Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Quy định về trình bày đồ án tốt nghiệp và đồ án môn học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.37 KB, 7 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
KHOA CƠ KHÍ XÂY DỰNG
BỘ MÔN MÁY XÂY DỰNG

QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH BÀY ĐỒ ÁN MÔN HỌC
VÀ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Hà Nội – 2013

1


I. MỘT SỐ ĐIỂM CẦN CHÚ Ý
KHI TRÌNH BẦY BẢN VẼ THIẾT KẾ CƠ KHÍ
1. Trên mỗi bản vẽ chỉ thể hiện hình vẽ của một máy, một cụm một cơ cấu hay một
chi tiết máy, kèm theo các mặt cắt cần thiết của máy, của cụm, của chi tiết đó. Cần
chú ý phân biệt bản vẽ và tờ giấy vẽ.
2. Khổ giấy của mộ bản vẽ được quy định như sau:
A4
: 297 x 210 (mm x mm)
A3
: 297 x 420 (mm x mm)
A2
: 594 x 420 (mm x mm)
A1
: 594 x 841 (mm x mm)
A0
: 841 x 1189 (mm x mm)
Để tiện treo và trình bầy, các bản vẽ thể hiện trên khổ giấy A4, A3, A2, được
gộp vào và trình bầy chung trên khổ giấy A1. Tuy nhiên, mỗi bản vẽ (mà trên đó có


trình bầy một chi tiết hay một cụm…) đều phải có khung bao và khung tên riêng như
một bản vẽ độc lập hoàn chỉnh.
Hình vẽ có thể được thể hiện trên tờ giấy vẽ đặt theo chiều đứng (chiều cao lớn
hơn chiều rộng) hoặc đặt ngang (chiều ngang lớn hơn chiều đứng).
Hình vẽ trên các bản vẽ phải tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu, quy định của bản vẽ
kỹ thuật cơ khí.
3. Hình chung của máy, của cơ cấu, của cụm được thể hiện trên mỗi bản vẽ bằng ít
nhất là 2 hình chiếu. trong trường hợp cần thiết có thể thêm các mặt cắt hoặc hình
dạng nhìn từ các góc độ khác nhau; được ghi đầy đủ kích thước, chế độ lắp ráp, yêu
cầu kỹ thuật… theo đúng quy định.
Ở bản vẽ hình chung cho phép giản lược bớt những đường không cần thiết. Trên
bản vẽ này cần có thêm đặc tính kỹ thuật, sơ đồ dẫn động chung, sơ đồ mắc cáp, sơ
đồ thủy lực của máy (nếu có). Trên bản vẽ hình chung, số thứ tự là số thứ tự của cụm
và các chi tiết ghép cụm.
Ở bản vẽ cụm, số mặt cắt phải đủ để thể hiện kết cấu sao cho từ đó có thể vẽ tách
các chi tiết. Nên có các mặt cắt thể hiện lắp ghép các chi tiết và được ghi chế độ lắp
ghép (thí dụ giữa trục và bánh răng, vòng bi…). Số thứ tự ở bản vẽ cụm được đánh
theo chi tiết.
Ở bản vẽ chi tiết, có số hình chiếu theo yêu cầu, sao cho thể hiện được hình
dạng, kích thước và dung sai chế tạo của chi tiết. Trên bản vẽ chi tiết phải ghi yêu cầu
kỹ thuật, vật liệu để chế tạo chi tiết.
2


4. Tỷ lệ các hình trên bản vẽ được chọn phụ thuộc vào kích thước bao của nó và khổ
giấy được chọn.
Theo TCVN 2203 – 81
Nếu phóng to, theo các tỷ lệ sau đây :
2 : 1; 2,5 : 1; 4 : 1; 5 : 1; 10 : 1; 20 : 1
Nếu thu nhỏ theo các tỷ lệ sau đây :

1 : 2; 1 : 2,5; 1 : 4; 1 : 5; 1 : 10; 1 : 15; 1 :20; 1 : 25; 1 : 40; 1 : 50; 1 : 75;
1: 100; 1 : 200; 1 : 400; 1 : 500; 1 : 800; 1 : 1000
5. Mỗi bản vẽ phải có khung bao quanh, khung bao cách mép giấy mỗi chiều 5mm,
ngoại trừ lề bên trái cách mép giấy 25mm.
6. Các hình và chữ viết trên các bản vẽ phải rõ ràng và được thể hiện bằng chì, bằng
mực đen hoặc in qua máy. Trước khi bản vẽ được thực hiện trên máy vi tính, sinh
viên phải trình bầy bản vẽ nháp bằng tay cho giáo viên hướng dẫn thông qua. Nhất
thiết không được sử dụng bản vẽ photocopy để bảo vệ đồ án.
7. Chữ viết trên bản vẽ phải đúng theo mẫu chữ viết dùng cho bản vẽ cơ khí, có nét,
độ nghiêng, khoảng cách giữa các chữ, các từ đúng tiêu chuẩn quy định. Nếu bản vẽ
được thực hiện bằng máy vi tính, chữ thể hiện theo phông chữ VNTime cỡ chữ 14.
8. Mỗi bản vẽ đều có khung tên riêng của mình – Nếu trên một tờ giấy có nhiều bản
vẽ của các chi tiết, cụm… khác nhau, thì mỗi bản vẽ cũng phải có khung tên riêng.
Khung tên có kích thước bao là 185 x 55 và đặt ở góc dưới bên phải của tờ giấy, ở
phía trong khung bao quanh (h.1). Trong khung tên, tại các ô 1, 2, 3, 4, 5 được ghi
như sau :
Ô 1 : ghi tên chi tiết, tên cụm …
Nếu là bản vẽ hình chung thì ghi “HÌNH CHUNG”

3


4


Ô 2: Ghi tên đề tài và các ký hiệu bản vẽ. Thí dụ: “ MÁY TRỘN VỮA XÂY
DỰNG 500L ”.
Các bản vẽ được ký hiệu bằng các nhóm chữ và chữ số như sau:

a


c

b

d

a. Tên viết tắt của đồ án
b. Số thứ tự cụm lớn
c. Số thứ tự cụm bé
d. Số thứ tự của chi tiết
Thí dụ:
2. Chi tiết “Trục tang” mang số thứ tự 15 của cụm “Cụm tang” mang số thứ tự 3; cụm
tang này trong cơ cấu xe con “Xe con nâng hàng” mang số thứ tự 12 của “Cầu trục CT
tải trọng 30T” thì các bản vẽ được ký hiệu như sau:
Bản vẽ “Hình chung” của cầu trục đó ký hiệu là:
CT – 30
00
00
000
Bản vẽ “Xe con nâng hàng” được ghi là:
CT – 30
12
00
000
Bản vẽ “Cụm tang” được ghi là:
CT – 30
12
03
000

Bản vẽ chi tiết “Trục tang” được ghi là:
CT – 30
12
03
015
Ô 4: Ở ô này ghi tỷ lệ hình vẽ, được thể hiện trên bản vẽ. Nếu mặt cắt có tỷ lệ khác
với tỷ lệ chung thì ghi dưới mặt cắt.
Ô 3: Ghi khối lượng máy, cụm hay chi tiết được thể hiện trên bản vẽ bằng đơn vị đo
là Kg.
Ô 5: Ghi vật liệu chế tạo chi tiết, ví dụ: Thép 45
Đối với bản vẽ hình chung, bản vẽ cụm, ô này bỏ trống.
Ô 6: Ở ô này ghi tính chất của đồ án, thí dụ - Đồ án môn học, Đồ án tốt nghiệp,
Nghiên cứu khoa học...
Ở trên bản vẽ cụm, phải có bản thống kê các chi tiết của cụm đó.
Ở hình vẽ chung phải có bản thống kê các cụm. Hai bản thống kê này có các cột,
mục giống nhau và được đặt ngay trên khung tên, có chiều rộng bằng chiều rộng khung
tên (h.1). (Bản vẽ chi tiết chỉ cần khung tên). (Kèm theo bản vẽ mẫu trang bên).
5


Ở bản thống kê, các chi tiết, cụm được ghi theo thứ tự từ dưới lên trên, mỗi chi tiết
hay cụm được ghi một dòng có kích thước 10mm. Chiều cao của bảng thống kê phụ
thuộc vào số lượng các chủng loại chi tiết. Ở cột “Ký hiệu” thì ghi ký hiệu của chi tiết
hay cụm như đã hướng dẫn ở mục 8 (Ô 2).
Số lượng bản vẽ của đồ án phụ thuộc vào tính chất của đồ án, và nhiệm vụ được giao.
Bộ môn Máy xây dựng quy định số tờ giấy vẽ cho đồ án tốt nghiệp là không dưới 7 tờ
giấy vẽ A1 và cho đồ án môn học là không dưới 02 tờ giấy vẽ A1.
II. HƯỚNG DẪN TRÌNH BÀY THUYẾT MINH ĐỒ ÁN
1. Bản thuyết minh là tài liệu rất cơ bản của một đồ án. Trong thuyết minh sẽ trình bày:
Mô tả thiết bị, nguyên lý làm việc của thiết bị, quy trình công nghệ sản xuất,

phương pháp tính và tính toán các thông số cơ bản, tính bền các chi tiết, tính toán kinh tế
và các tính toán cần thiết khác.
Các phần tính toán này được trình bày trong phần chương, mục riêng biệt.
2. Thuyết minh được viết hoặc đánh máy trên giấy khổ A4 một mặt, trên mỗi tờ phải trừ
lề bên trái 25mm, còn lề các bên còn lại là 10 ÷ 15mm, mỗi dòng cách nhau 13mm.
3. Nếu viết tay, chỉ cần viết bằng chữ thường nhưng phải rõ ràng, sạch sẽ không tẩy xóa.
Tên các chương mục viết bằng chữ in.
4. Hình vẽ, đồ thị, bảng biểu trong thuyết minh có thể được vẽ bằng bút chì, mực, song
phải rõ ràng.
5. Các kết quả tính toán trong thuyết minh nhất thiết phải có đơn vị đo tương ứng cần
thiết.
6. Các phần trong thuyết minh được sắp xếp theo thứ tự sau đây:
a). Tờ bìa: Trên đó có ghi tên trường, tên khoa, bộ môn, tên đề tài chuyên ngành đào tạo,
người thiết kế, người hướng dẫn chính, phụ, người chấm, bộ môn thông qua và năm làm
đồ án. (hình 2).
b). Tờ nhiệm vụ thiết kế - tờ này người hướng dẫn sẽ giao cho sinh viên thiết kế, trên đó
có ghi đầy đủ các mục cần thiết và phải có chữ ký, ngày tháng giao, nộp đồ án.
c). Tờ mục lục: Thống kê các phần, chương, mục và số trang tương ứng.
d). Phần nội dung của đồ án (gồm lời nói đầu, tổng quan các mô tả, tính toán, giải thích
các kết luận…).
đ). Tài liệu tham khảo – Ghi trình tự theo chữ cái đầu của tên tác giả (trừ các tài liệu
chính trị, nghị quyết được ghi lên đầu). Mỗi tài liệu được mang một số thứ tự riêng, và
sẽ được ghi số thứ tự tài liệu bên cạnh công thức, giải thích…được sử dụng trong đồ án
6


trong ngoặc {…}. Các mục cần thiết khi ghi tên tài liệu được sắp xếp theo trình tự sau
đây:
Tên tác giả, tên tài liệu, nhà suất bản, năm xuất bản, thí dụ {6} Nguyễn Văn B; Hướng
dẫn sử dụng máy biến thế; NXB Khoa học kỹ thuật Hà Nội – 1972.

Nếu trong đồ án sử dụng một hoặc nhiều nội dung nào đó từ tài liệu này thì bên cạnh các
nội dung đó phải ghi số {6} và số trang nơi có công thức được sử dụng, thí dụ {6.53}.
7. Thứ tự các trang trong thuyết minh được đánh chung theo toàn bộ thuyết minh.
8. Thuyết minh được đóng thành quyển, bìa cứng – sau gáy phải dán một giải giấy ghi
tên đề tài, tên tác giả của đồ án.
9. Trước khi đưa cho người chấm sơ khảo bản thuyết minh cũng như bản vẽ phải có chữ
ký của cán bộ hướng dẫn và của học sinh thực hiện các đề tài.
Trước khi đưa bộ môn thông qua, phải có chữ ký của người chấm sơ khảo. Sau khi được
bộ môn thông qua, đồ án được bảo vệ trước hội đồng chấm tốt nghiệp.
10. Số trang của bản thuyết minh được bộ môn Máy xây dựng quy định như sau:
Đối với đồ án tốt nghiệp khoảng 70 ÷ 120 trang.
Đối với đồ án môn học khoảng 25 ÷ 40 trang.
(Không kể phần phụ lục).

7



×