Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Luận văn Biện pháp hoàn thiện công tác quản lý chi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (921.14 KB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
-------------

PHẠM THỊ HỒNG THƠ
MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Phạm Văn Cương

HẢI PHÒNG, NĂM 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan toàn bộ nội dung trong luận văn này là kết quả
nghiên cứu, tìm hiểu của cá nhân tôi. Toàn bộ số liệu, tài liệu được tôi đưa
ra trong luận văn là trung thực, đúng với thực tế và chưa từng được công bố
trong bất kỳ luận văn nào khác.
Hải Phòng, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả



Phạm Thị Hồng Thơ


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Phạm Văn Cương đã tận tình chỉ
bảo, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi cũng xin cảm ơn các thầy, cô đã giảng dạy tôi trong suốt hai năm
học tại Trường Đại học Hải Phòng
Đồng thời, tôi xin cảm ơn các anh, chị trong Phòng Kế hoạch Tài
chính Trường Đại học Hải Phòng đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong việc
thu thập, xử lý thông tin, cũng như đã cho tôi nhiều lời khuyên bổ ích nhằm
phục vụ hoàn thiện tốt bài luận văn này.
Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới tất cả bạn bè, đồng nghiệp nơi tôi
công tác đã tạo điều kiện cho tôi có thời gian học tập, nghiên cứu. Đặc biệt,
tôi xin cảm ơn những người thân trong gia đình đã luôn động viên và giúp
đỡ tôi vượt qua mọi khó khăn trong quá trình nghiên cứu, học tập.
Hải Phòng, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả

Phạm Thị Hồng Thơ



iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ........................................................... viii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI TẠI
CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP CỦA VIỆT NAM ............................. 3
1.1. Khái niệm về công tác quản lý chi tại các trường Đại học công lập của
Việt Nam ...................................................................................................... 3
1.2. Vai trò và tầm quan trọng của công tác quản lý chi tại các trường Đại
học công lập của Việt Nam........................................................................... 4
1.2.1. Vai trò công tác quản lý chi tại các trường Đại học công lập ................. 4
1.2.2. Tầm quan trọng của công tác quản lý chi tại các trường Đại học công
lập ....................................................................................................................... 6
1.3. Đặc điểm của công tác quản lý chi tại các trường Đại học công lập của
Việt Nam ...................................................................................................... 7
1.3.1. Quản lý chi hướng tới phục vụ lợi ích cộng đồng .................................. 7
1.3.2. Quản lý chi căn cứ vào hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu....... 7
1.3.3. Sự phân cấp trong quản lý chi của các trường Đại học công lập ........... 8
1.4. Mục tiêu và nguyên tắc của công tác quản lý chi tại các trường Đại học
công lập của Việt Nam ................................................................................. 8


iv


1.4.1. Mục tiêu của công tác quản lý chi tại các trường Đại học công lập của
Việt Nam ............................................................................................................ 8
1.4.2. Nguyên tắc của công tác quản lý chi tại các trường Đại học công lập của
Việt Nam ............................................................................................................ 9
1.5. Nội dung của công tác quản lý chi tại các trường Đại học công lập Việt
Nam ............................................................................................................ 12
1.5.1. Chi hoạt động thường xuyên ................................................................. 12
1.5.2. Chi không thường xuyên ....................................................................... 13
1.5.3. Chi khác ................................................................................................. 14
1.5.4. Quản lý trích lập và sử dụng các quỹ..................................................... 14
CHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2012 – 2016 ............. 16
2.1. Tổng quan về trường Đại học Hải Phòng ............................................. 16
2.1.1. Khái quát về quá trình phát triển Trường Đại học Hải Phòng............... 16
2.1.2 . Sứ mạng và nhiệm vụ của Trường Đại học Hải Phòng hiện nay ......... 19
2.1.3. Bộ máy quản lý kế toán tài chính tại Trường Đại học Hải Phòng ........ 20
2.2. Thực trạng của công tác quản lý chi tại Trường Đại học Hải Phòng giai
đoạn 2012 - 2016 ........................................................................................ 21
2.2.1. Hệ thống tổ chức thực hiện quản lý chi tại Trường Đại học Hải Phòng
giai đoạn 2012 – 2016 ...................................................................................... 22
2.2.2. Các hoạt động quản lý chi tại Trường Đại học Hải Phòng giai đoạn
2012 – 2016 ...................................................................................................... 23
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi tại Trường Đại học Hải
Phòng giai đoạn 2012 – 2016........................................................................... 37
2.2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý chi tại Trường Đại học Hải Phòng
giai đoạn 2012 – 2016 ...................................................................................... 40


v


2.2.5. Những mặt mạnh & mặt hạn chế, yếu kém trong công tác quản lý chi tại
Trường Đại hoc Hải Phòng .............................................................................. 45
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ CHI TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2017-2020 . 49
3.1. Định hướng công tác quản lý chi tại Trường Đại học Hải Phòng giai
đoạn 2017-2020 .......................................................................................... 49
3.2. Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý chi tại Trường Đại học
Hải Phòng giai đoạn 2017-2020 ................................................................. 54
3.2.1. Hoàn thiện qui chế chi tiêu nội bộ ......................................................... 54
3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác đội ngũ cán bộ phòng Kế hoạch – Tài
chính ................................................................................................................. 55
3.2.3. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến công khai tài chính về các khoản chi
cho cán bộ, giảng viên, sinh viên trong Trường .............................................. 56
3.2.4. Nâng cao chất lượng công tác dự toán chi trong Trường ...................... 57
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát công tác quản lý chi trong
Trường .............................................................................................................. 58
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ............................................................................... 60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 63


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Giải thích

BHTN


Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

Bộ GD&ĐT

Bộ Giáo dục và Đào tạo

CBGV, CNV

Cán bộ giảng viên, công nhân viên

CMNV

Chuyên môn nghiệp vụ

ĐHCL

Đại học Công Lập

ĐHHP

Đại học Hải Phòng


HSSV

Học sinh sinh viên

KBNN

Kho bạc Nhà nước

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

MSSC

Mua sắm sửa chữa

NCKH

Nghiên cứu khoa học

NSNN

Ngân Sách Nhà Nước

QCCTNB

Quy chế Chi tiêu nội bộ

TSCĐ


Tài sản cố định

TX

Thường xuyên

UBND

Ủy ban nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Tổng NSNN cấp cho Trường Đại học Hải Phòng giai
đoạn 2012 – 2016


24

2.2

Nguồn NSNN cấp cho chi thường xuyên (kinh phí tự
chủ) cho Trường giai đoạn 2012 – 2016

26

2.3

Nguồn NSNN cấp cho chi không thường xuyên
(kinh phí không tự chủ) cho Trường giai đoạn 2012
– 2016

28

2.4

Nguồn chi sự nghiệp Trường Đại học Hải Phòng giai
đoạn 2012 – 2016

31

2.5

Nguồn chi dịch vụ Trường Đại học Hải Phòng giai
đoạn 2012 – 2016

34


2.6

Xu hướng thay đổi nguồn chi Trường Đại học Hải
Phòng giai đoạn 2012 – 2016

35


viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Số hiệu
biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

2.1

Tổng NSNN cấp cho Trường Đại học Hải Phòng giai
đoạn 2012 – 2016

25

2.2

Nguồn NSNN cấp cho chi thường xuyên (kinh phí tự

chủ) cho Tgiai đoạn 2012 – 2016

26

2.3

Nguồn NSNN cấp cho chi không thường xuyên (kinh
phí không tự chủ) cho Trường giai đoạn 2012 – 2016

29

2.4

Nguồn chi sự nghiệp Trường Đại học Hải Phòng giai
đoạn 2012 – 2016

32

2.5

Nguồn chi dịch vụ Trường Đại học Hải Phòng giai
đoạn 2012 – 2016

34

2.6

Xu hướng thay đổi nguồn chi Trường Đại học Hải
Phòng giai đoạn 2012 – 2016


36


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm vừa qua, công tác quản lý chi tại Trường Đại học Hải
Phòng đã có nhiều tiến bộ và đạt hiệu quả nhất định. Tuy nhiên, công tác này
vẫn còn có nhiều bất cập, hạn chế do nhiều nguyên nhân cả chủ quan lẫn
khách quan. Chính vì lẽ đó, đề tài “Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản
lý chi tại Trường Đại học Hải Phòng” nhằm mục đích nghiên cứu để tìm ra
các biện pháp có cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm hoàn thiện công tác quản
lý chi tại Trường Đại học Hải Phòng là vấn đề mang tính cấp thiết hiện nay cả
về mặt lý luận và thực tiến.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Hiện nay đã có nhiều công trình nghiên cứu mang tính lý luận, như các
giáo trình, tài liệu sách, báo. Tuy nhiên liên quan đến đề tài nghiên cứu để tìm
ra các biện pháp hoàn thiện công tác quản lý chi tại Trường Đại học Hải
Phòng thì chưa có công trình nào công bố cho đến thời điểm hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất được một số biện pháp có cơ
sở khoa học và thực tiễn nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi tại Trường
ĐHHP, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học và
chuyển giao công nghệ của Trường Đại học Hải Phòng. Để đạt được mục đích
nghiên cứu trên, đề tài luận văn phải thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Cơ sở lý luận về công tác quản lý chi tại các trường đại học công lập
của Việt Nam.
-. Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý chi tại Trường Đại
học Hải Phòng giai đoạn 2012-2016 để tìm ra những mặt mạnh, mặt yếu và

nguyên nhân của nó.
- Nghiên cứu cơ hội và thách thức đối với công tác quản lý chi đối với
Trường Đại học Hải Phòng giai đoạn 2017-2020.


2

- Đề xuất một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý chi đối với
Trường Đại học Hải Phòng giai đoạn 2017-2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý chi đối với một trường đại
học công lập của Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu: Về không gian là toàn bộ các hoạt động của
công tác quản lý chi tại Trường Đại học Hải Phòng. Về thời gian thu thập số
liệu để phân tích là giai đoạn 2012-2016, thời gian để đề xuất các biện pháp áp
dụng là giai đoạn 2017-2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong luận văn tác giả đã sử dụng các biện pháp sau: Duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử, thống kê, phân tích, tổng hợp.
6. Đóng góp mới về lý luận và thực tiễn
6.1. Về mặt khoa học: Đề tài luận văn làm sáng tỏ lý luận về vai trò, nội
dung và các yêu cầu của công tác quản lý chi tại một trường đại học công lập
của Việt Nam.
6.2. Về mặt thực tiễn: Luận văn đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng
công tác quản lý chi tại Trường Đại học Hải Phòng giai đoạn 2012-2016 để
tìm ra những mặt mạnh, mặt yếu và nguyên nhân của nó. Để từ đó làm cơ sở
cho việc đề xuất một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý chi tại Trường
Đại học Hải Phòng giai đoạn 2017-2020.
7. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận – kiến nghị và danh
mục tài liệu tham khảo luận văn được kết cấu thành 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý chi tại các Trường Đại học
công lập của Việt Nam;
Chương 2: Đánh giá thực trạng công tác quản lý chi tại Trường Đại học
Hải Phòng giai đoạn 2012-2016;
Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý chi tại Trường
Đại học Hải Phòng giai đoạn 2017-2020.


3

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI TẠI
CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP CỦA VIỆT NAM
1.1. Khái niệm về công tác quản lý chi tại các trường Đại học công lập
của Việt Nam
Đơn vị sự nghiệp công lập là những đơn vị do Nhà nước thành lập, hoạt
động công lập thực hiện cung cấp các dịch vụ xã hội công cộng và các dịch vụ
nhằm duy trì sự hoạt động bình thường của các ngành kinh tế quốc dân. Hoạt
động sự nghiệp không trực tiếp tạo ra của cải vật chất nhưng nó tác động trực
tiếp tới lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, có tính quyết định năng suất
lao động xã hội. Những hoạt động sự nghiệp mang tính chất phục vụ là chủ
yếu và không nhằm mục tiêu lợi nhuận. Các hoạt động này chủ yếu trong các
lĩnh vực như: y tế, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ và môi trường, văn
học nghệ thuật, thể dục thể thao, sự nghiệp kinh tế, dịch vụ việc làm...[12].
Thuật ngữ “Quản lý” thường được hiểu đó là quá trình mà chủ thể quản
lý sử dụng các công cụ quản lý và phương pháp quản lý thích hợp nhằm điều
khiển đối tượng quản lý hoạt động và phát triển nhằm đạt đến những mục tiêu
đã định. Quản lý được sử dụng khi nói tới các hoạt động và các nhiệm vụ mà
nhà quản lý phải thực hiện thường xuyên từ việc lập kế hoạch đến quá trình
thực hiện kế hoạch đồng thời tổ chức kiểm tra. Ngoài ra nó còn hàm ý cả mục
tiêu, kết quả và hiệu năng hoạt động của tổ chức.

Quản lý tài chính là quản lý các hoạt động huy động, phân bổ và sử
dụng các nguồn lực tài chính bằng những phương pháp tổng hợp gồm nhiều
biện pháp khác nhau được thực hiện, trên cơ sở vận dụng các quy luật khách
quan về kinh tế - tài chính một cách phù hợp với điều kiện đổi mới, hội nhập
quốc tế của đất nước.
Quản lý tài chính là việc sử dụng các công cụ quản lý tài chính nhằm
phản ánh chính xác tình trạng tài chính của một đơn vị, thông qua đó lập kế
hoạch quản lý và sử dụng các nguồn tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của đơn vị [12] .


4

Quản lý tài chính trong các trường đại học hướng vào quản lý thu, chi
của các quỹ tài chính trong đơn vị, quản lý thu, chi của các chương trình, dự
án đào tạo, quản lý thực hiện dự toán ngân sách của trường. Quản lý tài chính
đòi hỏi các chủ thể quản lý phải lựa chọn, đưa ra các quyết định tài chính và tổ
chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động quản lý
tài chính của đơn vị. Mục tiêu tài chính có thể thay đổi theo từng thời kỳ và
chính sách chiến lược của từng đơn vị. Tuy nhiên, khác với quản lý doanh
nghiệp chủ yếu nhằm mục tiêu tối ưu hóa lợi nhuận, mục tiêu của quản lý tài
chính trong các trường ĐHCL không vì mục đích lợi nhuận, phục vụ cho cộng
đồng xã hội là chủ yếu, cho nên quản lý tài chính tại các trường ĐHCL là quản
lý sử dụng có hiệu quả, đúng định hướng các nguồn kinh phí NSNN cấp và
các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
Chi là việc sử dụng những quỹ tiền tệ của các chủ thể khác nhau trong
xã hội trong đó phản ánh các mối quan hệ kinh tế phát sinh giữa các chủ thể.
Quản lý chi tại các Trường Đại học công lập là quá trình áp dụng các
công cụ và phương pháp quản lý tài chính nhằm tạo lập và sử dụng các quỹ
tiền tệ trong các Trường Đại học công lập để đạt những mục tiêu đã định [12].

Đối tượng của quản lý chi trong các cơ quan, đơn vị, đó chính là hoạt động chi
của những cơ quan, đơn vị này. Cụ thể là việc quản lý các nguồn chi cũng như
những khoản chi đầu tư hoặc các khoản chi thường xuyên của các cơ quan,
đơn vị. Để quản lý chi trong các cơ quan, đơn vị; cơ quan, đơn vị sử dụng
nhiều phương pháp cũng như nhiều công cụ quản lý khác nhau nhưng mục
đích hướng đến tính hiệu quả trong hoạt động chi để nhằm đạt đến những mục
tiêu đã định.
1.2. Vai trò và tầm quan trọng của công tác quản lý chi tại các trường
Đại học công lập của Việt Nam
1.2.1. Vai trò công tác quản lý chi tại các Trường Đại học công lập
Quản lý chi tài chính là một bộ phận không thể tách rời của quản lý tài
chính. Đây là một trong những hoạt động quản lý quan trọng của bất kì một tổ


5

chức nào trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay. Bởi vì tài chính biểu hiện
tổng hợp và bao quát hoạt động của đơn vị. Thông qua hoạt động quản lý chi
này, các trường ĐHCL không chỉ kiểm soát được chu trình hoạt động của đơn
vị, mà còn đánh giá được chất lượng hoạt động của chúng.
Công tác quản lý chi tại các trường Đại học công lập có vai trò cân đối
giữa việc tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính đáp ứng nhu
cầu phát triển giáo dục nói chung. Công tác quản lý chi các trường Đại học
công lập có tác dụng khơi dậy và huy động các nguồn tài chính trong xã hội,
NSNN và ngoài NSNN. Do đó, các trường đại học cần chủ động thu hút, khai
thác, tạo lập nguồn NSNN và ngoài NSNN, sử dụng hiệu quả các nguồn lực
tài chính đầu tư cho nhà trường, khuyến khích cung cấp dịch vụ chất lượng
cao cho xã hội với chi phí tiết kiệm.
Công tác quản lý chi tại các trường Đại học công lập tác động đến quá
trình chi tiêu ngân quỹ quốc gia. Vì vậy các trường chịu sự kiểm tra giám sát

tài chính của các cơ quan chủ quản cấp trên, cơ quan tài chính trong quá trình
tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn tài chính, đảm bảo tuân thủ theo qui
định của Nhà nước. Quản lý chi tại các trường Đại học công lập giúp các cơ
quan tài chính Nhà nước ngăn chặn các sai phạm, lành mạnh hoá và nâng cao
hiệu quả các hoạt động tài chính của các trường học.
Công tác quản lý chi cho các trường Đại học công lập còn góp phần phát
huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các trường trong việc tạo lập, quản
lý và sử dụng nguồn lực tài chính đầu tư từ NSNN và ngoài NSNN cho nhà
trường một cách tiết kiệm và hiệu quả, lành mạnh hoá các hoạt động tài chính
nhằm đảm bảo các nguồn kinh phí được đầu tư, được sử dụng đúng mục đích,
ngăn chặn các hiện tượng tham nhũng về tài chính trong các trường học.
Ngoài ra, quản lý chi tài chính các trường ĐHCL còn cung cấp thông tin
để tái cơ cấu hoạt động cung cấp dịch vụ văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể
thao… trong tương quan với sự cạnh tranh của khu vực tư nhân.


6

1.2.2. Tầm quan trọng của công tác quản lý chi tại các Trường Đại học
công lập Việt Nam
Mục đích của việc quản lý chi là để đảm bảo nguồn chi được huy động từ
các nguồn thích hợp với chi phí hợp lý và vào đúng thời điểm để đạt được
hiệu quả nhu cầu thanh toán. Quản lý chi phí sẽ quyết định thành công tại các
Trường Đại học công lập, sẽ là mấu chốt trong việc đưa ra quyết định, sẽ
đánh giá hiệu quả làm việc, giữ vai trò cố vấn và giúp các trường sử dụng
một cách tối ưu nhất các nguồn tài chính.
Việc quản lý chi phí ảnh hưởng rất lớn tới sự tồn tại, phát triển của một
đơn vị hành chính bất kì. Quản lý chi giúp tối ưu hóa trong việc sử dụng các
nguồn lực có sẵn như: nhân lực, nguyên vật liệu, máy móc. Do đó, việc quản
lý chi tốt sẽ tạo điều kiện trong việc chuẩn bị các kế hoạch phát triển, mở rộng

và mang lại sự thành công cho các trường đại học.
Quản lý chi chặt chẽ sẽ cung cấp thông tin về các số liệu trên giấy tờ và
ngoài đời thực một cách đầy đủ và khoa học nhất. Điều này giúp cho việc
đánh giá lợi nhuận của dự án được chính xác hơn, từ đó các Trường sẽ đưa ra
các quyết định đúng đắn giúp giảm thiểu rủi ro có liên quan đến dự án.
Việc quản lý chi tốt sẽ giúp nhà quản lý đánh giá được hiệu quả làm việc
bằng cách dựa vào hiệu quả tài chính
Quản lý chi luôn đóng một vai trò rất quan trọng trong sự thành công của
quản lý tài chính. Thông qua các thông tin có liên quan đến tình hình tài chính,
các giai đoạn khác nhau mà nhà quản lý sẽ đánh giá được sự tăng trưởng và
sửa đổi cho phù hợp với các nguyên tắc của các trường đại học.
Quản lý chi hợp lý nhấn mạnh đến việc sử dụng tối ưu nguồn lực tài
chính. Quản lý chi hiệu quả đóng một vai trò quan trọng trong việc khai thác
và sử dụng tối đa các nguồn lực tài chính tại đơn vị. Sử dụng có hiệu quả các
nguồn tài chính mang lại hiệu quả cao khi sử dụng tối ưu các nguồn vốn.
Một hệ thống tài chính vững vàng sẽ mang lại các chế độ lương, thưởng
hậu hĩnh cho CBGV - CNV. Việc xây dựng các chính sách đãi ngộ và giữ


7

chân người tài hiệu quả càng giúp cho cơ cấu trường thêm bền vững và phát
triển hơn.
1.3. Đặc điểm của công tác quản lý chi tại các Trường Đại học công lập
của Việt Nam
Quản lý chi ở các cơ sở đào tạo nói chung và các trường Đại học công
lập nói riêng có nhiều điểm khác biệt với các doanh nghiệp về mục đích, cơ
cấu tổ chức, cũng như nguồn tài trợ. Quản lý chi gồm những đặc điểm cơ bản
như sau:[12]
1.3.1. Quản lý chi hướng tới phục vụ lợi ích cộng đồng

Mục đích hoạt động của các trường đại học công lập được xác định khác
nhau tùy từng xã hội ở mỗi thời kì và lĩnh vực đào tạo. Tuy nhiên, mục đích
chủ yếu nhằm truyền đạt kiến thức, kĩ năng, huấn luyện tư duy và hướng giải
quyết vấn đề, đồng thời bồi dưỡng nhân cách và thể lực cho sinh viên. Ngoài
ra còn nhằm mục đích nghiên cứu như: phát triển lí luận và kĩ năng ứng dụng
khoa học vào thực tiễn và chuyển giao công nghệ…
Do đó, mục đích chính của quản lý chi của các trường Đại học công lập
có đặc điểm chính là không nhằm vào lợi nhuận mà để phục vụ lợi ích công
cộng và xã hội. Đây là điểm tạo ra sự khác biệt đáng kể giữa các doanh nghiệp
và cơ sở đào tạo.
1.3.2. Quản lý chi căn cứ vào hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu
Sản phẩm của các trường đại học công lập là kiến thức, khả năng tư duy,
kĩ năng và làm việc…mà sinh viên tích lũy được sau khi ra trường. Nói cách
khác, đó là giá trị tăng thêm do giáo dục của sinh viên. Đặc điểm sản phẩm
của trường học là không thể định lượng bằng đơn vị tiền tệ một cách khách
quan như doanh thu của một doanh nghiệp. Bởi vì giá cả (trong mối tương
quan với chất lượng) của hàng hóa được xác định một cách khách quan trên cơ
sở thị trường đầy đủ.


8

Do mục tiêu hoạt động đào tạo của các trường Đại học công lập là phục
vụ xã hội nên nguồn chi chủ yếu từ NSNN, từ nguồn thu học phí, nguồn thu
dịch vụ hoặc các nguồn khác từ tổ chức xã hội, tổ chức nghề nghiệp hay tổ
chức tôn giáo. Những nguồn tài trợ này phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau
như: Chính sách Chính phủ, tổ chức tài trợ, tình trạng kinh tế quốc gia hay tổ
chức nên không phản ánh chính xác sản phẩm của trường học trên cơ sở tiền
tệ. Tuy nhiên, có thể xem giáo dục là một dịch vụ bao trùm liên quan tới toàn
xã hội. Bất kì một nước nào cũng coi giáo dục là xương sống cho sự phát triển.

1.3.3. Sự phân cấp trong quản lý chi của các trường Đại học công lập
Do đặc điểm hoạt động đào tạo đòi hỏi chuyên môn rất cao, nên sự phân
quyền trong các trường đại học thường lớn hơn nhiều so với doanh nghiệp. Và
trong nhiều trường hợp sự chồng chéo về quyền lực và ảnh hưởng đó làm cho
cơ cấu tổ chức trong trường không hình thành những tuyến rõ ràng. Cơ cấu tổ
chức của các trường đại học không có dạng hình chóp như bình thường. Trái
lại, đó là sự đan xen phức tạp của trách nhiệm và một sự phát triển không
ngừng của những trung tâm ra quyết định.
1.4. Mục tiêu và nguyên tắc của công tác quản lý chi tại các trường Đại
học công lập của Việt Nam
1.4.1. Mục tiêu của công tác quản lý chi tại các trường Đại học công lập
của Việt Nam
Một là, mục tiêu chủ yếu đối với quản lý chi tại các trường Đại học công
lập là hoạt động phải có hiệu quả và tiết kiệm, đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày
càng cao của xã hội. Nguồn lực luôn có giới hạn nhưng nhu cầu sử dụng
không có giới hạn. Hoạt động sự nghiệp diễn ra trên phạm vi rộng, đa dạng và
phức tạp dẫn đến nhu cầu chi luôn gia tăng với tốc độ nhanh chóng trong khi
khả năng huy động nguồn thu có hạn nên tiết kiệm để đạt hiệu quả trong quản
lý tài chính là vấn đề vô cùng quan trọng. Do đó, việc phải tính toán sao cho
với chi phí thấp nhất nhưng vẫn đạt hiệu quả cao nhất là vấn đề quan tâm hàng
đầu của quản lý tài chính. Muốn vậy, các đơn vị phải sử dụng đồng thời nhiều
biện pháp khác nhau, trong đó có tổ chức hệ thống thông tin bằng số liệu để


9

phản ánh, ghi nhận kịp thời các khoản chi theo từng nội dung chi, từng nhóm
chi, mục chi và thường xuyên tổ chức phân tích, đánh giá, tổng kết rút kinh
nghiệm, trên cơ sở đó đề ra biện pháp tăng cường quản lý chi. Quản lý chi cần
tập trung vào các nội dung lớn là xây dựng các chỉ số và định mức về chi tài

chính, xây dựng cơ chế phân phối nguồn lực, nhằm khuyến khích tập thể và cá
nhân có nhiều đóng góp, bảo đảm các nguồn lực được phân phối và sử dụng
nguồn chi tài chính có hiệu quả.
Hai là, quản lý chi tài chính tốt sẽ tạo động lực khuyến khích các trường
ĐHCL tích cực, chủ động tổ chức hoạt động hợp lý, xác định số biên chế cần
có, sắp xếp, tổ chức và phân công lao động khoa học, nâng cao chất lượng
công việc nhằm sử dụng kinh phí tiết kiệm.
Ba là, việc sử dụng nguồn lực ở các đơn vị ĐHCL liên quan trực tiếp
đến hiệu quả kinh tế xã hội. Nếu tài chính của các trường ĐHCL được quản lý
giám sát, kiểm tra tốt sẽ góp phần hạn chế, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực,
tham nhũng trong khai thác và sử dụng nguồn lực tài chính đồng thời nêu cao
hiệu quả việc sử dụng các nguồn tài chính của đất nước.
Bốn là, tạo điều kiện để công chức phát huy được khả năng, nâng cao
chất lượng công tác và tăng thu nhập cho cá nhân và tập thể.
1.4.2. Nguyên tắc của công tác quản lý chi tại các trường Đại học công lập
của Việt Nam
Một số nguyên tắc cơ bản của công tác quản lý chi tại các trường Đại học
công lập của Việt Nam như sau:[12], [16]
Nguyên tắc quản lý chi theo dự toán: Chi tại các trường ĐHCL luôn
phải đảm bảo nguyên tắc chi theo dự toán. NSNN được sử dụng đầu tư cho
nhiều lĩnh vực khác nhau. Mỗi một loại hoạt động sẽ có định mức riêng được
xác định theo từng đối tượng, do đó mức chi từ NSNN cho các hoạt động là
không giống nhau. Bên cạnh đó, việc quản lý chi theo dự toán sẽ đảm bảo
được cân đối ngân sách, tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều hành ngân sách,


10

hạn chế tính tùy tiện trong quản lý và sử dụng kinh phí ở các đơn vị thụ hưởng
NSNN.

Nguyên tắc quản lý chi theo dự toán được thể hiện:
- Mọi khoản chi được dự kiến trong năm kế hoạch phải được xác định
trong dự toán kinh phí từ cơ sở, thông qua các bước xét duyệt của các cơ quan
thẩm quyền từ thấp đến cao. Các trường ĐHCL là đơn vị trực tiếp sử dụng
NSNN sẽ có trách nhiệm lập dự toán chi NSNN cho năm kế hoạch. Sau đó,
bản dự toán này được gửi lên các cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết duyệt
chi.
- Trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán chi, mỗi cấp ban ngành phải
căn cứ vào dự toán kinh phí đã được duyệt mà phân bổ và sử dụng các khoản
chi, phải hạch toán theo đúng mục lục ngân sách.
- Định kỳ theo chế độ quyết toán kinh phí đã quy định, các ngành, các cấp,
các đơn vị khi phân tích đánh giá kết quả thực hiện của kỳ báo cáo phải lấy dự
toán làm căn cứ đối chiếu, so sánh.
Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả: Tiết kiệm, hiệu quả là một trong những
nguyên tắc quan trọng hàng đầu không chỉ của chi tài chính, mà của mọi hoạt
động quản lý kinh tế, tài chính nói chung. Mọi nguồn lực đều có giới hạn
nhưng nhu cầu thì vô hạn; nếu không thực hiện nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả
thì nguồn lực sẽ nhanh chóng cạn kiệt. Nguồn thu NSNN hàng năm là có hạn
nhưng nhu cầu chi NSNN luôn tăng nhanh so với khả năng huy động các
nguồn thu. Chính vì vậy, chi NSNN phải luôn tính toán sao cho chi phí ít nhất
nhưng hiệu quả đạt được phải là tốt nhất.
Việc chi tài chính thực hiện nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả thể hiện trong
công tác xây dựng các định mức, tiêu chuẩn chi tiêu phù hợp với tình hình
thực tế của sự phát triển kinh tế nói chung và định hướng phát triển sự nghiệp
giáo dục nói riêng. Đồng thời phải thiết lập được các hình thức cấp phát phù
hợp với yêu cầu quản lý đối với các trường ĐHCL.
Nguyên tắc chi trực tiếp qua Kho bạc Nhà nước: KBNN thực hiện
chức năng quản lý NSNN, vừa có quyền, vừa có trách nhiệm kiểm soát chặt



11

chẽ mọi khoản chi. Do đó, việc chi NSNN qua KBNN là phương thức thanh
toán có sự tham gia của đơn vị sử dụng NSNN, KBNN và tổ chức, cá nhân
được nhận các khoản tiền do đơn vị sử dụng NSNN ủy quyền KBNN trích tiền
từ tài khoản của mình để chuyển trả vào tài khoản của tổ chức, cá nhân được
hưởng. Các khoản chi NSNN tại các trường ĐHCL đảm bảo nguyên tắc này
được thể hiện:
- Tất cả các khoản chi cho các trường ĐHCL phải được kiểm tra trước,
trong và sau quá trình cấp phát thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự
toán được duyệt, đúng tiêu chuẩn, đúng định mức do cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền quy định và phải được thủ trưởng đơn vị sử dụng duyệt chi.
- Tất cả các trường học, các đơn vị sử dụng nguồn kinh phí chi NSNN
cho các trường ĐHCL phải mở tài khoản ở KBNN, chịu sự kiểm tra, kiểm
soát của KBNN trong quá trình lập dự toán, phân bổ dự toán, cấp phát thanh
toán, hạch toán và quyết toán NSNN.
- Cơ quan tài chính các cấp có trách nhiệm xem xét dự toán chi NSNN
của các trường học và các đơn vị cùng cấp sử dụng chi cho giáo dục.
- KBNN có trách nhiệm kiểm soát các hồ sơ, chứng từ, điều kiện chi và
thực hiện cấp phát thanh toán kịp thời các khoản chi NSNN cho giáo dục theo
đúng quy định.
Nguyên tắc thống nhất: Là nguyên tắc quản lý chi bằng những văn bản
luật pháp thống nhất trong cả nước. Thống nhất ở việc tuân thủ theo một
khuân khổ chung từ việc hình thành, sử dụng, thanh tra, kiểm tra, thanh quyết
toán, xử lý những vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện quản lý chi
tài chính ở các trường ĐHCL. Thực hiện nguyên tắc quản lý này sẽ đảm bảo
tính công bằng, bình đẳng trong đối xử với các trường ĐHCL khác nhau, hạn
chế những tiêu cực và rủi ro trong hoạt động tài chính, nhất là những rủi ro có
tính chất chủ quan khi quyết định các khoản chi.
Nguyên tắc tập trung dân chủ: Là nguyên tắc quan trọng trong quản lý

chi đối với các trường ĐHCL thụ hưởng NSNN. Nguyên tắc tập trung dân chủ


12

trong quản lý chi tài chính đảm bảo cho các nguồn lực của xã hội được sử
dụng hợp lý cả ở quy mô nền kinh tế quốc dân và quy mô các trường ĐHCL.
Nguyên tắc công khai, minh bạch: Các trường ĐHCL là tổ chức công
nên việc quản lý chi tài chính phải đáp ứng yêu cầu chung trong quản lý chi tài
chính công. Đó là công khai, minh bạch trong phân phối nguồn lực xã hội nhất
là nguồn lực về tài chính. Thực hiện công khai, minh bạch trong quản lý chi sẽ
tạo điều kiện cho cộng đồng có thể giám sát, kiểm soát các quy định về chi tài
chính, hạn chế thất thoát và đảm bảo tính hợp lý trong chi tiêu của bộ máy nhà
nước.
1.5. Nội dung của công tác quản lý chi tại các trường Đại học công lập
Việt Nam
Trường Đại học Hải Phòng là đơn vị hành chính sự nghiệp tự đảm bảo
một phần kinh phí. Việc quản lý chi tài chính tại trường đại học Hải Phòng nói
riêng và các trường Đại học công lập nói chung đều tuân thủ theo quy định tài
chính của Nhà nước. Cụ thể như: Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày
25/4/2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ,
tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đv đvsn công lập, Nghị định số
16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của CP quy định cơ chế tự chủ của đvsn công
lập và 1 số Thông tư khác do Bộ Tài chính, UBNDTP ban hành.
Để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ mà nhà nước giao phó, các
trường ĐHCL đều phát sinh những khoản chi liên quan đến đơn vị bao gồm
những nội dung sau:[12]
1.5.1. Chi hoạt động thường xuyên
Là khoản chi mang tính thường xuyên, ổn định để duy trì bộ máy và
thực hiện các nhiệm vụ trong kế hoạch, cụ thể như sau:

Chi cho con người: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp lương, tiền
thưởng, phúc lợi tập thể và các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội. Đây là khoản
chi bù đắp hao phí lao động, đảm bảo quá trình tái sản xuất sức lao động cho


13

giảng viên, cán bộ viên chức của đơn vị. Khoản chi này thường chiếm tỷ trọng
cao trong tổng chi của các trường.
Chi cho hoạt động thường xuyên và nghiệp vụ chuyên môn: chi thanh
toán dịch vụ công cộng, vật tư văn phòng, công tác phí, học phí, thuê mướn,
chi hội nghị, chi đoàn ra, đoàn vào, chi mua giáo trình, tài liệu, hóa chất, mẫu
vật phục vụ thí nghiệm, tiếp khách,…tùy theo nhu cầu thực tế của các trường.
Khoản chi này nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của Nhà trường đồng
thời bổ sung cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ việc giảng dạy, giúp cho
giảng viên truyền đạt kiến thức một cách hiệu quả…
Chi mua sắm sửa chữa: các khoản chi mua sắm trang thiết bị phục vụ
thực hành và các phòng thí nghiệm cho sinh viên; chi cho việc sửa chữa, nâng
cấp trường, lớp, các khu giảng đường; mua sắm bàn ghế, bảng, máy chiếu,
máy vi tính… trang bị trong lớp nhằm đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất cho
việc giảng dạy và học tập.
Chi thường xuyên khác.
1.5.2. Chi không thường xuyên
Là khoản chi mang tính chất đột xuất, bất thường diễn ra tại đơn vị. Bao
gồm các khoản chi như:
- Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
- Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức.
- Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia.
- Chi thực hiện các nhiệm vụ do nhà nước đặt hàng(điều tra, quy hoạch,
khảo sát, nhiệm vụ khác) theo giá hoặc khung giá do nhà nước quy định.

- Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo
quy định.
- Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.
- Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định
(nếu có).


14

- Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài
sản cố định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết.
- Các khoản chi khác theo quy định (nếu có).
1.5.3. Chi khác
Các khoản chi từ các dự án tài trợ, viện trợ của các hoạt động hợp tác
quốc tế trên lĩnh vực đào tạo, nghiên cứu khoa học, chi từ nguồn tài trợ học
bổng sinh viên, quà biếu tặng… Các khoản chi trên được quản lý và sử dụng
riêng theo nội dung chi tiết đã thỏa thuận với nhà tài trợ và thực hiện quyết
toán theo quy định của Nhà nước.
1.5.4. Quản lý trích lập và sử dụng các quỹ
* Trích lập các quỹ:
Hàng năm, căn cứ vào báo cáo quyết toán tài chính, sau khi trang trải
các khoản chi phí, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với NSNN theo quy định (nộp
thuế và các khoản nộp khác theo quy định), số chênh lệch thu lớn hơn chi (thu,
chi hoạt động thường xuyên và nhiệm vụ Nhà nước đặt hàng), Hiệu trưởng
các trường ĐHCL sẽ chủ động quyết định việc trích lập quỹ sau khi thống
nhất với tổ chức công đoàn của đơn vị và đơn vị thực hiện theo trình tự sau:
+ Trích tối thiểu 25% số chênh lệch thu lớn hơn chi để lập Quỹ phát
triển hoạt động sự nghiệp.
+ Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động, đối với đơn vị tự đảm bảo

một phần chi phí hoạt động được quyết định tổng mức thu nhập tăng thêm
trong năm nhưng tối đa không quá 02 lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ
trong năm do Nhà nước quy định. Đối với đơn vị tự chủ hoàn toàn được quyết
định tổng mức thu nhập tăng thêm trong năm theo quy chế chi tiêu nội bộ của
đơn vị nhưng phải đảm bảo nguyên tắc người nào có hiệu suất công tác cao,
đóng góp nhiều cho việc tăng thu, tiết kiệm chi thì được trả nhiều hơn.


15

- Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu
nhập. Đối với Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi mức trích tối đa hai Quỹ không
quá 3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân trong năm.
- Như vậy, Thủ trưởng đơn vị tự chủ hoàn toàn được quyền chủ động về
chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ viên chức trong đơn vị và trích lập các quỹ
theo QCCTNB mà đơn vị xây dựng.
Trong trường hợp chênh lệch thu lớn hơn chi bằng, hoặc nhỏ hơn một
lần quỹ lương cấp bậc, chưc vụ trong năm đơn vị được quyết định sử dụng
như sau:
- Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động;
- Trích lập các quỹ: Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp (không khống
chế mức trích tối thiểu 25% chênh lệch thu lớn hơn chi), quỹ khen thưởng,
quỹ phúc lợi, quỹ dự phòng ổn định thu nhập. Đối với quỹ khen thưởng, quỹ
phúc lợi mức trích tối đa hai quỹ không quá 3 tháng tiền lương, tiền công và
thu nhập tăng thêm bình quân trong năm.
* Sử dụng các quỹ:
- Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: dùng để đầu tư, phát triển nâng
cao hoạt động sự nghiệp, bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua
sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc, chi áp dụng tiến bộ khoa học công
nghệ, trợ giúp thêm đào tạo, huấn luyện nâng cao tay nghề năng lực công tác

cho cán bộ, viên chức đơn vị; được sử dụng góp vốn liên doanh, liên kết với
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để tổ chức hoạt động dịch vụ phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và khả năng của đơn vị theo quy định
của pháp luật. Việc sử dụng quỹ do thủ trưởng đơn vị quyết định theo
QCCTNB của đơn vị.
- Quỹ dự phòng ổn định thu nhập: nhằm mục đích đảm bảo thu nhập
tương đối ổn định cho người lao động trong trường hợp nguồn thu bị giảm sút,
không đảm bảo kế hoạch đề ra.
- Quỹ khen thưởng: dùng để thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá
nhân trong và ngoài đơn vị theo hiệu quả công việc và thành tích đóng góp


16

vào hoạt động của đơn vị. Mức thưởng do thủ trưởng đơn vị quyết định theo
Quy chế chi tiêu nội bộ(QCCTNB) của đơn vị.
- Quỹ phúc lợi: dùng để xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi, chi
cho các hoạt động phúc lợi tập thể của người lao động trong đơn vị. Trợ cấp
khó khăn đột xuất cho người lao động, kể cả trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất
sức, chi thêm cho người lao động trong biên chế thực hiện tinh giản biên chế.
Thủ trưởng đơn vị quyết định việc sử dụng quỹ theo QCCTNB của đơn vị.

CHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2012 – 2016
2.1. Tổng quan về Trường Đại học Hải Phòng
2.1.1. Khái quát về quá trình phát triển Trường Đại học Hải Phòng
Để phát triển giáo dục - đào tạo tại Thành phố Hải Phòng, tháng 4 năm
2000, Thủ tướng Chính phủ đã cho phép thành lập Trường Đại học Sư phạm
Hải Phòng trên cơ sở sáp nhập 4 đơn vị đào tạo lớn của thành phố là: Đại học
tại chức, Cao đẳng sư phạm đa cấp, đa hệ; Trường cán bộ quản lý giáo dục và

bồi dưỡng giáo viên, Trung tâm Ngoại ngữ (Quyết định số 48/2000/QĐ-TTg,
ngày 20 tháng 4 năm 2000).
Trên địa bàn Thành phố Hải Phòng và các tỉnh lân cận chưa có trường
đại học công lập đào tạo đa ngành. Theo chủ trương của Trung ương, các
trường đại học công lập giữ vai trò chủ đạo và trung tâm trong giáo dục đại
học, do đó, tại Hải Phòng cần xây dựng Trường Đại học Hải Phòng đa ngành
trên cơ sở Trường Đại học Sư phạm Hải Phòng.
Việc phát triển đa ngành đào tạo gắn với đổi tên Trường Đại học Sư
phạm Hải Phòng thành Trường Đại học Hải Phòng sẽ nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ giảng dạy và tận dụng cơ sở vật chất kĩ thuật; đồng thời đó cũng là
sự quan tâm chung của toàn xã hội để Trường Đại học Hải Phòng thực sự góp


×