Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện một số dự án thu hồi đất để quản lý theo quy hoạch tại thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 92 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------

PHAN LONG

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ,
TÁI ĐỊNH CƯ THỰC HIỆN MỘT SỐ DỰ ÁN THU
HỒI ĐẤT ĐỂ QUẢN LÝ THEO QUY HOẠCH
TẠI THÀNH PHỐ YÊN BÁI, TỈNH YÊN BÁI
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHAN ĐÌNH BINH

Thái Nguyên - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin can đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và kết quả sử dụng để nghiên cứu viết luận văn là trung thực và chưa
được sử dụng để bảo vệ học vị nào, mọi trích dẫn trong luận văn đều được
chỉ rõ nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn


Phan Long

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ, những ý kiến đóng góp, chỉ bảo quý báu của các Thầy, cô Khoa
Quản lý tài nguyên và Phòng đào tạo, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Để có được kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản
thân, tôi có nhận được sự hướng dẫn chu đáo, tận tình của thầy giáo PGS.TS.
Phan Đình Binh, là người hướng dẫn trực tiếp tôi trong suốt thời gian nghiên
cứu đề tài và viết luận văn.
Tôi cũng nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Phòng Tài nguyên và
Môi trường thành phố Yên Bái và các anh, chị em, bạn bè đồng nghiệp, sự
động viên, tạo mọi điều kiện về vật chất, tinh thần của gia đình và người thân.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2019

Tác giả luận văn

Phan Long


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ..............................................................................vi
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
2. Mục tiêu của đề tài ......................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................... 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................ 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................... 4
1.1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................ 4
1.1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 4
1.1.3. Cơ sở pháp lý của đề tài ........................................................................... 5
1.2. Tổng quan về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ............................ 7
1.2.1. Đất đai ...................................................................................................... 7
1.2.2. Thu hồi đất ............................................................................................... 8
1.2.3. Bồi thường .............................................................................................. 11
1.2.4. Hỗ trợ ..................................................................................................... 15
1.2.5. Tái định cư ............................................................................................. 26
1.2.6. Quy trình thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ............. 30
1.3. Đặc điểm và các yếu tố tác động đến công tác bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư ......................................................................................................... 31

1.4. Tình hình bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên thế giới và ở Việt Nam..... 32
1.4.1. Kinh nghiệm thu hồi đất; các chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
của một số nước trên thế giới ........................................................................... 32
1.4.2. Tình hình bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở Việt Nam ........................... 34
1.5. Một số nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực của đề tài ............................... 36
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 41
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 41
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 41
2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 42
2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp ...................................... 42
2.3.2. Phương pháp thu thập tài liệu thông tin sơ cấp ...................................... 42
2.3.3. Phương pháp thống kê, tổng hợp ........................................................... 42
2.3.4. Phương pháp chuyên gia ........................................................................ 43
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................... 44
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình quản lý đất đai trên địa
bàn thành phố Yên Bái ..................................................................................... 44
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 44
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội..................................................... 48
3.1.3. Tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn thành phố Yên Bái. ...... 52
3.2. Giới thiệu khái quát về hai dự án nghiên cứu và các chính sách có liên
quan .................................................................................................................. 54
3.2.1. Dự án thu hồi đất để quản lý theo quy hoạch tại Tổ 52, 55, 56, phường
Đồng Tâm và thôn Thanh Hùng 2, xã Tân Thịnh, thành phố Yên Bái (Dự án

1)....................................................................................................................... 54
3.2.2. Dự án thu hồi đất quản lý theo quy hoạch hai bên đường cầu Bách Lẫm
tại xã Giới Phiên, thành phố Yên Bái (Dự án 2) .............................................. 55
3.2.3. Các Văn bản pháp lý có liên quan đến hai dự án ................................... 55
3.3. Đánh giá công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của hai dự
án nghiên cứu ................................................................................................... 58
3.3.1. Xác định đối tượng và điều kiện được bồi thường ................................ 58
3.3.2. Kết quả bồi thường, hỗ trợ của 2 dự án nghiên cứu............................... 59

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v
3.3.3. Ý kiến của người bị thu hồi đất về việc xác định đối tượng và điều kiện
được bồi thường của dự án ............................................................................... 64
3.3.4. Nhận xét chung ...................................................................................... 64
3.4. Ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến đời sống của người dân và cách thức
người dân sử dụng tiền bồi thường khi được nhận .......................................... 66
3.4.1. Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư qua ý kiến của
người dân .......................................................................................................... 66
3.4.2. Cách thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ .......................... 69
3.4.3.Tác động tài chính của bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến tài sản sở hữu
của hộ dân bị thu hồi đất .................................................................................. 70
3.4.4. Tác động đến tình hình ổn định cuộc sống của hộ gia đình................... 71
3.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn thành phố Yên Bái .......................................... 72
3.5.1. Hoàn thiện chính sách pháp luật ............................................................ 72
3.5.2. Giải pháp bồi thường thiệt hại về đất ..................................................... 73

3.5.3. Bồi thường thiệt hại về tài sản trên đất bị thu hồi .................................. 74
3.5.4. Giải pháp hỗ trợ và ổn định cuộc sống .................................................. 74
3.5.5. Tăng cường vai trò cộng đồng trong việc tham gia bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư ......................................................................................................... 74
3.5.6. Nâng cao năng lực cán bộ và hiệu quả làm việc của Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ................................................................. 75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 76
1. Kết luận ....................................................................................................... 76
2. Đề xuất, kiến nghị ........................................................................................ 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 78

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất của thành phố Yên Bái năm 2018 ............. 53
Bảng 3.2: Kết quả xác định đối tượng được bồi thường và không được bồi
thường của 2 dự án .......................................................................................... 58
Bảng 3.3: Giá trị bồi thường về đất của 2 dự án ............................................. 59
Bảng 3.4: Giá trị bồi thường thiệt hại về các tài sản trên đất của 2 dự án ...... 61
Bảng 3.5: Các khoản hỗ trợ thực hiện tại 2 dự án........................................... 63
Bảng 3.6: Quan điểm của người có đất bị thu hồi đất về việc xác định đối
tượng và điều kiện được bồi thường của 2 dự án............................................ 64
Bảng 3.7: Kết quả điều tra ý kiến của người dân về công tác bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư ................................................................................................. 66
Bảng 3.8: Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất của 2 dự án
nghiên cứu ......................................................................... …………………..68

Bảng 3.9: Cách thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ dân thuộc 2
dự án ................................................................................................................ 69
Bảng 3.10: Tài sản sở hữu của các hộ điều tra phỏng vấn ..................................
tại 2 dự án trước và sau khi thu hồi đất ........................................................... 70
Bảng 3.11: Kế hoạch sử dụng tiền bồi thường của người dân sau khi bị thu hồi
đất sản xuất ...................................................................................................... 71

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản
xuất đặc biệt, thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn
phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hoá, xã hội, an
ninh quốc phòng. Đất đai là tài sản do Nhà nước thống nhất quản lý.
Đất đai là nguồn tài chính tiềm năng, nguồn nhân lực cơ bản để phát
triển kinh tế đất nước, nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Đất đai được coi là
một loại bất động sản, là một hàng hoá đặc biệt, vì những tính chất của nó như
cố định về vị trí, giới hạn về không gian, vô hạn về thời gian sử dụng và trong
quá trình sử dụng nếu sử dụng đất đai một cách hợp lý thì giá trị của đất
không những mất đi mà còn tăng lên.
Việt Nam cũng như nhiều nước khác trên thế giới, việc bồi thường đất
đai, giải phóng mặt bằng, tái định cư là hiện tượng mà Nhà nước phải đối mặt
như một quy luật tất yếu và phổ biến, không thể tránh khỏi. Đây là một vấn đề
hết sức nhạy cảm, phức tạp tác động tới mọi mặt của đời sống kinh tế - chính
trị - xã hội.

Trong điều kiện quỹ đất ngày càng hạn hẹp, giá đất ngày càng cao, nhịp
độ phát triển ngày càng lớn thì nhu cầu bồi thường, hỗ trợ, tái định cư càng
trở nên cấp thiết và trở thành một thách thức lớn đối với sự phát triển kinh tế,
chính trị - xã hội trên phạm vi vùng, quốc gia. Vấn đề bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư trở thành điều kiện tiên quyết để thực hiện dự án phát triển, nếu
không được xử lý tốt thì sẽ trở thành vật cản của sự phát triển kinh tế - xã hội,
bởi vậy đòi hỏi phải có sự quan tâm đúng mức và giải quyết triệt để.
Ngày nay đất nước ta đang tiến hành công cuộc đổi mới kinh tế, công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Chúng ta đã và đang triển khai nhiều dự
án đầu tư xây dựng và cải thiện cơ sở hạ tầng, các dự án đều cần quỹ đất. Sự
phát triển đô thị, khu dân cư, an ninh quốc phòng, cơ sở sản xuất đều cần có
qũy đất. Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thu hồi đất đang diễn ra ở mọi
nơi song gặp nhiều khó khăn trong công tác bồi thường, tái định cư làm ảnh
hưởng đến tiến độ và thời gian thi công công trình, gây nhiều thiệt hại cho
Nhà nước. Việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hiện nay được thực hiện
theo các quy định của nhà nước như: Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày
29/11/2013, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai; Thông tư số 37/2014/TT Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2
BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết
về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Thông tư số
30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất
và Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên và

Môi trường quy định quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày
06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng
dẫn thi hành Luật Đất đai.
Vì những lý do nêu trên, để nhìn nhận đầy đủ về công tác bồi thường,
GPMB, hỗ trợ và tái định cư ở thành phố Yên Bái, được sự phân công của
khoa Quản lý đất đai, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo - PGS.TS Phan Đình
Binh, em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư thực hiện một số dự án thu hồi đất để quản lý theo quy
hoạh tại thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái”, nhằm điều tra, tìm hiểu thực
trạng và tìm ra nguyên nhân gây cản trở, đồng thời đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, đáp ứng
được yêu cầu cải cách hành chính của Nhà nước.
2. Mục tiêu của đề tài
- Khái quát về hai dự án nghiên cứu và các văn bản pháp lý có liên
quan:
+ Dự án thu hồi đất để quản lý theo quy hoạch tại Tổ 52, 55, 56,
phường Đồng Tâm và thôn Thanh Hùng 2, xã Tân Thịnh, thành phố Yên Bái;
+ Dự án thu hồi đất quản lý theo quy hoạch hai bên đường cầu Bách
Lẫm tại xã Giới Phiên, thành phố Yên Bái.
- Đánh giá công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của hai
dự án nghiên cứu: Đánh giá việc thực hiện thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư; Nhận xét về những ưu điểm và tồn tại trong công tác bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư.
- Phân tích ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến đời sống của người dân
và kế hoạch sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ khi được nhận.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn thành phố Yên Bái.
3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa lý luận đề tài này có ý nghĩa về mặt lý luận khi đã hệ thống

hóa được hệ thống cơ sở lý luận của chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3
và quy trình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Bên cạnh đó,
đề tài đã dựa vào hệ thống cơ sở lý luận để phân tích thực tiễn thực hiện chính
sách bồi thường, hỗ trợ tái, định cư trên địa bàn thành phố Yên Bái, từ đó chỉ
ra những thành công và hạn chế trong thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư.
- Ý nghĩa thực tiễn kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo
cho chính quyền thành phố Yên Bái áp dụng trong thực tế khi thực hiện chính
sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn.Bên cạnh đó, đây là một
nguồn tham khảo cho những người quan tâm nghiên cứu thực tiễn thực hiện
các chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cụ thể.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cơ sở lý luận
Nhà nước ta đã ý thức được rất sớm việc bồi thường thiệt hại cho người
bị thu hồi đất, đã có những văn bản quy định, hướng dẫn việc thực hiện từ

những thập kỷ 60 của thế kỷ trước. Đến nay tổng kết lại công tác bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư cũng đã đạt những hiệu quả nhất định, giải quyết được
rất lớn mặt bằng cho công cuộc xây dựng đất nước hiện đại. Đẩy nhanh công
cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa, bên cạnh đó vẫn đảm bảo quyền và lợi
ích của người bị thu hồi đất, giúp sử dụng tiết kiệm và đúng mục đích quỹ đất
hiện có. Đã thể hiện được tính toàn diện của các chính sách bồi thường, hỗ
trợ, quy đinh rõ ràng về trình tự thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư phù hợp với Hiến pháp và các văn bản luật.
Bên cạnh những mặt đã đạt được trong công tác bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư là những công trình, các khu công nghiệp, những hạng mục công
trình lớn được triển khai xây dựng, đóng góp vào công cuộc cải cách đất nước
thì tại nhiều địa phương có nhiều dự án được triển khai không đạt tiến độ với
nguyên nhân chủ yếu vướng mắc về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư. Có những dự án không thể tiếp tục triển khai công tác công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư do nhiều nguyên nhân khác nhau.
Những nguyên nhân vướng mắc trong công tác bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư chủ yếu tập trung vào chế độ, chính sách chưa thực sự thể hiện
tính thực tế khách quan, đồng bộ, chưa thể hiện được cả 03 lợi ích: Nhà nước,
Chủ đầu tư và người dân. Trong xây dựng chế độ, chính sách tại một số địa
phương chưa bám sát với quy định của Chính phủ đã đề ra. Xây dựng giá bồi
thường, hỗ trợ chưa sát với giá thị trường, chính sách đào tạo nghề sau khi thu
hồi đất của người nông dân chưa thoả đáng không đáp ứng được mong mỏi
của người dân. Quy trình thực hiện còn rườm rà cần được rút gọn lại. Tại một
số dự án lớn, trọng điểm tình trạng nhân dân bức xúc khiếu kiện kéo dài vẫn
thường xuyên xảy ra gây mất ổn định về chính trị, xã hội.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn
Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư góp phần cải thiện môi
trường đầu tư, khai thác các nguồn lực từ đất đai cho đầu tư phát triển, các cơ
sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở nước ta thời gian qua đã được Đảng và Nhà nước
quan tâm đầu tư hầu khắp các vùng, miền trên cả nước, đặc biệt tại các huyện

lớn đã đóng góp vào sự thành công bước đầu của công cuộc “Công nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5
hoá - hiện đại hoá đất nước”, thúc đẩy kinh tế phát triển, đáp ứng nhu cầu vật
chất, tinh thần của nhân dân. Đạt được kết quả nêu trên công tác bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư đóng vai trò không nhỏ để các dự án phát huy hiệu quả.
Giải phóng mặt bằng đúng tiến độ sẽ tiết kiệm được thời gian, chi phí và
sớm thực hiện dự án và đưa vào sử dụng mang lại hiệu quả kinh tế xã hội.
Ngược lại, làm chậm tiến độ thực hiện dự án, lãng phí thời gian, tăng chi phí,
giảm hiệu quả dự án.
Thực hiện giải phóng mặt bằng tốt sẽ giảm chi phí, có điều kiện tập
chung vốn cho mở rộng đầu tư. Ngược lại, chi phí bồi thường lớn, không kịp
hoàn thành tiến độ dự án dẫn đến quay vòng vốn chậm gây khó khăn cho các
nhà đầu tư.
Đối với các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh nếu không đáp ứng được
tiến độ đầu tư thì mất cơ hội kinh doanh, hiệu quả kinh doanh thấp.
Đối với dự án đầu tư không kinh doanh, thời gian thi công kéo dài, tiến
độ thi công bị ngắt quãng gây ra lãng phí và ảnh hưởng tới chất lượng công trình.
Các quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư qua các thời kỳ thể hiện
tính đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta là đảm bảo mọi công dân Việt Nam
đều có nhà ở, đất ở. Trong quá trình phát triển các chính sách bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư do yếu tố khách quan đã chưa thể hiện được tính toàn diện, tuy
nhiên đã phần nào đáp ứng được quyền lợi cho người bị thu hồi đất.
Ngày nay, các công trình đường xá, trụ sở, khu trung tâm, cụm công
nghiệp được mở rộng thể hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của
chúng ta đang thể hiện một phần tính ưu việt, đảm bảo lợi ích, mong mỏi của

người dân cũng như ổn định đời sống nhân dân, tình hình chính trị, thể hiện
tính đúng đắn trong công cuộc đổi mới.
Nhằm đáp ứng thực tế khách quan tốc độ phát triển công nghiệp hóa hiện đại hóa nhanh đòi hỏi chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của
chúng ta phải luôn hoàn thiện để đáp ứng với thực tiễn. (Bộ Tài nguyên và
Môi trường 2005, báo cáo kiểm tra thi hành Luật Đất đai).
1.1.3. Cơ sở pháp lý của đề tài
1.1.3.1. Một số văn bản quy định của Nhà nước hướng dẫn về công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng
Luật Đất đai 2013 số 45/2013/QH13 của Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2013.
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về quy
định chi tiết thi hành một số điều, khoản của luật đất đai.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6
Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
về giá đất.
Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
Thông tư số 37/2014/TT- BTNMT ngày 30/06/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất.
Thông tư 02/2015/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 về đất đai của Chính phủ.
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của chính phủ về việc
sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.

Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất, thu hồi đất.
Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định chi tiết phương pháp xác định giá đất; Xây dựng,
điều chỉnh bảng giá đất; Định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất.
Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/06/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất.
Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15/05/2015 của Bộ Tài chính
hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của
chính phủ về việc Sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi
hành Luật Đất đai.
1.1.3.2. Một số văn bản chỉ đạo về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
của tỉnh Yên Bái
Quyết định số 17/2014/QĐ-UBND ngày 17/9/2014 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Yên Bái Quy định chi tiết một số điều, khoản của Luật Đất đai ngày
29 tháng 11 năm 2013 và Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày ngày 15 tháng 5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7

năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất.
Quyết định số 19/2014/QĐ-UBND ngày 17/9/2014 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Yên Bái ban hành Quy định về bồi thường đối với cây trồng; Bộ đơn
giá bồi thường đối với cây trồng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh
Yên Bái.
Quyết định số 20/2014/QĐ-UBND ngày 17/9/2014 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Yên Bái ban hành Quy định về bồi thường nhà, công trình xây dựng
khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Quyết định số 39/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành Quy định Bảng giá đất năm 2015 tại tỉnh
Yên Bái.
Quyết định số 15/2017/QĐ-UBND ngày 15/9/2017 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Yên Bái về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định Bảng giá
đất năm 2015 tại tỉnh Yên Bái ban hành kèm theo Quyết định số 39/2014/QĐUBND ngày 31/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái.
Quyết định số 25/2017/QĐ-UBND ngày 21/12/2017 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Yên Bái sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của Quy định chi tiết
một số điều, khoản của Luật Đất đai năm 2013 và Nghị định số 47/2014/NDCP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ban hành kèm theo Quyết định số
17/2014/QĐ-UBND ngày 17 tháng 9 năm 2014.
Hướng dẫn số 01/HD-STNMT ngày 15/01/2018 của Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Yên Bái hướng dẫn Trình tự, thủ tục thực hiện thu hồi đất,
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc
phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trên
địa bàn tỉnh Yên Bái.
1.2. Tổng quan về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
1.2.1. Đất đai
1.2.1.1. Khái niệm đất đai
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân

bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và
quốc phòng của quốc gia.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8
1.2.1.2. Đặc điểm của đất đai
Đất đai có vị trí cố định không thể di chuyển được, với một số lượng
lớn có hạn trên phạm vi toàn cầu, quốc gia và khu vực. Tính cố định không di
chuyển từ vị trí này sang vị trí khác của đất đai đồng thời quy định tính giới
hạn về quy mô và không gian gắn liền với môi trường mà đất đai chịu chi
phối (nguồn gốc hình thành, sinh thái với những tác động khác của thiên
nhiên). Vị trí của đất đai có ý nghĩa rất lớn về mặt kinh tế trong quá trình khai
thác và sử dụng đất đai.
Khả năng phục hồi và tái tạo của đất đai chính là khả năng phục hồi và
tái tạo độ phì thông qua tự nhiên hoặc do tác động của con người.
Ngoài tính hai mặt trên, đất đai còn có những đặc điểm như là: Sự chiếm
hữu, sở hữu đất đai và tính đa dạng phong phú của đất đai. Về sự chiếm hữu
và sở hữu của đất đai ở nước ta đã được quy định rõ trong Luật Đất đai. Còn
tính đa dạng và phong phú của đất đai thể hiện ở chỗ: Trước hết, do đặc tính
tự nhiên của đất đai và phân bổ cố định từng vùng lãnh thổ nhất định, gắn liền
với điều kiện hình thành của của đất đai quyết định. Mặt khác, tính đa dạng,
phong phú còn do yêu cầu, đặc điểm và mục đích sử dụng khác nhau. Đặc
điểm này của đất đai đòi hỏi con người khi sử dụng đất đai phải biết khai thác
triệt để lợi thế của mỗi loại đất một cách hiệu quả và tiết kiệm trên một vùng
lãnh thổ. Để làm được điều này, phải xây dựng một quy hoạch tổng thể và chi
tiết sử dụng đất đai trên phạm vi cả nước và từng vùng khu vực

1.2.2. Thu hồi đất
Theo Điều 3, Luật Đất đai năm 2013 thì “Nhà nước thu hồi đất là việc
Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao
quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật
về đất đai”.
Thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng là: Nhà
nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng; mục đích phát triển kinh tế trong các trường hợp đầu
tư xây dựng khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế và các dự án
đầu tư lớn theo quy định của Chính phủ. Còn đối với các dự án sản xuất, kinh
doanh phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt thì nhà đầu tư
được nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền
sử dụng đất của các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân mà không phải
thực hiện thủ tục thu hồi đất.
Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố mà chưa có dự
án đầu tư thì Nhà nước quyết định thu hồi đất và giao cho tổ chức phát triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9
quỹ đất để thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và quản
lý quỹ đất thu hồi.
Mục đích của công tác thu hồi đất là nhằm đảm bảo đất đai được sử
dụng hợp pháp, đúng mục đích, đạt hiệu quả cao, khắc phục tình trạng tùy
tiện trong quản lý, sử dụng đất, vi phạm luật đất đai. Ngoài ra còn đáp ứng
nhu cầu sử dụng đất phục vụ lợi ích quốc gia khi cần thiết.
Giải phóng mặt bằng: Trong Luật Đất đai và luật xây dựng hiện hành
không có định nghĩa trực tiếp thế nào là giải phóng mặt bằng mặc dù có sử

dụng cụm từ này. Vì vậy có thể nói, giải phóng mặt bằng hay giải tỏa mặt
bằng (còn gọi tắt là giải tỏa) là một quá trình “làm sạch” mặt bằng thông qua
việc thực hiện di dời các công trình xây dựng, vật kiến trúc, cây cối, hoa màu
và một bộ phận dân cư trên một diện tích đất nhất định nhằm thực hiện quy
hoạch, cải tạo hoặc xây dựng công trình mới.
* Các trường hợp thu hồi đất
Điều 61, 62 Luật Đất đai 2013 quy định:
“Điều 61. Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh
Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh trong các trường
hợp sau đây:
1. Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;
2. Xây dựng căn cứ quân sự;
3. Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc
biệt về quốc phòng, an ninh;
4. Xây dựng ga, cảng quân sự;
5. Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa,
thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;
6. Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;
7. Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;
8. Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an
dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân;
9. Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;
10. Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an quản lý.
Điều 62. Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia,
công cộng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





10
Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia,
công cộng trong các trường hợp sau đây:
1. Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ
trương đầu tư mà phải thu hồi đất;
2. Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định
đầu tư mà phải thu hồi đất, bao gồm:
a) Dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao,
khu kinh tế; khu đô thị mới, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA);
b) Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương; trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng
ngoại giao; công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp
hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự
nghiệp công cấp quốc gia;
c) Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia gồm giao thông,
thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc; hệ thống dẫn, chứa
xăng dầu, khí đốt; kho dự trữ quốc gia; công trình thu gom, xử lý chất thải;
3. Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà
phải thu hồi đất bao gồm:
a) Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội; công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công
trình sự nghiệp công cấp địa phương;
b) Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương gồm giao
thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc, chiếu sáng
đô thị; công trình thu gom, xử lý chất thải;
c) Dự án xây dựng công trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng
dân cư; dự án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ;

xây dựng công trình của cơ sở tôn giáo; khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí
phục vụ công cộng; chợ; nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
d) Dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới; chỉnh
trang đô thị, khu dân cư nông thôn; cụm công nghiệp; khu sản xuất, chế biến
nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung; dự án phát triển rừng phòng hộ,
rừng đặc dụng;
đ) Dự án khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp phép,
trừ trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11
bùn, khoáng sản tại các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và khai thác
tận thu khoáng sản.”
1.2.3. Bồi thường
Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối
với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất.
Theo từ điển tiếng Việt thì: "Bồi thường" hay “ đền bù” có nghĩa là trả
lại tương xứng giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một
hành vi của chủ thể khác. “Giải phóng mặt bằng” có nghĩa là di dời, di dân đi
nơi khác để lấy mặt bằng xây dựng công trình.
Điều này có nghĩa là:
- Không phải mọi khoản đều bồi thường bằng tiền là xong mà chủ thể
đó phải được đảm bảo về lợi ích hợp pháp.
- Sự mất mát của người bị thu hồi đất không chỉ là về mặt vật chất mà
nhiều trường hợp còn mất mát cả về tinh thần nhất là khi phải tái định cư.
- Về mặt hành chính thì đây là một quá trình không tự nguyện, có tính
cưỡng chế và vốn là điều hoà sự "hy sinh" không chỉ là một sự bồi thường

ngang giá tuyệt đối.
Việc bồi thường có thể vô hình (xin lỗi) hoặc hữu hình (bồi thường
bằng tiền, bằng vật chất khác), có thể do các quy định của pháp luật điều tiết,
hoặc do thỏa thuận giữa các chủ thể.
Giá đất bồi thường: Giá đất do Nhà nước quy định đảm bảo nguyên tắc
sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong
điều kiện bình thường; đất tại khu vực giáp ranh giữa các tỉnh trực thuộc
Trung ương có điều kiện tự nhiên, kết cấu hạ tầng như nhau, cùng mục đích
sử dụng hiện tại, cùng mục đích sử dụng theo quy hoạch thì mức giá như
nhau; giá đất bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng được Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định và công bố, không bồi thường theo giá đất sẽ
chuyển mục đích sử dụng.
Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải đảm bảo nguyên tắc dân
chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng theo quy định của
pháp luật (Điều 74 Luật Đất đai năm 2013).
* Điều kiện để được bồi thường về đất, tài sản trên đất
- Điều 75 Luật Đất đai 2013 quy định: “Điều kiện được bồi thường về
đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh
tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền
thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là

Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2
Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng
được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy
chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của
Luật này mà chưa được cấp.
2. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà
không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có
đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa
được cấp.
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng
nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật
này mà chưa được cấp.
4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê
đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử
dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp,
tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước,
có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định của Luật này mà chưa được cấp.
5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận
hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu

nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa
được cấp.
6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




13
thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận
hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa
được cấp.”
- Luật Đất đai 2013 quy định: “Điều 88. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại
về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất
1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với
đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường.
2. Khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải
ngừng sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại.
Điều 89. Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng trên đất khi
Nhà nước thu hồi đất
1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia
đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi
đất phải tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu
chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì chủ sở hữu nhà ở, công trình
đó được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu
chuẩn kỹ thuật tương đương.

Trường hợp phần còn lại của nhà ở, công trình vẫn bảo đảm tiêu chuẩn
kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì bồi thường theo thiệt hại thực tế.
2. Đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất không thuộc
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, khi Nhà nước thu hồi đất mà bị
tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ
thuật theo quy định của pháp luật thì được bồi thường thiệt hại theo quy định
của Chính phủ.
3. Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội gắn liền với đất
đang sử dụng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này thì mức bồi thường tính bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu
chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Điều 90. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi
1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với cây trồng thì việc
bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với cây hàng năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị sản
lượng của vụ thu hoạch. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14
năng suất của vụ cao nhất trong 03 năm trước liền kề của cây trồng chính tại
địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất;
b) Đối với cây lâu năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị hiện có
của vườn cây theo giá ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất mà không bao
gồm giá trị quyền sử dụng đất;
c) Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm
khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di
chuyển, phải trồng lại;

d) Đối với cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng
tự nhiên giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trồng, quản lý, chăm sóc, bảo
vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây; tiền bồi thường
được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp
luật về bảo vệ và phát triển rừng.
2. Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với vật nuôi là thủy sản
thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ
thu hoạch thì không phải bồi thường;
b) Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời
kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm;
trường hợp có thể di chuyển được thì được bồi thường chi phí di chuyển và
thiệt hại do di chuyển gây ra; mức bồi thường cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quy định.
Điều 91. Bồi thường chi phí di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất
1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản thì được Nhà nước
bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt; trường hợp phải di chuyển
hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất còn được bồi thường đối với thiệt hại
khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức bồi thường tại khoản 1 Điều này”
* Điều kiện không được bồi thường về đất và tài sản
- Điều 82 Luật Đất đai 2013 quy định: “Trường hợp Nhà nước thu hồi
đất không được bồi thường về đất
Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:
1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;
2. Đất được Nhà nước giao để quản lý;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





15
3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a,
b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này;
4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của
Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này.”
- Điều 92 Luật Đất đai 2013 quy định: “Trường hợp Nhà nước thu hồi
đất không được bồi thường tài sản gắn liền với đất
1. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất
quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, i khoản 1 Điều 64 và điểm b, d khoản 1
Điều 65 của Luật này.
2. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc
tạo lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
3. Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng
khác không còn sử dụng.”
1.2.4. Hỗ trợ
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người
có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển.
Trên thực tế, ngoài các khoản bồi thường nói trên thì có một hình thức
bồi thường khác gọi là việc hỗ trợ.
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh
quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế
được quy định tại Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013, Nghị định
số 47/2014/NĐ-CP của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà
nước thu hồi đất và Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và
Môi trường. Từ đó có thể hiểu bản chất của công tác bồi thường, giải phóng
mặt bằng trong tình hình hiện nay không đơn thuần là bồi thường về mặt vật

chất mà còn phải đảm bảo được lợi ích của người dân phải di chuyển. Đó là
họ phải có được chỗ ở ổn định, có điều kiện sống bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ,
được hỗ trợ ổn định đời sống sản xuất, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp
để tạo điều kiện cho người dân sống và ổn định.
* Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:
- Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi
thường theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ;
- Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và
đúng quy định của pháp luật.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




16
- Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
+ Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;
+ Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường
hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà
phải di chuyển chỗ ở;
+ Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;
+ Hỗ trợ khác.
* Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất
- Theo điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP (Đã sửa đổi, bổ sung tại
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP): “Việc hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi
Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 83 của Luật Đất đai
được thực hiện theo quy định sau đây:
“1. Đối tượng được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, gồm các trường

hợp sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp khi thực
hiện các nghị định gồm: Nghị định số 64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của
Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia
đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp;
Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho
hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông
nghiệp và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng
ổn định lâu dài; Nghị định số 02/CP ngày 15 tháng 01 năm 1994 của Chính
phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định
số 163/1999/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 1999 của Chính phủ về việc giao
đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn
định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày
29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai và khoản 1
Điều 54 của Luật đất đai;
b) Nhân khẩu nông nghiệp trong hộ gia đình quy định tại điểm a khoản
này nhưng phát sinh sau thời điểm giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình đó;
c) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông
nghiệp theo quy định tại điểm a khoản này đang sử dụng đất nông nghiệp do
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




17
nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho, khai hoang theo quy định
của pháp luật, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi xác nhận là
đang trực tiếp sản xuất trên đất nông nghiệp đó;

d) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử
dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao
gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh
là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc
hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang
trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp;
đ) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất của các
nông, lâm trường quốc doanh hoặc công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi
từ các nông, lâm trường quốc doanh đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và
có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó;
e) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất của tập
đoàn sản xuất nông nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp đang trực tiếp
sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp
trên đất đó;
g) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà
nước thu hồi đất thì được hỗ trợ ổn định sản xuất.
2. Điều kiện để được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất thực hiện theo
quy định sau đây:
a) Đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài đang sử dụng đất thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều
này đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai, trừ trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật đất đai và điểm b khoản này;
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất
sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không
bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) quy định tại các điểm d, đ và e
khoản 1 Điều này thì phải có hợp đồng giao khoán sử dụng đất.”
3. Việc hỗ trợ ổn định đời sống cho các đối tượng quy định tại các Điểm

a, b, c và d Khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định sau:
a) Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì
được hỗ trợ trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong
thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




18
các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 24 tháng.
Đối với trường hợp thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử
dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở
và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di
chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 36 tháng;
b) Diện tích đất thu hồi quy định tại Điểm a Khoản này được xác định
theo từng quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền;
c) Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản
này được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo thời giá
trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.
4. Việc hỗ trợ ổn định sản xuất thực hiện theo quy định sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp thì được
hỗ trợ ổn định sản xuất, bao gồm: Hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho
sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ
thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ
đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp;
b) Đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại Điểm đ
Khoản 1 Điều này thì được hỗ trợ ổn định sản xuất bằng tiền với mức cao

nhất bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của
03 năm liền kề trước đó.
Thu nhập sau thuế được xác định căn cứ vào báo cáo tài chính đã được
kiểm toán hoặc được cơ quan thuế chấp thuận; trường hợp chưa được kiểm
toán hoặc chưa được cơ quan thuế chấp thuận thì việc xác định thu nhập sau
thuế được căn cứ vào thu nhập sau thuế do đơn vị kê khai tại báo cáo tài
chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối mỗi năm đã gửi cơ
quan thuế.
5. Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất
sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản của các
nông, lâm trường quốc doanh thuộc đối tượng quy định tại Điểm d Khoản 1
Điều này thì được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất theo hình thức bằng tiền.
6. Người lao động do tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh
doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại
Điểm đ Khoản 1 Điều này thuê lao động theo hợp đồng lao động thì được áp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×