Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Nghiên cứu điều chế và xây dựng một số chỉ tiêu chất lượng của cao đặc bổ trung ích khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.91 MB, 132 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

HOÀNG THỊ HẢO

NGHIÊN CỨU ĐIỀU CHẾ VÀ XÂY DỰNG
MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHẤT LƢỢNG CỦA
CAO ĐẶC BỔ TRUNG ÍCH KHÍ

LUẬN VĂN THẠC SĨ DƢỢC HỌC

HÀ NỘI - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

HOÀNG THỊ HẢO

NGHIÊN CỨU ĐIỀU CHẾ VÀ XÂY DỰNG
MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHẤT LƢỢNG CỦA
CAO ĐẶC BỔ TRUNG ÍCH KHÍ

LUẬN VĂN THẠC SĨ DƢỢC HỌC


CHUYÊN NGÀNH: DƢỢC LIỆU- DƢỢC HỌC CỔ TRUYỀN
MÃ SỐ: 8720206

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Bùi Hồng Cƣờng

HÀ NỘI - 2019


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn tôi đã nhận đƣợc sự giúp
đỡ quý báu của các thầy cô giáo, các chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu cùng bạn
bè và gia đình.
Trƣớc hết tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, phòng Sau Đại học
Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học
tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Bùi Hồng Cƣờng, ngƣời đã
tận tình hƣớng dẫn, luôn quan tâm chỉ bảo và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho
tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến DS. Trần Văn Cƣơng và Công ty cổ
phần Dƣợc phẩm VCP, DS. Đỗ Trung Hiếu và Công ty cổ phần thƣơng mại Dƣợc
phẩm Quốc tế WINSACOM đã cung cấp dƣợc liệu, chất chuẩn và hỗ trợ kinh phí
cho tôi thực hiện đề tài này.
Tôi xin cảm ơn PGS. TS Nguyễn Mạnh Tuyển cùng các thầy cô bộ môn
Dƣợc Học Cổ Truyền đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình làm thực
nghiệm.
Tôi xin cảm ơn ThS. Nguyễn Tuấn Anh, DS. Bạch Thị Thắm cùng các anh
chị trong Phòng Đông dƣợc Viện Kiểm nghiệm Thuốc Trung ƣơng đã giúp đỡ tôi
trong quá trình làm thực nghiệm.
Cuối cùng là lời cảm ơn sâu sắc nhất, tôi muốn gửi tới gia đình, ngƣời thân
và bạn bè đã luôn bên cạnh ủng hộ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.


Hà Nội, ngày 01 tháng 04 năm 2019

Hoàng Thị Hảo


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN ........................................................................................... 2
1.1 Tổng quan về bệnh trĩ. .....................................................................................2
1.1.1 Theo quan điểm y học hiện đại. ................................................................2
1.1.2 Theo quan điểm y học cổ truyền. ..............................................................2
1.2 Phƣơng thuốc bổ trung ích khí. ........................................................................3
1.2.1 Công thức. .................................................................................................3
1.2.2 Công năng chủ trị của phƣơng thuốc. .......................................................3
1.3 Thông tin cơ bản các vị thuốc. .........................................................................5
1.3.1 Hoàng kỳ. ..................................................................................................5
1.3.2 Đảng sâm. ..................................................................................................8
1.3.3 Đƣơng quy. ..............................................................................................10
1.3.4 Bạch truật. ...............................................................................................12
1.3.5 Thăng ma .................................................................................................14
1.3.6 Sài hồ. ......................................................................................................16
1.3.7 Trần bì. ....................................................................................................17
1.3.8 Cam thảo. ................................................................................................19
1.4 Phƣơng pháp điều chế cao đặc .......................................................................21
1.4.1 Định nghĩa cao thuốc. .............................................................................21
1.4.2 Đặc điểm cao thuốc. ................................................................................21
1.4.3 Yêu cầu chất lƣợng cao thuốc .................................................................22
1.4.4 Phƣơng pháp điều chế cao. .....................................................................22
Chƣơng 2 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 24

2.1 Đối tƣợng, phƣơng tiện nghiên cứu. ..............................................................24
2.1.1 Đối tƣợng nghiên cứu. ............................................................................ 24
2.1.2 Thiết bị, máy móc. ..................................................................................24
2.1.3 Hóa chất, chất chuẩn. ..............................................................................25


2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................25
2.2.1 Nghiên cứu điều chế cao đặc. .................................................................25
2.2.2 Xây dựng một số chỉ tiêu chất lƣợng cao đặc. ........................................26
2.3 Xử lí số liệu ....................................................................................................31
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 32
3.1 Bào chế cao đặc ..............................................................................................32
3.1.1 Khảo sát các thông số điều chế cao .........................................................32
3.1.2 Khảo sát chỉ tiêu vật lý ............................................................................34
3.1.3 Xác định hàm ẩm và tỷ lệ cao thu đƣợc. .................................................34
3.1.4 Xác định pH ............................................................................................35
3.2 Khảo sát chỉ tiêu định tính .............................................................................36
3.2.1 Định tính các nhóm chất trong cao đặc bằng phản ứng hóa học. ...........36
3.2.2 Định tính cao đặc bằng sắc ký lớp mỏng ................................................37
3.3 Định lƣợng AGS- IV trong cao đặc bằng sắc kí lỏng hiệu năng cao .............50
3.3.1 Thẩm định phƣơng pháp định lƣợng. ......................................................50
3.3.2 Định lƣợng AGS-IV trong các mẫu cao đặc. ..........................................57
Chƣơng 4 BÀN LUẬN ............................................................................................ 59
4.1 Về điều chế dạng cao đặc. ..............................................................................59
4.2 Về xây dựng một số chỉ tiêu chất lƣợng cao đặc. ..........................................59
4.2.1 Về định tính. ............................................................................................59
4.2.2 Định lƣợng AGS-IV ................................................................................61
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................. 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC CAC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Logarit cơ số e của nồng độ

AGS-IV

Astragalosid IV

Ln (C )

ALT

Aspartate Amino Transferase

Ln (Spic) Logarit cơ số e của diện tích pic

AST

Alanin Amino Transferase

NF- B

Nuclear Factor-kappa B

BT

Bạch truật

NO


Nito oxit

CT

Cam thảo

PGE2

Prostaglandin E2

DĐTQ

Dƣợc điển Trung Quốc

PL

Phụ lục

DĐVN

Dƣợc điển Việt Nam

SH

Sài hồ

ĐQ

Đƣơng quy


SKLM

Sắc kí lớp mỏng

ĐS

Đảng sâm

TB

Trần bì

ĐT

Định tính

TM

Thăng ma

HK

Hoàng kỳ

IGF

Insulin-like growth factor

Inos


Inducible nitric oxide synthase


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Kết quả mất khối lƣợng do làm khô, tỷ lệ cao thu đƣợc, thể chất các
mẫu cao ....................................................................................................35
Bảng 3.2. Kết quả pH của cao đặc ...........................................................................35
Bảng 3.3. Kết quả định tính bằng phản ứng hoá học ................................................36
Bảng 3.4. Kết quả SKLM định tính Hoàng kỳ, cao và AGS-IV sau khi phun thuốc
thử hiện màu ............................................................................................39
Bảng 3.5. Kết quả SKLM định tính Đảng sâm, cao, quan sát ở bƣớc sóng 254 nm ..... 41
Bảng 3.6. Kết quả SKLM định tính Đƣơng quy, cao, quan sát ở bƣớc sóng 254 nm ...44
Bảng 3.7. Kết quả SKLM định tính Cam thảo, cao, quan sát ở bƣớc sóng 254 nm 45
Bảng 3.8. Kết quả SKLM định tính Bạch truật, cao sau khi phun thuốc thử hiện màu ...46
Bảng 3.9. Kết quả SKLM định tính Trần bì và cao ở bƣớc sóng 254 nm ...............47
Bảng 3.10. Kết quả SKLM định tính Thăng ma và cao ở bƣớc sóng 366 nm ..........48
Bảng 3.11. Kết quả SKLM định tính Sài hồ và cao sau khi phun thuốc thử hiện màu ...49
Bảng 3.12 Kết quả độ đặc hiệu .................................................................................50
Bảng 3.13. Kết quả độ thích hợp hệ thống ................................................................52
Bảng 3.14. Kết quả khảo sát khoảng tuyến tính định lƣợng AGS-IV ......................53
Bảng 3.15. Kết quả khảo sát độ lặp lại và độ chính xác trung gian ..........................54
Bảng 3.16. Kết quả độ đúng của phƣơng pháp .........................................................56
Bảng 3.17. Kết quả định lƣợng AGS - IV trong các mẫu cao nghiên cứu..............57
Bảng 4.1 Một số nghiên cứu định lƣợng AGS-IV ....................................................62


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1.


Các dƣợc liệu trong bài thuốc Bổ trung ích khí ..................................24

Hình 3.1.

Sắc ký đồ ĐT Hoàng kỳ, cao và AGS- IV sau khi phun thuốc thử
hiện màu ..............................................................................................39

Hình 3.2.

Sắc kí đồ ĐT Đảng sâm, cao ở bƣớc sóng 254 nm ............................41

Hình 3.3.

Sắc kí đồ ĐT Đƣơng quy, cao ở bƣớc sóng 254 nm ...........................44

Hình 3.4.

Sắc ký đồ ĐT Cam thảo, cao ở bƣớc sóng 254 nm .............................45

Hình 3.5.

Sắc ký đồ ĐT Bạch truật, cao sau khi phun thuốc thử hiện màu ........46

Hình 3.6.

Sắc ký đồ ĐT Trần bì, cao ở bƣớc sóng 254nm..................................47

Hình 3.7.

Sắc ký đồ ĐT Thăng ma, cao ở bƣớc sóng 366 nm ............................48


Hình 3.8.

Sắc kí đồ ĐT Sài hồ, cao sau khi phun thuốc thử hiện màu ..............49

Hình 3.9.

Sắc ký đồ AGS-IV...............................................................................51

Hình 3.10.

Đồ thị biểu diễn mối tƣơng quan giữa logarit cơ số e của nồng độ và
logarit cơ số e của diện tích pic của AGS-IV ......................................53

Hình 3.11.

Sắc k‎ý đồ của AGS-IV trong các mẫu cao nghiên cứu .....................58


ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh trĩ là một bệnh thƣờng gặp, đứng đầu trong các bệnh lý hậu môn-trực
tràng, rất phổ biến trên thế giới với tỷ lệ ngƣời mắc bệnh khá cao. Nghiên cứu gần
đây nhất của Nguyễn Mạnh Nhâm và cộng sự ở 5 tỉnh miền Bắc phát hiện đƣợc
1446/2651 ngƣời dân mắc bệnh trĩ chiếm tỷ lệ 55% [12]. Tuy không gây tử vong và
ít khi có biến chứng nặng nề nhƣng bệnh trĩ lại trực tiếp ảnh hƣởng tới chất lƣợng
cuộc sống của ngƣời bệnh. Bổ trung ích khí là một trong các bài thuốc cổ phƣơng
đƣợc giới thiệu trong y văn dùng điều trị trĩ. Lý Đông Viên cho rằng trong các tạng
thì tỳ đóng vai trò quan trọng đối với mọi hoạt động của cơ thể con ngƣời. Sự suy
yếu hoạt động của chức năng tạng tỳ dẫn tới trung khí bất túc, khí hƣ hạ hãm, cũng
chính là cơ hội làm cho nhiều bệnh lý khác nhau đƣợc hình thành, điển hình nhƣ trĩ,

sa trực tràng, sa sinh dục... Bài thuốc “Bổ trung ích khí” có tác dụng ôn bổ tỳ vị, ích
khí thăng đề, giúp điều trị các chứng sa giáng, khí hƣ hạ hãm, giải quyết căn nguyên
chính gây bệnh.
Trên thị trƣờng hiện nay đã có một số công ty phát triển bài thuốc Bổ trung
ích khí để cho ra đời các sản phẩm điều trị trĩ : viên hoàn cứng Tottri (Traphaco);
viên nang cứng Hermonic (Trƣờng Anh Pharm)… Mong muốn phát huy tính ƣu
việt của thuốc cổ truyền, tiện dùng cho ngƣời bệnh, việc nghiên cứu bào chế và tiêu
chuẩn hoá phƣơng thuốc với các dạng bào chế hiện đại là cần thiết, trong đó cao đặc
là dạng bán thành phẩm trung gian để tiếp tục bào chế các thành phẩm, tiện cho việc
sử dụng thuốc.
Từ những lý do trên, đề tài “Nghiên cứu điều chế và xây dựng một số chỉ tiêu
chất lƣợng của cao đặc Bổ trung ích khí” đƣợc thực hiện với 2 mục tiêu:
-

Nghiên cứu điều chế cao đặc Bổ trung ích khí.

-

Khảo sát một số tiêu chuẩn định tính, định lƣợng của dạng cao đặc Bổ trung
ích khí.

1


CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN
1.1 Tổng quan về bệnh trĩ
1.1.1 Theo quan điểm y học hiện đại
- Bệnh trĩ là những búi mạch máu và mô liên kết hiện diện trong ba cột trong
ống hậu môn: trƣớc-bên phải, sau-bên phải và bên trái.[11].
- Cơ chế bệnh sinh: Tấm đệm hậu môn là một cấu trúc bình thƣờng của bề

mặt ống hậu môn, có vai trò trong việc ngăn ngừa sự són phân (khi ho, rặn, tấm
đệm phồng lên, bít kín ống hậu môn) và sự hình thành cảm giác chủ thể (cảm giác
cứng mềm, chất dịch hay hơi..). Bình thƣờng tấm đệm hơi phồng lên ở các vị trí
tƣơng ứng với xoang tĩnh mạch trĩ trên (trực tràng trên) và xoang tĩnh mạch trĩ dƣới
(trực tràng dƣới). Các chỗ phồng này đƣợc gọi là các búi trĩ. Các búi trĩ này luôn
hiện diện ở ngƣời bình thƣờng, chỉ khi nào các búi trĩ gây ra triệu chứng, và bệnh
nhân than phiền về các triệu chứng này, chúng mới đƣợc gọi là bệnh trĩ [2].
- Yếu tố nguy cơ: Gắng sức khi đi đại tiện (đây là nguyên nhân quan trọng
nhất), thai kỳ, tăng áp lực cơ thắt trong, viêm trực tràng mạn tính [2].
- Điều trị: phụ thuộc và mức độ và triệu chứng của bệnh nhân.
Điều trị: đối với trĩ nội độ I và hầu hết đối với trĩ nội độ II bao gồm tăng chế
độ ăn nhiều chất xơ và uống nhiều nƣớc, thuốc làm mềm phân và tránh rặn khi đại
tiện. Trĩ độ II và III có thể điều trị bằng thủ thuật thắt trĩ bằng vòng cao su [11].
1.1.2 Theo quan điểm y học cổ truyền
- Trĩ là một bệnh mạn tính do các mạch trực tràng hậu môn bị giãn và xung
huyết. Tĩnh mạch xung huyết thành một búi hoặc nhiều búi, tùy vị trí tĩnh mạch ở
trực tràng hoặc hậu môn, đƣợc phân chia trên lâm sàng thành trĩ nội hay trĩ ngoại.
Theo Y học cổ truyền, khi tỳ vị đã suy yếu thì không vận hóa đƣợc thủy cốc,
không làm chủ đƣợc cơ nhục, không thống nhiếp huyết khiến thấp nhiệt, đàm trọc ứ
đọng làm phát sinh các búi trĩ, tạo thành dịch tiết gây ngứa ngáy vùng hậu môn, cơ nhục
bị nhẽo (khí hƣ gây hạ hãm), nên các búi trĩ cùng khối da, cơ vùng hậu môn sa xuống.

2


- Nguyên nhân gây ra trĩ:
Viêm đại tràng mạn tính gây táo bón, thƣờng xuyên phải rặn nhiều, xơ gan
mạn tính gây xung huyết tĩnh mạch, bệnh nghề nghiệp do đứng lâu, ngồi lâu, phụ
nữ đẻ nhiều lần, phụ nữ có thai…
- Phƣơng pháp chữa bệnh:

Dùng thuốc uống trong để chống chảy máu, chống nhiễm trùng, dùng thuốc
làm nhỏ búi trĩ. Các thủ thuật ngoại khoa để gây hoại tử búi trĩ, rụng và cắt các búi
trĩ [19].
1.2 Phƣơng thuốc bổ trung ích khí
1.2.1 Công thức
Hoàng kỳ

20g

Trần bì

6g

Đảng sâm

10g

Sài hồ

3g

Đƣơng quy

10g

Thăng ma

3g

Bạch truật


10g

Cam thảo

5g

Phƣơng thuốc xuất xứ từ “Tỳ vị luận” của Lý Đông Viên, một danh y Trung
Quốc [7].
1.2.2 Công năng chủ trị của phƣơng thuốc
- Công năng: Bổ trung ích khí, thăng dƣơng, cử hãm.
- Chủ trị:
+ Chữa tỳ vị hƣ: Ăn kém, mệt mỏi tự ra mồ hôi hoặc thấy phát sốt, mạch hƣ
vô lực.
+ Chữa chứng tỳ khí hƣ hãm gây sa nội tạng nhƣ: Sa dạ dày, sa trực tràng, sa
sinh dục.
+ Chữa các chứng chảy máu kéo dài do rong kinh, rong huyết, huyết tán.. do
tỳ hƣ không thống huyết.
+ Chữa chứng sốt cơ năng kéo dài: Ngƣời mệt mỏi, tay chân vô lực, bụng
đầy, khát không muốn uống, đại tiện lỏng, hay nôn, Y học cổ truyền cho đây là
chứng sốt hƣ do hƣ dƣơng bốc lên và bài thuốc có nhiều vị “cam ôn trừ đại nhiệt”
[7],[18].

3


- Giải thích phƣơng thuốc:
Hoàng kỳ ích khí, thăng dƣơng khí làm quân, Đảng sâm, Bạch truật, Cam
thảo kiện tỳ ích khí làm thần, cùng đƣợc công năng bổ trung ích khí. Phối hợp Trần
bì hành khí, Đƣơng quy bổ huyết, đều là các tá dƣợc. Thăng ma, Sài hồ thăng cử

thanh dƣơng hãm ở dƣới, là sứ dƣợc trong bài thuốc bổ khí. Xét chung cả bài, vừa
là bổ khí kiện tì để trị gốc của khí hƣ, lại thăng đề dƣơng khí bị hãm ở dƣới, để
khiến cái đục giáng xuống, cái trong thăng lên, do đó điều hòa tì vị, tinh khí của gạo
nƣớc sinh hóa có nguồn, các chứng hƣ khí của tì vị sẽ tự hết. Mọi thứ thoát xuống,
sa xuống đều tự trở về đúng vị trí [7].
Phƣơng thuốc gồm những nhóm tác dụng chính:
- Bổ khí, kiện tỳ: Hoàng kỳ, Đảng sâm, Bạch truật, Cam thảo.
- Bổ huyết: Đƣơng quy.
- Hành khí giảm đau: Trần bì.
- Thăng đề dƣơng khí bị hãm ở dƣới: Thăng ma, Sài hồ.
Ngày nay ngƣời ta thƣờng dùng bài này để trị sa dạ dày, trĩ, bong sa niêm
mạc dạ dày, sa thận, sa tử cung, nhƣợc cơ nặng, viêm gan mạn tính, viêm ruột, đái
đục nhƣ cháo, trẻ em tiêu chảy, chứng giảm bạch cầu, tiêu chảy lâu ngày, băng lậu
huyết rong kinh. Dƣợc lí hiện đại nghiên cứu cho thấy bài thuốc này có tác dụng
tăng cƣờng miễn dịch, điều chỉnh nhu động ruột, phòng ngừa thiếu máu, tăng
cƣờng thể lực [7].
Kết quả luận án tiến sĩ Y học của Trần Thị Hồng Phƣơng về chè tan Bổ trung
ích khí gia vị cho thấy thuốc có ít độc tính cấp, phạm vi an toàn rộng, không có độc
tính bán trƣờng diễn, có tác dụng cầm máu, giảm đau và chống viêm trên thực
nghiệm, tác dụng tốt với các triệu chứng thu nhỏ búi trĩ, giảm táo bón [13].
Một phân tích meta của các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng cho
thấy bài thuốc Bổ trung ích khí có tác dụng điều trị hiệu quả trên bệnh nhân ngƣời lớn
bị táo bón và không có tác dụng phụ nghiêm trọng nào đƣợc xác định [30].

4


1.2.3 Định tính, định lƣợng
 Định tính:
- Định tính Cam thảo: Định tính bằng SKLM, so sánh viên hoàn Bổ trung ích

khí với dƣợc liệu Cam thảo chuẩn [4], ammonium glycyrrhizinat [26].
- Định tính Đƣơng quy: SKLM so sánh viên hoàn Bổ trung ích khí với dƣợc
liệu Đƣơng quy chuẩn [4], [26].
- Định tính Bạch truật: SKLM so sánh viên hoàn Bổ trung ích khí với dƣợc
liệu Bạch truật chuẩn [26].
- Định tính Trần bì: SKLM so sánh viên hoàn Bổ trung ích khí với hesperidin
[26].
 Định lƣợng
Định lƣợng AGS-IV trong viên hoàn Bổ trung ích khí bằng HPLC-ELSD,
hàm lƣợng không thấp hơn 0,2 mg/g [26]
1.3 Thông tin cơ bản các vị thuốc
1.3.1 Hoàng kỳ
1.3.1.1. Tên khoa học: Radix Astragali membranacei [15].
1.3.1.2. Bộ phận dùng: Rễ phơi hay sấy khô của cây Hoàng kỳ- Astragalus
membranaceus (Fish) Bunge; họ Đậu-Fabaceae [10].
1.3.1.3. Thành phần hóa học
- Hoàng kỳ có cholin betain, nhiều loại acid amin và saccaroza.
- Polysacharid: 3 astragalan I, II, III đƣợc phân lập từ dịch chiết nƣớc rễ
Hoàng kỳ [20], [22].
- Saponin:
Những saponin chính gồm: 9 astragalosid (AGS) và isoastragalosid: AGS (I,
II, III, IV, V, VI, VII); isoastragaloside (I, II) và 2 saponin kiểu olean : AGS VIII và
soyasaponin I [20]. Ngoài ra còn có acetylastragalosid, astramembrannin II,
cycloastragenol, cyclosieversigenis, soyasapogenol B và lupeol [23].
Có 5 saponin chính đó là AGS I, II, IV, và isoastragaloside I, II; tất cả đều
là cycloartanetype triterpenoids [23], [36]. Trong đó, AGS- IV là chất chính và

5



đã đƣợc đƣa vào kiểm soát trong chỉ tiêu định tính, định lƣợng dƣợc liệu Hoàng
kỳ [4], [26].
- Flavonoid: calycosin-7-O-β-D-glucosid; calycosin-7-O-β-D-glucosid-6‟-O
malonat; ononin; calycosin, (3R)-7,2‟-dihydroxy-3‟,4‟-dimethoxy-isoflavan-7-O-β-Dglucosid; formononetin-7-O-β-D-glucosid-6‟-O-malonat và formononetin; sulfuretin,
isoliquiritigenin, pendulon [36]. Calycosin-7-O-β-D-glucosid chiếm tỉ lệ cao nhất và
cũng đƣợc dùng làm chất chỉ điểm trong kiểm nghiệm dƣợc liệu Hoàng kỳ [4], [26].
- Một số thành phần khác: phytosterol; chất dầu bay hơi; aminoacid; các kim
loại, hợp chất hữu cơ (choline, betaine, gluconic acid, β-sitosterol); tinh dầu,
linoleic acid, α- aminobutyric acid, chất đắng và asparagin [23].
- Hoạt chất AGS-IV:
* Công thức cấu tạo

Astragalosid – IV
Tên khoa học: 3-O-beta-D-xylopyranosyl-6-O-beta-D- glucopyranosyl
cycloastragenol.
* Tính chất:
- Khối lƣợng phân tử : 784.981 g/mol.
- AGS - IV thuộc nhóm triterpen saponin, ít tan trong nƣớc [49].
- Trong công thức cấu tạo của AGS - IV không chứa các liên kết đôi liên
hợp do vậy hấp thụ UV rất yếu nên thƣờng dùng dertector tán xạ bay hơi (ELSD)
để phát hiện sự có mặt của AGS - IV [1].
- Các phƣơng pháp có thể dùng để định lƣợng astragalosid: sắc kí lỏng hiệu
năng cao dertector tán xạ bay hơi, sắc kí lỏng khối phổ (HPLC – ELSD, HPLC –
MS) [51], LC-ESI/MS (phổ khối phun mù điện tử), HPLC-UV [54].

6


- Dƣợc điển Việt Nam V và Dƣợc điển Trung Quốc quy định hàm lƣợng AGSIV trong Hoàng kỳ không đƣợc dƣới 0,04% tính theo dƣợc liệu khô kiệt [4], [26].
1.3.1.4. Tác dụng sinh học

- Trên hệ tuần hoàn
Saponin Hoàng kỳ làm tăng sức co bóp cơ tim cô lập của chuột cống trắng
[20], giãn mạch ngoại vi làm hạ huyết áp, giãn mạch tim và mạch thận nên cũng ảnh
hƣởng làm thông tiểu tiện [10], [20].
AGS-IV có tác dụng giảm rối loạn nhịp tim khi tiến hành thử nghiệm trên
động vật và trên lâm sàng. Mặt khác, AGS-IV có tác dụng bảo vệ tim mạch do làm
giảm lƣợng calci trong tế bào tim [42]. Ngoài ra, AGS-IV làm giảm kích thƣớc vùng
nhồi máu, giảm chứng loạn nhịp tim và cải thiện chức năng tim tốt trên bệnh nhân có
cơn thiếu máu cục bộ [50].
- Tác dụng trên đƣờng huyết
Flavonoid, polysaccharid, saponin trong Hoàng kỳ có tác dụng giảm đƣờng
máu, giảm cân nặng và cải thiện dung nạp glucose ở tiểu đƣờng type 2 [22].
- Tác dụng trên hệ miễn dịch
+ Polysaccharid Hoàng kỳ làm tăng hoạt tính interleukin-2, kích hoạt tăng
sinh tế bào, tăng sản xuất cytokin ở tế bào B và đại thực bào[20].
+ Astragaloside IV có thể làm tăng sự tăng sinh tế bào lympho B, lympho T
và sản xuất kháng thể in vitro, in vivo [46].
- Tác dụng chống viêm
Astramembranin I ức chế sự tăng tính thấm mạch do serotonin hoặc
histamin, còn ức chế phù do carragenin ở chuột cống trắng [20]. Dịch chiết Hoàng
kỳ giảm viêm qua trung gian đại thực bào thông qua việc điều chỉnh các đƣờng
truyền tín hiệu P38 MAPK và NF-κB [23].
- Tác dụng chống oxy hóa
Flavonoid trong Hoàng kỳ ức chế tổn thƣơng do glutamat gây ra ở tế bào
thần kinh và tăng đáng kể hoạt tính của enzym chống oxy hóa [23].

7


- Tác dụng chống ung thƣ

Dịch chiết nƣớc Hoàng kỳ ức chế sự gia tăng và xâm lấn của các tế bào khối
u phụ thuộc liều trong ung thƣ phổi, ung thƣ biểu mô tế bào thận và ung thƣ bàng
quang [36].
1.3.1.5. Tác dụng và công dụng theo y học cổ truyền
- Tính vị, quy kinh: vị ngọt, tính ôn [6].
- Quy kinh: phế, tỳ [6].
+ Bổ khí cố biểu: Dùng khi cơ thể suy nhƣợc, chân tay vô lực, yếu, ngƣời
gầy khô, biểu hƣ tự hãn, ra nhiều mồ hôi, khí hƣ thủy thũng, sa giáng tạng phủ, sa
tử cung, kiết lị [6], [17].
+ Lợi niệu, tiêu phù thũng: Phù ở mặt và chân tay, phù dƣới da toàn thân,
mình mẩy nặng nề [6], [17], đái buốt, đái đục, thận mạn tính, albumin niệu [10].
+ Chỉ khát, sinh tân: Dùng trong bệnh đái tháo đƣờng [10], [17].
1.3.1.6. Định tính, định lƣợng:
 Định tính:
- Dung dịch chất đối chiếu: So sánh với chất chuẩn AGS-IV, dƣợc liệu
Hoàng kỳ chuẩn.
 Định lƣợng:
- Định lƣợng AGS-IV bằng phƣơng pháp HPLC-ELSD, hàm lƣợng không
đƣợc thấp hơn 0,04% tính theo dƣợc liệu khô kiệt.
- Định lƣợng Calycosin-7-O-β-D-glucosid bằng phƣơng pháp HPLC-UV,
hàm lƣợng không đƣợc thấp hơn 0,02% tính theo dƣợc liệu khô kiệt [4].
1.3.2 Đảng sâm
1.3.2.1. Tên khoa học: Radix Codonopsis pilosulae [10].
1.3.2.2. Bộ phận dùng: Rễ phơi khô của cây Đảng sâm- Codonopsis pilosula
(Franch.) Nannf. , thuộc họ Hoa chuông-Campanulaceae [10].
1.3.2.3. Thành phần hóa học
- Từ dịch chiết nƣớc của rễ Đảng sâm đã phân lập đƣợc bốn acetylen mới là:
cyclotetradecatrienynone, tetradecenynetriol và 2 acid octenynoic hiếm (2E, 6E)-

8



octa-2,6-dien-4-ynoic acid, (E)-oct-6-en-4-ynoic; một acid béo ω-hydroxy không
bão hòa; và 5 hợp chất tƣơng tự đã biết : (6R, 7R, 4E, 8E, 12E) -tetradeca-4,8,12trien-10-yn-1,6,7-triol, (10E) -12-hydroxydodeca-10-enoic acid, hexadecanoicacid2‟,3‟-dihydroxy propyl ester, fulgidic acid, và acid pinellic [31].
-Triterpen:

taraxerol,

taraxeryl

acetate,

14-α-taraxeran-3-one,

D,B-

friedoolean-5-ene-3-β-ol, α-spinasteron [43].
- Sesquiterpene glycoside: C15 carotenoid, gymnomitran , eudesman [32].
- Ngoài ra còn có lobetyol, 5-hydroxymethyl-2-furandehyd, bis-(2ethylhexyl)-phthalat [44].
1.3.2.4. Tác dụng sinh học
- Ảnh hƣởng trên huyết cầu : Làm hồng cầu tăng lên, bạch cầu giảm [10].
- Tác dụng hạ huyết áp
+ Có tác dụng hạ áp do dãn mạch ngoại vi và ức chế tăng huyết áp do
adrenalin [10], [20].
+ Đảng sâm làm giảm hoạt tính điều hòa IGFIIR, đảo ngƣợc việc AngII kết
hợp với Leu27-IGFII tạo ra kênh Ca+, gây thấm màng ngoài ti thể, hạ huyết áp [45].
- Tác dụng trên hệ miễn dịch
Đảng sâm làm tăng chức năng của tủy xƣơng sản sinh ra các tế bào có hoạt
tính miễn dịch và các dƣỡng bào, điều hòa và làm giảm hội chứng suy giảm miễn
dịch ở chuột [20].

- Chống loét dạ dày và kích thích chữa lành [31]
Dịch chiết nƣớc Đảng sâm có hiệu quả cao trên loét dạ dày do stress, acid
acetic và natri hydroxid, ít có tác dụng đối với các vết loét do pyloroligature và
indomethacin gây ra [47].
1.3.2.5. Tác dụng và công dụng theo y học cổ truyền
- Tính vị: vị ngọt, tính bình [10], [20].
- Quy kinh: phế, tỳ [10].
- Công năng, chủ trị:

9


+ Bổ tỳ, kiện vị, bổ phế: Chữa tỳ vị suy kém, phế khí hƣ nhƣợc dẫn đến thở
ngắn hụt hơi, ăn uống không ngon, ỉa lỏng, buồn phiền mệt mỏi, thiếu máu, vàng da
[6], [17].
+ Bổ trung ích khí: Dùng tốt trong các trƣờng hợp trung khí bị hƣ yếu, gây sa
dạ dày, sa ruột, sa tử cung, trĩ, lòi dom, băng huyết, rong huyết [6], [20].
+ Lợi niệu: Phù do thận, viêm thận, nƣớc tiểu có albumin, chân phù đau [6], [20].
+ Sinh tân, chỉ khát: Khát nƣớc, ốm lâu cơ thể suy nhƣợc [20].
1.3.2.6. Định tính, định lƣợng
 Định tính bằng SKLM
- Dung dịch đối chiếu: So sánh với lobetyolin chuẩn, dƣợc liệu Đảng sâm
chuẩn [4].
1.3.3 Đƣơng quy
1.3.3.1. Tên khoa học: Radix Angelica sinensis [10], [16].
1.3.3.2. Bộ phận dùng: Rễ phơi hay sấy khô của cây Đƣơng quy-Angelica sinensis
(Oliv.) Diels, thuộc họ Hoa tán-Apiaceae [10], [16].
1.3.3.3. Thành phần hóa học
- Tinh dầu:
Myrcen, β-ocimen, allo-ocimen, β-phellandren, p-cymen,


α-pinen, trans-β-

farnesen, bicycloelemen, γ-elemen, cedren, cuparen [20], coniferyl ferulat, 4-hydroxy3-butylphthalid,

o-cresol,

tridecan,

3,3‟Z-6.7‟,7.6‟-diligustilid,

spinasterol,

5-

sethylfurfural, D-limonen, a-phellandren, 6-undecanol, eudesmol, baicalin … [48].
- Các hợp chất phenolic: acetophenon, acid anisic, o,p-cresol, ethylresorcinol,
acid valerophenon, phenol, m,p-ethylphenol, guaiacol, carvacrol, vanilin, acid
ferulic [20].
- Các dẫn chất phtalid: senkyunolid A, ligustilid, n-butylphtalid, n-butylidenphtalid
[20], Z-ligustilid, Z- butylidenphtalid, levistolid A, riligustilid, tokinolid B,
neocnidilid, ansaspirolid, angelicid [48].
- Coumarin: umbeliferon, scopoletin, xanthotoxin, isopimpinelin, bergapten,
acuolobin, decursin [20].

10


- Acid hữu cơ: acid vanilic, acid palmitic, acid linoleic, acid rucotinic, acid
sucinic [20], acid protocatechuic, acid phthalic, acid p-hydroxybenzoic, acid ferulic,

acid caffeic, acid folic [48].
- Polysaccharid: fucose, galactose, glucose, arabinose, rhamnose và xylose
[20], [48].
- Acid amin: alanin, valin, isoleucin, serin, threonin, acid γ-aminobutyric,
leucin, leucin, glycin, histidin, methionin, cystidin, uracil, cholin… [20], [48].
- Vitamin: vitamin B1, vitamin B2, vitamin E [20].
- Polyacetylen : falcarinol, falcarindiol, falcarinolon [20].
- Sterol: β-sitosterol, stigmasterol, β-stigmasteryl-β-D-glucosid [20].
1.3.3.4. Tác dụng sinh học
- Tác dụng trên tử cung và các cơ trơn
+ Ức chế sự co của tử cung, làm giãn nghỉ sự căng của tử cung, trực tiếp làm
cho hành kinh không đau; gây tăng sinh tử cung [20].
+ Đƣơng quy có tác dụng làm cho ruột trơn và có thể chữa táo bón [10].
- Tác dụng trên cơ tim: Tác dụng trên tim của Đƣơng quy giống tác dụng
của quinidin [10].
- Tác dụng chống ung thƣ in vitro
Dịch chiết aceton của Đƣơng quy có tác dụng chống ung thƣ thông qua ức
chế sự phát triển của tế bào A549 (tế bào ung thƣ phổi) [25].
- Tác dụng chống viêm
Phân đoạn ethylacetat của Đƣơng quy ức chế hoạt tính của NF-B lucifera và
giảm sản xuất NO, PEG2. Acid ferulic, acid isoferulic và Z-ligustilide ức chế sản
xuất protein viêm đại thực bào, ức chế hoạt tính TNF-α và NF-κB [24].
1.3.3.5. Tác dụng và công dụng theo y học cổ truyền
- Tính vị: vị ngọt, cay, tính ôn [6].
- Quy kinh: tâm, can, tỳ [6].
- Công năng, chủ trị:

11



+ Bổ huyết, bổ ngũ tạng: Dùng trong bệnh thiếu máu dẫn đến hoa mắt, chóng
mặt, da xanh xao, ngƣời gầy yếu, chân tay đau nhức lạnh [10], [20].
+ Hoạt huyết, điều huyết, giải uất kết: Là vị thuốc vừa bổ huyết vừa hoạt
huyết nên dùng thích hợp cho các trƣờng hợp thiếu máu kèm theo bế kinh, vô sinh,
kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh, sa tử cung, chảy máu [20].
+ Hoạt tràng, thông tiện: Tác dụng nhu nhuận đối với vị tràng, dùng thích
hợp với chứng huyết hƣ, huyết táo gây táo bón [6].
1.3.3.6. Định tính, định lƣợng
 Định tính:
- Dung dịch đối chiếu: So sánh với acid ferulic chuẩn, dƣợc liệu Đƣơng quy
chuẩn [4].
 Định lƣợng:
- Định lƣợng tinh dầu bằng phƣơng pháp cất kéo hơi nƣớc, hàm lƣợng không
ít hơn 0,4% tính theo dƣợc liệu khô kiệt.
- Định lƣợng acid ferulic bằng HPLC, hàm lƣợng không đƣợc thấp hơn
0,04% tính theo dƣợc liệu khô kiệt [4].
1.3.4 Bạch truật
1.3.4.1. Tên khoa học: Rhizoma Atractylodis macrocephalae [10].
1.3.4.2. Bộ phận dùng: Rễ phơi hay sấy khô của cây Bạch truật-Atractylodes
macrocephala Koidz., họ Cúc-Asteraceae [20].
1.3.4.3. Thành phần hóa học
- Trong Bạch truật có tinh dầu (1,4%), thành phần tinh dầu chủ yếu gồm:
atractylon [10], [20], acetoxy atractylon, hydroxyatractylon, atractylat kali [20],
atractylola, vitamin A [10].
- Các sesquiterpen: α-eudesmol, β-eudesmol [20].
- Các dẫn chất lacton nhƣ atractynolid I, II, III [20], juniper camphor [16].

12



1.3.4.4. Tác dụng sinh học
- Tác dụng chống loét dạ dày:
Bạch truật có tác dụng ức chế rõ rệt loét Shay và loét do nhịn đói, không có
tác dụng với loét do histamine [10].
- Hoạt tính chống viêm cấp: Các chất atractylenolid I, II, III có tác dụng
chống viêm và cao chiết nƣớc Bạch truật có tác dụng chống viêm khớp rất rõ [20].
- Tác dụng trên đƣờng huyết
Glucosid kali atractylat chiết từ Bạch truật có tác dụng chọn lọc trên đƣờng
huyết, đầu tiên gây tăng, sau đó gây hạ có thể tới mức co giật do đƣờng huyết hạ
quá thấp [20].
- Tác dụng bảo vệ hệ thần kinh: Cao chiết ethanol Bạch truật có tác dụng
bảo vệ thần kinh chống lại apoptosis (sự chết theo chƣơng trình) do độc tố kích
thích trên tế bào thần kinh vỏ não [29].
1.3.4.5. Tác dụng và công dụng theo y học cổ truyền
- Tính vị: vị ngọt đắng, tính hơi ôn [10], [20].
- Quy kinh: tỳ, vị [10], [20].
- Công năng, chủ trị:
+ Kiện vị tiêu thực, chỉ tả: Dùng khi công năng tỳ vị hƣ nhƣợc, đầy bụng
trƣớng đau, buồn nôn, đại tiện lỏng, sống phân, viêm ruột mãn [20].
+ An thai chỉ huyết: Dùng khi bị động thai, có thai đau bụng, nôn ọe [6],[17].
+ Chữa tâm tỳ hƣ nhƣợc sinh hồi hộp, hoảng sợ, hay quên, ăn ngủ kém, chân
tay mỏi [17].
1.3.4.6. Định tính, định lƣợng
- Dung môi khai triển: ether dầu hoả-ethylacetat (50:1).
- Dung dịch dƣợc liệu đối chiếu: So sánh với dƣợc liệu Bạch truật chuẩn.
- Phát hiện: Phun dung dịch vanillin 1% /acid sulfuric 5%, quan sát ở ánh
sáng thƣờng [4].

13



1.3.5 Thăng ma
1.3.5.1. Tên khoa học: Rhizoma Cimicifugae [10], [21].
1.3.5.2. Bộ phận dùng: Thân rễ khô của cây Thăng ma-Cimicifuga foetida L., họ
Mao lƣơng-Ranunculaceae [10], [21].
1.3.5.3. Thành phần hóa học
- Chất đắng gọi là ximitin với công thức thô là C20H34O7 [10].
- Các triperpen đầu tiên đƣợc xác định là cimigenol, cimigenol 3-O-β-Dxylopyranosid và dahurinol, acid ferulic, acid isoferulic [16].
- Các dẫn chất của 9,19 cyclolanostan nhƣ : Acetylshengmanol 3-O-β-Dxylopyranosid; 24-O-acetylhydroshengmanol-3-O-β-D-xylopyranosid; shengmanol3-O-β xylopyranosid [21].
- Các cyclo artan triterpenoid: Cimigenol-3-O-β-D-xylopyranosid (23R,
24S); cimisid A và cimisid B; cimisid C và cimisid D [21].
- Triterpenol bidesmosid: 3-arabinosyl-24-O-acetylhydroshengmanol-15glucosid và 3-xylosyl-24-O-acetylhydroshengmanol-15-glucosid [21].
- Các xylosid cimifugosid H1, H2, H3, H4, H5, H6.
- Các cimicifugamid isocimicifugamid là các dẫn xuất của cinamamid có cấu
trúc là N-(3‟-methoxy-4‟-hydroxyphenethyl)-4-O-β-D-galactopyranosyl ferulamid
và N-(3‟-methoxy-4‟-hydroxyphenethyl)-4-O-β-D-galactopyranosyl isoferulamid.
- Các phenolic glycosid: isocimifugamid, cimidahurin, cimidahurinin.
- Các hợp chất furochromon nhƣ visamminol, visnagin, norvisnagin.
- 2 chất màu vàng 3-(3‟methyl-butenylidene)-2-idolinon và đồng phân của
nó cũng đƣợc phân lập và xác định thân rễ Thăng ma chứa acid isoferulic [21].
1.3.5.4. Tác dụng sinh học
- Tác dụng trên cơ trơn: Visamminol và visnagin từ Thăng ma có tác dụng
chống co thắt trên hỗng tràng cô lập chuột lang, đạt khoảng 10-30% tác dụng của
papaverin hydroclorid [21].

14


- Tác dụng trên lipid máu: Cyclolanostan triterpen từ Thăng ma làm giảm
nồng độ cholesterol và triglycerid máu của chuột cống trắng có tăng lipid máu gây

bởi vitamin D2 và cholesterol [21].
- Cao methanol thân rễ Thăng ma có tác dụng dự phòng tổn thƣơng gan gây
ra bởi CCl4 ở chuột cống trắng [21].
- Tác dụng trên đƣờng huyết: Acid isoferulic, acid isoferuloic từ thân rễ
Thăng ma có hoạt tính chống tăng đƣờng máu ở chuột cống trắng có đái tháo đƣờng
tự phát, tƣơng tự nhƣ đái tháo đƣờng type 1 [21].
1.3.5.5. Tác dụng và công dụng theo y học cổ truyền
- Tính vị: Vị ngọt, cay, hơi đắng, tính bình hơi độc [10], [21].
Quy kinh: Tỳ, vị , phế, đại trƣờng [10], [21].
- Công năng, chủ trị:
+ Tán phong nhiệt, thanh vị nhiệt: Dùng trị cảm phong nhiệt, chứng nóng rát,
loét dạ dày, ngoài ra còn có tác dụng thanh nhiệt vùng hầu.
+ Thăng dƣơng, giáng trọc (đƣa cái trong lên, hạ cái đục xuống): Dùng trong
trƣờng hợp trung khí bị hạ hãm dẫn đến chứng sa giáng [6].
+ Trị sốt rét [10], [21].
1.3.5.6. Định tính, định lƣợng
 Định tính
- Dung môi triển khai: Toluen-cloroform-acid acetic (6:1:0,5).
- Dung dịch đối chiếu: So sánh với acid ferulic và acid isoferulic chuẩn, dƣợc
liệu Thăng ma chuẩn.
- Phát hiện: Quan sát ở bƣớc sóng 366 nm.
 Định lƣợng
- Định lƣợng acid isicrulic bằng HPLC, hàm lƣợng không đƣợc dƣới 0,1%
tính theo dƣợc liệu khô kiệt [4].

15


1.3.6 Sài hồ
1.3.6.1. Tên khoa học: Radix Bupleuri [10].

1.3.6.2. Bộ phận dùng: Rễ phơi hay sấy khô của cây sài hồ- Bupleurum sinense
DC. và một số cây khác cùng chi cùng họ, họ Hoa tán-Apiaceae [10].
1.3.6.3. Thành phần hóa học
- Saponin: Hàm lƣợng saponin trong rễ là 1,69%.
Rễ Sài hồ chứa nhiều saponin và sapogenin triterpen (nhóm olean):
saikogenin (A, B, C,D, E, F, G), saikosaponin (A, B1-B4, C, D, E và F) [21].
- Tinh dầu: Hàm lƣợng tinh dầu trong rễ là 0,16% và trong thân là 0,05%.
Gồm acid pentanoic, acid 2-heptenoic, acid nonanoic, phenol, cresol,
ethylphenol, thymol, eugenol, O-methoxyphenol, γ-heptalacton, γ-octalacton, γdecalacton, γ-undecalacton, vanilin acetat, acid valeric và p-methoxyacetophenon [21].
- Rễ Sài hồ chứa 2 polysaccharid có hoạt tính sinh học là các bupleuran 2II b
và 2II c. Ngoài ra còn có α-spinasterol cùng với β-D-glucopyranosid của αspinasterol [21].
1.3.6.4. Tác dụng sinh học
- Tác dụng hạ sốt, giảm đau, chống viêm
Saikosaponin đƣợc coi là thành phần có hoạt tính hạ sốt, chống viêm chủ yếu
trong rễ Sài hồ bắc. Các hoạt chất hạ sốt là eugenol, acid hexanoic, γ-undecalacton
và p-methoxyacetophenon, các hoạt chất chống viêm là acid valeric, acid 2nonenoic và p-methoxyphenon [21].
- Tác dụng an thần: Cả phân đoạn saikosaponin thô và phân đoạn
saikosaponin A đều có tác dụng an thần rõ rệt [21].
- Tác dụng điều hòa miễn dịch
Bupleuran 2II b làm tăng mạnh sự gắn phức hợp miễn dịch vào đại thực bào.
Saikosaponin D có tác dụng kích thích miễn dịch có thể do làm thay đổi chức năng
của tế bào lympho T [21].
- Tác dụng chống loét
Phân đoạn polysacharid (BR-2 100 mg/kg) có hoạt tính chống loét mạnh nhƣ
sucralfat [21].

16


- Tác dụng bảo vệ gan

Saponin thô từ Sài hồ, saikosaponin ức chế sự tăng AST và ALT trong huyết
thanh do tổn thƣơng mô gan [21].
1.3.6.5. Tác dụng và công dụng theo y học cổ truyền
- Tính vị: Vị đắng , tính hơi hàn [10].
- Quy kinh: Can, đởm, tâm bào, tam tiêu [10], [21].
- Công năng, chủ trị:
+ Giải cảm nhiệt, dùng khi bị sốt sao do cảm [6], chữa bệnh thiểu dƣơng, hàn
nhiệt vãng lai (khi nóng, khi lạnh) [10], [21].
+ Kiện tỳ, bổ trung ích khí: Trị chƣớng bụng đầy trƣớng, phối hợp với đảng
sâm, hoàng kỳ, bạch truật, hƣơng phụ do có tính thăng đề, dùng tốt với những
chứng sa giáng.
+ Bình can giải uất, ích tinh, sáng mắt: Trị hoa mắt, chóng mặt do can khí uất
trệ, sƣờn đau tức, kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh [6], [10], [21].
1.3.6.6. Định tính, định lƣợng
 Định tính
- Dung dịch đối chiếu: So sánh với saikosaponin A chuẩn, dƣợc liệu Sài hồ
chuẩn.
- Phát hiện: Phun dung dịch p-dimethylaminobenzaldehyd 2 % trong acid
sulfuric 40 %, quan sát ở bƣớc sóng 366 nm.
 Định lƣợng
- Định lƣợng saikosaponin A bằng HPLC, hàm lƣợng không thấp hơn 0,16%
tính theo dƣợc liệu khô kiệt [4].
1.3.7 Trần bì
1.3.7.1. Tên khoa học: Pericarpium Citri reticulatae [16].
1.3.7.2. Bộ phận dùng: Vỏ quả chín đã phơi hoặc sấy khô hoặc lâu năm của cây
quít- Citrus reticulata Blanco, họ Cam- Rutaceae [16].
1.3.7.3. Thành phần hóa học
-Tinh dầu:

17



×