Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

LUẬN VĂN: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nguồn vốn tại NHCT Hà Tây giai đoạn 2008-2010 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (676.94 KB, 78 trang )
















LUẬN VĂN:

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nguồn
vốn tại NHCT Hà Tây giai đoạn 2008-2010










LỜI MỞ ĐẦU


1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn phát triển như vũ bão của thị trường tài chính trên toàn cầu, hệ
thống ngân hàng được coi như là mạch máu truyền dẫn điều hòa tốt nhất nguồn tiền
từ nơi thừa vốn sang nơi có nhu cầu về vốn, nhanh nhất và đạt hiệu quả cao nhất.
Thành công của ngân hàng phụ thuộc vào năng lực xác định các dịch vụ tài chính
mà xã hội có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ đó một cách hiệu quả nhất. Nền kinh tế
thị trường phát triển không ngừng, chính từ sự phát triển “nóng” đó, chính nó đã phá
vỡ rào cản mang tính không gian và thời gian giữa các quốc gia trên mọi phương
diện, mọi lĩnh vực, đặc biệt thị trường tài chính, và được đề cập rõ hơn là hệ thống
ngân hàng toàn cầu. Đã có rất nhiều các mối quan hệ mạng lưới được xây dựng giữa
các quốc gia với mục tiêu cộng hưởng cùng nhau phát triển, hoạt động đó đã tạo ra
những cơ hội lớn, nhưng cũng không thể không kể tới những thách thức mà chúng
đem lại như sự cạnh tranh về: năng lực tài chính, cạnh tranh về công nghệ, cạnh
tranh không chỉ với hệ thống ngân hàng nước ngoài, mà còn cả những sự cạnh tranh
với chính các hệ thống trong nước…Chính vì vậy, để tồn tại và phát triển bền vững,
thách thức đối với các ngân hàng là cần xây dựng đủ mạnh cả về “ thế và lực” trong
hoạt động kinh doanh, không ngừng học hỏi, phát triển cả về quy mô lẫn chất lượng
dịch vụ sản phẩm cung ứng ra thị trường, kết hợp hài hòa giữa hoạt động huy động
vốn và cho vay cân đối. Nhưng trên thực tế, để cân đối và quản lý tốt nguồn vốn huy
động là điều rất phức tạp, yêu cầu đặt ra với nhà lãnh đạo ngân hàng, làm sao quản
lý nguồn vốn hiệu quả cao nhất, cho mức sinh lời tối ưu trong điều kiện rủi ro thấp
nhất trong cả những điều kiện nền kinh tế là suy yếu. Do vậy, nhằm khắc phục giảm
thiểu rủi ro và tối ưu hóa lợi nhuận dự kiến trong hoạt động quản lý nguồn vốn của

NHCT Hà Tây, đề tài em nghiên cứu là: “Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý
nguồn vốn tại NHCT Hà Tây giai đoạn 2008-2010”.
Nhân đây, em xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô trong khoa Khoa học
quản lý đã dạy dỗ chúng em suốt 4 năm học vừa qua, em xin gửi lời cảm ơn chân
thành tới cô: Đỗ Thị Hải Hà giáo viên hướng dẫn cùng với các cô chú, anh chị tại
NHCT Hà Tây đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết này.

2. Mục đích nghiên cứu
 Nghiên cứu những vấn đề lý luận về vốn và quản lý nguồn vốn của NHTM.
 Phân tích đánh giá thực trạng quản lý nguồn vốn tại NHCT Hà Tây. Kiến
nghị một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nguồn vốn tại NHCT Hà Tây.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: hoạt động quản lý nguồn vốn tại NHCT Hà Tây.
 Phạm vi nghiên cứu: từ năm 2005 tới hết quý I/2008.
4. Phương pháp nghiên cứu
Căn cứ vào các phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch
sử, trong qua trình nghiên cứu kết hợp các phương pháp thống kê, phương pháp
nghiên cứu điều tra, phương pháp phân tích…
5. Kết cấu chuyên đề
Chuyên đề được xây dựng trên kết cấu như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về vốn và quản lý nguồn vốn của NHTM.
Chương II: Thực trạng về công tác quản lý nguồn vốn tại NHCT Hà Tây.
Chương III: Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nguồn vốn tại NHCT Hà
Tây.





CHƯƠNG I
Cơ sở lí luận về vốn và quản lí nguồn vốn của NHTM

1.1. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm
“Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trong lĩnh vực
tiền tệ tín dụng”
i

. Một tổ chức cung ứng vốn chủ yếu và hữu hiệu của nền kinh
tế.Việc tạo lập, tổ chức và quản lí vốn của NHTM là một trong những vấn đề được
quan tâm hàng đầu không chỉ vì lợi ích riêng của bản thân các NHTM mà còn vì sự
phát triển chung của nền kinh tế.
“ Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân hàng tạo lập, huy
động được để cho vay, đầu tư và thực thi các dịch vụ ngân hàng. Nguồn vốn của
NHTM bao gồm: vốn chủ sở hữu, vốn đi vay, vốn huy động và một số vốn khác”
ii

1.1.2. Các nguồn vốn của NHTM
1.1.2.1. Vốn chủ sở hữu
 Vốn cấp 1
 Vốn cấp 2
1.1.2.2. Vốn huy động
 Vốn huy động từ tiền gửi
 Tiền gửi các tổ chức kinh tế
+ Tiền gửi không kỳ hạn.
+ Tiền gửi có kỳ hạn.
 Tiền gửi của dân cư
+ Tiền gửi tiết kiệm.
+ Tiền gửi thanh toán.

i
, ii PGS.TS. Phan Thị Thu Hà, ngân hàng thương mại, NXB Đại học kinh tế quốc dân
.

 Tiền gửi khác
+ Tiền gửi của tổ chức tín dụng khác.
+ Tiền gửi của Kho bạc Nhà nước.
+ Tiền gửi của các tổ chức đoàn thể xã hội.

 Vốn huy động thông qua phát hành các giấy tờ có giá.
 Vốn đi vay:
 Vốn vay của các tổ chức tín dụng khác.
 Vốn vay của NHTW.
 Nguồn vốn khác.
1.1.3. Đặc điểm các nguồn vốn của NHTM
1.1.3.1. Vốn chủ sở hữu
“Vốn chủ sở hữu là số vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM, đó là nguồn
tiền được đóng góp chủ yếu bởi những chủ ngân hàng”
iii
.Vốn chủ sở hữu của chủ
ngân hàng bao gồm nhiều loại khác nhau và được phân thành vốn cấp 1 và vốn cấp
2. Trong đó, vốn cấp 1 (vốn cơ bản) được xem là sức mạnh và tiềm lực thực của
ngân hàng, vốn cấp 2 (vốn bổ xung) được giới hạn tối đa bằng 100% vốn cấp1.
Theo các văn bản hiện hành của ngân hàng Nhà nước Việt Nam, vốn của
NHTM được xác định cụ thể như sau:
 Vốn cấp 1 bao gồm :
+ Vốn điều lệ
+ Các quỹ dự trữ
+ Lợi nhuận không chia
 Vốn điều lệ là số vốn được ghi trong điều lệ hoạt động của NHTM.
Tùy theo hình thái sở hữu mà vốn điều lệ của NHTM được hình thành từ các nguồn
khác nhau:

iii
PGS.TS.Nguyễn Thị Mùi, Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính.

Đối với NHTM Nhà nước thì vốn điều lệ do ngân sách nhà nước cấp khi thành
lập được bổ sung thêm trong quá trình hoạt động.
Đối với NHTM cổ phần thì vốn do cổ đông góp.

Đối với ngân hàng liên doanh nước ngoài hoạt động tại Việt Nam vốn điều lệ
do ngân hàng mẹ ở nước ngoài cấp.
Vốn điều lệ ít hay nhiều phụ thuộc vào khả năng tài chính của các chủ sở hữu
và ý đồ thành lập ngân hàng với quy mô hoạt động khác nhau. Vốn điều lệ của mỗi
ngân hàng luôn phải lớn hơn hoặc bằng vốn pháp định, là số vốn do Chính phủ qui
định trong từng thời kỳ cho từng loại hình ngân hàng. Trong quá trình hoạt động,
các ngân hàng có thể tăng thêm vốn điều lệ nhưng phải được sự đồng ý của NHTW
và phải công bố công khai vốn điều lệ mới.
 Các quỹ dự trữ gồm: quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài
chính, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ. Các quỹ này được hình thành trong quá trình
hoạt động và được tích theo thời gian để sửu dụng cho các mục đích cụ thể của ngân
hàng. Việc trích lập và sử dụng các quỹ dự trữ của ngân hàng được thực hiện theo
qui định của pháp luật trong từng thời kỳ.
 Lợi nhuận không chia là phần thu nhập của ngân hàng được giữ lại
trong quá trình kinh doanh thay vì dùng chi trả cổ tức cho các cổ đông.
Vốn cấp 1 được dùng làm căn cứ để xác định giới hạn mua cổ phiếu, đầu tư tài
sản cố định của tổ chức tín dụng.
 Vốn cấp 2 bao gồm:
+ Giá trị gia tăng thêm của tài sản cố định và chứng khoán.
+ Dự phòng chung.
+ Các trái phiếu chuyển đổi và một số công cụ nợ khác.
 Giá trị gia tăng thêm của tài sản cố định và giá trị gia tăng thêm
của các loại chứng khoán đầu tư được định giá lại theo quy định của pháp luật. Do
giá trị thị trường của tài sản có thể thay đổi theo thời gian, nên vốn do đánh giá lại

tài sản thường không ổn định, vì vậy các ngân hàng chủ được tính vào vốn cấp 2
một phần giá trị tăng thêm của tài sản. Theo quy định hiện hành thì vốn cấp 2 gồm :
50% giá trị tăng thêm của tài sản cố định và 40% giá trị tăng thêm của các loại
chứng khoán đầu tư được định giá lại theo quy định của pháp luật.
 Dự phòng chung : đây là khoản tiền được trích lập để dự phòng

cho những tổn thất chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự
phòng cụ thể và trong các trường hợp khó khăn về tài chính của ngân hàng khi chất
lượng các khoản nợ suy giảm. Việc trích lập và sử dụng dự phòng chung được thực
hiện theo quy định của pháp luật. Theo qui định hiện hành thì mức dự phòng chung
được tình vào vốn cấp 2 tối đa bằng 1.25% tổng tài sản có rủi ro.
 Các trái phiếu chuyển đổi và một số công cụ nợ khác thỏa mãn điều
kiện do NHNN quy định. Đây là khoản nợ vốn dài hạn do các nhà đầu tư bên ngoài
đóng góp .Vì vậy, các nhà quản lí ngân hàng chỉ được tính vào vốn cấp 2 khi các
công cụ này thỏa mãn, về đảm bảo của ngân hàng khi phát hành, về điều chỉnh lãi
suất, về thanh toán nợ gốc và lãi.
Do tính chất đặc thù trong kinh doanh ngân hàng, nên vốn chủ sở hữu chỉ
chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn hoạt động của NHTM. Song vốn chủ
sở hữu của ngân hàng lại đóng vai trò quan trọng và thực hiện một số chức năng
không thể thay thế được trong hoạt động của ngân hàng như: cung cấp nguồn lực
ban đầu để giúp ngân hàng mới thành lập hoạt động cung cấp nền tảng cho sự tăng
trưởng và mở rộng, giúp ngân hàng chống lại rủi ro và duy trì niềm tin cho công
chúng vào khả năng quản lý và phát triển của ngân hàng. Để đảm bảo an toàn trong
hoạt động kinh doanh, các ngân hàng phải duy trì tỷ lệ an toàn tối thiểu là 8% giữa
vốn chủ sở hữu với tổng tài sản có rủi ro.
1.1.3.2. Vốn huy động
a.Vốn huy động từ tiền gửi
 Tiền gửi của tổ chức kinh tế

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tổ chức kinh tế thường có một bộ phận
vốn nhàn rỗi tạm thời như: khấu hao đã trích nhưng chưa đến lúc sử dụng, tiền thu
bán hàng chưa phải mua nguyên vật liệu, trả lương, các quỹ đầu tư phát triển, phúc
lợi, khen thưởng đã trích nhưng chưa sử dụng đến… Để đảm bảo an toàn tài sản và
đồng vốn vẫn sinh lời, các tổ chức kinh tế có thể gửi số vốn đó vào ngân hàng. Hoặc
để thuận tiện cho quá trình sử dụng vốn, đơn vị có thể thanh toán qua ngân hàng
cũng như sử dụng một số các dịch vụ của ngân hàng. Tổ chức kinh tế có thể gửi vốn

vào ngân hàng dưới hình thức : Tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn với các
kỳ hạn khác nhau.
 Tiền gửi không kỳ hạn : là loại tiền gửi mà người gửi có thể rút tiền ra bất kỳ
lúc nào, ngân hàng khó xác định trước, nhưng trên thực tế luôn có sự chênh lệch về
thời gian và số lượng giữa việc gửi và rút tiền, cho nên tại mỗi ngân hàng luôn tồn
tại một số dư tiền gửi không kỳ hạn và ngân hàng có thể sử dụng cho vay. Lãi suất
tiền gửi này rất thấp, thậm chí có những khoản tiền ngân hàng không phải trả lãi.
 Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi có sự thỏa mãn về thời gian rút tiền. Về
nguyên tắc, người gửi tiền chỉ có thể rút tiền theo thời hạn thỏa thuận, nhưng trên
thực tế để thu hút loại tiền này với kỳ hạn dài, các ngân hàng thường cho phép rút
tiền trước thời hạn nhưng khách hàng chi được hưởng lãi suất không kỳ hạn hoặc
hưởng lãi suất tương ứng theo kỳ hạn nhất định do ngân hàng quy định.
Nguồn vốn này có độ ổn định cao, ngân hàng chủ động trong quá trình sử dụng.
Vì vậy, để có thể thu hút nhiều hơn loại tiền gửi này, các ngân hàng thường đưa ra
nhiều loại kỳ hạn khác nhau phù hợp với thời gian vốn nhàn rỗi các đơn vị, mỗi kỳ
hạn có mức lãi suất tương ứng theo nguyên tắc kỳ hạn càng dài lãi suất càng cao.
 Tiền gửi dân cư
Là một bộ phận thu nhập bằng tiền của các tầng lớp dân cư trong xã hội gửi vào
ngân hàng nhằm mục đích tiết kiệm, kiếm lời và để thanh toán .Tiền gửi của dân cư
bao gồm hai loại.

 Tiền gửi tiết kiệm : đây là hình thức huy động vốn truyền thống của
ngân hàng. Với loại tiền này, người gửi được ngân hàng giao cho một sổ tiết kiệm,
trong thời gian gửi tiền sổ tiết kiệm có thể dùng làm vật cầm cố hoặc được chiết
khấu để vay vốn ngân hàng. Tiền gửi tiết kiệm bao gồm : tiền gửi tiết kiệm không
kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm với các kỳ hạn khác nhau.
 Tiền gửi thanh toán : các cá nhân trong xã hội cũng có nhu cầu và được
pháp luật cho phép thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Khi đó họ cũng mở tài
khoản tiền gửi thanh toán quan ngân hàng và gửi tiền vào đó để đáp ứng các nhu cầu
thanh toán cũng như để sử dụng các tiện ích khác có liên quan của ngân hàng.

Giống như tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi tiết kiệm (kể cả không kỳ
hạn và có kỳ hạn) và tiền gửi thanh toán của dân cư tạo nên nguồn vốn hoạt động
của NHTM.
Trên thực tế tiền gửi của dân cư luôn chiếm một tỉ trọng khá lớn trong tổng
vốn huy động của ngân hàng. Để khai thác nguồn vốn này, các ngân hàng luôn chú
trọng đến việc đa dạng hóa các hình thức huy động vốn như: huy động vàng, huy
động tiền gửi có đảm bảo bằng vàng, tiết kiệm xây dựng nhà ở, tiết kiệm gửi một
nơi nhưng lĩnh nhiều nơi … với lãi suất hợp lý.
 Tiền gửi khác
Ngoài hai loại tiền gửi trên các NHTM còn có thêm các khoản tiền gửi khác như:
+ Tiền gửi của tổ chức tín dụng khác.
+ Tiền gửi của Kho bạc nhà nước
+ Tiền gửi của các tổ chức đoàn thể xã hội…
b.Vốn huy động thông qua phát hành các giấy tờ có giá
Đây là nguồn vốn mà NHTM có được thông qua việc phát hành các giấy tờ
có giá như kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi …
Đối tượng mua kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng và chứng chỉ tiền gửi là các
tổ chức, cá nhân. Ngoài việc dùng số vốn nhàn rỗi hay phần thu nhập tạm thời

chưa sử dụng đến để mua, trên thực tế đây còn là một kênh đầu tư của người có
vốn trong xã hội khi họ không có khả năng và cơ hội đầu tư trực tiếp. Các kỳ phiếu
có khả năng chuyển đổi dễ dàng ra tiền khi cần thiết bằng cách bán hay chuyển
nhượng trên thị trường vốn hoặc chiết khấu tại ngân hàng.
Với việc phát hành các giấy tờ có giá để huy động vốn, ngân hàng có khả năng
tập trung một khối lượng vốn lớn trong thời gian ngắn và hoàn toàn chủ động trong
sử dụng. Hình thức này thường được thực hiện khi ngân hàng đã tiếp nhận được
những dự án vay vốn lớn với thời hạn giải ngân nhanh của khách hàng hay sau khi
đã cân đối giữa nguồn vốn trong toàn hệ thống mà vẫn còn thiếu và được sự đồng ý
của Thống đốc NHTW.
Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn (trên 80%) trong toàn

bộ vốn kinh doanh của NHTM. Đây là nguồn vốn có ảnh hưởng rất lớn tới chi phí
và khả nằng mở rộng hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nguồn vốn này có xu
hướng ngày càng gia tăng, phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế, trong
điều kiện tái cơ cấu và nâng cao chất lượng dịch vụ của ngân hàng.
c. Vốn đi vay
Trong quá trình kinh doanh của các NHTM luôn có tình trạng tạm thời thừa và
thiếu vốn, đó là khi huy động vốn nhưng chưa cho vay hết, hay khi khách hàng có
nhu cầu vay vốn lớn nhưng ngân hàng chưa đáp ứng được, hoặc người rút tiền trước
thời hạn trong khi chưa tới thời hạn thu hồi. Khi đó các NHTM có thể gửi tiền vào
các tổ chức tín dụng khác để hưởng lãi, hay đi vay vốn để tận dụng cơ hội kinh
doanh hoặc đảm bảo khả năng thanh toán. NHTM có thể vay vốn ở các tổ chức tín
dụng khác hoặc vay vốn ở NHTW.
 Vốn vay của các tổ chức tín dụng khác
Hầu hết các NHTM được tổ chức thành hệ thống gồm nhiều chi nhánh và hạch
toán kinh doanh toàn ngành, thực hiện điều chuyển vốn giữa các chi nhánh qua hội
sở chính , khi thừa vốn các chi nhánh điều chuyển về hội sở chính, khi thiếu vốn các

chi nhánh được nhận vốn điều chuyển từ hội sở chính. Vì vậy, việc vay vốn của tổ
chức tín dụng khác trong và ngoài nước thường chỉ thực hiện ở NHTW của từng hệ
thống.
 Vốn vay của NHTW
NHTW là ngân hàng của các ngân hàng và là ngân hàng cho vay cuối cùng
trong nền kinh tế.Vì vậy, các NHTM có thể được NHTW cho vay vốn khi cần
thiết. Ở Việt Nam hiện nay NHNN cho các NHTM vay vốn ngắn hạn dưới các hình
thức sau:
+ Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn
khác.
+ Cho vay có đảm bảo bằng cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá
ngắn hạn khác.
Ngoài ra, NHTW còn cho NHTM vay bổ sung vốn thiếu hụt trong thanh toán

bù trừ. Trong trường hợp đặc biệt, khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận,
NHNN còn cho vay đối với các NHTM tạm thời mất khả năng chi trae có nguy cơ
gây mất an toàn cho hệ thống.
Vốn vay của tổ chức tín dụng khác và vay của NHTW thường chiếm tỷ trọng
nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh doanh của NHTM, cho nên ngoài tác dụng góp phần
gia tăng nguồn vốn, mở rộng kinh doanh của ngân hàng, nó còn có ý nghĩa trong
việc đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên và nâng cao hiệu suất sử dụng vốn
của NHTM.
d. Nguồn vốn khác
Bên cạnh các nguồn vốn nêu trên, trong quá trình hoạt động các NHTM còn có
thể tạo lập vốn cho mình từ nhiều nguồn khác.
 Vốn trong thanh toán: Vốn trong thanh toán là số vốn có được dó ngân
hàng làm trung gian thanh toán trong nền kinh tế. Cụ thể :

 Số vốn trong thời gian đã trích khỏi tài khoản của người trả nhưng chưa
chuyển vào tài khoản củ người hưởng do phải luân chuyển, xử lý chứng từ thanh
toán.
 Số vốn trong thời gian khách hàng lưu ký tại ngân hàng nhưng chưa
thanh toán trong một số hình thức thanh toán như: séc bảo chi, thư tín dụng, thẻ
thanh toán ký quỹ …
Khi công nghệ thanh toán của ngân hàng ngày càng hiện đại, quy trình, thủ
tục thanh toán được cải tiến thì thời gian của mỗi khoản thanh toán được giảm đi
đáng kể, do đó vốn mà ngân hàng có được trong mỗi khoản thanh toán cũng giảm.
Nhưng do ngày càng có nhiều khách hàng mở tài khoản và thanh toán được thực
hiện qua ngân hàng ngày càng tăng, làm cho số vốn này có điều kiện gia tăng.
 Vốn ủy thác đầu tư, tài trợ của Chính phủ hoặc của các tổ chức trong và nước
ngoài cho các chương trình, dự án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Đây là nguồn
vốn mà ngân hàng có được do làm đại lý nhận ủy thác của các tổ chức trong và
nước ngoài để thực hiện đầu tư cho các chương trình dự án. Trong thời gian vốn đã
được ngân hàng tiếp nhận nhưng chưa được giải ngân theo kế hoạch, hoặc vốn cho

vay đã thu hồi về nhưng chưa đến hạn chuyển lại cho chủ đầu tư, ngân hàng có được
một số vốn để kinh doanh. Mặt khác, khi thực hiện nghiệp vụ này ngân hàng sẽ
hưởng hoa hồng phí.
Ngoài ra, ngân hàng còn làm lại đại lý bán cổ phiếu, trái phiếu cho các doanh
nghiệp, cũng như thu hộ lợi tức từ đầu tư chứng khoán cho khách hàng…những
nghiệp vụ này cũng tạo thêm được nguồn vốn cho ngân hàng.
Các nguồn vốn khác của ngân hàng có thể không nhiều, thời gian sử dụng đôi
khi rất ngắn, nhưng điều đáng quan tâm là nguồn vốn này ngân hàng không phải tốn
kém chi phí huy động, nhưng lại có điều kiện phát triển các nghiệp và dịch cụ ngân
hàng khác, phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng.


1.1.4. Vai trò nguồn vốn của NHTM
“ Hoạt động của ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng
với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng
và cung ứng các dịch vụ thanh toán”
iv
.
Chính vì thế để tồn tại và phát triển bền vững, các ngân hàng cần có lượng vốn
tăng lớn vì :
 Vốn của ngân hàng có vai trò thúc đẩy sự phát triển của hoạt động kinh tế
khác trong tổng thể nền kinh tế xã hội, giúp cho các doanh nghiệp có thêm
vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, khi cần mở rộng quy mô sản xuất.
 Nguồn vốn tăng cường khả năng cạnh tranh cho các ngân hàng, xây dựng
uy tín đối với khách hàng, khi họ tham gia vào hoạt động của ngân hàng, khách
hàng cảm thấy yên tâm hơn khi họ gửi tiền vào ngân hàng có nguồn vốn lớn vì yếu
tố tâm lý của con người, cho rằng với vốn lớn khả năng thanh toán của ngân hàng
tốt. Chính vì thế, các ngân hàng lớn thì khả năng cạnh tranh cao hơn.
 Bên cạnh, những vai trò trên vốn của ngân hàng thương mại còn quyết
định tới quy mô và cơ cấu cho vay, khả năng thanh toán của ngân hàng ảnh hưởng

tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng có thể đạt được.
1.1.5. Quản lý nguồn vốn của NHTM
1.1.5.1. Khái niệm
Quản lý nguồn vốn là quản lý tài sản nợ, nó cần thiết đối với bất kỳ đơn vị kinh
doanh nào.
“Quản lý vốn tại NHTM là một khái niệm rất rộng. Nó là toàn bộ tất cả những
hoạt động xác định quy mô của nguồn vốn đến việc điều chỉnh các hoạt động sao
cho luồng tiền được sử dụng hiệu quả và an toàn nhất.”
v


iv
Luật tín dụng.
v
PGS.TS. Phan Thị Thu Hà, Ngân hàng thương mại, NXB-ĐHKTQD.

Quản lý vốn không chỉ bao gồm hoạt động riêng lẻ nào mà nó là một hệ thống các
công việc mà ngân hàng làm, bao trùm lên toàn bộ hoạt động của ngân hàng.
1.1.5.2. Mục tiêu
Các khoản nợ là tài nguyên chính của ngân hàng. Chất lượng và số lượng của nó
ảnh hưởng đáng kể tới chất lượng, số lượng các khoản cho vay và đầu tư. Mục tiêu
quản lý các khoản nợ không nằm ngoài mục tiêu quản lý chung của ngân hàng đó là
an toàn và sinh lợi. Quản lý các khoản nợ nhằm mục tiêu cụ thể sau:
 Khai thác tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội từ các tổ chức kinh tế và
mọi tầng lớp dân cư.
 Đảm bảo sự tăng trưởng nguồn vốn bền vững, làm tiền đề cho việc nâng cao
thị phần, thỏa mãn tốt nhất nhu cầu vốn cho khách hàng cả về số lượng, thời
gian, lãi suất.
 Đảm bảo khả năng thanh toán và nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân
hàng.

1.1.5.3. Nội dung quản lý nguồn vốn của NHTM
Công tác quản lý bao gồm các nội dung quản lý sau:
- Việc xây dựng kế hoạch nguồn vốn của NHTM bao gồm: số lượng, cơ cấu,
tốc độ tăng trưởng nguồn vốn so với năm trước, đề xuất các phương án huy động
vốn, chính sách lãi suất, công cụ sử dụng …
- Việc xây dựng kế hoạch nguồn vốn phải đảm bảo cân đối giữa nguồn vốn
với sử dụng vốn và đảm bảo khả năng thanh toán. Do vậy, khi lập kế hoạch nguồn
vốn phải xuất phát từ cơ cấu và quy mô tài sản Có để quyết định cơ cấu, quy mô tài
sản Nợ, phù hợp với khả năng quản lý và đảm bảo hiệu quả kinh doanh của ngân
hàng. Kế hoạch nguồn vốn của toàn hệ thống được xây dựng trên cơ sở tổng hợp kế
hoạch nguồn vốn của các chi nhánh và Hội sở chính. Sau khi được duyệt sẽ giao chỉ
tiêu đến từng chi nhánh.

- Thực hiện công tác điều hành vốn trong toàn hệ thống : giao kế hoạch nguồn
vốn cho từng chi nhánh, xác định hạn mức điều chuyển vốn…
- Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch nguồn vốn trong từng thời
kỳ của từng chi nhánh và toàn hệ thống.
- Theo dõi thực hiện lãi suất, chênh lệch lãi suất bình quân cho vay và huy
động của từng chi nhánh cũng như toàn bộ hệ thống.
1.1.5.4. “Quy trình quản lý nguồn vốn của NHTM”
vi

Mỗi hệ thống ngân hàng đều xây dựng quy trình quản lý nguồn vốn. Mặc dù có
những nét đặc thù, nhưng quy trình quản lý nguồn vốn của các NHTM Việt Nam có
thể phân chia theo hệ thống :
+ Hội sở chính.
+ Chi nhánh trực thuộc.
a. Tại chi nhánh









B 1. Xây dựng kế hoạch nguồn vốn
 Căn cứ xây dựng kế hoạch nguồn vốn:
 Chính sách phát triển kinh tế của địa phương kết hợp với mục tiêu tăng
trưởng nguồn vốn của toàn hệ thống.

vi
PGS.TS.Nguyễn Thị Mùi, Quản trị NHTM, NXB Tài chính.
Tại chi nhánh.

B 1. Xây dựng kế hoạch nguồn vốn
B 2. Thực hiện công tác huy động
và điều hành vốn
B.3.Kiểm tra đánh giá công tác
quản lý nguồn vốn, rút ra bài học
kinh nghi
ệm


 Mục tiêu tăng trưởng hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
 Kết quả nguồn vốn của kỳ trước, thị phần huy động vốn trong các năm trước
và dự đoán xu hướng tăng trưởng nguồn vốn trong năm kế hoạch.
 Lập kế hoạch nguồn vốn
 Kế hoạch nguồn vốn của chi nhánh lập theo năm có chi tiết cho từng quý và
gửi về Hội sở chính trước khi năm kế hoạch bắt đầu.

 Kế hoạc nguồn vốn của chi nhánh được xây dựng trên cơ sở kế hoạch huy
động vốn của các đơn vị kinh doanh trực tiếp như chi nhánh khu vực và các phòng
giao dịch, phòng tín dụng, phòng nguồn vốn, phòng thanh toán quốc tế và các phòng
chức năng có liên quan khác.
 Thực hiện quản lý nguồn vốn trên cơ sở thực hiện nội dung quản lý:
+ Quản lý quy mô và cơ cấu.
+ Quản lý tính thanh khoản.
+ Quản lý khe hở lãi suất.
+ Quản lý khe hở kỳ hạn.
+ Quản lý danh mục đầu tư.
Phòng nguồn vốn là đơn vị chuyên trách trong việc xây dựng kế hoạch nguồn
vốn của chi nhánh. Trên cơ sở tổng hợp kế hoạch huy động vốn, có kèm theo các
giải pháp thực hiện của các đơn vị trực thuộc, kết hợp với việc phân tích môi trường
kinh doanh, và phân tích các mặt mạnh, mặt yếu của chi nhánh, phòng nguồn vốn
xây dựng kế hoạch nguồn vốn. Trong đó đặc biệt chú trọng kế hoạch huy động vốn
của toàn chi nhánh, tính toán tổng nguồn vốn huy động, cơ cấu kỳ hạn, loại tiền phù
hợp với tổng số, loại tiền dự kiến của tài sản Có. Xây dựng chính sách lãi suất phù
hợp với chính sách tín dụng, chính sách khách hàng đồng thời dự kiến các biện pháp
và công cụ huy động vốn.
B 2. Thực hiện công tác huy động và điều hành vốn
 Chỉnh sửa kế hoạch nguồn vốn cho phù hợp với chỉ tiêu Hội

sở chính giao.
 Chỉnh sửa kế hoạch nguồn vốn (theo tháng hoặc quý) cho các phòng, các chi
nhánh khu vực căn cứ vào chỉ tiêu huy động vốn Hội sở chính giao cho chi nhánh,
kế hoạch các đơn vị đã lập và khả năng huy động của từng đơn vị.
 Qui định lãi suất huy động căn cứ vào chính sách lãi suất, phù hợp với mặt
bằng và yêu cầu của hoạt động kinh doanh.
 Triển khai thực hiện huy động vốn theo kế hoạch. Các đơn vị lập nhu cầu chi
trả hàng tuần, hàng tháng, hàng quý trên cơ sở đó phòng nguồn vốn xây dựng dự

báo lưu chuyển dòng tiền mặt làm căn cứ điều hành nguồn vốn toàn chi nhánh. Chi
nhánh điều chuyển vốn về Hội sở chính hoặc nhận vốn điều chuyển từ Hội sở chính
theo hạn mức điều chuyển và lãi suất điều chuyển đã được giao. Hàng ngày phòng
nguồn vốn lập bảng cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn gửi ban giám đốc để điều
hành, riêng cân đối tháng gửi phòng nguồn vốn Hội sở chính để tổng hợp cân đối
chung toàn hệ thống.
B.3. Kiểm tra đánh giá công tác quản lý nguồn vốn, rút ra bài học kinh nghiệm:
Trong quá trình triển khai, căn cứ vào tình hình thực hiện cụ thể, trên cơ sở
phân tích đánh giá nguyên nhân, chi nhánh có thể đề nghị Hội sở chính điều chỉnh
các chỉ tiêu nguồn vốn.
 Định kỳ ( tháng, quý, năm ) chi nhánh thực hiện đánh giá công tác nguồn vốn,
so sánh tiến độ thực hiện với các năm trước, chỉ rõ mặt hạn chế, rút ra những kinh
nghiệm, đề xuất các biện pháp, kiến nghị các điều kiện để chuẩn bị xây dựng kế
hoạch nguồn vốn và thực hiện tốt kế hoạch nguồn vốn cho năm sau.

b. Tại Hội sở chính








B.1. Xây dựng kế hoạch nguồn vốn
 Căn cứ xây dựng kế hoạch nguồn vốn
 Chiến lược phát triển dài hạn hàng năm của toàn ngành trong từng giai
đoạn cụ thể.
 Mục tiêu tăng trưởng hàng năm về tổng tài sản, tăng trưởng tín dụng và
các chỉ tiêu khác của toàn hệ thống có liên quan tới nguồn vốn.

 Những thuận lợi khó khăn của ngân hàng
 Kế hoạch nguồn vốn:
 Đầu năm dựa vào căn cứ trên, phòng nguồn vốn xây dựng kế hoạch
nguồn vốn cho cả hệ thống theo các nội dung sau: số lượng, cơ cấu nguồn vốn, tốc
độ tăng trưởng so với năm trước. Đồng thời đề ra các biện pháp thực hiện, các
phương án nguồn vốn dự phòng với số lượng và mức độ chi phí cần thiết. Xây dựng
kế hoạch huy động vốn, kế hoạch phát hành kỳ phiếu, trái phiếu với tiến độ cụ thể.
 Trên cơ sở tổng hợp, phân tích kế hoạch nguồn vốn của các chi nhánh,
phòng nguồn vốn xây dựng các chi tiêu nguồn vốn nói chung và chỉ tiêu huy động
vốn nói riêng đến từng chi nhánh và các phòng tại Hội sở chính, lên kế hoạch cân
Tại Hội sở chính.

B 1. Xây dựng kế hoạch nguồn vốn
B.2. Quản lý nguồn vốn gắn với
vi
ệc
đi
ều hành vốn tại Hội sở
B.3. Quản lý công tác nguồn vốn
của các chi nhánh

đối nguồn vốn và sử dụng vốn chung toàn ngành, chi tiết tới từng chi nhánh với một
số chỉ tiêu sau:
Như vậy, ngoài phần vốn phục vụ hoạt động cho vay và kinh doanh khác, cần
phải xác định phần vốn dành cho dự trữ.
Dự trữ của ngân hàng thương mại gồm:
+ Tồn quỹ
+ Tiền gửi NHTW trong đó: dự trữ bắt buộc.
+ Tiền gửi TCTD khác.
Dự trữ bắt buộc là số tiền mà các NHTM phải duy trì trên tài khoản tiển gửi tại

NHTW. Dự trữ bắt buộc nhiều hay ít là phụ thuộc vào số dư tiền gửi phải dự trữ bắt
buộc và tỷ lệ dự trữ bắt buộc tương ứng do NHTW quy định cho từng thời kỳ.
Dự trữ bắt buộc là tiền dự trữ theo luật, vì vậy các NHTM phải duy trì đầy đủ
khoản tiền này, nếu thiếu sẽ bị phạt theo quy định.
Bên cạnh dự trữ bắt buộc, NHTM còn phải có các khoản dự trữ để đáp ứng
nhu cầu thanh toán hàng ngày. Phần dự trữ này nhiều hay ít là phụ thuộc vào thời
hạn thời hạn của các khoản nợ, các cam kết giải ngân và nhu cầu thanh toán thông
thường hàng ngày của khách hàng…
B.2. Thực hiện công tác quản lý nguồn vốn gắn với việc điều hành vốn tại Hội sở
chính:
 Trực tiếp thực hiện công tác nguồn vốn: Nguồn vốn tại Hội sở chính được
thực hiện qua các kênh sau:
 Nhận tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn, phát hành kỳ phiếu, trái
phiếu chủ yếu với các khách hàng lớn có tiềm năng ( các tổ chức tín dụng khác, các
tổng công ty…).
 Vay NHTW ( tái chiết khấu, tái cấp vốn ) các tổ chức tài chính tiền tệ
trong và ngoài nước, các tổ chức tín dụng khác…
 Qua thị trường mở, thị trường chứng khoán.

 Thực hiện chức năng đảm bảo khả năng thanh toán, điều hành vốn
trong toàn hệ thống.
 Phòng nguồn vốn chịu trách nhiệm chính trong việc thực hiện công tác
điều hành vốn trong toàn hệ thống, đồng thời chịu trách nhiệm đảm bảo khả năng
thanh toán nhanh toàn ngành.
 Triển khai thực hiện công tác điều hành vốn đối với các chi nhánh qua
việc giao kế hoạch tăng trưởng nguồn vốn huy động, xác định mức điều chuyển vốn,
lãi suất điều chuyển vốn… đối với từng chi nhánh cụ thể.
 Hạn mức điều chuyển vốn là giới hạn tối thiểu của số vốn chi nhánh
nhận điều chuyển từ Hội sở chính.
B.3. Quản lý công tác nguồn vốn của các chi nhánh:

 Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch và tiến độ thực hiện công tác
nguồn vốn từng thời kỳ qua cân đối vốn, so sánh với tiềm năng và tốc độ
trung bình toàn hệ thống.
 Theo dõi thực hiện chính sách lãi suất, chênh lệch lãi suất bình quân.
 Đánh giá tiềm năng nguồn vốn, chỉ đạo công tác nguồn vốn tại các chi nhánh
 Xử lý các vấn đề kiến nghị của chi nhánh
Đối với các chi nhánh hoạt động độc lập thì việc xây dựng kế hoạch nguồn vốn
cũng như công tác huy động vốn do chi nhánh đó quyết định. Khi thiếu vốn có thể
điều chuyển từ ngâng hàng trung tâm hoặc cho vay trực tiếp trên thị trường liên
ngân hàng.


CHƯƠNG II
Thực trạng quản lý nguồn vốn tại ngân hàng
Công thương tỉnh Hà Tây


2.1. Khái quát về NHCT Hà Tây
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Trước đây, hệ thống Ngân hàng ở nước ta là hệ thống Ngân hàng một cấp, chỉ
có Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng ngoại thương và Ngân hàng đầu tư xây dựng.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường, cùng với sự đổi mới của nền kinh tế, hệ thống
ngân hàng cũng đổi mới bắt đầu từ Nghị định 53/CP ngày 26/3/1998 đặc biệt là sự
ra đời của hai pháp lệnh về ngân hàng năm 1990. Hệ thống ngân hàng có sự chuyển
biến căn bản, đó là việc chuyển đổi từ ngân hàng một cấp sang ngân hàng hai cấp.
Nghị định 53/CP của Chính phủ đã cho phép thành lập các Ngân hàng chuyên
doanh: Hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam và hệ thống Ngân hàng Công
thương Việt Nam ra đời. Từ năm 1998 tới nay nước ta có bốn Ngân hàng thương
mại quốc doanh lớn: Ngân hàng Công thương Việt Nam, Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân hàng

Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Ngân hàng Công thương tỉnh Hà Tây là một chi nhánh của Ngân hàng Công
thương Việt Nam, có trụ sở chính tại 269 Quang Trung thành phố Hà Đông tỉnh Hà
Tây, là một đơn vị hạch toán phụ thuộc của Ngân hàng Công thương Việt Nam.
Được thành lập vào tháng 6/1998 và chính thức đi vào hoạt động 8/1998, khi
đó Ngân hàng Công thương tỉnh Hà Tây có tên là Ngân hàng Công thương tỉnh Hà
Sơn Bình, gồm một trụ sở chính ở thị xã Hà Đông và một chi nhánh tại thị xã Hòa
Bình.
Tháng 9/1991, tỉnh Hà Sơn Bình được tách thành hai tỉnh Hà Tây và Hòa
Bình. Ngân hàng Công thương tỉnh Hà Tây thành lập lại, và bàn giao chi nhánh Hòa
Bình cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hòa Bình.

Đến tháng 11/2001, Hội đồng quản trị Ngân hàng Công thương Việt Nam
quyết định sát nhập 2 phòng giao dịch số 2 và số 3 thành chi nhánh cấp 2 – chi
nhánh NHCT Sông Nhuệ.
Đến trước tháng 12/2001, Ngân hàng Công thương tỉnh Hà Tây gồm có 6
phòng giao dịch và 8 phòng nghiệp vụ.
Tháng 12/2004 sát nhập phòng giao dịch số 1 và số 4 thành ngân hàng cấp 2-
Ngân hàng Công thương Quang Trung và cũng nâng cấp phòng giao dịch số 5 thành
chi nhánh cấp 2- Ngân hàng công thương Nguyễn Trãi.
Ngày 1/7/2006, ba chi nhánh cấp 2 của Ngân hàng Công thương tỉnh Hà Tây (
Sông Nhuệ, Quang Trung, Nguyễn Trãi ) được nâng cấp thành Ngân hàng Công
thương Việt Nam.
Tháng 11/2006 thành lập điểm giao dịch La Phù.
Tháng 1/2007 thành lập phòng giao dịch số 6 tại Xuân Mai và được Hội đồng
quản trị Ngân hàng công thương Việt Nam nâng cấp thành Ngân hàng công thương
cấp 1.
2.1.2. Mô hình cơ cấu
Tính cho tới thời điểm hiện nay, thì Ngân hàng Công thương tỉnh Hà Tây gồm:
-1 Giám đốc, 1 phó giám đốc.

- 8 phòng nghiệp vụ.
- 1 điểm giao dịch.



Sơ đồ 1–Sơ đồ cơ cấu tổ chức NHCT HT
















Chức năng của các phòng ban
 Phòng kế toán giao dịch: là bộ phận thực hiện giao dịch trực tiếp với khách
hàng, cung cấp các nghiệp vụ liên quan đến các nghiệp vụ thanh toán, xử lý hoạch
toán và các quy định giao dịch của Nhà nước và Ngân hàng Công thương. Quản lý
giao dịch và chịu trách nhiệm các hoạt động trên máy, quản lý giao dịch tiền mặt
đến từng giao dịch viên thực hiện tư vấn tới khách hàng về các sản phẩm của ngân
hàng.
Giám Đốc

Phó Giám Đốc
Phòng
tiền tệ
kho
quỹ
Phòng
khách
hàng

nhân
Phòng
khách
hàng
doanh
nghiệp
Phòng
tài trợ
thương
mại
Phòng
kế
toán
giao
dịch
Phòng
thông
tin
điện
toán
Điểm

giao
dịch
số 1
Phòng
hành
chính
tổ
ch
ức

Phòng
tổng
hợp
tiếp
th



 Phòng tài trợ thương mại: là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện các nghiệp vụ
về tài trợ thương mại tại chi nhánh theo quy định của Ngân hàng Công thương Việt
Nam.
 Phòng khách hàng doanh nghiệp: là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với
khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ để khai thác vốn bằng ngoại tệ và VNĐ,
xử lý các nghiệp vụ liên quan tới cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp
với chế độ thể lệ hiện hành, theo hướng dẫn của NHNN và NHCT VN.
 Phòng khách hàng cá nhân là phòng nghiệp vụ thực hiện trực tiếp giao dịch
với khách hàng là cá nhân để huy động vốn bằng ngoại tệ và VNĐ.
 Phòng thông tin điện toán là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác quản lý
thông tin tại chi nhánh. Đảm bảo sự hoạt động thông suốt của hệ thống máy tính của
chi nhánh trong hoạt động.

 Phòng tổng hợp tiếp thị là phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc các kế
hoạch dự kiến kinh doanh, tổng hợp kết quả kinh doanh và thực hiện các báo cáo
hoạt động của chi nhánh.
 Phòng tiền tệ kho quỹ là phòng quản lý an toàn kho quỹ quản lý tiền mặt theo
quy định của hệ thống NHNN và NHCT VN. Ứng và thu tiền cho các điểm giao
dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu chi tiền mặt
lớn.
 Phòng tổ chức hành chính là phòng thực hiện công tác quản lý đào tạo các
cán bộ của chi nhánh theo đúng chủ trương của Nhà nước và của hệ thống NHCT
VN nói riêng. Thực hiện công tác an toàn an ninh cho toàn chi nhánh.
 Điểm giao dịch số 1: thực hiện cho vay theo quy định của NHCT VN trong
phạm vi ủy quyền của NHCT Tỉnh Hà Tây. Thực hiện huy động vốn từ các tổ chức
cá nhân dưới mọi hình thức. Thực hiện thanh toán ngân quỹ, làm các dịch vụ ngân
hàng, bán lẻ.
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh

2.1.3.1. Hoạt động kinh doanh chủ yếu
Là một chi nhánh của hệ thống NHCT VN, NHCT Hà Tây cũng thực hiện các
hoạt động kinh doanh giống các hệ thống NHTM và chi nhánh khác trong cùng hệ
thống trên toàn quốc.
Hoạt động huy động vốn
- Hệ thống chi nhánh ngân hàng huy động nguồn tiền nhàn rỗi từ dân cư trong
và ngoài khu vực, từ các tổ chức kinh tế dưới nhiều hình thức phong phú, nhằm thu
hút nguồn tiền nhàn rỗi tốt nhất, từ các đối tượng trên.
- Phát hành trái phiếu, kỳ phiếu.
Hoạt động cho vay
- Thực hiện các khoản cho vay trung và dài hạn, đối với các tổ chức dân cư, bằng
ngoại tệ và VNĐ.
- Đầu tư trên thị trường vốn, kinh doanh bất động sản, và kinh doanh trên thị
trường tiền tệ.

- Liên doanh với các tổ chức khác trong cùng khu vực và quốc tế.
- Tài trợ cho vay các dự án lớn của các tổ chức khác trong và ngoài nước.
Hoạt động bảo lãnh:
- Phát hành thư bảo lãnh, ký nhận bảo lãnh đối với cá hối phiếu, lệnh phiếu theo
quy định của hệ thống NHNN.
Hoạt động thanh toán và tài trợ thương mại
- Thanh toán ủy nhiệm chi, chi trả kiều hối .
- Phát hành thẻ tín dụng, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu.
Hoạt động ngân quỹ
- Thu chi hộ cho các tổ chức cá nhân bằng ngoại tệ và VNĐ.
- Mua bán ngoại tệ, cho thuê két sắt cất giữ các giấy tờ có giá vàng bạc…
Hoạt động thẻ và các dịch vụ khác:

×