Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ, TỈNH QUẢNG TRỊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (577.4 KB, 115 trang )

2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN HÀN THẢO NGỌC

HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ,
TỈNH QUẢNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

HUẾ, 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN HÀN THẢO NGỌC

HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ,
TỈNH QUẢNG TRỊ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60 34 01 02



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHÙNG THỊ HỒNG HÀ

HUẾ, 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả

Nguyễn Hàn Thảo Ngọc

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới trường Đại học Huế, khoa Kinh tế
cùng toàn thể các Thầy Cô giáo trong trường đã trang bị kiến thức, giúp đỡ và tạo
điều kiện để tôi hoàn thành khóa học này.
Tôi xin cảm ơn PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà đã khuyến khích, tận tình
hướng đẫn và giúp đỡ tôi từ giai đoạn lựa chọn đề tài cho tới khi hoàn thành khóa
luận.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo Cục Thống kê Quảng Trị nơi
tôi công tác và toàn thể chuyên viên các phòng, ban trực thuộc Sở, Các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đã hỗ trợ cung cấp cho tôi

những tài liệu và thông tin hữu ích liên quan đến đề tài. Cuối cùng, tôi xin chân
thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện về thời gian
cũng như vật chất để tôi tập trung nghiên cứu và hoàn thành đề tài.
Tuy nhiên, do thời gian thực thời gian nghiên cứu ngắn, khả năng cá nhân
còn nhiều hạn chế trong khi đó lĩnh vực nghiên cứu còn khá phức tạp, vì vậy, đề tài
sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những góp của các
Thầy Cô giáo và bạn đọc để đề tài được hoàn thiện hơn.
Quảng Trị, ngày 05 tháng 06 năm 2015

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên: NGUYỄN HÀN THẢO NGỌC
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 01 02
Niên khóa: 2013 – 2015
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHÙNG THỊ HỒNG HÀ
Tên đề tài: HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÔNG
HÀ, TỈNH QUẢNG TRỊ.
Sự phát triển đi lên của loại hình DNXD ở địa bàn thành phố Đông Hà chưa
tương xứng với điều kiện và tiềm năng sẵn có, nhiều DN hoạt động kinh doanh thua
lỗ, không có lãi hoặc có lãi nhưng hiệu quả vẫn còn thấp. Việc tìm ra phương hướng
và biện pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của các DNXD là việc làm cấp thiết và có
ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội của thành phố Đông Hà.
Mục tiêu chung của đề tài là nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp
phát triển các DNXD trên địa bàn thành phố Đông Hà.
Để đánh giá đúng thực trạng hiện nay của các DNXD trên cơ sở các chỉ tiêu về
số lượng, kết quả, hiệu quả sản xuất kinh doanh của các DNDXD, tác giả đã thực

hiện đánh giá thực trạng của các DNXD. Dựa vào các tiêu chí phân tích tình hình
hoạt động SXKD của các DNXD, tác giả đã tiến hành chọn 40 DN trên địa bàn để
điều tra. Với kết quả điều tra thu thập được, thực hiện xử lý, phân tích đánh giá mức
độ tác động của các cơ chế chính sách hiện nay đối với các DN. Căn cứ kết quả điều
tra để thực hiện phân tích những khó khăn mà DNXD đang gặp phải, qua đó một
phần thấy được mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến hoạt động SXKD của DNXD
và làm căn cứ để có những giải pháp phù hợp.
Trên cơ sở kết quả đánh giá thực trạng hiện nay của các DN, tác giả đã đưa ra các
giải pháp phát triển cụ thể cho các DNXD.

iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

DN

Doanh nghiệp

DNXD

Doanh nghiệp xây dựng

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân


TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

CTCP

Công ty cổ phần

HTX

Hợp tác xã

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TSCĐ

Tài sản cố định.

TSLĐ

Tài sản lưu động

VCSH

Vốn chủ sở hữu

iv



DANH MỤC CÁC BIỂU, BẢNG
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ.................................iii
MỤC LỤC............................................................................................................... vii
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................1
PHẦN 2. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG............................................6
1.5. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp xây dựng............................................................................................24
CHƯƠNG 2: HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH.................29
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
ĐÔNG HÀ, TỈNH QUẢNG TRỊ.............................................................................29
2.1. Tình hình cơ bản của thành phố Đông Hà.........................................................29
Bảng 2.1: Dân số và lao động của thành phố Đông Hà giai đoạn 2009 - 2013........30
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu kinh tế và xã hội chủ yếu trên địa bàn TP Đông Hà........32
Bảng 2.3: Số lượng doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Đông Hà giai đoạn 2009 –
2013......................................................................................................................... 34
2.2. Khái quát về các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn thành phố Đông Hà......36
Bảng 2.4: Số lượng doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Đông Hà........................37
giai đoạn 2009 – 2013.............................................................................................37
Bảng 2.5: Số lượng lao động của các DNXD trên địa bàn thành phố Đông Hà.......39
Bảng 2.6: Tài sản và cơ cấu tài sản của các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn
thành phố Đông Hà giai đoạn 2009 – 2013..............................................................42
Bảng 2.8: Doanh thu của các DNXD trên địa bàn TP Đông Hà...............................46
giai đoạn 2009 - 2013.............................................................................................46
Bảng 2.9: Lợi nhuận của doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn thành phố Đông Hà
giai đoạn 2009 – 2013.............................................................................................48


v


Bảng 2.11: Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các DNXD thành phố Đông Hà giai
đoạn 2009 - 2013.....................................................................................................51
Bảng 2.14: Đánh giá của doanh nghiệp về tiếp cận nguồn vốn kinh doanh.............55
Bảng 2.15: Đánh giá của doanh nghiệp về tình hình nội tại doanh nghiệp..............56
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
ĐÔNG HÀ, TỈNH QUẢNG TRỊ.............................................................................60
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................83

vi


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ.................................iii
MỤC LỤC............................................................................................................... vii
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................1
PHẦN 2. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG............................................6
1.5. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp xây dựng............................................................................................24
CHƯƠNG 2: HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH.................29
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
ĐÔNG HÀ, TỈNH QUẢNG TRỊ.............................................................................29

2.1. Tình hình cơ bản của thành phố Đông Hà.........................................................29
Bảng 2.1: Dân số và lao động của thành phố Đông Hà giai đoạn 2009 - 2013........30
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu kinh tế và xã hội chủ yếu trên địa bàn TP Đông Hà........32
Bảng 2.3: Số lượng doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Đông Hà giai đoạn 2009 –
2013......................................................................................................................... 34
2.2. Khái quát về các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn thành phố Đông Hà......36
Bảng 2.4: Số lượng doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Đông Hà........................37
giai đoạn 2009 – 2013.............................................................................................37
Bảng 2.5: Số lượng lao động của các DNXD trên địa bàn thành phố Đông Hà.......39
Bảng 2.6: Tài sản và cơ cấu tài sản của các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn
thành phố Đông Hà giai đoạn 2009 – 2013..............................................................42
Bảng 2.8: Doanh thu của các DNXD trên địa bàn TP Đông Hà...............................46
giai đoạn 2009 - 2013.............................................................................................46
Bảng 2.9: Lợi nhuận của doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn thành phố Đông Hà
giai đoạn 2009 – 2013.............................................................................................48

vii


Bảng 2.11: Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các DNXD thành phố Đông Hà giai
đoạn 2009 - 2013.....................................................................................................51
Bảng 2.14: Đánh giá của doanh nghiệp về tiếp cận nguồn vốn kinh doanh.............55
Bảng 2.15: Đánh giá của doanh nghiệp về tình hình nội tại doanh nghiệp..............56
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
ĐÔNG HÀ, TỈNH QUẢNG TRỊ.............................................................................60
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................83

viii



PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài.

Để tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng đều phải
tập hợp các phương tiện vật chất cũng như con người và thực hiện sự kết hợp giữa
lao động với các yếu tố vật chất để tạo ra kết quả phù hợp với ý đồ của doanh
nghiệp và từ đó có thể tạo ra lợi nhuận. Như vậy, mục tiêu bao trùm lâu dài của kinh
doanh là tạo ra lợi nhuận, tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở những nguồn lực sản xuất
sẵn có.Để đạt được mục tiêu này, quản trị doanh nghiệp phải sử dụng nhiều phương
pháp khác nhau. Hiệu quả kinh doanh là một trong các công cụ để các nhà quản trị
thực hiện chức năng quản trị của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh
doanh không những chỉ cho biết việc sản xuất đạt được ở trình độ nào mà còn cho
phép các nhà quản trị phân tích, tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện pháp thích
hợp trên cả hai phương diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh, nhằm nâng
cao hiệu quả. Với tư cách một công cụ đánh giá và phân tích kinh tế, phạm trù hiệu
quả không chỉ được sử dụng ở giác độ tổng hợp, đánh giá chung trình độ sử dụng
tổng hợp các nguồn lực đầu vào trong phạm vi hoạt động của toàn doanh nghiệp,
mà còn được sử dụng để đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào ở phạm vi
toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận
cấu thành của doanh nghiệp.
Xây dựng là một ngành sản xuất cơ bản trong nền kinh tế quốc dân. Xây
dựng đóng vai trò quan trọng trong xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật của xã hội.
Sản phẩm xây dựng gắn liền với tất cả các ngành sản xuất và lĩnh vực kinh tế khác,
nhất là trong giai đoạn phát triển ban đầu. Xây dựng là biểu hiện của sự phát triển
xã hội, nó không những đáp ứng nhu cầu xây dựng, nâng cấp công trình về quy mô,
đổi mới công nghệ kỹ thuật, nâng cao năng lực sản xuất của toàn xã hội mà còn tạo
điều kiện xóa bỏ dần sự tách biệt giữa thành thị, nông thôn và miền núi, nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần cho mọi người dân trong xã hội. Vì vậy Nhà nước ta

coi xây dựng là một trong những ngành công nghiệp nặng - ngành xây dựng cơ bản.
Gọi là xây dựng cơ bản vì sản phẩm của nó là tài sản của xã hội góp phần làm ra
những sản phẩm khác.

1


Hàng năm ngành xây dựng cơ bản sử dụng lượng vốn ngân sách và vốn đầu
tư khác với tỉ lệ khá cao. Mục đích của việc đầu tư của Chính Phủ là đảm bảo thực
hiện mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - chính trị - xã hội một cách tốt nhất với
chi phí thấp nhất; đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế, phát triển khoa học và công
nghệ, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân; bảo đảm tính ổn định
chính trị và công bằng xã hội; bảo vệ môi trường và phát triển bền vững đất nước.
Vì vậy nhiệm vụ của những người xây dựng là phải sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư
để đạt mục đích đề ra trong giai đoạn ngắn nhất.
Trong những năm gần đây các doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng đã cố
gắng thích ứng với cơ chế mới để góp một phần quan trọng trong tiến trình xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, tạo điều kiện thuận lợi cho sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động các doanh nghiệp đã bộc
lộ nhiều mặt hạn chế, yếu kém, trong đó hiệu quả kinh doanh đã và đang trở thành
yêu cầu bức xúc đối với các doanh nghiệp xây dựng nói chung và trên địa bàn tỉnh
Quảng Trị nói riêng.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi đã chọn đề tài “Hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn thành phố Đông Hà, tỉnh
Quảng Trị” để nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản trị kinh doanh.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn thành phố Đông Hà,
Quảng Trị.

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp xây dựng.
- Phân tích và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
xây dựng trên địa bàn thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2009-2013.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị từ nay
đến 2020.

2


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Những vấn đề liên quan đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
xây dựng trên địa bàn thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị.
- Đối tượng khảo sát : là các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn thành phố Đông
Hà, tỉnh Quảng Trị
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian : Thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị.
- Phạm vi thời gian : Thu thập số liệu thứ cấp từ 2009 – 2013; Thu thập số liệu sơ
cấp trong năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp điều tra, thu thập dữ liệu
4.1.1. Dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau:
- Thu thập từ số liệu điều tra doanh nghiệp qua các năm từ 2009 – 2013 của Cục
Thống Kê Quảng Trị
- Thu thập từ các báo cáo của Cục thống kê tỉnh Quảng Trị, chi cục Thống kê
thành phố Đông Hà, Sở kế hoạch đầu tư, Sở xây dựng,...

- Thu thập thông tin từ internet, báo chí và một số nguồn khác.
4.1.2. Dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phương pháp điều tra bảng hỏi
+ Đối tượng phỏng vấn: Các chủ doanh nghiệp công ty xây dựng hoặc những
người nắm rõ tình hình sản xuất kinh doanh của công ty mình.
+ Đối tượng điều tra: Doanh nghiệp xây dựng thực tế đang hoạt động trên địa
bàn thành phố Đông Hà.
+ Phương pháp điều tra:
(i) Kích cỡ mẫu: Do các giới hạn về tài chính và thời gian, kích thước mẫu sẽ
được xác định ở mức tối thiểu cần thiết nhưng vẫn đáp ứng được nhu cầu của cuộc
nghiên cứu. Trong phạm vi đề tài này, tác giả điều tra 40 doanh nghiệp mẫu trong
tổng thể 186 doanh nghiệp.
(ii) Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu tỷ lệ phân tầng, sau đó thực hiện chọn
mẫu ngẫu nhiên hệ thống để đảm bảo tính khách quan.
Ngành xây dựng theo mã ngành VISIC cấp 2 được chia làm 3 ngành:
- Hoạt động xây dựng nhà các loại (41)
- Hoạt động xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng (42)
3


-

Hoạt động xây dựng chuyên dụng. (43)

Căn cứ vào danh sách doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn thành phố Đông
Hà theo điều tra doanh nghiệp 2014 của Cục Thống Kê Quảng Trị để lập và cập
nhật dàn chọn mẫu. Mẫu chọn theo nguyên tắc đại diện cho từng ngành cấp 2 theo
VSIC 2007. Mẫu điều tra của các doanh nghiệp xây dựng ngoài nhà nước được xếp
theo độ dốc doanh thu thuần theo từng ngành cấp 2.
Theo số liệu điều tra doanh nghiệp năm 2014 (số liệu chính thức doanh

nghiệp năm 2013) hiện nay trên thành phố Đông Hà có 186 doanh nghiệp đang
còn hoạt động trong lĩnh vực xây dựng.Cụ thể như sau:
- Hoạt động xây dựng nhà các loại (41): 72 DN
- Hoạt động xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng (42): 82 DN
- Hoạt động xây dựng chuyên dụng. (43): 32 DN
Căn cứ tỷ lệ số DN xây dựng của từng ngành cấp 2 theo mã ngành VSIC 2007
trên tổng số DNXD của toàn thành phố Đông Hà, tác giả tiến hành chọn mẫu theo
bước nhảy “k”, sao cho đủ 40 DN.
STT
1
2
3

Doanh nghiệp
Xây dựng nhà cửa
Xây dựng dân dụng
Xây dựng chuyên dụng
TỔNG CỘNG

Tổng số
72
82
32
186

Tỷ lệ (%)
Số lượng mẫu
38,7
15
44,1

18
17,2
7
100
40

4.2.Xử lý và phân tích dữ liệu
- Phương pháp thống kê mô tả: Mô tả dữ liệu theo các tiêu thức cụ thể qua thời
gian.
- Phương pháp so sánh: So sánh các chỉ tiêu phân theo loại hình sở hữu, lĩnh vực
kinh doanh, theo thời gian.
- Phương pháp phân tổ thống kê được sử dụng xuyên suốt trong luận văn.
- Dựa trên nguồn số liệu thứ cấp có sẵn, tác giả sử dụng hàm COBB DOUGLAS
để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố bên trong DN đến GTSX của DN
Q = f ( K,L,Z )
Trong đó :

Q là giá trị sản xuất
K là nguồn vốn
L là lao động

4


Z là yếu tố phi vật chất.
- Phương pháp phân tích phương sai ANOVA nhằm kiểm định có hay không sự
khác biệt giữa các nhóm điều tra.
4.3. Phần mềm xử lý số liệu: Số liệu thu thập được xử lý thông qua phần mềm SPSS
16.0 và Microsoft Excel.
5. Kết cấu luận văn

Nội dung của đề tài gồm 3 chương, không kể phần mở đầu và phần kết luận:
Chương I. Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp xây dựng.
Chương II. Thực trạng về hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
xây dựng trên địa bàn thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị.
Chương III. Một số định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của DN xây dựng trên địa bàn thành phố Đông Hà, Quảng Trị.

5


PHẦN 2. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG.
1.1. Một số vấn đề về doanh nghiệp và doanh nghiệp xây dựng
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp và doanh nghiệp xây dựng.
1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp
Hiện nay có nhiều cách định nghĩa khác nhau về doanh nghiệp. Mỗi định nghĩa
về doanh nghiệp mang một nội dung và ý nghĩa nhất định. Theo Luật doanh nghiệp của
nước ta: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch
ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực
hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh”[12]
Xét theo quan điểm chức năng thì : “Doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức sản xuất
mà tại đó người ta kết hợp các yếu tố sản xuất (có sự quan tâm giá cả của các yếu tố)
khác nhau do các nhân viên của công ty thực hiện nhằm bán ra trên thị trường những
sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ để nhận được khoản tiền chênh lệch giữa giá bán sản
phẩm với giá thành của sản phẩm ấy. (M.Francois Peroux).”
Một số tác giả khác lại nêu lên khái niệm doanh nghiệp đại ý như sau:
Doanh nghiệp là một hệ thống bao gồm những con người và thiết bị máy móc
được tổ chức hoạt động nhằm thoả mãn một mục đích nhất định về kinh tế. Đó là việc

đảm bảo cân bằng thu chi và khả năng sinh lợi của đồng vốn đầu tư của chủ sở hữu,
bảo đảm tương lai phát triển của doanh nghiệp.[14]
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, mà ở đó trên cơ sở một số lượng tài sản
nhất định, người ta tiến hành kết hợp tối ưu các yếu tố đầu vào của qúa trình sản xuất,
kinh doanh nhằm tạo ra sự chênh lệch giữa giá bán và chi phí sản xuất kinh doanh để
thu lợi nhuận.[14]
Doanh nghiệp là một tổ chức thực hiện các hoạt động như sản xuất, mua bán
hàng hoá, cung cấp dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng nhằm mục đích tạo ra lợi
nhuận.[14]

6


Với những quan điểm trên ta thấy khó có thể đạt được một định nghĩa hoàn chỉnh
về doanh nghiệp và mỗi cách định nghĩa chỉ có thể nói lên mức độ đầy đủ khác nhau.
Do đó, trong phạm vi đề tài này, tác giả sử dụng định nghĩa dựa trên luật doanh nghiệp
đã ban hành. [12]
1.1.1.2. Khái niệm doanh nghiệp xây dựng
Doanh nghiệp xây dựng là doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, được
thành lập theo quy định của pháp luật, có đăng ký kinh doanh về xây dựng. Doanh
nghiệp xây dựng có trách nhiệm đăng ký hoạt động kinh doanh của mình tại cơ
quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Doanh nghiệp xây dựng chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về các
nội dung đã cam kết trong hợp đồng, bao gồm cả số lượng, chất lượng, tính chất
chính xác của sản phẩm, thời gian thực hiện hợp đồng. Đồng thời phải có quy định
và hướng dẫn sử dụng công trình trước khi bàn giao, thực hiện bảo hành chất lượng
sản phẩm xây dựng và công trình xây dựng của mình. Ngoài ra doanh nghiệp xây
dựng phải thực hiện chế độ bảo hiểm công trình xây dựng, chịu trách nhiệm trước
pháp luật về mọi liên quan đến an toàn của các công trình lân cận và công trình
đang xây dựng; thực hiện an toàn lao động, bảo vệ môi trường sinh thái trong quá

trình xây dựng; thông tin rộng rãi về năng lực hoạt động của doanh nghiệp để chủ
đầu tư biết và lựa chọn. [5]
1.1.2. Phân loại doanh nghiệp xây dựng.
1.1.2.1. Phân theo tính chất sở hữu tài sản
Doanh nghiệp chỉ có một chủ sở hữu: DN Nhà nước, DN tư nhân, công ty
TNHH một thành viên.
Doanh nghiệp nhà nước là loại hình doanh nghiệp thuộc sở hữu toàn dân,
được thành lập bằng vốn nhà nước, có vai trò quan trọng trong việc điều tiết nền
kinh tế hoạt động theo định hướng của Nhà nước. Theo luật doanh nghiệp nhà nước
định nghĩa: DNNN là tổ chức kinh tế do Nhà nuớc đầu tư vốn, thành lập và tổ chức
quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm thực hiện các mục
tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nước giao.[7]

7


Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ, tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp và không
có tư cách pháp nhân.[7]
DN có nhiều tổ chức và có nhiều người đồng sở hữu: Công ty cổ phần, Công
ty TNHH có hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, hợp tác xã.
Công ty cổ phần là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm
hữu hạn. Các cổ đông của công ty chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài
sản của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.[7]
Công ty TNHH có hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có hình thức sở hữu
chung của các thành viên. Số thành viên của công ty phải từ hai trở lên và có thể là
cá nhân hay pháp nhân. Công ty này là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân và chịu
trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn điều lệ của doanh nghiệp.[7]
Công ty hợp danh là doanh nghiệp mà có ít nhất hai thành viên hợp danh
(ngoài thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn).Thành viên hợp danh

phải có trình độ chuyên môn, uy tín nghề nghiệp và chịu trách nhiệm toàn bộ tài sản
của mình về các nghĩa vụ của công ty. Trong khi đó thành viên góp vốn chỉ chịu
trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp của công ty.
[7]
Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế tự chủ do những người lao động có nhu cầu,
lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra và hoạt động sản xuất kinh doanh
hoặc công ích theo đúng quy định của pháp luật.[7]
1.1.2.2. Phân loại theo quy mô doanh nghiệp

8


Quy mô của doanh nghiệp được coi là lớn hay bé thực ra phụ thuộc vào mối
tương quan của các doanh nghiệp của mỗi nước. Theo điều 3 Nghị định
56/2009/NĐ-CP của Chính Phủ, doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã
đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: Siêu nhỏ, nhỏ,
vừa theo quy mô tổng nguồn vốn hoặc số lao động bình quân năm được thể hiện ở
bảng 1.1.
Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại quy mô doanh nghiệp ở Việt Nam
DN siêu nhỏ
Quy mô
Khu vực
1. KV nông, lâm nghiệp,
thủy sản
2. KV công nghiệp -XD
3. Khu vực dịch vụ

DN nhỏ
Lao động
Vốn

(tỷ)
(người)

Lao động

DN vừa
Lao động
Vốn
(tỷ)
(người)

≤ 10

≤ 20

10 - 200

20 - 100

200 - 300

≤ 10
≤ 10

≤ 20
≤ 10

10 - 200
10 - 50


20 - 100
20 - 50

200 - 300
50 - 300

9


Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009
1.1.2.3. Phân theo trách nhiệm pháp lý
Theo trách nhiệm pháp lý, doanh nghiệp xây dựng gồm:
Doanh nghiệp có trách nhiệm pháp lý vô hạn là doanh nghiệp tư nhân. Chủ
doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của
doanh nghiệp.[7]
Doanh nghiệp có trách nhiệm pháp lý hữu hạn gồm Công ty cổ phần, công ty
TNHH. Mỗi thành viên của doanh nghiệp chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn góp của mình.[7]
Doanh nghiệp có trách nhiệm pháp lý hỗn hợp là công ty hợp danh. Vì thành
viên hợp danh sẽ chịu trách nhiệm toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của
công ty. Còn thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty
trong phạm vi số vốn đã đóng góp vào công ty.[7]
1.1.2.4. Phân theo ngành kinh tế
Doanh nghiệp xây dựng công trình nhà cửa: Các doanh nghiệp này có hoạt
động xây dựng chủ yếu tập trung vào các công trình nhà ở, nhà không để ở.[11]
Nhà ở là nhà cho một gia đình và nhà cho nhiều gia đình bao gồm cả tòa nhà
cao tầng. Nhà ở bao gồm nhà ở chung cư và nhà ở riêng lẻ.
Nhà không để ở là nhà dành cho sản xuất công nghiệp (nhà máy, xưởng sản
xuất...); Nhà dùng cho thương mại (trung tâm thương mại, siêu thị, chợ, cửa hàng,
nhà hàng ăn uống giải khát, nhà kho, nhà ga, bãi đổ xe...); công trình giáo dục (nhà

trẻ, trường học...); Công trình y tế (bệnh viện, phòng khám, trạm y tế...); Công trình
thể thao trong nhà; Công trình văn hóa; Công trình thông tin truyền thông; Nhà đa
năng, khách sạn, ký túc xá, nhà khách, nhà nghỉ, trụ sở làm việc...
Doanh nghiệp xây dựng công trình dân dụng: Là các doanh nghiệp xây dựng
chủ yếu các công trình lớn như đường ô tô, đường phố, cầu cống, đường sắt, sân
bay, cảng và các dự án thủy lợi khác, hệ thống thủy lợi, các công trình công nghiệp,
đường phố và đường điện, các khu thể thao ngoài trời.[11]

10


Doanh nghiệp có hoạt động xây dựng chuyên dụng:Là các doanh nghiệp xây
dựng các công trình đặc biệt đáp ứng mục tiêu sử dụng, khai thác riêng. So với các
công trình khác đòi hỏi thiết bị và trình độ tay nghề đựơc chuyên môn hóa như:
Đóng cọc, san nền, đổ khung, đổ bê tông, xếp gạch, xây ốp đá...; Hoạt động lắp đặt
các trang thiết bị mà chức năng xây dựng phải làm như hoạt động thăm dò, lắp đặt
hệ thống sưởi hoặc làm mát, thông gió, đặt ăngten, chuông báo động, cầu thang
máy, hệ thống cháy nổ, chiếu sáng...Hoạt động hoàn thiện công trình liên quan tới
việc hoàn thiện hoặc kết thúc một công trình như lắp kính, trát vữa, quét vôi, trang
trí, kiến trúc âm thanh, làm sạch ngoại thất....[11]
1.2. Lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt kết
quả cao nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh với chi phí thấp nhất. Hiệu quả
sản xuất kinh doanh không chỉ là thước đo trình độ tổ chức quản lý kinh doanh mà
còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Tuy nhiên cùng với sự phát triển của lịch
sử và với những góc độ nghiên cứu khác nhau, xuất hiện những quan điểm khác
nhau về hiệu quả kinh doanh như sau:
Theo quan điểm của Adam-Smith cho rằng: “Hiệu quả sản xuất kinh doanh

là kết quả đạt được trong hoạt động sản xuất kinh doanh là doanh thu tiêu thụ hàng
hoá”[9]. Ở đây hiệu quả đồng nhất với chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh. Quan điểm này không giải thích được kết quả sản xuất kinh doanh tăng
do tăng chi phí mở rộng sử dụng các nguồn sản xuất, nếu cùng một kết quả có 2 chi
phí khác nhau thì theo quan điểm này chúng có cùng hiệu quả.
Quan điểm thứ 2 cho rằng: “Hiệu quả sản xuất kinh doanh là quan hệ tỉ lệ
giữa phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí”. Ở đây đã biểu
hiện quan hệ so sánh tương đối giữa kết quả đạt được và chi phí tiêu hao.[4]

11


Quan điểm thứ 3 cho rằng: “Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đo bằng hiệu
số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt kết quả đó”[4]. Quan điểm này đã
phản ánh được mối quan hệ bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nó đã gắn
được kêt quả với toàn bộ chi phí, coi hiệu quả sản xuất kinh doanh là sự phản ánh
trình độ sử dụng chi phí. Tuy nhiên, nó không đề cập đến trình độ sử dụng lao động
xã hội cũng như các nguồn lực để đạt được hiệu quả kinh tế. Nếu xem xét trên góc
độ này thì hiệu quả kinh doanh đồng nghĩa với phạm trù lợi nhuận, nên gặp nhiều
khó khăn trong công tác đánh giá và tổ chức quản lý doanh nghiệp.
Quan điểm thứ tư nêu: “Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực cả doanh nghiệp nhằm đạt
kêt quả của mục tiêu kinh doanh”. Quan niệm này đã phản ánh được tổng quát và
đúng bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh [4]
Quan điểm thứ 5 thì cho rằng: “Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm
trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu phản ánh
trình độ khai thác các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm đạt mục tiêu
kinh doanh”. Khái niệm này gắn quan điểm hiệu quả với cơ sở lý luận kinh tế hiện
đại là nền kinh tế của mỗi quốc gia được phát triển đồng thời theo chiều rộng và
chiều sâu.

Như vậy, có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Nhìn chung, hiệu quả hoạt động kinh doanh có thể được hiểu một cách tổng quát
như sau: Hiệu quả hoạt động kinh doanh là phạm trù kinh tế, biểu hiện sự phát triển
kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và sử dụng các
nguồn lực trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh, với chi
phí bỏ ra ít nhất mà đạt hiệu quả cao nhất.

12


1.2.2. Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh

Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù được sử dụng rộng rãi trong tất cả các
lĩnh vực, kinh tế, chính trị, xã hội... Trong công tác quản lý, phạm trù hiệu quả sản
xuất kinh doanh được biểu hiện ở những dạng khác nhau, mỗi dạng đều thể hiện
những đặc trưng, ý nghĩa cụ thể về hiệu quả kinh doanh. Việc phân loại hiệu quả
sản xuất kinh doanh theo những tiêu thức khác nhau có tác dụng thiết thực cho
công tác quản lý. Nó là cơ sở xác định các chỉ tiêu và mức hiệu quả sản xuất kinh
doanh để từ đó đề ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh cá biệt và hiệu quả sản xuất kinh doanh xã hội.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh cá biệt là hiệu quả sản xuất kinh doanh thu được
từ hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp, của từng thương vụ kinh
doanh. Biểu hiện chung của hịêu quả cá biệt là lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp đạt
được.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh xã hội mà doanh nghiệp đem lại cho nền kinh tế
quốc dân là sự đóng góp của hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp vào việc phát
triển sản xuất, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động xã hội, tích lũy ngoại
tệ, tăng ngân sách, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân dân.


13


Trong công tác quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không
những cần tính toán và đạt được hiệu quả trong hoạt động của từng người, từng
doanh nghiệp, mà còn phải tính toán và quan trọng hơn là phải đạt được hiệu quả
kinh tế xã hội đối với nền kinh tế quốc dân. Giữa hiệu quả kinh tế xã hội và kinh tế
cá biệt có mối quan hệ nhân quả và tác động qua lại với nhau. Hiệu quả của nền
kinh tế quốc dân chỉ đạt được trên cơ sở hoạt động có hiệu quả của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, vẫn có trường hợp hiệu quả kinh doanh cá biệt của doanh nghiệp nào đó
không đảm bảo nhưng nền kinh tế vẫn thu được hiệu quả. Mặt khác để thu được
hiệu quả kinh tế xã hội đôi khi phải từ bỏ một hiệu quả kinh tế cá biệt nào đó. Vì
vậy càng ngày các doanh nghiệp càng tự giác nhận thức vai trò, nghĩa vụ, trách
nhiệm của mình đối với việc thực hiện các mục tiêu của xã hội. Vì sự nhận thức và
đóng góp của doanh nghiệp vào thực hiện các mục tiêu xã hội làm tăng uy tín, danh
tiêng của doanh nghiệp làm tác động tích cực đến, lâu dài đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp này.[8]
Hiệu quả của chi phí bộ phận và chi phí tổng hợp.

14


Các doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trong
những điều kiện cụ thể về tài nguyên, trình độ trang bị kỹ thuật, trình độ tổ chức và
quản lý lao động và quản lý kinh doanh, họ đưa ra trị trường sản phẩm dịch vụ của
mình đối với một chi phí cá biệt nhất định và người nào cũng muốn hàng hoá mình
được tiêu thụ với giá cao. Tuy nhiên khi đưa sản phẩm mình ra bán trên thị trường,
họ chỉ bán theo mức giá của thị trường, nếu sản phẩm của họ có mức giá tương
đương. Sở dĩ như vậy là do thị trường chỉ thừa nhận mức hao phí lao động xã hội
cần thiết trung bình để sản xuất ra một đơn vị hàng hoá. Quy luật giá trị đã đặt tất cả

các doanh nghiệp với mức chi phí cá biệt khác nhau trên cùng một mặt bằng trao
đổi, thông qua một mức giá của thị trường. Suy cho cùng chi phí bỏ ra để sản xuất
kinh doanh tại mỗi doanh nghiệp là chi phí xã hội, nhưng khi đánh giá hiệu quả
kinh tế chi phí lao động xã hội được biểu hiện dưới dạng giá thành sản xuất và chi
phí ngoài sản xuất. Các loại chi phí này có thể phân chia chi tiết theo những tiêu
thức nhất định. Vì vậy khi đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
cần phải đánh giá hiệu quả tổng hợp của các loại chi phí trên đồng thời phải đánh
giá đánh giá hiệu quả của từng loại chi phí.[8]
Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh
Trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, việc
xác định hiệu quả kinh doanh nhằm hai mục tiêu cơ bản sau:
+ Để thực hiện và đánh giá trình độ sử dụng các dạng chi phí trong hoạt động
xuất kinh doanh.
+ Phân tích luận chứng kinh tế của các phương án khác nhau trong việc thực
hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó, từ đó lựa chọn phương án có lợi nhất.

15


×