Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2014 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 95 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHAN THỊ NHÀN

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ
VÀ SỬ DỤNG ĐẤT CỦA CÁC TỔ CHỨC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÂN ĐỒN,
TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2014-2018

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHAN THỊ NHÀN

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ
VÀ SỬ DỤNG ĐẤT CỦA CÁC TỔ CHỨC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÂN ĐỒN,
TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2014-2018
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI


Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Đức Nhuận

Thái Nguyên - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực, đầy đủ, rõ nguồn gốc và chưa được sử dụng để bảo vệ một học
vị nào. Các thông tin, tài liệu tham khảo sử dụng trong luận văn này đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng bảo vệ luận văn, trước
phòng đào tạo và nhà trường về các thông tin, số liệu trong đề tài.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019
Học viên

Phan Thị Nhàn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt
tình và sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân cũng như tập thể, tạo điều
kiện cho tôi hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa, đặc biệt tôi xin
gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Đức Nhuận, những người đã tận tình
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Cảm ơn các thầy cô của
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, phòng Đào tạo, khoa Quản lý tài
nguyên, những người đã truyền thụ cho tôi những kiến thức và phương pháp
nghiên cứu quý báu trong thời gian tôi học tập và nghiên cứu tại trường.
Và cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp, các bạn sinh viên…Những người luôn quan tâm, chia sẻ và tạo
mọi điều kiện giúp đỡ trong thời gian tôi học tập và nghiên cứu vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019
Tác giả

Phan Thị Nhàn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................ viii

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài. .................................................................... 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3
3.1. Về khoa học................................................................................................ 3
3.2. Về thực tiễn ................................................................................................ 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 4
1.1.1. Đất đai đối với sự phát triển các ngành kinh tế ...................................... 4
1.1.2. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến việc sử dụng đất ....................... 4
1.1.3. Các khái niệm liên quan đến quản lý, sử dụng đất của các tổ chức ...... 5
1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài ............................................................................. 7
1.2.1. Cơ sở pháp lý liên quan đến sử dụng đất của các tổ chức ...................... 7
1.2.2. Những quy định của Nhà nước trong công tác giao đất, cho thuê
đất đối với tổ chức................................................................................... 9
1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 13
1.3.1. Tình hình quản lý, sử dụng đất của một số nước trên thế giới ............. 13
1.3.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức trong phạm vi cả nước ..... 19
1.3.3. Tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh .................................................................................. 24
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 30
2.1. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu ........................................... 30
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 30
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv


2.1.3. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 30
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 30
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Vân Đồn, thực trạng
quản lý và hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn
huyện Vân Đồn. .................................................................................... 30
2.2.2. Đánh giá tình hình quản lý đất đai của các tổ chức trên địa bàn
huyện Vân Đồn ..................................................................................... 30
2.2.3. Đánh giá tình hình sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn huyện
Vân Đồn ................................................................................................ 31
2.2.4. Khó khăn, tồn tại và giải pháp để quản lý, sử dụng đất của các tổ
chức đạt hiệu quả cao ............................................................................ 31
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 31
2.3.1. Phương pháp tham khảo, kế thừa các tài liệu có liên quan đến đề
tài nghiên cứu. ....................................................................................... 31
2.3.2. Phương pháp điều tra, khảo sát, thu thập thông tin, tài liêu, số liệu ..... 31
2.3.3. Phương pháp thống kê, so sánh............................................................. 33
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu sử dụng phần mềm vi tính. ........................ 33
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 34
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội, thực trạng quản lý và hiện trạng
sử dụng đất của các tổ chức trên đại bàn huyện Vân Đồn .................... 34
3.1.1. Điều kiện tự nhiên- kinh tế xã hội của huyện Vân Đồn........................ 34
3.1.2. Thực trạng quản lý đất của các tổ chức trên địa bàn huyện Vân Đồn .......... 45
3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn huyện Vân Đồn ........ 60
3.2. Đánh giá công tác quản lý đất đai trên địa bàn huyện Vân Đồn giai
đoạn 2014-2018..................................................................................... 67
3.3 . Đánh giá chung tình hình sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn
huyện Vân Đồn giai đoạn 2014-2018 ................................................... 67

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





v

3.4. Khó khăn, tồn tại và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý,
sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh
Quảng Ninh. ......................................................................................... 68
3.4.1.Những khó khăn, tồn tại trong công tác quản lý và sử dụng đất của
các tổ chức............................................................................................. 68
3.4.2. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất
của các tổ chức ...................................................................................... 70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 74
1. Kết luận ....................................................................................................... 74
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 76

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Nghĩa


CN

: Công nghiệp

CSHT

: Cơ sở hạ tầng

BĐS

: Bất động sản

ĐKĐĐ

: Đăng ký đất đai

GCNQSDĐ

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

HSĐC

: Hồ sơ địa chính

VPĐK

: Văn phòng đăng ký đất đai

UBND


: Uỷ ban nhân dân

BĐĐC

: Bản đồ địa chính

QSDĐ

: Quyền sử dụng đất

TP

: Thành phố

GCN

: Giấy chứng nhận

ĐKTK

: Đăng ký thống kê

TN và MT

: Tài nguyên và Môi trường

QLĐĐ

: Quản lý đất đai


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1.

Diện tích, mật độ dân số theo đơn vị hành chính ....................... 43

Bảng 3.2.

Diện tích các loại đất chính của huyện Vân Đồn ........................... 47

Bảng 3.3.

Diện tích, cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp năm 2018................ 48

Bảng 3.4.

Diện tích, cơ cấu sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2018 ......... 49

Bảng 3.5.

Bảng tổng hợp diện tích đất phân theo đơn vị hành chính ......... 50

Bảng 3.6.


Tổng hợp số tổ chức, khu đất, diện tích sử dụng đất của các tổ
chức phân theo loại hình sử dụng trên địa bàn huyện Vân Đồn .... 52

Bảng 3.7.

Tình hình giao đất, thuê đất của các tổ chức .............................. 54

Bảng 3.8.

Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của các tổ
chức đến thời điểm điều tra đến 31/12/2018 .............................. 56

Bảng 3.9.

Hiện trạng sử dụng đất theo mục đích sử dụng của các tổ
chức tính đến ngày 31/12/2017................................................... 60

Bảng 3.10. Diện tích đất của các tổ chức phân theo đơn vị hành chính ....... 62
Bảng 3.11. Tình hình cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng trái phép;
diện tích đất được giao, được thuê của các tổ chức .................... 63
Bảng 3.12. Tình hình tranh chấp và bị lấn chiếm diện tích của các tổ chức .... 64
Bảng 3.13. Tình hình đất chưa đưa vào sử dụng của các loại hình tổ chức.. 66
Bảng 3.14. Hiệu quả kinh tế của các tổ chức được giao đất, thuê đất. ......... 66

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Diện tích các nhóm đất sử dụng ...................................................... 19
Hình 3.1. Sơ đồ cơ cấu sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn huyện Vân
Đồn, tỉnh Quảng Ninh. .................................................................................... 54

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai giữ một vai trò đặc biệt quan trọng, là tài nguyên quốc gia vô
cùng quý giá, là điều kiện chung đối với mọi quá trình sản xuất của các
ngành kinh tế, là điều kiện cần thiết để con người tồn tại, phát triển và tái
sản xuất qua các thế hệ. Việc quản lý sử dụng đất sao cho hợp lí, hiệu quả và
để bảo vệ lâu bền nguồn tài nguyên này là nhiệm vụ vô cùng quan trọng và
cấp bách của mỗi quốc gia.
Theo số liệu thống kê, kiểm kê diện tích đất hàng năm của Bộ Tài nguyên
và Môi trường tính đến ngày 31/12/2017 [1], tổng diện tích đất đã được Nhà
nước giao, cho thuê và công nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng sử dụng
là 26.851.354 ha, chiếm 81,07% tổng diện tích tự nhiên cả nước. Trong đó, tổ
chức trong nước, nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử dụng 10.601.347 ha chiếm
39,48 % tổng diện tích đã giao, cho thuê; cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo được
giao 346.494 ha (chiếm 1,29% tổng diện tích đã giao, cho thuê). Như vậy, có thể
thấy việc sử dụng đất của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất

chiếm vị trí rất quan trọng, có ảnh hưởng lớn tới sự phát triển của nền kinh tế
đồng thời phản ánh được tính hiệu quả của việc sử dụng đất.
Quỹ đất của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất là rất lớn
nhưng việc quản lý và sử dụng nhìn chung còn chưa chặt chẽ, hiệu quả thấp,
còn để xảy ra nhiều tiêu cực như: sử dụng không đúng diện tích, không đúng
mục đích, bị lấn chiếm, chuyển nhượng, cho thuê trái phép… Để từng bước
khắc phục những tồn tại trên, đồng thời thực hiện Nghị quyết số 16/2007/NQCP ngày 27/02/2007 của Chính phủ về chương trình hành động của Chính
phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương
Đảng khóa X về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển
nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2

giới, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg ngày 14
tháng 12 năm 2007 về việc kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ
chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đến ngày 01 tháng 4 năm 2008.
Đây là việc làm có ý nghĩa thiết thực trong việc tăng cường vai trò quản lý
Nhà nước đối với nguồn tài nguyên đặc biệt quan trọng về đất đai nói chung
và diện tích đất đang giao cho các tổ chức quản lý sử dụng nói riêng.
Huyện Vân Đồn là một huyện đảo miền núi nằm ở phía Đông và Đông
Nam của tỉnh Quảng Ninh. Vân Đồn là vùng đất có rất nhiều tiềm năng, có cơ
hội nổi trội, lợi thế cạnh tranh và có vị trí chiến lược đối với tỉnh và khu vực,
đó là lợi thế về giao thông đường biển, hàng không và đường bộ. Tỉnh Quảng
Ninh cũng đã dành nguồn lực để đầu tư hoàn thiện hệ thống giao thông ở Vân
Đồn và tích cực kêu gọi các dự án đầu tư lớn vào Vân Đồn. Ngay từ năm
2009, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1296/QĐ-TTg về việc

Phê duyệt Quy hoạch xây dựng Khu Kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh đến
năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Với quy mô diện tích khoảng 2.171
km2 trong đó diện tích đất tự nhiên 551 km2, diện tích vùng biển rộng 1.620
km2, đây là khu kinh tế tổng hợp được vận hành theo quy chế riêng nhằm
phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh và vùng
Duyên hải Bắc bộ. Theo đó, Vân Đồn sẽ được xây dựng thành đơn vị hành
chính kinh tế đặc biệt và trở thành thành phố biển tiêu biểu với các ngành
kinh tế mũi nhọn là du lịch biển đảo, du lịch sinh thái nghỉ dưỡng, vui chơi
giải trí cao cấp, trung tâm thương mại, tài chính và là cửa ngõ giao thương
quốc tế. Do vậy, việc thực hiện đề tài "Đánh giá thực trạng quản lý và sử
dụng đất của các tổ chức trên địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh
giai đoạn 2014-2018" được đặt ra với mong muốn đưa ra những giải pháp
thiết thực và tích cực nhằm tăng cường vai trò nắm chắc, quản chặt quỹ đất
của Nhà nước (đại diện chủ sở hữu đối với đất đai) nói chung và diện tích đất
đang giao cho các cơ quan, đơn vị của nhà nước và các tổ chức quản lý sử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3

dụng nói riêng và đặc biệt là diện tích đang giao cho các tổ chức kinh tế sử
dụng trên địa bàn huyện Vân Đồn, góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của huyện.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
- Đánh giá được công tác quản lý của cơ quan có thẩm quyền đối với đất
của tổ chức được giao, thuê trên địa bàn huyện Vân Đồn.
- Đánh giá được hiện trạng sử dụng đất của các cơ quan nhà nước, tổ
chức kinh tế và các tổ chức khác tại huyện Vân Đồn làm cơ sở đề xuất các

giải pháp sử dụng đất hợp lý, hiệu quả quỹ đất của địa phương đã giao cho
các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế và các tổ chức khác sử dụng.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất của các
tổ chức trên địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Về khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần vào cơ sở khoa học trong công
tác quản lý và sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn huyện Vân Đồn.
3.2. Về thực tiễn
Đã đánh giá được thực trạng quản lý, sử dụng quỹ đất được giao và đề
xuất được một số giải pháp nhằm quản lý, sử dụng đất của các tổ chức tốt
hơn, hiệu quả hơn trên địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Đất đai đối với sự phát triển các ngành kinh tế
Trong số những điều kiện vật chất cần thiết cho hoạt động sản xuất và
đời sống con người, đất với lớp phủ thổ nhưỡng, khoáng sản trong lòng đất,
rừng và mặt nước chiếm vị trí đặc biệt. Đất là điều kiện đầu tiên và là nền
tảng tự nhiên của bất kỳ quá trình sản xuất nào.
Đất đai tham gia vào tất cả các ngành sản xuất vật chất của xã hội như là
một tư liệu sản xuất đặc biệt. Tuy nhiên đối với mỗi ngành cụ thể trong nền

kinh tế quốc dân, đất đai lại có những vị trí, vai trò khác nhau
1.1.2. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
1.1.2.1. Nhân tố điều kiện tự nhiên
- Điều kiện tự khí hậu: các yếu tố khí hậu ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp
đến sản xuất nông nghiệp và điều kiện tự nhiên sinh hoạt của con người.
- Điều kiện đất đai (địa hình và thổ nhưỡng)
Địa hình và độ dốc ảnh hưởng đến phương thức sử dụng đất nông
nghiệp, đặt ra yêu cầu xây dựng đồng ruộng để thủy lợi hóa và cơ giới hóa.
Đối với đất phi nông nghiệp, địa hình phức tạp sẽ ảnh hưởng tới giá trị
công trình và gây khó khăn cho thi công, điều kiện thổ nhưỡng quyết định
rất lớn đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
Đặc thù của nhân tố điều kiện tự nhiên mang tính khu vực. Vị trí địa lý
của vùng với sự khác biệt về điều kiện tự ánh sáng, nhiệt độ nguồn nước và
các điều kiện tự nhiên khác sẽ quyết định khả năng, công dụng và hiện quả sử
dụng đất đai. Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng đất cần tuân thủ quy luật tự
nhiên, tận dụng các lợi thế nhằm đạt được hiệu ích cao nhất về xã hội, môi
trường và kinh tế [17].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5

1.1.2.2. Nhân tố kinh tế - xã hội
Bao gồm các yếu tố như chế độ, dân số và lao động, thông tin và quản
lý, chính sách môi trường và chính sách đất đai, yêu cầu quốc phòng, sức sản
xuất và trình độ phát triển của kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh tế và phân bố sản
xuất, các điều kiện về công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp, giao thông,

vận tải, sự phát triển của khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý, sử dụng lao
động, điều kiện và trang thiết bị vật chất cho công tác phát triển nguồn nhân
lực, đưa khoa học kỹ thuận vào sản xuất ...
1.1.3. Các khái niệm liên quan đến quản lý, sử dụng đất của các tổ chức
Hiến pháp Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 tại
Chương II, Điều 18 quy định: "Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai
theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.
Nhà nước giao đất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài".
Theo Luật Đất đai năm 2013, một số khái niệm liên quan đến các tổ
chức quản lý, sử dụng đất được hiểu như sau:
- Nhà nước giao đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất đai bằng
quyết định hành chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
- Nhà nước cho thuê đất là việc Nhà nước trao QSDĐ bằng hợp đồng
cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
- Nhà nước công nhận QSDĐ đối với người đang sử dụng ổn định là việc
Nhà nước cấp giấy chứng nhận QSDĐ lần đầu cho người đó.
- Nhận chuyển QSDĐ là việc xác lập quyền sử dụng đất do được người
khác chuyển QSDĐ theo quy định của pháp luật thông qua các hình thức
chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDĐ hoặc góp vốn bằng
QSDĐ mà hình thành pháp nhân mới.
- Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6


Người sử dụng đất quy định tại Luật Đất đai năm 2013 liên quan đến tổ
chức như sau:
- Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
kinh tế - xã hội, tổ chức sự nghiệp công lập, và tổ chức khác theo quy định
của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức) được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất hoặc công nhận QSDĐ; tổ chức kinh tế nhận chuyển QSDĐ.
- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức
năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ
chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại
diện của tổ chức liên chính phủ được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất.
- Tổ chức nước ngoài đầu tư vào Việt Nam theo pháp luật về đầu tư
được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất.
Theo Nghị định 102/2014/NĐ-CP ngày 10/11/2014 về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực đất đai, một số khái niệm liên quan đến các tổ chức
quản lý, sử dụng đất được hiểu như sau:
- Sử dụng đất không đúng mục đích là hành vi sử dụng đất không đúng
với mục đích sử dụng, loại đất ghi trong GCNQSDĐ hoặc giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc GCNQSDĐ, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyết định giao đất, quyết định cho
thuê đất, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc giấy tờ khác
về QSDĐ.
- Lấn đất là việc người đang sử dụng đất tự chuyển dịch mốc giới hoặc
ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất.
- Chiếm đất là việc sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép hoặc chủ sử dụng đất cho phép sử dụng hoặc việc sử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





7

dụng đất do được Nhà nước tạm giao hoặc mượn đất nhưng hết thời hạn tạm
giao, mượn đất mà không trả lại đất.
1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài
1.2.1. Cơ sở pháp lý liên quan đến sử dụng đất của các tổ chức
Nhằm mục đích quản lý, bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai một cách hợp
lý và bền vững, trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã nghiên cứu và
ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý đất đai;
mà bước đột phá đầu tiên là Luật Đất đai năm 1993, sửa đổi năm 1998, năm
2001 tiếp đến là Luật Đất đai năm 2003 và Luật Đất đai năm 2013 hiện hành.
Bên cạnh đó nhiều bộ luật liên quan khác cũng đã được ban hành như Luật
bảo vệ và phát triển rừng, Luật Bảo vệ môi trường.... và các nghị định, thông
tư và văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
Sau đây là những cơ sở pháp lý liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất
của các tổ chức được nghiên cứu để thực hiện đề tài:
- Luật Đất đai năm 2013;
- Luật bảo vệ và phát triển rừng;
- Luật Bảo vệ Môi trường 2014;
- Luận Dân sự 2015;
- Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính Phủ sửa đổi,
bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai;
- Nghi định 35/2017/NĐ-CP ngày 3/4/2017 Quy định về thu tiền sử dụng
đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong khu kinh tế, khu công nghệ cao;
- Nghị định số 85/CP của Chính phủ ngày 17/12/1996 quy định việc thi
hành pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức trong nước được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất và Chỉ thị số 245/TTg ngày 22 tháng 4 năm 1996;

- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính Phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai 2013;
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu
tiền sử dụng đất;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8

- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu
tiền thuê đất, thuê mặt nước;
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định 104/2014/NĐ- CP ngày 14/11/2014 của Chính Phủ quy định
về khung giá đất;
- Nghị định 102/2014/NĐ-CP ngày 10/11/2014 của Chính Phủ quy định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
- Thông tư 02/2015/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 43/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ
- Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về hồ sơ địa chính;
- Thông tư 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất;
- Thông tư 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ Tài nguyên và

Môi trường Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất, thu hồi đất;
- Thông tư 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường Quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06
tháng 01 năm 2017 của Chính Phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy
định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư hướng dẫn thi hành luật đất đai;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9

- Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây
dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
- Thông tư số 89/2017/TT-BTC ngày 23/8/2017 của Bộ Tài chính
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03/4/2017
của Chính Phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước trong khu kinh tế, khu công nghệ cao.
- Thông tư 53/2017/TT-BTNMT về quy định ngưng hiệu lực thi hành
Khoản 5 Điều 6 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT.
- Quyết định 2778/2014/QĐ-UBND ngày 24/11/2014 của UBND tỉnh
Quảng Ninh quy định tiếp nhận, giải quyết thủ tục, thời gian các bước
thực hiện thủ tục về đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất cho Cộng đồng dân cư và cơ sở tôn giáo; người Việt Nam
định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài;

doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
1.2.2. Những quy định của Nhà nước trong công tác giao đất, cho thuê đất
đối với tổ chức
* Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất,
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
* Giao đất, cho thuê đất đối với đất đang có người sử dụng cho người khác
Việc Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất đối với đất đang có
người sử dụng cho người khác chỉ được thực hiện sau khi cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định thu hồi đất theo quy định của Luật này và phải thực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10

hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật đối
với trường hợp phải giải phóng mặt bằng.
* Giao đất không thu tiền sử dụng đất
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định
tại Điều 129 của Luật này;
2. Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản
xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích
quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục

đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp quy
định tại khoản 4 Điều 55 của Luật này;
3. Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây
dựng công trình sự nghiệp;
4. Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án
của Nhà nước;
5. Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng
đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 159 của Luật này.
* Giao đất có thu tiền sử dụng đất
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
1. Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
2. Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà
ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán
hoặc để bán kết hợp cho thuê;
4. Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa
trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11

* Nhà nước cho thuê đất
1. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê
đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;

b) Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp
vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 129 của Luật này;
c) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng
cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ
sở sản xuất phi nông nghiệp;
d) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng
có mục đích kinh doanh;
đ) Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh
phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;
đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê;
e) Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử
dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;
g) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng
trụ sở làm việc.
2. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm đối với đơn vị vũ
trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Nhìn chung, đối với các tổ chức thì Luật Đất đai 2013 cũng có những
điểm thay đổi đáng chú ý, cụ thể như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12


Về giao đất, cho thuê đất: Luật Đất đai 2003 quy định các đơn vị vũ
trang nhân dân có sử dụng đất, các tổ chức, cơ quan sử dụng để xây dựng trụ
sở, công trình sự nghiệp thì được giao đất không thu tiền; Theo Luật Đất đai
2013, thì các tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, các đơn vị vũ trang
nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản,
làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh phải chuyển sang thuê
đất (điểm e khoản 1, khoản 2 Điều 56; khoản 2 Điều 60 Luật Đất đai 2013).
Bên cạnh đó, chủ thể sử dụng đất là các tổ chức được giao đất không thu
tiền sử dụng đất cũng được Luật Đất đai 2013 quy định, ngoài tổ chức sử
dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước
thì chỉ còn bao gồm các tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính
sử dụng đất để xây dựng công trình sự nghiệp.
Về thời hạn sử dụng đất: Về cơ bản, thời hạn giao đất, cho thuê đất cho
các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế của Luật Đất đai 2003 với Luật Đất đai
2013 là giống nhau. Tuy nhiên, theo Luật Đất đai 2013, đối với các đơn vị vũ
trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh phải chuyển sang
thuê đất thì thời hạn sử dụng đất không quá 50 năm; với các tổ chức sự nghiệp
công lập tự chủ tài chính, các công trình công cộng có mục đích kinh doanh thì
thời hạn sử dụng đất không quá 70 năm (Điều 126 Luật Đất đai 2013).
Về đất nông nghiệp: Quy định đối với sử dụng đất nông nghiệp của tổ
chức của Luật Đất đai 2013 là đầy đủ và chi tiết hơn so với Luật Đất đai 2003
khi quy định phải rà soát hiện trạng sử dụng đất, lập phương án sử dụng đất
trong đó phải xác định rõ diện tích, ranh giới sử dụng, diện tích từng loại đất
được giữ lại sử dụng, thời hạn sử dụng đất, diện tích đất bàn giao cho địa
phương. Bên cạnh đó cũng nêu trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





13

với việc rà soát, phê duyệt phương án sử dụng đất; giao đất, cho thuê đất theo
phương án sử dụng đất được phê duyệt; thu hồi diện tích đất không sử dụng,
sử dụng không đúng mục đích, giao khoán, cho thuê, cho mượn trái pháp luật,
bị lấn, bị chiếm… Ngoài ra, theo Luật Đất đai 2013, tổ chức kinh tế đã được
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành phải chuyển sang thuê đất (khoản 3, Điều 133, Luật
Đất đai 2013).
Về đất phi nông nghiệp: Luật Đất đai 2013 đã hoàn thiện hơn quy định
về chế độ sử dụng đất cho khu công nghiệp, khu công nghệ cao và khu kinh
tế. Khi sử dụng đất thì phải đồng thời lập quy hoạch, xây dựng khu nhà ở,
công trình công cộng nằm ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất phục vụ đời
sống người lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu chế xuất; quy
hoạch, xây dựng khu nhà ở, công trình công cộng nằm ngoài khu công nghệ
cao để phục vụ đời sống chuyên gia, người lao động làm việc trong khu công
nghệ; việc lập khu kinh tế mới phải phù hợp với quy hoạch tổng thể hệ thống
các khu kinh tế trong cả nước (Điều 149, Điều 150, Điều 151). Bên cạnh đó,
Luật Đất đai 2013 cũng bổ sung quy định việc sử dụng đất cảng hàng không,
sân bay dân dụng (Điều 156), đất xây dựng công trình ngầm (Điều 161).
1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.3.1. Tình hình quản lý, sử dụng đất của một số nước trên thế giới
* Tại Liên bang Nga:
Sau khi Liên bang Xô Viết tan rã, năm 1991 Liên bang Nga tiến hành
cuông cuộc cải tổ sở hữu đất đai, công nhận quyền sở hữu tư nhân về đất đai
song song với sở hữu Nhà nước. Giai đoạn cải tổ đất hiện nay ở Liên bang

Nga gắn liền với kế hoạch chuyển sang phương pháp quản lý đất đai bằng
kinh tế. Với tiêu chí quản chặt quỹ đất của Nhà nước, chính sách đất đai của
liên bang Nga vẫn tồn tại việc giao đất không thu tiền sử dụng đất với thời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14

hạn “ lâu dài ” cho các Tổ chức dùng để xây dựng trụ sở cơ quan, công trình
sự nghiệp, các công trình công cộng, phúc lợi xã hội,… (Điều 20, 21,
chương 4, luật đất đai liên bang Nga năm 2011) tuy nhiên hình thức này hiện
không được khuyến khích và gần như không tiếp tục thực hiện. Nhà nước
mở rộng cho thuê đất như là một hình thức sử dụng đất đặc biệt đối với đất ở
đô thị.
* Tại Hàn Quốc:
Hàn Quốc có diện tích đất 99.392 Km2 trong đó rừng chiếm 66%; đất
nông nghiệp 21,4% ; 7% là các loại đất khác và đất ở đô thị chỉ chiếm 4,8%.
Quá trình đô thị hóa ở Hàn Quốc diễn ra manh mẽ trong các thập niêm 60
đến 90 của thế kỷ XX. Quá trình này có đặc điểm nổi bật ở tốc độ cao và tập
trung về không gian.
Đô thị hóa tốc độ cao và sự tăng vọt dân số đô thị đã dẫn đến những
vấn đề khó khăn trong quản lý và sử dụng đất đô thị ở Hàn Quốc như hoạt
động đầu cơ đất đai trên phạm vi lớn, lợi nhuận từ gia tăng giá từ đất đai chỉ
dồn vào một nhóm chủ đất giầu có, các mâu thuẫn xã hội chất chứa do đầu
cơ đất đai sẽ không chỉ gây cản trở cho phát triển kinh tế mà còn có nguy cơ
phá vỡ cơ cấu chính trị xã hội của quốc gia. Tuy nhiên Hàn Quốc đã vượt
qua được các khó khăn này một cách khá thành công nhờ ban hành một loạt
các giải pháp về chống đầu cơ đất đã được chính phủ ban hành gồm:

- Hợp nhất tất cả các hệ thống định giá đất của chính phủ lại thành một
hệ thống duy nhất, hệ thống này phản ánh đúng giá trị trên thị trường của lô
đất và là cơ sở để tính thuế lô đất đó.
- Thuế được đánh trên diện tích tổng hợp của tất cả các lô đất của chủ
sở hữu (dù chúng ở các vị trí khác nhau). Thuế này gọi là thuế nắm giữ đất
tổng hợp nhằm nắm rõ sự thừa thãi quá mức của một chủ sở hữu hay nhu
cầu giả về nắm giữ đất (đầu cơ đất). Trên cơ sở đó sẽ đánh thuế lũy kế tiến
lên những diện tích đầu cơ và do đó khuyến khích họ bán đi các phần đất
này làm tăng nguồn cung cấp trên thị trường đất đai.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




15

- Ba giải pháp mới có tên gọi là giải pháp “Gong-kae-nyom” bao gồm:
+ Giới hạn về việc nắm giữ đất dân cư ở đô thị: đây là biện pháp bổ
sung cho hệ thống đánhthuế tổng hợp nhằm mục đích cơ bản là ép buộc chủ
đất bán số đất thừa ra. Theo đạo luật thì không có hộ gia đình hay công ty
nào được sở hữu đất dân cư vượt quá 200 py-ôm (660m2 ). Phần sở hữu
vượt quá giới hạn này được đề nghị bán đi. Nếu chủ đất không chịu bán thì
phần đất dư sẽ bị đánh thuế “ nắm giữ đất đai quá mức” với mức chịu thuế
cao khoảng 7 – 11 % trong giá trị thị trường của diện tích đất thừa đó. Số
thuế này sẽ được thu hàng năm cho đến khi chủ đất bán đi phần đất thừa đó.
- Phí phát triển đất đai
Do phát triển đô thị hóa, đất nông nghiệp ở vùng ven đô bị các đầu cơ
đất mua những vùng rộng lớn để hưởng lợi nhuận không lồ khi chuyển dịch.
Vì đất mua những vùng rộng lớn để hưởng lợi nhuận khổng lồ khi chuyển
dịch. Vì vậy nhà nước ban hành phí phát triển đất. Phí này đánh thuế lên

những khu vực đất phát triển cho mục đích cư trú, công nghiệp và giải trí
sau khi đã được chính quyền cho phép. Nghĩa là nó đánh lên tất cả các đề án
phát triển (có diện tích lớn hơn 660m2) trừ đề án của Chính phủ. Các đề án
do tập đoàn nhà nước đại diện cho chính quyền trung ương hay địa phương
được giảm 50%.
+ Thuế lợi nhuận từ giá trị đất (thuế lợi nhuận từ đất đai thừa ngoài tiêu chuẩn)
Đấy là giải pháp gián tiếp cản trở các chủ đất nắm giữ đất với mục đích
đầu cơ. Mặc dù có những tranh cãi về thuế này đánh trên các lợi nhuận chưa
được thu vào, do đó vi phạm nguyên tắc đánh thuế 2 lần, tức đánh lên lợi
nhuận thu được từ việc bán đất nhưng đây là biện pháp cứng rắng của chính
quyền nằm đánh vào việc tập trung tài sản quá mức vào một nhóm những
người giàu có do đầu cơ đất đai buộc họ bán ra, điều tiết lại nguồn cung cấp
để giảm giá đất đai, thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×