môn. Do đó rất cần có sự hợp tác kỹ thuật với các chuyên gia và hệ thống
văn bản hướng dẫn kỹ thuật để hỗ trợ công tác triển khai thực hiện.
110


hỗn và
hợp
bêhợp
tông,bêgạch
đất từ
vực
xâyvực
dựng
phá và
dỡphá
được
tại các
bãicác
chôn
Vílấp.
dụ, Ví
hỗn
tông,vàgạch

và các
đất khu
từ các
khu
xâyvà
dựng
dỡđổ
được
đổ tại
bãilấp.
chôn
Hà Nội
khoảng
40-56%40-56%
lượng PTXD
sinh rasinh
hàngrangày
bỏthải
ở bãi
PTXD
[8]. Các
tại Hà
Nội khoảng
lượng PTXD
hàngđược
ngàythải
được
bỏchôn
ở bãilấp
chôn

lấp PTXD
[8].
chôn
PTXD
được kiểm
điển
Hà Nội
được
hiện
Mặt3.khác,
hếthầu
bãilấp
chôn
lấp PTXD
đượcsoát
kiểm
soáthình
điểnở hình
ở Hà
Nộithể
được
thểtrong
hiện hình
trong3.hình
Mặt hầu
khác,
vậtcác
liệuvật
có liệu
thể bán

được
thép,
và Khoa
nhựa
phân
tạiloại
các tại
điểm
kếttập
và kết
được
có thể
bánnhư
được
nhưkim
thép,
kim
loại,
gỗ học
vàđược
nhựanghệ
được
phân
cáctập
điểm
và đ
Tuân,
N.
K. loại,
và cs.

/ gỗ
Tạp
chí
Công
Xâyloại
dựng
chobán
người
tái
chế.tái chế.
cho2.4.
người
Quản lý PTXD ở Việt Nam

Ngoại Ngoại
trừPhương
lượng
PTXD
được
gom
vàgom
vận
chuyển
đến
chôn
lấp
PTXD

trừpháp
lượng

được
thu
chuyển
bãiđang
chôn
lấpđổPTXD
kiểmvàsoá
xử lýPTXD
PTXDthu
phổ
biến
nhất
hiệnvà
nayvận
ở Việt
Nambãi
làđến
PTXD
được
bừakiểm
bãi,có
vàsoát
vậtcác
liệuvật
cóhỗn
thểhợpcó
bán
được,
lượng
cònvực

lạicòn
chủdựng
yếuchủ
thải
bỏđổ
theo
hình
đổthức
thải
bấtthải
hợpbất
liệu
bán
được,
lượng
lại
yếudỡ
được
thải
theo
hình
đổ
bêthể
tông,
gạch
và đấtPTXD
từ các PTXD
khu
xây
vàđược

phá
được
tại bỏ
các
bãi thức
chôn
lấp.

dụ,
tạithiện
Hàcải
Nội
khoảng
40–56%
lượng
PTXD
sinh
hàng
ngày
được
thải
bỏ
ở bãi
lấp
p. Việc
việc
đổviệc
thải
bấtthải
hợpbất

pháp
là một
thách
lớn
đốichôn
vớiđối
tấtPTXD
cả các
bêncác
liên
pháp.cải
Việc
thiện
đổ
hợpPTXD
phápra PTXD

một thức
thách
thức
lớn
với
tất[8].
cả
bên
Các
bãi
chôn
lấp
PTXD

được
kiểm
soát
điển
hình


Nội
được
thể
hiện
trong
Hình
3.
Mặt
khác,
cầncóphải
biệnđối
pháp
phóquả
hiệu
ngănviệc
chặnđổviệc
thải PTXD
hợptại
pháp
n vàquan
cần và
phải
biệncópháp

phóđối
hiệu
để quả
ngănđểchặn
thảiđổ
PTXD
bất hợpbất
pháp
Việttại V
hầu hết các vật liệu có thể bán được như thép, kim loại, gỗ và nhựa được phân loại tại các điểm tập
Nam.
Bênđó,
cạnh
đó, PTXD
có lớn
giá cho
trị lớn
cho
tái sửvà
dụng
và tái
tuy nhiên,
hiện
nhàcơ
máy
m. Bên
cạnh
PTXD
có giá trị
việc

táiviệc
sử dụng
tái chế,
tuychế,
nhiên,
hiện các
nhàcác
máy,
kết và được bán cho người tái chế.
sở tái
chế PTXD
vẫnđược
chưaphát
đượctriển
phátđầy
triển
đủ ởNam.
Việt Nam.
ái chế
PTXD
vẫn chưa
đủđầy
ở Việt

(a) Bãi chôn lấp Vân Nội ở quận Đông Anh
(b) Bãi chôn lấp Vĩnh Quỳnh ở quận Thanh Trì
Bãilấp
chôn
Vân
Nội ởĐông

quậnAnh
Đông Anh(b) Bãi(b)
Bãilấp
chôn
lấpQuỳnh
Vĩnh Quỳnh
quận Thanh
a) Bãi(a)
chôn
Vânlấp
Nội
ở quận
chôn
Vĩnh
ở quậnởThanh
Trì Tr

CácCác
bãi
chôn
lấpPTXD
PTXD
kiểm
soát ởsoát

Nội
Hình
bãilấp
chôn
lấpđược

PTXD
được
kiểm
soátNội
ở Hà Nội
Hình 3.Hình
Các3.3.
bãi
chôn
được
kiểm
ở Hà

số
đềcòn
chính
liên
quan
đếntác
công
lý PTXD
tạiNam
Việtvà
Nam
baoa)gồm
Một sốMột
vấn
đề vấn
chính
tồncòn

tại tồn
liên
quan
công
quản
lýquản
PTXD
tạicóViệt
bao
Ngoại
trừ lượng
PTXD
được
thutại
gom
vàđến
vận
chuyển
đến
bãitác
chôn
lấp PTXD
kiểm
soát
cácgồm:
vật
liệu

thể
bán

được,
lượng
PTXD
còn
lại
chủ
yếu
được
thải
bỏ
theo
hình
thức
đổ
thải
bất
hợp
hợpb)
pháp,
chất
thảihại,
nguy
và kiệt
c) cạn
tài nguyên
thiên nhiên.
hảiđổ
bấtthải
hợpbất
pháp,

chấtb)
thải
nguy
và hại,
c) cạn
tàikiệt
nguyên
thiên nhiên.
pháp. Việc cải thiện việc đổ thải bất hợp pháp PTXD là một thách thức lớn đối với tất cả các bên liên

a) Đổ
bất
hợp
pháp
a) Đổ quan
thải
bất
hợp
pháp
và thải
cần
phải

biện
pháp đối phó hiệu quả để ngăn chặn việc đổ thải PTXD bất hợp pháp tại
Tuan,
cs.
Tạp
chíkhoa
khoa

học
công
dựng
(NUCE)
Việt Nam. Bên cạnh
đó, N.
PTXD
trị chí
lớn
chohọc
việc
tái
sử nghệ
dụng
và tái
chế,
tuy nhiên, hiện các nhà
Tuan,
N.KKvà
vàcó
cs.giá
/ Tạp
công
nghệ
xâyxây
dựng
(NUCE)

Việc
thải PTXD

hợpcópháp
có thể
racho
rủi ro
sứccon
khỏe
con và
người
môi trường
Việc đổ
thảiđổ
PTXD
bất hợpbất
pháp
thể gây
ra gây
rủi ro
sứccho
khỏe
người
môivà
trường
bao
máy, cơ sở tái chế PTXD vẫn chưa được phát triển đầy đủ ở Việt Nam.
gồm
ngại
giao
thông
(ví
dụ,

PTXD
đường

vỉa
dẫn
đến
taisở
nạn,
tác
động
tớidụ
cảnh
m trở
ngại
thông
(ví
dụ,
PTXD
trên
lề trên
đường

vỉangầm,
hè)
dẫn
taicấp
nạn,
tác
cảnh
quan

đô
thị,
ôgiao
nhiễm
không
bụi),
ôôtạinhiễm
đấtlề

nước
ngầm,
làm
xuống
cấp

sở
hạtới
tầng
(ví
nhưq
đôtrở
thị,
ôMột
nhiễm
không
khí(do
(do
bụi),
nhiễm
đất


nước
làmhè)
xuống

hạđộng
tầng
(ví
dụ
như
số
vấn
đềkhí
chính
còn
tồn
liên
quan
đến
công
tác
quản
lýđến
PTXD
tại
Việt
Nam
bao
gồm:
a)

chặnchặn
hệ đổ
thống
cống
kênh
rạch),
lãng
phí
đấtđai.
đai.
PTXD
bịnhiên.
đổ thải
vàokênh
các rạch
kênhgây
rạch gây
hệthải
thống
cống
rãnhvà
vàchất
kênh
rạch),
phí
Các
PTXD
bị đổ
thải
vào các

bất
hợprãnh
pháp,
b)
thải
nguylãng
hại, và
c)đất
cạn
kiệt
tàiCác
nguyên
thiên
thiệtthiệt
hại hại
chocho
hệ hệ
thống
thoát
trở thành
thànhmột
mộtyếu
yếu
lũ khi
lụt khi
có mưa
thống
thoátnước
nướcđô
đô thị,

thị, trở
tố tố
gâygây
lũ lụt
có mưa
lớn. lớn.

(a)
PTXD
bị đổ
lề đường
(a) (a)
PTXD
bị bị
đổđổbên
lềlềbên
đường
PTXD
bên
đường

(b) PTXDđổ
đổxuống
xuống kênh
thoátthoát
nước [14]
PTXD
nước
(b)(b)
PTXD

đổ xuống
kênhkênh
thoát
nước
[12] [12]

Hình
4.Đổ
Đổ
thải
PTXD
bất
hợp
tại Nội
Hà Nội
Hình
Đổ
thải
PTXD
hợp
pháp

Hình 4.
thải
PTXD
bất bất
hợp
pháp
tạipháp
Hàtại

Nội
b) Rác
thải
nguy
b) Rác
thải
nguyhại
hại
TạiTại
hầuhầu
hếthết
các
có những
nhữngvật
vậtliệu
liệu
được
loại.
111
cácđiểm
điểmphá
phádỡ,
dỡ, chỉ có
cócó
thểthể
bánbán
được
mới mới
đượcđược
phân phân

loại. Các
vậtCác vật
liệu liệu
nguy
hạihại
không
nguồnvà
vàbịbịđổđổthải
thải
các PTXD
khác. Việc
nguy
khôngđược
đượcphân
phân loại
loại tại nguồn
bấtbất
hợphợp
pháppháp
cùngcùng
các PTXD
khác. Việc
thiếuthiếu
các các
giảigiải
pháp
quản

chất
thải

nguy
hại
như
amiăng,
chất
thải
chứa
nhựa
than

thuỷ
ngân làm
pháp quản lý chất thải nguy hại như amiăng, chất thải chứa nhựa than và thuỷ ngân làm
tăngtăng
nguy
cơ cơ
tiềm
tàng
conngười.
người.Vấn
Vấn
hạihợp
bấtpháp
hợpchủ
pháp chủ
nguy
tiềm
tàngđối
đốivới
vớisức

sức khoẻ
khoẻ con
đềđề
đổđổ
thảithải
chấtchất
thải thải
nguynguy
hại bất


Tuân, N. K. và cs. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng

a. Đổ thải bất hợp pháp
Việc đổ thải PTXD bất hợp pháp có thể gây ra rủi ro cho sức khỏe con người và môi trường bao
gồm trở ngại giao thông (ví dụ, PTXD trên lề đường và vỉa hè (Hình 4(a))) dẫn đến tai nạn, tác động
(a) tới
PTXD
bị đổ bên lề đường
(b) PTXD đổ xuống kênh thoát nước [12]
cảnh quan đô thị, ô nhiễm không khí (do bụi), ô nhiễm đất và nước ngầm, làm xuống cấp cơ sở hạ
tầng (ví dụ như chặn hệ thống
rãnh
và kênh
rạchbất
(Hình
đai. Các PTXD bị đổ
Hìnhcống
4. Đổ
thải

PTXD
hợp4(b))),
pháplãng
tại phí
Hàđất
Nội
thải vào các kênh rạch gây thiệt hại cho hệ thống thoát nước đô thị, trở thành một yếu tố gây lũ lụt khi
b) Rác
thảilớn.
nguy hại
có mưa

nguy
hại phá dỡ, chỉ có những vật liệu có thể bán được mới được phân loại. Các vật
Tại b.
hầuRác
hếtthải
các
điểm
Tại hầu được
hết cácphân
điểm loại
phá dỡ,
có những
thể hợp
bán được
đượccác
phân
loại. Các
ệu nguy hại không

tại chỉ
nguồn
và bịvậtđổliệu
thảicóbất
phápmới
cùng
PTXD
khác. Việc
vật
liệu
nguy
hại
không
được
phân
loại
tại
nguồn

bị
đổ
thải
bất
hợp
pháp
cùng
các
PTXD
khác
hiếu các giải pháp quản lý chất thải nguy hại như amiăng, chất thải chứa nhựa than và thuỷ ngân làm

(Hình
5).tàng
Việc đối
thiếuvới
các sức
giải pháp
chất thải
nguyđềhại
amiăng,
chất thải
chứa
ng nguy cơ
tiềm
khoẻquản
conlýngười.
Vấn
đổnhư
thải
chất thải
nguy
hạinhựa
bấtthan
hợpvàpháp chủ
thuỷ ngân làm tăng nguy cơ tiềm tàng đối với sức khoẻ con người. Vấn đề đổ thải chất thải nguy hại
ếu là do chi
phí và thiếu cơ sở xử lý. Ngoài ra, các phế thải có thời gian phân hủy quá lâu hoặc gây ra
bất hợp pháp chủ yếu là do chi phí và thiếu cơ sở xử lý. Ngoài ra, các phế thải có thời gian phân hủy
ác chất nguy
trong
phânhiểm

hủytrong
hoặc
cháy
là một
nguycũng
cơ là
tiền
quá hiểm
lâu hoặc
gây raquá
cáctrình
chất nguy
quáđốt
trình
phâncũng
hủy hoặc
đốt cháy
mộttàng
nguyđối
cơ vối sức
hỏe con người,
ô nhiễm
nguồn
và không
khí.
tiền tàng
đối vối sức
khỏenước
con người,
ô nhiễm

nguồn nước và không khí.

5. Đổ
chấtthải
thải nguy
bấtbất
hợp hợp
pháp [14]
HìnhHình
5. Đổ
chất
nguyhạihại
pháp [12]

c) Cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên
c. Cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên

Các thành
phầnphần
chính
củacủaPTXD
đất,gạch
gạch
vàtông
bê có
tông
chế
vàbằng
tái sử dụng
Các thành

chính
PTXD như
như đất,
và bê
thể có
đượcthể
tái được
chế và tái
tái sử
dụng
ằng cách xử
lýxửvàlýquản
lý lý
thích
cóthể
thểđược
được
dụng
chocông
các trường
công trường
dựng
Việc
cách
và quản
thíchhợp
hợp và
và có
sử sử
dụng

cho các
xây dựngxây
khác.
Việc khác.
sử
chế phần
góp phần
tiếpđểđểtiết
tiết kiệm
kiệm tài
ví dụ,
đất tự
chất để chất để
ử dụng vậtdụng
liệuvật
táiliệu
chếtáigóp
trựctrực
tiếp
tàinguyên,
nguyên,
ví dụ,
đấtnhiên/nguyên
tự nhiên/nguyên
sản
xuất
gạch
đất
sét,
sỏi

tự
nhiên/nguyên
chất

cốt
liệu
cho
vật
liệu
nền
đường

sản
xuất

tông. bê tông.
ản xuất gạch đất sét, sỏi tự nhiên/nguyên chất và cốt liệu cho vật liệu nền đường và sản xuất
Ngoài
ra,
việc
tái
chế
góp
phần
giảm
không
gian
chôn
lấp
tại

các
bãi
chôn
lấp
PTXD,
giảm
các
goài ra, việc tái chế góp phần giảm không gian chôn lấp tại các bãi chôn lấp PTXD, giảmnguy
các nguy cơ
cơ về ô nhiễm môi trường, mất cảnh quan đô thị. Thậm trí, việc dọn dẹp và xử lý các bãi thải bất hợp
ề ô nhiễmpháp,
môikhai
trường,
mất cảnh quan đô thị. Thậm trí, việc dọn dẹp và xử lý các bãi thải bất hợp
thông cống rãnh, xử lý các vấn đề liên quan đến môi trường đang tiêu tốn một khoản tiền
háp, khai không
thôngnhỏ.
cống
rãnh,
các tài
vấn
đề liên
trường
đang
tiêu
khoản tiền
Trong
khixử
cáclý
nguồn

nguyên
thiênquan
nhiênđến
đangmôi
bị khai
thác một
cách
cạntốn
kiệt một
để phục
vụ cho nhu cầu của con người, các nguồn nguyên liệu tái chế lại đang không được sử dụng và gây ra
ô nhiễm môi trường.

112


Tuân, N. K. và cs. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng

3. Thách thức và cơ hội quản lý và tái chế PTXD bền vững ở Việt Nam
3.1. Chiến lược Quốc gia thúc đẩy quản lý và tái chế PTXD ở Việt Nam
Trong hai thập kỷ qua, Chính phủ Việt Nam đã xây dựng và thực hiện một khuôn khổ pháp lý
để bảo vệ môi trường nhằm đưa ra các hướng dẫn về quản lý và đổ thải tất cả các loại chất thải [11].
Khung pháp lý này được hỗ trợ bởi nhiều chiến lược và chỉ thị quốc gia áp dụng cho quản lý chất thải
rắn. Các chiến lược tiêu biểu bao gồm:
i) Chiến lược quản lý chất thải rắn tại các đô thị và khu công nghiệp Việt Nam [16];
ii) Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 với tầm nhìn đến năm 2020 [17];
iii) Chỉ thị số 23/2005/CT-TTg đẩy mạnh công tác quản lý chất thải rắn tại các đô thị và khu công
nghiệp năm 2005 [18];
iv) Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm
2050 [19];

v) Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020 với tầm nhìn đến năm 2030 [20].
Trong Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn [19], dự kiến đến năm 2050, tất cả
các loại chất thải rắn sẽ được thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý toàn diện bằng các công nghệ tiên
tiến, thân thiện với môi trường, phù hợp với từng địa phương (Bảng 1).
Bảng 1. Chiến lược quốc gia về quản lý chất thải rắn đến năm 2025 [19]

Mục tiêu

2025

Phần trăm các thành phố có hệ thống tái chế chất thải rắn %
% Giảm túi nilon so với năm 2010
% Thu gom/% Tái chế
Chất thải rắn nguy hại

100
100
100/100
(85% đối với hộ gia đình)
90/60
100/100
100/100
(80% đối với tro, xỉ, thạch cao)

Phế thải xây dựng và phá dỡ
Bùn thải đô thị
CTR công nghiệp không nguy hại

Cùng với các chiến lược quốc gia, đã có các luật và văn bản chính sách có liên quan như nghị
định, thông tư, và các tiêu chuẩn được ban hành để hỗ trợ. Đặc biệt, tầm quan trọng của nghiên cứu

và thúc đẩy tái chế chất thải được nhấn mạnh trong Luật bảo vệ môi trường mới được sửa đổi (2014)
[4]: Điều 6.6 khuyến khích “Nghiên cứu khoa học, chuyển giao, ứng dụng công nghệ xử lý, tái chế
chất thải, công nghệ thân thiện với môi trường”. Cùng với Chiến lược quốc gia về quản lý chất thải
rắn [19], Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 609/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch xử lý
chất thải rắn tại thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 [8], trong đó thành phố sẽ được
chia thành ba khu vực để thu gom và xử lý chất thải rắn.
Mặc dù các cơ quan quản lý Nhà nước đã ban hành các chiến lược và quyết định về quản lý chất
thải rắn, tuy nhiên hiện tại vẫn chưa có các hướng dẫn kỹ thuật chi tiết để thúc đẩy việc xử lý và tái
chế PTXD. Bên cạnh đó, các tiêu chuẩn cần thiết cho vật liệu tái chế từ PTXD và các hướng dẫn về
việc sử dụng vật liệu tái chế (ví dụ, vật liệu nền đường, cốt liệu bê tông) chưa được quy định đầy đủ ở
Việt Nam (Hình 6).

113


ất thải rắn, tuy nhiên hiện tại vẫn chưa có các hướng dẫn kỹ thuật chi tiết để thúc đẩy việc xử lý và
chế PTXD. Bên cạnh đó, các tiêu chuẩn cần thiết cho vật liệu tái chế từ PTXD và các hướng dẫn về
ệc sử dụng vật liệu tái chế (ví dụ, vật liệu nền đường, cốt liệu bê tông) chưa được quy định đầy đủ ở
ệt Nam (Hình 6).
Tuân, N. K. và cs. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng

Hình 6. Tái
chế vật liệu để cải tạo đất
Hình 6. Tái chế vật liệu để cải tạo đất
Gạch và bê tông
sửđược
dụng
nguyên
(không
soát

lượng)
Gạch vụn
và bê được
tông vụn
sử dụng
nguyên
(không kiểm
kiểm soát
chấtchất
lượng)

2 Thách thức và Cơ hội cho Quản lý và Tái chế PTXD Bền vững ở Việt Nam
3.2. Thách thức và cơ hội cho quản lý và tái chế PTXD bền vững ở Việt Nam

Hiện tại, giống như các nước đang phát triển khác ở châu Á, Việt Nam đang phải đối mặt với sự
tại, giống như các nước đang phát triển khác ở châu Á, Việt Nam đang phải đối mặt với sự
ếu hụt các cơHiện
sở pháp
lý và thực thi trong quản lý PTXD như đã đề cập ở trên. Ưu tiên trong quản lý
thiếu hụt các cơ sở pháp lý và thực thi trong quản lý PTXD như đã đề cập ở trên. Ưu tiên trong quản
ất thải rắnlýhiện
nayrắn
là hiện
quản
hữu
thảinguy
nguy
tế và chất
chất thải
naylýlàchất

quản thải
lý chất
thảicơ
hữuvà
cơ quản
và quảnlýlýchất
chất thải
hạihại
(chất(chất
thải ythải
tế vàychất
ải công nghiệp
nguy
hại).nguy
Cáchại).
vấnCác
đề vấn
liênđềquan
đến PTXD,
thuộc
thảirắn
rắnkhông
không
nguy hại,
thải công
nghiệp
liên quan
đến PTXD,
thuộcnhóm
nhóm chất

chất thải
nguy
ới chủ yếuhại,
ở quy
mô yếu
nghiên
và không
đầu có
tư đầu
mạnh
nào nào
được
đưa
đếnnay.
nay.
Hiện nay,
mới chủ
ở quycứu
mô nghiên
cứu vàcókhông
tư mạnh
được
đưavào
vàocho
cho đến
Hiện
nay,
chính
sách
ưu

tiên
hoặc
chính
sách
đầu

cho
nghiên
cứu,
sản
xuất

đầu

kinh
doanh
cho
ính sách ưu tiên hoặc chính sách đầu tư cho nghiên cứu, sản xuất và đầu tư kinh doanh cho tái chế và
tái chế
và quản
PTXD
chưaChính
được ban
hành.
sách được
tái chếđề
vừacập
được
đề cậpquản
tronglýquản

lý thải
chất rắn nói
ản lý PTXD
chưa
đượclýban
hành.
sách
táiChính
chế vừa
trong
chất
thải rắn nói chung trong Chiến lược quốc gia về bảo vệ môi trường đến năm 2020 và tầm nhìn đến
ung trongnăm
Chiến
lược quốc gia về bảo vệ môi trường đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 đã
2030 đã được phê duyệt theo Quyết định số 2149/QĐ-TTg năm 2009 [19]. Trong tài liệu pháp lý
ợc phê duyệt
Quyết
định
số 2149/QĐ-TTg
nămtái2009
[17].
Trong
tài thải
liệurắn
pháp
này,tăng
một trong
này, theo
một trong

những
nhiệm
vụ lớn là tăng cường
sử dụng
và tái
chế chất
bằnglýcách
ững nhiệmcường
vụ lớn
là tăng
cường
thải rắn
bằngdoanh
cáchchất
tăng
cường
sử dụng lại
sử dụng
lại chất
thải tái
rắn;sử
xâydụng
dựngvà
và tái
phátchế
triểnchất
thị trường
và kinh
thải;
phát triển

tái chế,
thúc
việc mua
sảndoanh
phẩm tái
chế,thải;
xây dựng
áp dụng
các chính
ất thải rắn;ngành
xây công
dựngnghiệp
và phát
triển
thịđẩytrường
và các
kinh
chất
phátvàtriển
ngành
công nghiệp
sách
khuyến
khích
cho
các
hoạt
động
tái
chế


hình
thành
các
quỹ
tái
chế.
chế, thúc đẩy việc mua các sản phẩm tái chế, xây dựng và áp dụng các chính sách khuyến khích cho
Hơn nữa, ý thức và thái độ của người dân hiện nay đối với chất thải phát sinh từ các công trường
c hoạt động tái
chế và hình thành các quỹ tái chế.
xây dựng và phá dỡ chưa cao. Cần phải thay đổi nhận thức của tất cả các bên liên quan bao gồm các

quanýquản
trong
ngành
Điềudân
này cũng
hỏiđối
phảivới
hiểuchất
đầy đủthải
tiềmphát
năng sinh
tái sử từ
dụng
Hơn cơ
nữa,
thứclý và
thái

độxây
củadựng.
người
hiện đòi
nay
các công
của PTXD
và các
tiễn
hiệnCần
có trong
thực
hiện
và thực
thi của
để đạt
các mục
chiếnbao gồm
ường xây dựng
và phá
dỡthực
chưa
cao.
phảiviệc
thay
đổi
nhận
thức
tấtđược
cả các

bêntiêu
liêncủa
quan
lược quốc gia.
c cơ quan quản lý trong ngành xây dựng. Điều này cũng đòi hỏi phải hiểu đầy đủ tiềm năng tái sử
Cho đến nay, nhiều dự án hỗ trợ đã được thực hiện tại Việt Nam liên quan đến công tác quản lý
ng của PTXD
và rắn.
các Trong
thực số
tiễn
có trong
hiệnBản
và(JICA)
thực thi
để trong
đạt được
chất thải
đó,hiện
Cơ quan
Hợp tácviệc
Quốcthực
tế Nhật
là một
nhữngcác
nhà mục
tài trợtiêu của
iến lược quốc
hàng gia.
đầu và thực hiện một số dự án về quản lý chất thải rắn bao gồm:


2006-2009: Dự án khuyến khích 3R tại Hà Nội [21].
Cho đếni)nay,
nhiều dự án hỗ trợ đã được thực hiện tại Việt Nam liên quan đến công tác quản lý
ii) 2005-2013: Dự án cải thiện môi trường cho thành phố Hải Phòng [22, 23].
ất thải rắn. Trong
số đó, Cơ
Nhật
Bảnhợp
(JICA)
làrắn
một
iii) 2014-2018:
Dự quan
án phátHợp
triển tác
năngQuốc
lực về tế
quản
lý tổng
chất thải
đô trong
thị [24].những nhà tài trợ
ng đầu và thực
hiệnra,một
ántái
vềchế
quản
lý chất
thảithải

rắnrắnbao
Ngoài
mộtsố
số dự
dự án
và quản
lý chất
đã gồm:
được thực hiện dưới sự hỗ trợ của Bộ
Môi trường tại Nhật Bản (ví dụ, Dự án CDM Kỹ thuật Ichikawa Kankyo về ủ CTR trong năm 2009,
i) 2006-2009:
Dự án khuyến khích 3R tại Hà Nội.
dự án kỹ thuật tái chế chất thải Ichikawa Kankyo năm 2014) [24].
Một số dựDự
án cũng
đã thực
tạitrường
các Bộ liên
củaphố
ViệtHải
Nam.Phòng.
Tuy nhiên, hầu hết các dự án
ii) 2005-2013:
án cải
thiệnhiện
môi
choquan
thành
tái chế PTXD mới chủ yếu ở quy mô nghiên cứu bao gồm:
iii) 2014-2018:

án pháttáitriển
năng lực
vềxuất
quảnvậtlýliệu
tổng
chất
rắndựng
đô thị.
i) “Đầu tư Dự
dây chuyền
chế PTXD
để sản
xâyhợp
dựng”
do thải
Bộ Xây
thực hiện
114


Tuân, N. K. và cs. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng

năm 2010 - 2012.
ii) “Xử lý và tái chế chất thải rắn trong thi công dự án hạ tầng đường bộ” do Bộ Giao thông vận
tải thực hiện trong năm 2010 - 2014.
iii) “Điều tra hệ thống quản lý PTXD tại các khu đô thị” do Hiệp hội các khu công nghiệp và môi
trường đô thị Việt Nam thực hiện năm 2008 - 2010.
Năm 2018, một dự án hợp tác mới (gọi là dự án JST-JICA SATREPS) giữa Việt Nam và Nhật Bản
đã bắt đầu, được gọi là “Thiết lập quản lý phế thải xây dựng và phá dỡ thân thiện môi trường và sử
dụng hợp lý để kiểm soát ô nhiễm môi trường và vật liệu xây dựng tái chế mới tại Việt Nam” [25]. Dự

án đề xuất thúc đẩy tái chế PTXD tại Việt Nam, nhằm mục đích:
1) Thiết lập các hướng dẫn cần thiết cho quản lý PTXD thân thiện môi trường;
2) Xây dựng các tiêu chuẩn chất lượng cho các vật liệu tái chế được sản xuất từ PTXD;
3) Phát triển các công nghệ mới sử dụng vật liệu được tái chế sản xuất từ PTXD;
4) Đề xuất mô hình kinh doanh chiến lược được thiết kế để thúc đẩy tái chế PTXD tại Việt Nam
và kiểm tra hiệu quả và tính khả thi của chúng thông qua các dự án thí điểm tại chỗ.
Mục tiêu cuối cùng của dự án này là đóng góp vào tỷ lệ tái chế PTXD là 60%, đáp ứng chiến lược
quốc gia về quản lý chất thải rắn của Việt Nam đến năm 2025, thông qua ứng dụng công nghệ và mô
hình kinh doanh phát triển tái chế.
Ở Việt Nam, vấn đề lớn nhất với các dự án Nghiên cứu & Phát triển (R&D) hiện tại là giới hạn
của việc ứng dụng. Dây chuyền sản xuất từ hoạt động R&D thường không được khai thác tiếp tục sau
khi dự án kết thúc, vì nguồn nguyên liệu đầu vào và đầu ra không bền vững. Dựa trên các bài học và
kinh nghiệm trong quá khứ, các hoạt động R&D hiệu quả xem xét đầy đủ các ứng dụng thực tiễn là
rất cần thiết để phát triển PTXD bền vững và thân thiện môi trường tại Việt Nam.
4. Kết luận
Từ các thực tiễn được nói trên, rõ ràng công tác quản lý và tái chế PTXD là một trong những vấn
đề kỹ thuật quan trọng nhất cần can thiệp ngay tại Việt Nam. Mặc dù đã có một số sáng kiến trong
quá khứ để giải quyết vấn đề này, không có sáng kiến nào thành công chủ yếu là do tính đa ngành của
vấn đề. Do đó cần một cách tiếp cận toàn diện hơn giải quyết tất cả các vấn đề:
- Cần sớm xây dựng và hoàn thiện hệ thống quản lý PTXD thân thiện với môi trường và phù hợp
với điều kiện của Việt Nam.
- Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật, quy chuẩn các chính sách pháp luật và các quy định về
quản lý và tái chế PTXD ở Việt Nam.
- Phát triển công nghệ mới và các loại vật liệu tái chế từ việc tận dụng hợp lý PTXD, ứng dụng
trong một số lĩnh vực như: vật liệu xây dựng; hạ tầng giao thông, kiểm soát và xử lý ô nhiễm môi
trường ở Việt Nam, đặc biệt là ứng dụng trong xử lý ô nhiễm nguồn nước từ phế thải hữu cơ, ô nhiễm
dầu và kim loại nặng.
- Đề xuất mô hình kinh doanh chiến lược cho việc tái chế PTXD và kế hoạch khả thi tái chế PTXD
nhằm đáp ứng chiến lược Quốc gia về quản lý PTXD đến năm 2025 và tầm nhìn 2050.
- Nâng cao năng lực lãnh đạo và nhân sự quản lý PTXD ở Việt Nam, hướng tới phát triển bền

vững ngành xây dựng và vật liệu xây dựng.
Lời cảm ơn
Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn Dự án Hợp tác nghiên cứu khoa học và công nghệ cho phát
triển bền vững (SATREPS), một chương trình của Chính phủ Nhật Bản dành cho nghiên cứu được
115


Tuân, N. K. và cs. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng

JST-JICA tài trợ để thúc đẩy các nghiên cứu chung quốc tế nhắm vào các vấn đề môi trường toàn cầu.
Tài liệu tham khảo
[1] Bộ Tài nguyên và Môi trường (MONRE) (2011). Báo cáo môi trường quốc gia 2011 - Chất thải rắn.
[2] Nghị quyết 34/2007/NQ-CP (2007). Giải pháp để thực hiện việc cải tạo, xây dựng lại các chung cư cũ bị
hư hỏng, xuống cấp.
[3] Quốc Hội (2014). Luật Xây dựng số 50/2014/QH13.
[4] Quốc Hội (2014). Luật Bảo vệ Môi trường số 55/2014/QH13.
[5] Nghị định số 12/2009/NĐ-CP (2009). Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
[6] TCVN 6705:2009. Chất thải rắn thông thường - Phân loại.
[7] Nghị định chính phủ số 38/2015/NĐ-CP (2015). Quản lý chất thải và phế thải.
[8] Quyết định số 609/QĐ-TTg (2014). Phê duyệt Quy hoạch xử lý chất thải rắn thủ đô Hà Nội đến năm 2030,
tầm nhìn đến năm 2050.
[9] Bộ Tài nguyên và Môi trường (2016). Báo cáo hiện trạng môi trường Quốc gia năm 2016.
[10] Urenco Hồ Chí Minh (2014). Khối lượng phế thải xây dựng ở thành phố Hồ Chí Minh. Công ty MTĐT
TP Hồ Chí Minh và Sở tài nguyên môi trường TP Hồ Chí Minh.
[11] Viet, L. H., Ngan, N. V. C., Hoang, N. X., Quynh, D. N., Songkasri, W., Stefan, C., Commins, T. (2009).
Legal and institutional framework for solid waste management in Vietnam. Asian Journal on Energy &
Environment, 10(4):261–272.
[12] Thanh, N. P., Matsui, Y. (2011). Municipal solid waste management in Vietnam: Status and the strategic
actions. International Journal of Environmental Research, 5(2):285–296.
[13] Nghị định chính phủ số 59/2007/NĐ-CP (2007). Quản lý chất thải rắn.

[14] Japan International Cooperation Agency (JICA) (2018). The project for capacity development on integrated management of municipal solid waste in Vietnam: final report. Sustainable System Design Institute, Kokusai Kogyo Co., LTD.
[15] Thông tư số 08/2017/TT-BXD (2017). Quản lý chất thải rắn xây dựng.
[16] Quyết định 152/1999/QĐ-TTg (1999). Phê duyệt chiến lược phát triển chất thải rắn tại các đô thị và khu
công nghiệp Việt Nam đến năm 2020.
[17] Quyết định 256/2003/QĐ-TTg (2003). Phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010
và định hướng đến năm 2020.
[18] Chỉ thị 23/2005/CT-TTg (2005). Đẩy mạnh công tác quản lý chất thải rắn đô thị khu công nghiệp.
[19] Quyết định 491/QĐ-TTg (2018). Phê duyệt điều chỉnh chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải
rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050.
[20] Quyết định 1216/QĐ-TTg (2012). Phê duyệt chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030.
[21] JICA (2007). Báo cáo Nghiên cứu về kiểm kê chất thải điện tử ở Việt Nam.
[22] JICA (2011). Báo cáo Nghiên cứu quản lý CTR tại Việt Nam.
[23] JICA (2011). Nghiên cứu Quản lý môi trường đô thị tại Việt Nam - Tập 6. Nghiên cứu về quản lý CTR ở
Việt Nam.
[24] JICA (2018). Báo cáo cuối kỳ. Dự án Tăng cường Năng lực Quản lý Tổng hợp Chất thải rắn Đô thị tại
Việt Nam.
[25] JST-JICA SATREPS. Project on establishment of environmentally sound management of construction
and demolition waste and its wise utilization for environmental pollution control and for new recycled
construction materials in Vietnam.

116



×