Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự án nhà máy luyện cán thép Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 101 trang )

1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN ĐỨC MẠNH

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, GIẢI
PHÓNG MẶT BẰNG CỦA DỰ ÁN NHÀ MÁY
LUYỆN CÁN THÉP NGHI SƠN,
TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên - 2018


2
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN ĐỨC MẠNH

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, GIẢI
PHÓNG MẶT BẰNG CỦA DỰ ÁN NHÀ MÁY
LUYỆN CÁN THÉP NGHI SƠN,
TỈNH THANH HÓA
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số ngành: 8.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI


Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thế Huấn

Thái Nguyên - 2018


i
LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan rằng những số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ ở một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 17 tháng 9 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Mạnh


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi
đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo và bạn bè,đồng
nghiệp đã có những ý kiến đóng góp quý báu để hoàn thành luận văn Thạc sĩ này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới giáo viên hướng dẫn khoa học

TS.Nguyễn Thế Huấn đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn
thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cô giáo khoa Quản lý tài
nguyên, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện
đề tài.

Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn, lãnh
đạo UBND huyện Tĩnh Gia; Phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Thống kê
huyện Tĩnh Gia; UBND xã Hải Thượng và nhân dân thuộc dự án đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài trên địa bàn.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, những người thân, cán bộ
đồng nghiệp và bạn bè đã tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện
đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 17 tháng 9 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Mạnh


iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU
Ký hiệu

Các chữ viết tắt

ADB

: Ngân hàng phát triển Châu Á

BĐS

: Bất động sản

BNN&PTNT


: Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn

BT

: Bồi thường

CNH

: Công nghiệp hoá

CP

: Chính phủ

DA

: Dự án

ĐTH

: Đô thị hoá

FDI

: Đầu tư trực tiếp từ nước ngoài

GCN

: Giấy chứng nhận


GCNQSDĐ

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GPMB

: Giải phóng mặt bằng

HĐH

: Hiện đại hoá

HSĐC

: Hồ sơ địa chính



: Lao động



: Nghị định



: Quyết định

TĐC


: Tái định cư

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

TW

: Trung ương

UBND

: Uỷ ban nhân dân

WB

: Ngân hàng thế giới


iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Diện tích đất đai của huyện Tĩnh Gia theo đơn vị hành chính đến
ngày 31/12/2017
Bảng 3.2. Tốc độ tăng trưởng kinh tế qua các năm của huyện Tĩnh Gia

33

35

Bảng 3.3. Dân số, lao động và cơ cấu sử dụng lao động qua các năm của huyện
Tĩnh Gia

36

Bảng 3.4. Tình hình lập quy hoạch sử dụng đất giai đoạn từ năm 2010 đến năm
2020 của huyện Tĩnh Gia

39

Bảng 3.5. Diện tích đất ở được giao của huyện Tĩnh Gia

40

Bảng 3.6. Kết quả giao đất, cho thuê đất trên địa bàn huyện.

40

Bảng 3.7. Kết quả thu hồi đất phục vụ thực hiện các dự án huyện Tĩnh Gia

41

Bảng 3.8. Kết quả cấp giấy chứng nhận QSDĐ đến năm 2017 huyện Tĩnh Gia

42

Bảng 3.9. Một số tình hình chung của dự án


43

Bảng 3.14. Tổng hợp kết quả xác định đối tượng được bồi thường và không
bồi thường

47

Bảng 3.15. Ý kiến của người có đất bị thu hồi trong việc xác định đối tượng và
điều kiện được bồi thường

48

Bảng 3.10. Bảng bồi thường về đất của dự án

49

Bảng 3.11. Tổng hợp các hạng mục bồi thường

50

Bảng 3.12. Đơn giá bồi thường về đất và chênh lệch giữa giá thị trường với giá
bồi thường do Nhà nước quy định tại dự án nghiên cứu

52

Bảng 3.13. Ý kiến của người người có đất bị thu hồi về giá đất bồi thường

53

Bảng 3.16. Kết quả bồi thường tài sản trên đất


54

Bảng 3.17. Ý kiến của người dân về bồi thường tài sản trên đất

54

Bảng 3.18. Bảng tổng hợp các hạng mục hỗ trợ

59

Bảng 3.19. Ý kiến của người có đất bị thu hồi trong việc thực hiện các chính
sách hỗ trợ và TĐC

63

Bảng 3.21: Tổng hợp kết quả ý kiến của cán bộ chuyên môn về công tác giải
phóng mặt bằng của dự án (12 cán bộ)
Bảng 3.20. Tình hình thu nhập của các hộ dân sau khi bị thu hồi đất

63
65

Bảng 3.22. Tổng hợp đơn giá bồi thường về đất của dự án

2

Bảng 3.23. Tổng hợp đơn giá bồi thường về tài sản của dự án

4



v

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1: Trình tự thủ tục thu hồi đất và giải phóng mặt bằng

15

Hình 3.1: Khu tái định cư của Dự án Nhà máy Luyện Cán thép Nghi Sơn

62


vi
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU ................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG.........................................................................................iv
DANH MỤC CÁC HÌNH ...........................................................................................v
MỤC LỤC ..................................................................................................................vi
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2
3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................................2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................3
1.1. Cơ sở lý luận và pháp lý về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư .................................3
1.1.1. Khái quát về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư................................................................. 3

1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ............................ 5
1.2. Cơ sở pháp lý về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất,
giải phóng mặt bằng ....................................................................................................7
1.2.1. Cơ sở pháp lý về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất .............. 7
1.2.2. Nguyên tắc chung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất ..... 9
1.2.3. Những nội dung cơ bản của chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ................ 9
1.2.4. Trình tự, thủ tục các bước thực hiện công tác thu hồi đất giải phóng mặt bằng ..... 10
1.3. Kinh nghiệm về chính sách bồi thường và tái định cư của một số nước trên
thế giới .......................................................................................................................15
1.3.1. Tại Trung Quốc ............................................................................................................. 15
1.3.2. Tại Hàn Quốc ................................................................................................................ 17
1.4. Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại Việt
Nam qua các thời kỳ..................................................................................................18
1.4.1. Thời kỳ từ năm 1945 đến năm 1987 ........................................................................... 18
1.4.2. Thời kỳ từ năm 1987 đến năm 1993 ........................................................................... 19
1.4.3. Thời kỳ từ năm 1993 đến năm 2003 ........................................................................... 19


vii
1.4.4. Thời kỳ từ năm 2003 tới năm 2013............................................................................. 20
1.4.5. Thời kỳ từ năm 2013 đến nay ...................................................................................... 21
1.5. Tình hình thực hiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại Thanh Hoá ......................................................22
1.6. Những tồn tại trong quá trình bồi thường GPMB, tái định cư và một số
nghiên cứu liên quan đến giải phóng mặt bằng.........................................................24
1.6.2. Một số nghiên cứu liên quan đến giải phóng mặt bằng ..................................24
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .........................................................................................................29
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .........................................................................29
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................... 29

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................... 29
2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................29
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tình hình quản lý đất đai trên địa bàn
huyện Tĩnh Gia - tỉnh Thanh Hoá .......................................................................................... 29
2.2.2. Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự án xây dựng Nhà máy
luyện cán thép Nghi Sơn......................................................................................................... 29
2.2.3. Ảnh hưởng giải phóng mặt bằng của dự án đến đời sống người dân ..................... 29
2.2.4. Một số giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
ở các dự án trong thời gian tới................................................................................................ 29
2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................29
2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu ...................................................................................... 29
2.3.2. Phương pháp phân tích so sánh ................................................................................... 31
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................32
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và sử dụng đất trên địa bàn huyện Tĩnh
Gia, tỉnh Thanh Hoá ..................................................................................................32
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................................................... 32
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế ........................................................................................ 34
3.1.3. Tình hình xã hội ............................................................................................................ 36


viii
3.1.4. Thực trạng quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Tĩnh Gia, tỉnh
Thanh Hoá .................................................................................................................38
3.2. Đánh giá công tác GPMB thuộc dự án nghiên cứu ............................................43
3.2.1. Giới thiệu về dự án nghiên cứu ................................................................................... 43
3.2.2. Các văn bản chính sách liên quan đến thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt
bằng thực hiện dự án ............................................................................................................... 44
3.2.3. Trình tự thực hiện.......................................................................................................... 46
3.2.4. Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ của dự án ........................................................ 47
3.2.5. Kết quả phỏng vấn cán bộ trực tiếp làm công tác bồi thường GPMB được thể

hiện ở bảng 3.21 như sau ........................................................................................................ 63
3.3. Ảnh hưởng giải phóng mặt bằng của dự án đến đời sống người dân ................64
3.3.1. Việc làm, thu nhập, đời sống của người dân bị thu hồi đất ...................................... 64
3.3.2. Nguyên nhân dẫn đến lao động nông nghiệp có đất bị thu hồi không có việc
làm hoặc việc làm bấp bênh ................................................................................................... 66
3.3.3. Người nông dân chưa biết cách sử dụng hợp lý số tiền bồi thường ........................ 67
3.3.4. Chính sách tài chính hỗ trợ người nông dân mất đất có thể tái sản xuất, tái thu
nhập ổn định đời sống ............................................................................................................. 67
3.4.1. Quy trình thực hiện công tác bồi thường, GPMB ...........................................68
3.4.2. Chế độ chính sách ...........................................................................................68
3.4.3. Về tổ chức thực hiện .......................................................................................69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................71
1. Kết luận .................................................................................................................71
2. Kiến nghị ...............................................................................................................72
PHỤ LỤC ...................................................................................................................1


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng qúy giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu
dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh và quốc phòng. Trong
công cuộc đổi mới đất nước việc phát triển kinh tế theo nền kinh tế thị trường nhiều
thành phần có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã và
đang được triển khai, tổ chức thực hiện ở tất cả các địa phương, các ngành, các lĩnh
vực của đời sống xã hội. Định hướng đó đã góp phần quan trọng vào việc đẩy nhanh
tốc độ phát triển kinh tế, tạo năng suất và sản phẩm hàng hoá ngày càng nhiều, là
tiền đề để nâng cao mức sống của nhân dân, đó là việc làm thiết thực để có một xã
hội dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.

Việt Nam cũng như nhiều nước khác trên thế giới, việc bồi thường đất đai, giải
phóng mặt bằng (GPMB), tái định cư (TĐC) là hiện tượng mà Nhà nước phải đối mặt
như một quy luật tất yếu và phổ biến, không thể tránh khỏi. Đây là một vấn đề hết sức
nhạy cảm, phức tạp tác động tới mọi mặt của đời sống kinh tế - chính trị - xã hội.
Trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong những năm vừa qua đã có nhiều “điểm
nóng” do thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất chưa tốt,
người dân khiếu nại, tố cáo với số đông, gây mất ổn định xã hội, việc giải quyết,
khắc phục kéo dài, mất nhiều thời gian.
Là một huyện đồng bằng ven biển của tỉnh Thanh Hoá, huyện Tĩnh Gia cũng
đã và đang diễn ra quá trình phát triển mạnh về cơ sở hạ tầng phục vụ mục tiêu thu
hút đầu tư trong nước và nước ngoài để phát triển kinh tế, xã hội đặc biệt là việc
phát triển các dự án tại khu kinh tế Nghi Sơn. Xây dựng thành công khu kinh tế
Nghi Sơn không chỉ biến vùng nay thành hạt nhân của các vùng kinh tế trọng điểm
trong cả nước mà còn là động lực quyết định bước nhảy vọt về kinh tế Thanh Hóa.
Từ năm 2010 trở lại đây huyện Tĩnh Gia đã thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư giải phóng mặt bằng và di dời nhiều hộ dân để có được quỹ đất triển khai
các dự án, về cơ bản đã đáp ứng được các yêu cầu đề ra. Mặc dù vậy việc triển khai
cũng còn không ít khó khăn, vướng mắc, có nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên
nhân từ chính sách pháp luật đất đai, do một bộ phận người dân bị mất đất, mất tài
sản chưa thoả mãn với những gì họ được hưởng từ chính sách bồi thường.


2
Để góp phần hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư giải
phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp của tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi, góp phần thiết lập trật tự, kỷ cương
pháp luật, hạn chế tranh chấp, khiếu kiện về đất đai trong việc bồi thường giải
phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất. Thực tế đó đang đặt ra nhiều vấn đề phải
nghiên cứu nghiêm túc, từ đó có thể đưa ra các giải pháp đúng và toàn diện, đáp
ứng được các yêu cầu đặt ra.

Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng của dự án Nhà máy luyện cán thép Nghi Sơn, tỉnh
Thanh Hóa”
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được kết quả của công tác bồi thường GPMB tại dự án xây dựng
Nhà máy luyện cán thép Nghi Sơn, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa.
- Đề xuất những phương án và giải pháp để giải quyết những khó khăn, nâng
cao hiệu quả trong công tác bồi thường GPMB dựa trên cơ sở các văn bản quy định
và kết quả đã nghiên cứu.

3. Ý nghĩa của đề tài
Thông qua quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài giúp nâng cao năng
lực cũng như rèn luyện kỹ năng của mình, vận dụng được những kiến thức đã
học vào thực tiễn, đồng thời bổ sung những kiến thức còn thiếu và kỹ năng
tiếp cận các phương pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân.
Đề tài nghiên cứu về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ
và tái định cư là một lĩnh vực nhạy cảm, mang tính nổi cộm trong quá trình
thực hiện, song kết luận của đề tài sẽ là tiền đề và là cơ sở cho các nghiên cứu
tiếp theo, đồng thời cũng là cơ sở khoa học để có thể đưa ra những giải pháp
hợp lý, góp phần thiết thực trong việc thực hiện có hiệu quả quá trình CNH HĐH.
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp đánh giá chung kết quả của
công tác bồi thường, tình hình đời sống việc làm của người dân trước và sau
khi bị Nhà nước thu hồi đất.


3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận và pháp lý về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1.1.1. Khái quát về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

1.1.1.1. Thu hồi đất
Căn cứ điểm 11 - Điều 3, Luật Đất đai 2013, Quốc hội (2013) [13]:
“11. Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng
đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử
dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.”
1.1.1.2. Bồi thường, hỗ trợ
Căn cứ điểm 12 - Điều 3, Luật Đất đai 2013, Quốc hội (2013) [13]:
“12. Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối
với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất.”
Bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất cho dân, là việc khôi phục lại giá trị tài
sản (nhà cửa, đất đai…), nguồn sinh sống, lợi ích vật chất và tinh thần theo nghĩa
rộng cho người sử dụng đất bị ảnh hưởng do quá trình triển khai thực hiện dự án đó
chính là hình thức trách nhiệm dân sự để bù đắp những tổn thất về vật chất, tinh
thần cho bên thiệt hại, nhưng thiệt hại này không phải do hành vi trái pháp luật (của
nhà đầu tư hay của Nhà nước) mà thực chất là kết quả của “phá hủy - tái tạo” trong
quá trình phát triển của đô thị hay kinh tế - xã hội.
Sự đền bù đó có thể hiểu là trả lại đầy đủ hoặc tương xứng với mất mát hoặc
sự vất vả. Và phải hiểu rằng:
- Không phải mọi khoản đền bù đều bằng tiền;
- Sự mất mát của người bị thu hồi đất không chỉ là về mặt vật chất mà nhiều
trường hợp còn mất mát cả về tinh thần và nhất là khi phải đi tái định cư;
- Về mặt hành chính thì đây là một quá trình không tự nguyện, có tính bắt buộc
và đòi hỏi phải có sự “hy sinh”. Không chỉ là một sự đền bù ngang giá tuyệt đối.
Căn cứ điểm 14 - Điều 3, Luật Đất đai 2013, Quốc hội (2013) [13]:
“14. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có
đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển”.


4
Nhà nước trợ giúp cho người có đất bị thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất

và phát triển thông qua việc cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới, đào tạo nghề
mới, bố trí việc làm mới…
Căn cứ vào Điều 83 Luật Đất đai 2013, Quốc hội (2013) [13]:
"Điều 83. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
1. Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:
a) Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường
theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ;
b) Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và
đúng quy định của pháp luật.
2. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
a) Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;
b) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp
thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu
hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển
chỗ ở;
c) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;
d) Hỗ trợ khác.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."
1.1.1.3. Tái định cư
Tái định cư Là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để sinh
sống và làm ăn. Tái định cư bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi
Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển. Tái định
cư (TĐC) được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài sản; di
chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống, thu nhập,
cơ sở vật chất tinh thần tại đó. Như vậy, TĐC là hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác
động xấu về kinh tế - xã hội đối với một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát
triển chung. Tái định cư là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí rất quan
trọng trong chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng. Hiện nay ở nước ta, khi



5
Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì người sử dụng đất được bố trí
TĐC bằng một trong các hình thức sau: Bồi thường bằng nhà ở; Bồi thường bằng
giao đất ở mới; Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở. Bồi thường giải
phóng mặt bằng là giải pháp quan trọng mang tính đột phá nhằm chủ động quỹ đất,
tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các nguồn lực cho đầu tư phát triển và triển khai
thực hiện các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Quá trình thực
hiện bồi thường GPMB phải đảm bảo hài hoà giữa các lợi ích: lợi ích của Nhà nước,
lợi ích của doanh nghiệp, của cộng đồng dân cư và đặc biệt là lợi ích của người dân
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1.1.2.1. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý khẳng định quyền
sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đối với những mảnh đất (lô đất)
cụ thể, làm căn cứ cho việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất và giải quyết
các tranh chấp liên quan tới quyền sử dụng đất. Trong công tác bồi thường, GPMB,
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là căn cứ để xác định đối tượng được bồi
thường, loại đất, diện tích đất tính bồi thường. Hiện nay, công tác đăng ký đất đai ở
nước ta vẫn còn yếu kém, đặc biệt là đăng ký biến động về sử dụng đất; việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn chưa hoàn tất. Chính vì vậy mà công tác
bồi thường, GPMB đã gặp rất nhiều khó khăn. Làm tốt công tác đăng ký đất đai,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì công tác bồi thường, GPMB sẽ thuận
lợi, tiến độ GPMB nhanh hơn. Công tác cấp giấy chứng nhận QSD đất có ảnh
hưởng rất lớn đến công tác đèn bù giải phóng mặt bằng. Cơ sở pháp lý của thửa đất
chính là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
không những cho ta biết đặc điểm thuộc tính của thửa đất mà còn cho ta biết các
thông tin về chủ sử dụng, nguồn gốc sử dụng của thửa đất. Các dự án thu hồi đất đã
được cấp giấy chứng nhận sẽ rất thuận lợi trong xác định các thông tin thửa đất như
diện tích, mục đích sử dụng, chủ sử dụng... là những thông tin cơ bản nhất. Ngược

lại nếu dự án xây dựng trên khu đất mà các thửa đất chưa hoặc rất ít đã được cấp
giấy chứng nhận thì việc tìm hiểu các thông tin sẽ mất nhiều thời gian, công sức,


6
tiền của. Mặt khác, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn là căn cứ cho
sự chính xác trong công tác thu hồi, đền bù, giải phóng mặt bằng. Từ giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất có thể xác định được mục đích sử dụng của thửa đất. Do
vậy cả người sử dụng đất cũng như các chủ dự án không thể làm sai lệch nhằm tăng
lợi ích về phía mình.
1.1.2.2. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- UBND huyện Tĩnh Gia giao cho phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ
quan thường trực tham mưu quản lý về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Tuy
nhiên, việc quản lý quy hoạch còn hạn chế, chất lượng đạt được chưa cao nên việc
quản lý đất đai theo quy hoạch, kế hoạch trên địa bàn huyện gặp nhiều khó khăn.
Hiện nay, huyện vừa thực hiện quy hoạch sử dụng đất vừa thực hiện quy hoạch xây
dựng do đó có sự điều chỉnh trong quá trình thực hiện quy hoạch, có nhiều công
trình, dự án phải bổ sung quy hoạch mới thực hiện được các thủ tục giao đất nên
thường bị kéo dài thời gian.
1.1.2.3. Ban hành chính sách đất đai
Đất đai có nguồn gốc rất đa dạng; chính sách đất đai thay đổi qua nhiều thời
kỳ; chủ trương, chính sách, pháp luật hiện hành về đất đai còn một số nội dung chưa
đủ rõ, chưa phù hợp; việc thể chế hoá còn chậm, chưa thật đồng bộ. Tổ chức thực
hiện chính sách, pháp luật về đất đai và các chính sách, pháp luật có liên quan chưa
nghiêm. Công tác tuyên truyền, giáo dục và quán triệt các chủ trương, chính sách,
pháp luật về đất đai còn kém hiệu quả; việc thực hiện công khai, minh bạch trong
quản lý đất đai chưa tốt. Ý thức chấp hành pháp luật về đất đai của một bộ phận cán
bộ và nhân dân còn hạn chế. Việc thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý các hành vi
sai phạm chưa nghiêm. Hiệu lực, hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp
về đất đai còn thấp. Tổ chức bộ máy, năng lực đội ngũ cán bộ về quản lý đất đai và

các cơ quan liên quan còn nhiều bất cập, hạn chế; một bộ phận còn lợi dụng chức
vụ, quyền hạn để trục lợi, tham nhũng (Đặng Hùng Võ, 2004).
1.1.2.4. Giá đất và định giá đất
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì: Giá đất là giá trị của quyền sử
dụng đất tính trên một đơn vị diện tích đất. Trong đó, giá trị quyền sử dụng đất là


7
giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với một diện tích đất xác định trong thời
hạn sử dụng đất xác định. Nhà nước thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu của mình
thông qua việc quyết định giá đất. Theo Điều 113 và 114 - Luật Đất đai 2013, Quốc
hội (2013) [13], những “loại” giá đất làm cơ sở trực tiếp và gián tiếp để xác định giá
đất tính bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là: khung giá đất, bảng giá đất và giá
đất cụ thể. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể dưới sự tham mưu
của cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh. Trong quá trình thực hiện, cơ quan quản lý đất
đai cấp tỉnh được thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất để tư vấn xác
định giá đất cụ thể. Giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ tính tiền bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất.
Việc xác định giá đất tính bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nhằm đảm
bảo nguyên tắc “Quyền sử dụng đất được pháp luật bảo hộ” được quy định tại
khoản 2 Điều 54 Hiến pháp năm 2013. Mặt khác, việc xác định giá đất cụ thể để
tính tiền bồi thường về đất cũng hướng đến việc bảo đảm nguyên tắc “việc thu hồi
đất phải công khai, minh bạch và được bồi thường theo quy định của pháp luật” quy
định tại khoản 3 Điều 54 Hiến pháp năm 2013.
1.2. Cơ sở pháp lý về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất,
giải phóng mặt bằng
1.2.1. Cơ sở pháp lý về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- Hiến pháp năm 1992;
- Luật đất đai 2003;
- Luật đất đai 2013;

- Nghị định số 181/2004/NĐ - CP ngày 29/04/2004 của chính phủ về thi
hành luật đất đai năm 2003;
- Nghị định số 197/2004/NĐ - CP ngày 03/12/2004 của chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương
pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định bổ
sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền


8
sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
- Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ về quy định về
bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15-5-2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của luật đất đai;
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15-5-2014 của Chính phủ quy định về
giá đất ;
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15-5-2014 của Chính phủ quy định về
thu tiền sử dụng đất;
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15-5-2014 của Chính phủ quy định về
bồi thường,hỗ trợ,tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
- Thông tư số 116/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính về hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 12/03/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15-5-2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của luật đất đai;
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15-5-2014 của Chính phủ quy định về

giá đất ;
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15-5-2014 của Chính phủ quy định về
thu tiền sử dụng đất;
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15-5-2014 của Chính phủ quy định về
bồi thường,hỗ trợ,tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
- Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02-6-2014 của Bộ Tài nguyên môi
trường quy định về hồ sơ giao đất,cho thuê đất,chuyển mục đích sử dụng đất,thu
hồi đất;
- Thông tư số 76/2014/BTC ngày 16-6-2014 của Bộ tài chính;
- Thông tư số 77/2014/BTC ngày 16-6-2014 của Bộ tài chính;
- Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30-6-2014 của Bộ Tài nguyên môi
trường quy định chi tiết về bồi thường,hỗ trợ,tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;


9
1.2.2. Nguyên tắc chung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
* Việc đền bù tài sản để giải phóng mặt bằng xây dựng phải bảo đảm lợi ích
của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan. Ðối với
nhà ở của tổ chức, cá nhân phải giải quyết chỗ ở mới ổn định, có điều kiện chỗ ở
bằng hoặc tốt hơn chỗ ở cũ, hỗ trợ tạo việc làm, ổn định cuộc sống cho người phải
di chuyển, trừ trường hợp có thỏa thuận khác giữa các bên liên quan (Chính phủ,
Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 Về bồi thường thiệt hại và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất).
* Không đền bù trong các trường hợp sau đây:
- Ðất lấn chiếm;
- Công trình xây dựng trái phép, vật kiến trúc, cây cối, hoa màu và tài sản
khác xuất hiện, hoặc phát sinh trong phạm vi mặt bằng quy hoạch xây dựng sau thời
điểm công bố quy hoạch xây dựng;
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về đất đai (Chính phủ,
Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004).

1.2.3. Những nội dung cơ bản của chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1.2.3.1. Đối tượng áp dụng
- Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong
nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử
dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất (Chính phủ, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004).
- Người bị thu hồi đất, bị thiệt hại tài sản gắn liền với đất bị thu hồi, được bồi
thường đất, tài sản, được hỗ trợ và bố trí tái định cư (Chính phủ, Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004).
1.2.3.2. Chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- Nhà nước tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giải
phóng mặt bằng:
+ Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất thì tiền bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư được tính vào vốn đầu tư của dự án;


10
+ Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê
đất có trách nhiệm chi trả trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và được trừ vào số tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất phải nộp;
+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư
vào Việt Nam thì không phải trả tiền bồi thường hỗ trợ tái định cư; trường hợp đã
chi trả thì được trừ số tiền đã trả vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp
(Chính phủ, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004).
- Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được xác định thành một mục
riêng trong tổng vốn đầu tư của dự án (Chính phủ, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP
ngày 03/12/2004).
1.2.3.3. Tái định cư

Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì
được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức sau:
- Bồi thường bằng nhà ở.
- Bồi thường bằng giao đất ở mới.
- Bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở mới (Chính phủ, Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004).
1.2.3.4. Bồi thường, hỗ trợ
Bồi thường, hỗ trợ cho người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất được quy
định như sau:
- Bồi thường hoặc hỗ trợ đối với toàn bộ diện tích đất Nhà nước thu hồi.
- Bồi thường hoặc hỗ trợ về tài sản hiện có gắn liền với đất và các chi phí đầu
tư vào đất bị Nhà nước thu hồi.
- Hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ ổn định đời sống, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề
và hỗ trợ khác cho người bị thu hồi đất.
- Hỗ trợ để ổn định sản xuất và đời sống tại khu tái định cư (Chính phủ,
Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004).
1.2.4. Trình tự, thủ tục các bước thực hiện công tác thu hồi đất giải phóng mặt bằng
(Chính phủ, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 Về bồi thường


11
thiệt hại và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.), (Bộ Tài nguyên và Môi trường
(2009), Thông tư 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 quy định chi tiết về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất)
1.2.4.1. Công bố thông báo chủ trương thu hồi đất và chuẩn bị hồ sơ địa chính cho
khu đất bị thu hồi.
- Sau khi có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, thu hồi đất, Uỷ ban nhân
dân cấp huyện ra thông báo về chủ trương thu hồi đất, các quy định về thu hồi đất,
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi có
trách nhiệm niêm yết công khai chủ trương thu hồi đất tại trụ sở Uỷ ban nhân dân

cấp xã và tại các điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi, thông báo rộng rãi
trên hệ thống đài truyền thanh cấp xã.
- Phòng Tài nguyên- Môi trường chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất chuẩn bị hồ sơ địa chính cho khu đất bị thu hồi theo đúng quy định.
1.2.4.2. Ra quyết định thu hồi đất
- Sau hai mươi (20) ngày, kể từ ngày ra thông báo về việc thu hồi đất, Phòng
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tham mưu trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện ra quyết định thu hồi đất theo quy định.
- Quyết định thu hồi đất phải được gửi đến người có đất bị thu hồi và được
niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi kể từ khi nhận được
quyết định đến thời điểm kết thúc việc thu hồi đất.
1.2.4.3. Xây dựng khu tái định cư và khu đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh
dịch vụ phi nông nghiệp
Chủ đầu tư phối hợp với chính quyền địa phương điều tra, khảo sát lập
phương án xây dựng và thực hiện việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật các khu đất tái
định cư, mặt bằng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ để đáp ứng nhu cầu tái định cư, giải
quyết việc làm cho người có đất thu hồi. Trường hợp các hộ dân không có nhu cầu
tái định cư hoặc do quỹ đất của địa phương không đáp ứng được nhu cầu bố trí đất
cho mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thì phải chủ động có phương án vận
động các hộ dân nhận tiền hỗ trợ tự lo chỗ ở và địa điểm sản xuất, kinh doanh theo
chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.


12
1.2.4.4. Thành lập Hội đồng bồi thường, giải phóng mặt bằng
Hội đồng bồi thường, giải phóng mặt bằng được thành lập cho từng dự án và
tự giải thể sau khi hoàn thành việc kiểm kê bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và bàn
giao mặt bằng cho tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
1.2.4.5. Kê khai, kiểm kê và xác định nguồn gốc đất đai
Sau khi có quyết định thu hồi đất, Hội đồng bồi thường, giải phóng mặt bằng

của dự án sẽ thành lập tổ công tác tiến hành việc kê khai, kiểm kê đất đai, tài sản
gắn liền với đất:
- Phát tờ kê khai cho các đối tượng có đất thu hồi tự kê khai, kiểm kê.
- Tổ công tác tiến hành thẩm tra, xác định nội dung kê khai và thực hiện việc
kiểm kê trực tiếp.
- Các trường hợp không phối hợp kiểm kê xử lý theo quy định.
- Xác định nguồn gốc sử dụng đất: Uỷ ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm
xác định nguồn gốc sử dụng đất và trình phòng Tài nguyên- Môi trường cấp huyện
thẩm định đồng thời chịu trách nhiệm về tính chính xác của các tài liệu nguồn gốc
đất đã xác nhận.
1.2.4.6. Lập, thẩm định, xét duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
a) Lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
- Tổ công tác trong thời hạn không quá 60 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc
kiểm kê, lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định.
- Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi có trách nhiệm thẩm tra, xác
minh, hoàn tất các thủ tục xét cấp tái định cư hoặc giao đất ở theo quy định.
- Tổ công tác có trách nhiệm trình Hội đồng về phương án bồi thường, hỗ trợ
và bố trí tái định cư.
b) Lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
- Sau khi lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tiến hành công khai
tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã và tại các điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị
thu hồi để lấy ý kiến.
- Thời gian niêm yết và tiếp nhận ý kiến đóng góp ít nhất 20 ngày, kể từ ngày
đưa ra niêm yết.


13
c) Hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
Sau 20 ngày niêm yết và tiếp nhận ý kiến, tổ công tác có trách nhiệm tổng
hợp văn bản các kiến nghị, nếu có những kiến nghị cụ thể điều chỉnh hoàn thiện

phương án và gửi về phòng Tài chính- Kế hoạch và phòng Tài nguyên- Môi trường
để thẩm định theo quy định.
d) Thẩm định và trình duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
Việc thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thực hiện
trong 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ do Hội
đồng bồi thường, giải phóng mặt bằng chuyển đến và theo nguyên tắc từng ngành
chịu trách nhiệm. Trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
các văn bản thẩm định của các phòng chuyên môn, Phòng Tài chính- Kế hoạch tổng
hợp hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định, lập tờ trình của liên phòng trình Uỷ ban nhân
dân cấp huyện phê duyệt.
1.2.4.7. Công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Trong thời hạn không quá 3 ngày kể từ ngày nhận được phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư đã được phê duyệt, Hội đồng bồi thường, giải phóng
mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương tiến hành niêm yết
công khai và gửi tới đối tượng có đất thu hồi, thông báo đầy đủ thời gian, địa điểm
chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, thời gian tháo dỡ, di chuyển thực hiện giải phóng mặt
bằng, bàn giao đất.
1.2.4.8. Thực hiện việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư
- Sau 5 ngày làm việc kể từ ngày gửi văn bản thông báo về phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách
nhiệm chi trả kinh phí bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi.
- Các đối tượng được bồi thường, hỗ trợ phải chấp hành nhận tiền theo
phương án đã được phê duyệt.
- Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm bàn giao nhà ở,
đất ở, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, quyền sử dụng nhà ở cho người được
bố trí tái định cư trước khi giải phóng mặt bằng. Nếu có sự thoả thuận về việc nhận
nhà đất sau khi giải phóng mặt bằng thì thực hiện theo thoả thuận giữa Hội đồng bồi
thường, giải phóng mặt bằng với đối tượng có đất thu hồi.



14
- Trường hợp người bị thu hồi đất không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, không
nhận nhà hoặc đất tái định cư mà không có lý do chính đáng thì Hội đồng bồi
thường, giải phóng mặt bằng chuyển khoản tiền chi trả vào tài khoản riêng mở tại
ngân hàng và giữ nguyên nhà hoặc đất tái định cư để làm căn cứ cho việc giải quyết
khiếu nại (nếu có).
1.2.4.9. Thời điểm bàn giao đất
Sau 20 ngày kể từ ngày Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi trả
xong tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi theo phương án đã được phê
duyệt thì người có đất bị thu hồi phải bàn giao đất cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư.
1.2.4.10. Cưỡng chế thu hồi đất
Việc tổ chức cưỡng chế thu hồi đất theo các quy định tại khoản 3 Điều 39
Luật Đất đai, Điều 49, Điều 60 Nghị định 84, Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính
ngày 02/7/2002 của Uỷ ban Thường vụ Quốc Hội và các văn bản hiện hành.
Điều 70 luật đất đai 2013:cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt
buộc. Điều 71 luật đất đai :cưỡng chế thục hiện quyết định thu hồi đất
1.2.4.11. Giải quyết khiếu nại đối với quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
hoặc quyết định cưỡng chế
Việc giải quyết khiếu nại thực hiện theo các Điều 138 Luật Đất đai, Điều 63,
Điều 64 Nghị định 84 và các quy định về giải quyết khiếu nại tại Nghị định
136/2006/NĐ-CP.
Trình tự, thủ tục các bước thực hiện công tác thu hồi đất giải phóng mặt bằng
được thể hiện qua hình 1.1.


15

CÔNG BỐ THÔNG BÁO CHỦ TRƯƠNG THU HỒI ĐẤT


QUYẾT ĐỊNH THU HỒI ĐẤT

DỤNGtự
KHU
CƯđất
VÀvà
KHU
LÀM
MẶT
BẰNG
`HìnhXÂY
1.1: Trình
thủTÁI
tục ĐỊNH
thu hồi
giảiĐẤT
phóng
mặt
bằng
KINH DOANH DỊCH VỤ PHI NÔNG NGHIỆP

THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG BỒI THƯỜNG HỖ TRỢ VÀ TĐC
KÊ KHAI, KIỂM KÊ VÀ XÁC ĐỊNH NGUỒN GỐC ĐẤT ĐAI
LẬP, THẨM ĐỊNH VÀ XÉT DUYỆT PHƯƠNG ÁN BỒI THƯỜNG

CÔNG KHAI PHƯƠNG ÁN BỒI THƯỜNG HỖ TRỢ VÀ TĐC

THỰC HIỆN CHI TRẢ TIỀN BỒI THƯỜNG HỖ TRỢ
VÀ TÁI ĐỊNH CƯ


GIAO MẶT BẰNG CHO DỰ ÁN

CƯỠNG CHẾ THU HỒI ĐẤT

GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

Hình 1.1: Trình tự thủ tục thu hồi đất và giải phóng mặt bằng
1.3. Kinh nghiệm về chính sách bồi thường và tái định cư của một số nước trên
thế giới
1.3.1. Tại Trung Quốc
Pháp luật đất đai của Trung Quốc có nhiều nét tương đồng với pháp luật đất
đai của Việt Nam. Tuy nhiên nhìn về tổng thể việc chấp hành pháp luật của người
Trung Quốc rất cao. Việc sử dụng đất đai tại Trung Quốc thực sự tiết kiệm, Nhà
nước Trung Quốc hoàn toàn cấm việc mua bán chuyển nhượng đất đai. Do vậy thị


×