Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Luận văn Biện pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (868.6 KB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
-------------

ĐÀO THỊ THỦY
BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NGÀNH NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIẾN THỤY,
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Minh Thụy

HẢI PHÒNG, NĂM 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Biện pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện Kiến Thụy, thành phố Hải
Phòng” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép của bất kỳ ai.
Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là hoàn toàn trung thực và
chính xác không trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu nào đã được công
bố trước đấy.
Các thông tin trích dẫn trong Luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Hải Phòng, tháng 3 năm 2017
Tác giả luận văn


Đào Thị Thủy


ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo hướng dẫn
của mình, TS. Đỗ Minh Thụy, người đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành
Luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô của Phòng Quản lý sau Đại
học, Khoa Quản lý kinh tế cùng các Thầy, Cô giáo đã giảng dạy, trang bị cho
tôi nhiều kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong suốt khóa học vừa qua.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện Kiến Thụy,
lãnh đạo, công chức các phòng chuyên môn huyện Kiến Thụy đã giúp đỡ và
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong việc thu thập số liệu để hoàn thành bản
Luận văn này.
Hải Phòng, tháng 03 năm 2017
Tác giả luận văn

Đào Thị Thủy


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................ii
MỤC LỤC .......................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..............................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NGÀNH NÔNG NGHIỆP ................................................................................... 4
1.1. Khái quát về cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp ........................................... 4
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm ngành nông nghiệp ............................................... 4
1.1.2. Cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp ................................ 4
1.1.3. Phân loại cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp tổng hợp theo ngành
chuyên môn hóa ................................................................................................... 5
1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn vùng lãnh thổ 6
1.2.1. Khái niệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp .................. 6
1.2.2. Quan điểm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp ................. 7
1.2.3. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp tại Việt Nam 10
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
nông nghiệp ........................................................................................................ 12
1.3.1. Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên ........................................................ 12
1.3.2. Nhóm nhân tố thuộc điều kiện kinh tế - xã hội ........................................ 13
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIẾN THỤY .............................. 18
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Kiến Thụy...... 18
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 18
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ......................................................................... 21


iv
2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp huyện Kiến
Thụy giai đoạn 2012 - 2016 ............................................................................... 22
2.2.1. Thực trạng chuyển dịch giữa 3 nhóm chuyên ngành: Nông nghiệp
thuần, lâm nghiệp, thủy sản................................................................................ 22
2.2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu nội bộ chuyên ngành nông nghiệp thuần24
2.2.3. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành lâm nghiệp ....................... 30
2.2.4. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu nội bộ chuyên ngành thủy sản ............... 30

2.3. Đánh giá chung về thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông
nghiệp huyện Kiến Thụy giai đoạn 2012 – 2016 ............................................... 35
2.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông
nghiệp huyện Kiến Thụy .................................................................................... 35
2.3.2. Một số thuận lợi và khó khăn trong công tác chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành nông nghiệp huyện Kiến Thụy ................................................................ 36
2.3.3. Những thành tựu chủ yếu ......................................................................... 38
2.3.4. Những hạn chế ......................................................................................... 39
2.3.5. Nguyên nhân của những hạn chế ............................................................. 41
CHƯƠNG 3:BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH
TẾ NGÀNH NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIẾN THỤY,
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG .............................................................................. 44
3.1. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
nông nghiệp huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng ....................................... 44
3.1.1. Quan điểm, phương hướng ...................................................................... 44
3.1.2. Mục tiêu.................................................................................................... 45
3.2. Một số biện pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông
nghiệp huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng ................................................ 50
3.2.1. Biện pháp đổi mới chính sách quản lý trong nông nghiệp ...................... 50
3.2.2. Triển khai quy hoạch và thực hiện quy hoạch ......................................... 52
3.2.3. Gắn việc đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp với đẩy mạnh thực
hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới .................... 54


v
3.2.4. Khuyến khích, thu hút nguồn lực đầu tư và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư55
3.2.5. Biện pháp khuyến nông, đào tạo nguồn nhân lực, cơ cấu lại lực lượng
lao động nông thôn ............................................................................................. 57
3.2.6. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp ...... 60
3.2.7. Tăng cường công tác xây dựng thương hiệu, quản lý chất lượng, tìm thị

trường đầu ra cho sản phẩm ............................................................................... 62
3.3. Một số kiến nghị.......................................................................................... 64
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 68


vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BVTV

Bảo vệ thực vật

CCKT

Cơ cấu kinh tế

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

HTX

Hợp tác xã

KHKT


Khoa học kỹ thuật


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
2.1

2.2

2.3

2.4

2.5

2.6

2.7

2.8

Tên bảng
Tình hình sử dụng đất huyện Kiến Thụy giai đoạn
2012-2016
Giá trị sản xuất và cơ cấu ngành nông nghiệp giai
đoạn 2012-2016
Giá trị sản xuất và cơ cấu tiểu ngành nông nghiệp
thuần huyện Kiến Thụy giai đoạn 2012-2016

Một số chỉ tiêu về tiểu ngành trồng trọt huyện Kiến
Thụy giai đoạn 2012-2016
Kết quả phát triển tiểu ngành chăn nuôi huyện Kiến
Thụy giai đoạn 2012-2016
Cơ cấu và giá trị toàn ngành thủy sản huyện Kiến
Thụy giai đoạn 2012-2016
Diện tích và sản lượng nuôi trồng thủy sản huyện Kiến
Thụy giai đoạn 2012-2016
Số lượng tàu khai thác và sản lượng khai thác thủy sản
huyện Kiến Thụy giai đoạn 2012-2016

Trang
20

22

24

26

28

31

33

34


viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số hiệu

2.1

2.2

2.3

2.4

2.5

2.6

Tên biểu đồ
Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp giai đoạn 20122016
Giá trị sản xuất tiểu ngành nông nghiệp thuần huyện
Kiến Thụy giai đoạn 2012-2016
Diện tích trồng cây lương thực, cây rau đậu, cây ăn
quả giai đoạn 2012-2016
Kết quả phát triển tiểu ngành chăn nuôi huyện Kiến
Thụy giai đoạn 2012-2016
Giá trị toàn ngành thủy sản huyện Kiến Thụy giai
đoạn 2012-2016
Sản lượng nuôi trồng thủy sản huyện Kiến Thụy giai
đoạn 2012-2016

Trang


23

25

27

29

32

33


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua được sự quan tâm của thành phố, sự vào cuộc
của các cấp ngành và địa phương, nông nghiệp, nông thôn huyện Kiến Thụy
đã đạt được nhiều thành tựu: Tốc độ tăng trưởng khá và ổn định; đảm bảo an
ninh lương thực; tạo việc làm và thu nhập cho dân cư nông thôn, góp phần
xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Xuất hiện nhiều
mô hình mới có hiệu quả cao như: Mô hình cánh đồng lớn, vùng sản xuất tập
trung; mô hình cơ giới hóa đồng bộ; các mô hình trồng trọt, chăn nuôi, nuôi
trồng thủy sản các đối tượng có giá trị kinh tế cao.
Bên cạnh những kết quả đạt được, nông nghiệp Kiến Thụy còn những
tồn tại, hạn chế. Nông nghiệp có tăng trưởng nhưng chưa bền vững và có xu
hướng chậm lại. Sự chuyển dịch trong nội bộ ngành nông nghiệp diễn ra
chậm, ngành trồng trọt vẫn giữ tỷ trọng lớn. Những bất cập chủ yếu hiện nay
là thị trường tiêu thụ chưa được khai thông nên khó sản xuất nông sản hàng
hóa; tính cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp yếu, chưa xây dựng được

thương hiệu, chất lượng hàng hóa nông sản chưa đáp ứng yêu cầu cho chế
biến và thị trường; thiếu mối liên kết giữa người nông dân và doanh nghiệp
trong sản xuất và bao tiêu sản phẩm; các cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển
nông nghiệp, nông thôn thiếu đồng bộ, chưa có tính đột phá... Hơn nữa, sự
phát triển của nông nghiệp trong thời gian qua còn gây ra những tác động xấu
đến môi trường sinh thái (kể cả đất, nước và không khí).
Trước thực trạng trên, cần phải tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành nông nghiệp theo hướng mới, chú trọng tính hiệu quả, tính bền
vững, không phát triển theo chiều rộng, chi phí cao, kém hiệu quả và không
bền vững.Vì vậy, tôi quyết định chọn đề tài “Biện pháp đẩy mạnh chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện Kiến Thụy,
thành phố Hải Phòng” làm Luận văn tốt nghiệp chương trình thạc sỹ chuyên


2
ngành Quản lý kinh tế. Đề tài này đáp ứng yêu cầu, nội dung của Nghị quyết
số 29-NQ/TU ngày 25/11/2009 của Ban Thường vụ Thành ủy Hải Phòng về
xây dựng và phát triển huyện Kiến Thụy đến năm 2015, định hướng năm
2020; Quyết định số 1007/QĐ-UBND ngày 09/6/2016 của Ủy ban nhân dân
thành phố về việc phê duyệt Đề án nhiệm vụ, giải pháp tái cơ cấu ngành nông
nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh, giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030; đồng thời cũng đáp ứng được với
những yêu cầu thực tiễn cấp thiết hiện nay của địa phương là tạo ra một cơ
cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý để phát huy và khai thác tiềm năng, thế mạnh
của huyện, từ đó phát triển kinh tế toàn diện, vững chắc, từng bước nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân trong huyện, góp phần đưa nền
kinh tế thành phố phát triển đứng trong tốp đầu của nền kinh tế đất nước.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở lý luận cơ bản về cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
đề tài phân tích làm rõ thực trạng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành

nông nghiệp huyện Kiến Thụy thời gian qua, từ đó đề ra phương hướng, mục
tiêu và một số biện pháp chủ yếu, có hiệu quả từng bước chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành nông nghiệp của huyện theo hướng nâng cao sức cạnh tranh,
giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn từ nay đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu công tác chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông
nghiệp huyện Kiến Thụy.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Về thời gian: Số liệu hiện trạng sản xuất giai đoạn 2012 - 2016, định
hướng đến năm 2020.


3
* Về không gian: Đề tài được nghiên cứu và thực hiện trên địa bàn
huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng.
* Về nội dung:
Đề tài đánh giá thực trạng kinh tế ngành nông nghiệp huyện Kiến
Thụy giai đoạn 2012 - 2016; phương hướng, nhiệm vụ, biện pháp để đẩy
mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của huyện trong giai đoạn
2017 - 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn vận dụng những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin, kinh tế phát triển, kinh tế chính trị... để nghiên cứu; sử dụng tổng hợp
các phương pháp thống kê, điều tra khảo sát, tổng hợp, phân tích, so sánh... để
làm rõ thực trạng kinh tế, phương hướng, mục tiêu và các biện pháp chủ yếu
để chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp của huyện theo hướng nâng
cao sức cạnh tranh, giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
5. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo đề tài gồm
có 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp.
Chương 2: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp
trên địa bàn huyện Kiến Thụy.
Chương 3: Biện pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông
nghiệp trên địa bàn huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng.


4
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH NÔNG NGHIỆP
1.1. Khái quát về cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm ngành nông nghiệp
- Khái niệm: Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội,
sử dụng đất đai để trồng trọt, chăn nuôi để tạo ra thực phẩm cho con người và
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản. [17]
- Đặc điểm ngành nông nghiệp: Đất trồng là tư liệu sản xuất chủ yếu
vì vậy cần phải duy trì và nâng cao độ phì cho đất, sử dụng hợp lý, tiết
kiệm. Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cây trồng, vật nuôi cần phải
hiểu biết và tôn trọng quy luật sinh học. Sản xuất nông nghiệp có tính
mùa vụ cần phải xây dựng cơ cấu hợp lý, đa dạng hóa sản xuất, phát triển
các ngành dịch vụ, làng nghề... tận dụng thời gian rảnh rỗi. Sản xuất nông
nghiệp phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên. Trong nền kinh tế hiện
đại, ngành nông nghiệp trở thành ngành sản xuất hàng hóa. [17]
1.1.2. Cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp
- Cơ cấu kinh tế là tổng thể các mối quan hệ chủ yếu về chất lượng và
số lượng tương đối ổn định của các yếu tố, các bộ phận của lực lượng sản
xuất và quan hệ sản xuất trong hệ thống tái sản xuất xã hội, trong những
không gian nhất định. Do vậy, khi xem xét cơ cấu kinh tế phải xem xét một
cách toàn diện, đa dạng và khi chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũng phải chuyển

dịch đồng bộ, không chỉ trên các ngành, lĩnh vực chủ yếu như công nghiệp nông nghiệp - dịch vụ mà còn cần chuyển dịch cả cơ cấu thành phần kinh tế,
cơ cấu vùng, cơ cấu trong nội bộ ngành, cơ cấu kinh tế đối ngoại… có chuyển
dịch một cách toàn diện, đồng bộ như vậy, mới có hiệu quả mong muốn. [16]


5
- Cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp là một bộ phận của cơ cấu kinh tế,
là một ngành lớn một tổng thể hữu cơ của nhiều ngành nhỏ, với nhiều cấp hệ
khác nhau, không ngừng hoàn thiện và phát triển trong sự ổn định tương đối,
trong các mối quan hệ khăng khít, tác động và tùy thuộc lẫn nhau giữa các
yếu tố, được xác định bằng các quan hệ tỷ lệ về số lượng và giá trị giữa các
chuyên ngành, tiểu ngành bộ phận. Nói cách khác, cơ cấu ngành nông nghiệp
phản ánh quan hệ tỷ lệ về giá trị sản lượng, quy mô sử dụng đất của các
chuyên ngành, tiểu ngành cấu thành nên ngành nông nghiệp. Các chuyên
ngành, tiểu ngành này được xem xét trên các quy mô: Tổng thể nền kinh tế,
vùng và tiểu vùng. Cơ cấu ngành nông nghiệp thể hiện vị thế của từng chuyên
ngành, tiểu ngành trong mối quan hệ với toàn ngành nông nghiệp (qua các tỷ
lệ khác nhau tham gia vào ngành nông nghiệp) trong thời gian nhất định.
Trong cơ cấu ngành nông nghiệp, các chuyên ngành, tiểu ngành có mối quan
hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ nhau phát triển trong phạm vi về không gian,
thời gian và trên cơ sở điều kiện cơ sở hạ tầng kinh tế ở từng nơi. [17]
1.1.3. Phân loại cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp tổng hợp theo ngành
chuyên môn hóa
- Nhóm ngành nông nghiệp thuần túy: Bao gồm các tiểu ngành trồng
trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp.
- Nhóm ngành lâm nghiệp: Bao gồm các tiểu ngành trồng rừng, khai
thác gỗ, lâm sản ngoài gỗ, dịch vụ lâm nghiệp. Chuyên ngành này có chức
năng phát triển rừng, quản lý bảo vệ rừng, khai thác rừng, chế biến lâm sản
và chức năng môi trường như: Phòng chống thiên tai và hình thành các đặc
điểm văn hóa, xã hội của nghề rừng.

- Nhóm ngành thủy sản: Bao gồm các tiểu ngành nuôi trồng, khai thác,
chế biến và dịch vụ thủy sản ở các vùng biển ven bờ, sông, hồ, các thung lũng
có nước.


6
1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn vùng
lãnh thổ
1.2.1. Khái niệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp
Cơ cấu ngành nông nghiệp là kết quả của quá trình phát triển về số
lượng, chất lượng ngành nông nghiệp trong khoảng thời gian nào đó, vì vậy
nó không phải là các quan hệ tĩnh mà luôn luôn biến đổi không ngừng theo sự
phát triển của các chuyên ngành, tiểu ngành tạo nên cơ cấu toàn ngành. Đó là
sự thay đổi tất yếu về tỷ lệ giữa các chuyên ngành: Trồng trọt, chăn nuôi, lâm
nghiệp, thủy sản trên quy mô cả nước, trên các vùng kinh tế - sinh thái; thay
đổi về số lượng, loại hình quy mô các chủ thể tham gia sản xuất kinh doanh
trong các chuyên ngành, tiểu ngành ở các vùng sinh thái; sự thay đổi về mối
quan hệ giữa nông nghiệp với các ngành kinh tế khác như: Công nghiệp và
dịch vụ cung ứng đầu vào cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp chế biến
nông sản và các hoạt động phân phối, tiêu thụ nông sản làm ra. Như vậy, sự
thay đổi về quan hệ tỷ lệ giữa các chuyên ngành, tiểu ngành trong nông
nghiệp là quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp, phản ánh lợi thế
và khả năng phát triển của các chuyên ngành, tiểu ngành trên tầm quốc gia,
vùng và tiểu vùng. [17]
Trong kinh tế thị trường và sản xuất hàng hóa, sự thay đổi về tỷ lệ quy
mô, giá trị giữa các chuyên ngành, tiểu ngành của ngành nông nghiệp theo
hướng tăng lên hoặc giảm xuống đều có mục đích đáp ứng cao nhất các yêu
cầu của người tiêu dùng về hàng hóa thực phẩm tươi sống và chế biến. Như
vậy, chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp chính là quá trình thích ứng của
sản xuất nông nghiệp với thị trường tiêu thụ các sản phẩm do ngành nông

nghiệp làm ra trong từng giai đoạn phát triển. Nói cách khác, kết quả chuyển
dịch cơ cấu ngành nông nghiệp phản ánh mức độ thị trường hóa ở quy mô
quốc gia, quốc tế của ngành trong từng giai đoạn, là mục đích chung nhất
trong phát triển nông nghiệp ở tất cả các quốc gia trên thế giới dưới tác động


7
của công nghiệp hóa nền kinh tế, toàn cầu hóa và hội nhập. Sự thích ứng của
cơ cấu ngành nông nghiệp với nhu cầu của thị trường càng cao thì sự ổn định
của cơ cấu càng lớn. Trong trường hợp ngược lại ngành nông nghiệp rơi vào
tình trạng không ổn định, phải giảm thiểu quy mô sản xuất, giá trị các chuyên
ngành, tiểu ngành không có lợi thế hoặc không phù hợp với nhu cầu thị
trường và tăng quy mô sản xuất, giá trị các ngành có lợi thế để đáp ứng đúng
nhu cầu của thị trường trong, ngoài nước. Quá trình này diễn ra liên tục,
thường xuyên theo quy luật kinh tế của thị trường. [17]
Từ các phân tích trên, cho thấy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
nông nghiệp như sau: Là sự thay đổi về quan hệ tỷ lệ giữa các chuyên
ngành, tiểu ngành của ngành nông nghiệp theo lợi thế so sánh; theo nhu
cầu của thị trường tiêu thụ nhằm đưa cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp từ
trạng thái bất cập ổn định tương đối so với nhu cầu của thị trường và phát
triển các chuyên ngành có lợi thế, giảm thiểu các chuyên ngành kém lợi thế
trong nông nghiệp. [17]
Qua đó, tác giả mạnh dạn đưa ra khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh
tế ngành nông nghiệp trong điều kiện hiện nay như sau: Chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ngành nông nghiệp là quá trình thay đổi (tăng hoặc giảm) về
quy mô, giá trị của các chuyên ngành sản xuất thuộc ngành nông nghiệp
theo hướng thích ứng nhiều hơn với nhu cầu thị trường đồng thời phát huy
lợi thế so sánh của từng chuyên ngành, tạo ra cơ cấu kinh tế ngành nông
nghiệp mang tính ổn định cao, phát triển bền vững hơn trong kinh tế thị
trường và hội nhập.


1.2.2. Quan điểm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế ngành nông
nghiệp nói riêng là một quá trình lâu dài và hết sức khó khăn phức tạp. Quá
trình đó đòi hỏi giải quyết đồng bộ nhiều vấn đề quan trọng, nhưng trước


8
hết, muốn chuyển dịch CCKT ngành nông nghiệp thành công, đúng hướng
đòi hỏi phải nắm được những quan điểm sau:
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp phải đảm bảo nâng cao
hiệu quả kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường.
Đây là quan điểm chi phối toàn bộ quá trình chuyển dịch CCKT
nông nghiệp. Nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường là
mục tiêu cụ thể trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội cũng như mục
tiêu cụ thể của quá trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp.
Trong quá trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp Nhà nước định
hướng cho nông dân cần biết lựa chọn sản phẩm (sản xuất cái gì, lựa chọn
các yếu tố đầu vào và thị trường tiêu thụ) sao cho có lợi nhất. Tuy nhiên
trong quá trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp không chỉ xem xét hiệu
quả kinh tế một cách đơn thuần mà còn xem xét hiệu quả xã hội. Nâng cao
hiệu quả xã hội trong chuyển dịch CCKT nông nghiệp thể hiện lựa chọn
ngành nghề có khả năng thu hút lao động, khuyến khích làm giàu nhưng
phải gắn với chương trình xóa đói giảm nghèo, phòng chống tệ nạn xã hội
và giữ gìn bản sắc dân tộc.
Chuyển dịch CCKT trong nông nghiệp luôn luôn gắn với khai thác
và sử dụng các nguồn lực tài nguyên thiên nhiên, nên đòi hỏi phải quan tâm
đến bảo vệ môi trường. Vì vậy, trong quá trình chuyển dịch CCKT nông
nghiệp đòi hỏi phải xem xét một cách toàn diện từ quy hoạch khai thác tài
nguyên để phát triển các ngành cũng như hàng loạt các vấn đề khác liên

quan đến môi trường. [3]
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp phải gắn với khai
thác triệt để các lợi thế so sánh của đất, nước cũng như của từng vùng, từng
địa phương.
Nước ta có nhiều lợi thế trong kinh tế như lợi thế về tự nhiên, lao


9
động, nghề truyền thống... Một số địa phương lại có những lợi thế riêng.
Trong quá trình chuyển dịch CCKT đòi hỏi phải đánh giá khách quan, có
cơ sở khoa học những lợi thế so sánh của đất nước cũng như từng vùng địa
phương trong quá trình phát triển các ngành.
Khai thác lợi thế so sánh trong chuyển dịch CCKT nông nghiệp tất
yếu sẽ dẫn đến sự hình thành các sản phẩm, các ngành mũi nhọn mà đất
nước có khả năng, từ đó hình thành các vùng sản xuất tập trung, quy mô
lớn, đi vào chuyên môn hóa. Tuy nhiên nhiều lợi thế so sánh của đất nước
cũng như của từng vùng địa phương đa dạng ở tiềm năng. Khai thác có
hiệu quả các lợi thế đó hay không còn phụ thuộc chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội. Mặt khác, cần nhận thức rằng khai thác lợi thế so sánh trong
chuyển dịch CCKT nông nghiệp không có nghĩa là tập trung sản xuất sản
phẩm ta có, mà phải luôn hướng theo nhu cầu thị trường, phải nhạy bén
trước nhu cầu thị trường.
Vậy vận dụng quan điểm này vào quá trình chuyển dịch CCKT nông
nghiệp đòi hỏi phải có sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành từ Trung ương
đến địa phương. [16]
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp phải phù hợp khả
năng của nền kinh tế và quan hệ quốc tế hiện nay
Trên cơ sở phải đánh giá khách quan đúng khả năng nền kinh tế (tài
nguyên, vốn, lao động, khoa học...), lựa chọn một cơ cấu thích hợp, xác
định quy mô phát triển đúng từng ngành, từng sản phẩm. Quá trình hội

nhập kinh tế quốc tế có tác động lớn đến sự phát triển nông nghiệp Việt
Nam. Từ khi Việt Nam đổi mới các chính sách kinh tế (1986), sản lượng
nông nghiệp đã tăng nhanh, với động lực chính là việc tự do hóa nhanh
chóng nền kinh tế quốc dân và thừa nhận vai trò của người nông dân như là
một tác nhân kinh tế tự chủ. Sự tăng trưởng này đã giúp giảm nghèo một
cách rõ rệt ở nông thôn và Việt Nam đã chuyển mình từ một nước phải


10
nhập khẩu lương thực thành một nước xuất khẩu đứng thứ hai trên thế giới.
Và từ một nước xuất khẩu cà phê nhỏ Việt Nam đã trở thành nước xuất
khẩu cà phê nhiều nhất. Các thị trường trong nước về cà phê, hồ tiêu, hạt
điều đều nhỏ. Vì vậy những thị trường này không thể tạo kênh đầu ra cho
những gia tăng mạnh về sản lượng mà Việt Nam đã đạt được. Nếu không
có xuất khẩu thì sản lượng nông sản mà Việt Nam sản xuất ra sẽ bị dư thừa,
giá thành thấp. Do đó, sự tồn tại của thị trường thế giới và sự hội nhập của
Việt Nam vào những thị trường này là điều kiện tiên quyết cho sự tăng
trưởng nhanh chóng của ngành nông nghiệp. [16]
Trên đây là những quan điểm cơ bản trong chuyển dịch CCKT. Các
quan điểm đó cần được vận dụng một cách đồng bộ vào quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp.

1.2.3. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp tại Việt Nam
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là xu hướng vận động có tính
khách quan, dưới tác động của nhiều nhân tố ảnh hưởng (trong nước và ngoài
nước). Trên thực tế, cùng với quá trình hình thành và phát triển phong phú, đa
dạng của các ngành kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa, thì cơ cấu giữa các
ngành sẽ ngày càng phức tạp và luôn biến đổi theo nhu cầu của xã hội, theo
đà phát triển của thị trường, theo khả năng sản xuất để khai thác các nguồn
lực vừa để đáp ứng nhu cầu của thị trường, vừa nâng cao hiệu quả của sản

xuất. Quá trình đó thể hiện sự tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho nông
nghiệp, là bước chuyển đổi từ chỗ khai thác sử dụng các tài nguyên và nguồn
lực thực dụng vì mục đích trước mắt, mục đích có tính nội bộ sang sử dụng
hợp lý, khoa học hơn, gắn lợi ích trước mắt với lợi ích lâu dài, gắn lợi ích
kinh tế với các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường. Quá trình đó được khái
quát bởi các xu hướng sau:
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp sang sản xuất hàng hóa theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.


11
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, trước hết là quá
trình chuyển từ nền nông nghiệp độc canh, mang tính tự cấp, tự túc sang nền
nông nghiệp sinh thái đa dạng và bền vững, theo hướng sản xuất hàng hóa.
Trong nền nông nghiệp độc canh, sản xuất trồng trọt chiếm tỷ trọng
lớn. Sự mất cân đối giữa trồng trọt và chăn nuôi bắt nguồn từ tính chất sản
xuất và khả năng giải quyết các nhu cầu về lương thực trong điều kiện công
nghệ và năng suất lao động thấp. Từ đó mọi yếu tố về nguồn lực tự nhiên và
lao động đều phải tập trung cho sản xuất trồng trọt. Sự tiến bộ về khoa học và
công nghệ đã tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động và năng suất đất đai.
Vì vậy đã cho phép chuyển bớt các yếu tố nguồn lực cho sự phát triển của các
ngành khác.
Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa có nghĩa là sản
xuất sản phẩm để bán chứ không phải để tiêu dùng cho bản thân và gia đình
họ. Vì vậy sản xuất ra loại hàng hóa gì, sản lượng bao nhiêu, cơ cấu chủng
loại thế nào... Điều đó không phụ thuộc vào người sản xuất mà phụ thuộc vào
mức độ và khả năng tiêu thụ của thị trường, do sự chi phối của thị trường.
Như vậy, thị trường đầu ra và đầu vào có quan hệ chặt chẽ với cơ cấu kinh
tế trong một hệ thống, mối quan hệ này càng hoàn hảo bao nhiêu thì cơ cấu kinh
tế càng hợp lý bấy nhiêu. Một cơ cấu kinh tế dù được xây dựng hoàn hảo đến

mấy cũng sẽ không có hiệu quả hoặc hiệu quả thấp nếu không có thị trường hoặc
không đáp ứng nhu cầu của thị trường. Vì vậy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa trước hết phải từ thị trường và vì thị
trường, lấy thị trường làm căn cứ và xuất phát điểm. Xem đây là giải pháp hàng
đầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp. [9]
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp từ thuần nông sang phát triển
nông nghiệp tổng hợp.
Một xu hướng song hành cùng quá trình chuyển từ nền nông nghiệp tự
cấp, tự túc sang sản xuất hàng hóa là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông


12
nghiệp thuần túy sang kết hợp với lâm nghiệp và ngư nghiệp. Sự kết hợp giữa
các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp vừa xuất phát từ yêu cầu
nội tại của từng ngành, từng mối quan hệ giữa các ngành và yêu cầu của việc
khai thác sử dụng các tiềm năng để phát triển kinh tế, vừa giải quyết vấn đề
việc làm, tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, đồng thời
khôi phục, bảo vệ và tạo lập môi trường sinh thái bền vững.
Sự chuyển dịch của cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo các xu hướng vận
động trên là kết quả tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến sự chuyển dịch
cơ cấu nông nghiệp gồm các ngành nông nghiệp thuần, lâm nghiệp, thủy sản,
dịch vụ nông nghiệp. Sự chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng sản xuất nông
nghiệp thuần, tăng dần tỷ trọng ngành lâm ngư nghiệp và dịch vụ nông
nghiệp. Trên cơ sở đó, lao động sẽ chuyển dịch từ trồng trọt sang chăn nuôi
tập trung, sang thủy sản, dịch vụ nông nghiệp và sang các ngành nghề khác.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp làm thay đổi thu nhập của các hộ
nông dân, trang trại gia đình từ nông nghiệp sang chuyên nghề: Nông công
nghiệp dịch vụ, tăng thu nhập nông dân bằng nhiều nguồn. Đó chính là quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp. [4]
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế

ngành nông nghiệp
Quá trình hình thành và phát triển của cơ cấu kinh tế nông nghiệp chịu
sự tác động chi phối của nhiều nhân tố khác nhau, có vai trò vào tác động to
lớn đến việc hình thành và phát triển của cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Do vậy,
việc nghiên cứu vai trò và tác động của từng nhân tố có ý nghĩa rất quan
trọng, nhằm phát huy những nhân tố tích cực và hạn chế những nhân tố kìm
hãm để đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp
theo hướng tiến bộ hơn.
1.3.1. Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên
Các yếu tố về vị trí địa lý, điều kiện đất đai, điều kiện khí hậu và thời


13
tiết ở các vùng lãnh thổ... Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cây trồng vật
nuôi, cơ thể sống nên phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên.
Đất đai là tư liệu sản xuất không thể thiếu đối với sản xuất nông nghiệp.
Thực tế chứng minh rằng, tổng quỹ đất tự nhiên và quỹ đất nông nghiệp
nguồn gốc hình thành các loại đất; độ phì nhiêu, diện tích đất bình quân đầu
người là những yếu tố quyết định cơ cấu nông nghiệp.
Các điều kiện địa hình, thổ nhưỡng, thủy văn cũng chi phối mạnh mẽ
cơ cấu nông nghiệp. Ở những vùng đồng bằng châu thổ nhiệt đới, mưa nhiều,
lúa nước chiếm ưu thế, ở vùng ven biển thích hợp nuôi trồng thủy sản. Sản
xuất nông nghiệp tạo ra các sản phẩm phục vụ nhu cầu thiết yếu của con
người do đó cơ cấu nông nghiệp chịu sự tác động mạnh mẽ của nhu cầu thị
trường. Chẳng những chịu tác động trực tiếp của thị trường trong nước mà
còn chịu ảnh hưởng cạnh tranh của thị trường nước ngoài. Cùng với tốc độ
tăng trưởng nền kinh tế, thu nhập và sức mua của dân cư cũng tăng lên, mức
sống được cải thiện, từ đó đã tác động kích thích các ngành sản xuất tư liệu
tiêu dùng, trong đó nông nghiệp phải tăng trưởng nhanh. Chính những đòi hỏi
mới về chất lượng và tốc độ tăng trưởng trong nông nghiệp mà yêu cầu phải

có những cơ cấu mới phù hợp, điều này có ý nghĩa to lớn và là yêu cầu bức
xúc phải điều chỉnh chuyển dịch cơ cấu các ngành sản xuất nông nghiệp. [17]
1.3.2. Nhóm nhân tố thuộc điều kiện kinh tế - xã hội
Thị trường, hệ thống các chính sách vĩ mô của Nhà nước, vốn, cơ sở
hạ tầng, khoa học - công nghệ, kinh nghiệm, tập quán và truyền thống sản
xuất của dân cư, dân số và lao động. Nhóm nhân tố này luôn có sự tác động
mạnh mẽ tới sự hình thành và biến đổi của cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
- Thứ nhất, vốn đầu tư và kết cấu hạ tầng nông thôn:
Hiện nay do thu nhập của người dân ngày càng tăng, sản phẩm tiêu
dùng của họ cũng đòi hỏi khắt khe hơn về chất lượng. Việc đầu tư cho


14
nông nghiệp sẽ làm tăng năng suất lao động, tạo điều kiện thuận lợi cho
phát triển sản xuất nông nghiệp, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Để thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp nhu cầu
về vốn sẽ rất lớn. Cơ sở hạ tầng như giao thông, thông tin liên lạc phát triển
tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác, vận chuyển và tiêu thụ sản
phẩm, phát sinh nhu cầu mới từ khu vực lân cận nhằm phát huy các tiềm
năng tự nhiên, khai thác các lợi thế mới của vùng. Đầu tư vốn cũng giúp
cho người nông dân tiếp nhận công nghệ hiện đại như công nghệ sinh học,
giống cây trồng vật nuôi cho năng suất cao chất lượng tốt.
Do đó, cần có một giải pháp về vốn phù hợp sẽ thúc đẩy quá trình
chuyển dịch cơ cấu diễn ra nhanh hơn, hiệu quả hơn. [16]
- Thứ hai, tiến bộ khoa học và công nghệ:
Ngày nay khoa học và công nghệ trở thành lực lượng sản xuất trực
tiếp, có có vai trò to lớn đối với sự biến đổi của cơ cấu kinh tế nói chung và
cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng, đặc biệt là quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ngành nông nghiệp. Việc phát triển khoa học và công nghệ
cùng với khả năng ứng dụng chúng vào sản xuất nông nghiệp sẽ làm thay

đổi chất lượng, năng suất, hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đặc biệt quá trình
CNH, HĐH đang tạo ra sự chuyển biến cách mạng trong lĩnh vực nông
nghiệp, nổi bật là việc tạo ra các giống cây trồng, vật nuôi mới có năng
suất, chất lượng cao hơn.
Nhờ ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ đặc biệt là công
nghệ sinh học trong sản xuất như tạo ra các giống cây trồng, vật nuôi, công
nghệ chế biến bảo quản nông sản hàng hóa... đã làm thay đổi cơ cấu sản
xuất, thực hiện phân công lại lao động xã hội ở nông thôn, tạo thêm nhiều
ngành nghề mới, giải quyết vấn đề việc làm ở nông thôn. [17]
- Thứ ba, nhân tố thị trường:


15
Trong nền kinh tế hàng hóa, thị trường là khâu trung gian giữa sản
xuất và tiêu dùng, nó là yếu tố quyết định sự phát triển kinh tế, đặc biệt nó
làm ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự hình thành và biến đổi giữa các ngành kinh
tế, nói đến thị trường là nói đến nhu cầu của con người cần được thỏa mãn
thông qua thị trường. Hơn nữa, ở nước ta lượng dân cư tương đối lớn tập
trung ở vùng nông thôn nên nó tạo ra một thị trường sôi động với các hàng
hóa nông sản có giá trị kinh tế cao, rất gần gũi và quen thuộc đối với đời
sống hàng ngày của con người, nếu mức thu nhập của nhân dân cao tạo nên
sức mua lớn thị trường nông thôn. Đồng thời cũng phụ thuộc vào việc nền
kinh tế xây dựng cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế như thế nào? Và
điều hết sức quan trọng là phải giải quyết được vấn đề cơ bản của thị
trường: Sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai? [16]
- Thứ tư, nhân tố con người (nguồn lao động):
Cơ cấu kinh tế mang tính khách quan nhưng sự hình thành và chuyển
đổi nhanh hay chậm, hợp lý hay không hợp lý lại do sự tác động chủ quan
của con người. Hay nói cách khác, nhân tố con người có ý nghĩa quyết định
đến sự hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Dân số, lao động được xem là nguồn lực quan trọng cho sự phát triển
kinh tế. Sự tác động này lên quá trình hình thành và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế được xem xét trên các mặt chủ yếu sau:
+ Kết cấu dân cư và trình độ dân trí, khả năng tiếp thu khoa học công
nghệ mới là cơ sở quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất, là nhân tố
thúc đẩy tiến bộ khoa học - kỹ thuật trong sản xuất của các ngành kinh tế
nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng.
+ Quy mô dân số, kết cấu dân cư và thu nhập của họ có ảnh hưởng
lớn đến quy mô và cơ cấu của nhu cầu thị trường.
Vì vậy, việc nâng cao trình độ dân trí, đào tạo nguồn nhân lực là yêu


16
cầu cấp bách bởi lẽ nếu không có đội ngũ các nhà khoa học có trình độ cao
làm đầu tàu trong nghiên cứu, ứng dụng, triển khai công nghệ hiện đại
phục vụ sản xuất nông nghiệp và lực lượng lao động trong nông nghiệp
không được đào tạo, chuyển giao công nghệ thì không thể nói đến tăng
trưởng kinh tế cao và bền vững. [16]
- Thứ năm, vai trò của nhà nước:
Nhà nước thông qua chính sách kinh tế vĩ mô của mình tác động vào
nền kinh tế, tạo điều kiện để các quy luật của thị trường phát huy tối đa mặt
tích cực, hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực, nhằm tạo cho nền kinh tế tăng
trưởng và phát triển với tốc độ cao. Để đạt được mục tiêu trên, một trong
những tác động quan trọng của chính sách kinh tế là tác động vào cơ cấu
kinh tế ngành nông nghiệp.
Các chính sách kinh tế vĩ mô nhằm phát triển nông nghiệp và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, cùng với hệ thống pháp luật kinh tế, sẽ tạo
môi trường kinh tế thuận lợi và kích thích lợi ích kinh tế để các chủ thể sản
xuất kinh doanh theo định hướng của nhà nước. Hệ thống chính sách kinh
tế như: Chính sách đất đai, chính sách vốn tín dụng, chính sách đầu tư xây

dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, chính sách khuyến nông, chính sách xóa
đói giảm nghèo, chính sách tiêu thụ sản phẩm... nếu ban hành kịp thời,
đồng bộ và phù hợp với từng giai đoạn phát triển nhất định, sẽ có tác dụng
làm chuyển biến mạnh mẽ cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Ngược lại sẽ giảm
động lực, không phát huy hết mọi tiềm năng, thế mạnh của từng vùng cho
sự phát triển, sẽ hạn chế và làm chậm quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành nông nghiệp. [16]
Ngoài ra, nhà nước cần có chính sách khuyến khích việc khôi phục
và phát triển các ngành nghề truyền thống, các làng nghề nhằm khai thác
nguồn nguyên liệu tại chỗ, tạo điều kiện thúc đẩy ngành thương mại - dịch
vụ phát triển để phục vụ cho sự phát triển ngành nông nghiệp nông thôn.


×