Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Đánh giá hiệu quả một số hoạt động chính của văn phòng đăng ký đất đai thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 91 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------------

NGUYỄN THỊ THỦY

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG CHÍNH
CỦA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI THÀNH PHỐ
UÔNG BÍ, TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2015- 2018

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------------------

NGUYỄN THỊ THỦY

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG CHÍNH
CỦA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI THÀNH PHỐ
UÔNG BÍ, TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2015 - 2018
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8850103


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Lợi

Thái Nguyên - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc./.
Thái Nguyên, tháng

năm 2019

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thủy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ tận tình, những ý kiến đóng góp và những lời chỉ bảo quý báu
của tập thể và cá nhân trong và ngoài trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Lợi,
là người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề
tài và viết luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến chân thành của các Thầy
giáo, Cô giáo Khoa Quản lý Tài nguyên trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Quảng Ninh, Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Uông Bí,
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Uông Bí, Phòng Quản lý đô thị
thành phố Uông Bí, Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Uông Bí, Phòng
Quản lý đào tạo sau đại học - trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn tới gia đình, những người thân, đồng nghiệp và bạn bè
đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng

năm 2019

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thủy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 3
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
1.1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 4
1.1.2. Những căn cứ pháp lý quy định cho công tác kê khai, đăng ký và cấp
GCNQSD đất..................................................................................................... 9
1.1.3. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất và các tài sản
khác trên đất .................................................................................................... 10
1.1.4. Một số văn bản pháp lý quy định về Đăng ký, cấp GCNQSD đất ....... 15
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 16
1.2.1. Tình hình quản lý đất đai của một số nước trên thế giới ...................... 16
1.2.2. Tình hình quản lý đất đai tại Việt Nam ................................................. 19
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 24
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 24
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 24
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





iv
2.3.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp ..................................................... 25
2.3.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu và viết báo cáo .................... 25
2.3.4. Phương pháp minh họa bằng sơ đồ, biểu đồ ......................................... 25
2.3.5. Phương pháp chuyên gia ....................................................................... 25
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 26
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh .... 26
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 26
3.1.2. Các nguồn tài nguyên ............................................................................ 29
3.1.3. Thực trạng cảnh quan môi trường và cảnh quan đô thị ........................ 32
3.1.4. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng năm 2017...................... 33
3.1.5. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và cảnh quan
môi trường ....................................................................................................... 47
3.2. Đánh giá hiệu quả một số hoạt động chính của Văn phòng Đăng ký đất
đai thành phố Uông Bí giai đoạn 2015 - 2018 ................................................ 49
3.2.1. Tổ chức bộ máy của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất ............... 49
3.2.2. Cơ chế hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất Thành
phố Uông Bí .................................................................................................... 54
3.2.3. Đánh giá hiệu quả một số hoạt động chính của văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh .................................. 55
3.2.4. Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý hồ sơ địa chính và cung cấp thông
tin đất đai của Văn phòng đăng ký đất đai thành phố Uông Bí ...................... 66
3.3. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về hoạt động của Văn phòng đăng ký
QSD đất thành phố Uông Bí ........................................................................... 67
3.3.1. Ý kiến đánh giá về hiệu quả của hoạt động VPĐK đất đai thành phố
Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh .............................................................................. 67

3.3.2. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về các hoạt động liên quan đến
chức năng nhiệm vụ của VPĐK đất đai .......................................................... 69
3.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và giải pháp ................................... 73
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v
3.4.1. Đánh giá những khó khăn, thuận lợi ..................................................... 73
3.4.2. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất ...................................................................................... 75
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 77
1. Kết luận ....................................................................................................... 77
2. Đề nghị ........................................................................................................ 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 80

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

CNH


: Công nghiệp hóa

CHXHCNVN

: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

GCN

: Giấy chứng nhận

GCNQSDĐ

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GPMB

: Giải phóng mặt bằng

ĐKĐĐ

: Đăng ký đất đai

HSĐC

: Hồ sơ địa chính

PLĐĐ

: Pháp luật Đất đai


QSD

: Quyền dử dụng

QHSDĐ

: Quy hoạch sử dụng đất

TTHC

: Thủ tục hành chính

UBND

: Ủy ban nhân dân

VPĐK

: Văn phòng đang ký

VPĐKQSDĐ

: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Thời gian giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến đất đai
thuộc thẩm quyền của VPĐKQSDĐ thành phố Uông Bí ............... 54
Bảng 3.2. Tổng hợp hoạt động tiếp nhận và giải quyết hồ sơ của VPĐĐ đất
đai thành phố Uông Bí giai đoạn 2015 - 2018................................. 55
Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả hoạt động giải quyết theo các nội dung của
VPĐK đất đai thành phố Uông Bí giai đoạn 2015 -2018 ................ 56
Bảng 3.4. Tổng hợp kết quả cấp GCNQSD đất cho các mục đích giai đoạn
205 - 2018 trên địa bàn thành phố Uông Bí .................................... 57
Bảng 3.5. Kết quả giải quyết các thủ tục hành chính theo các nội dung của
VPĐKĐĐ thành phố Uông Bí năm 2015 ........................................ 58
Bảng 3.6. Kết quả cấp GCNQSD đất cho các mục đích trên địa bàn thành phố
Uông Bí năm 2015 ........................................................................... 59
Bảng 3.7. Kết quả giải quyết các thủ tục hành chính theo các nội dung của
VPĐKĐĐ thành phố Uông Bí năm 2016 ........................................ 60
Bảng 3.8. Kết quả cấp GCNQSD đất cho các mục đích trên địa bàn thành phố
Uông Bí năm 2016 ........................................................................... 61
Bảng 3.9. Kết quả giải quyết các thủ tục hành chính theo các nội dung của
VPĐKĐĐ thành phố Uông Bí năm 2017 ........................................ 62
Bảng 3.10. Kết quả cấp GCNQSD đất cho các mục đích trên địa bàn thành
phố Uông Bí năm 2017 .................................................................... 63
Bảng 3.11. Kết quả giải quyết các thủ tục hành chính theo các nội dung của
VPĐKĐĐ thành phố Uông Bí năm 2018 ........................................ 64
Bảng 3.12. Kết quả cấp GCNQSD đất cho các mục đích trên địa bàn thành
phố Uông Bí năm 2018 .................................................................... 65
Bảng 3.13. Tình hình quản lý hồ sơ địa chính cho thành phố Uông Bí, tỉnh
Quảng Ninh ...................................................................................... 66
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





viii
Bảng 3.14. Kết quả thực hiện cung cấp thông tin địa chính cho Chi cục thuế
thành phố để thực hiện nghĩa vụ tài chính từ năm 2015- 2018 ....... 67
Bảng 3.15. Kết quả đánh giá ý kiến của người dân về hiệu quả hoạt động của
Văn phòng đăng ký đất đai thành phố Uông Bí .............................. 68
Bảng 3.16. Kết quả đánh giá sự hiểu biết chung của người dân ..................... 69
Bảng 3.17. Kết quả đánh giá sự hiểu biết của người dân về hình thức chuyển
nhượng QSD đất .............................................................................. 70
Bảng 3.18. Những hiểu biết cơ bản của người dân về hình thức thừa kế QSDĐ ... 71
Bảng 3.19. Kết quả đánh giá sự hiểu biết của người dân về hình thức tặng cho
QSD đất............................................................................................ 72

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là thành phần
quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là sản vật mà tự nhiên đã ưu ái
tặng cho con người. Sự tồn tại và phát triển của loài người luôn gắn liền với
đất đai. Theo tính toán của các chuyên gia kinh tế, một phần hai của cải của
các nước phát triển là đất đai và bất động sản gắn liền với đất, và tại các nước
đang phát triển con số này chiếm tới ¾. Ít nhất 20% tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) của hầu hết các quốc gia có được từ đất đai, bất động sản và các công
trình trên đất. Điều đó cho thấy đất đai không chỉ là nguồn tài nguyên thiên

nhiên, nếu biết quản lý và khai thác tốt, mỗi quốc gia sẽ khơi thông cho mình
một nguồn nội lực dồi dào sẵn có phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế và
ổn định xã hội.
Sự gia tăng dân số cùng với sự phát triển kinh tế xã hội đã tạo áp lực rất
lớn lên đất đai, khiến đất ngày càng trở nên có giá trị. Đất đai cũng trở thành
một hàng hóa đặc biệt được trao đổi chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp... trên
thị trường bất động sản. Sử dụng và quản lý đất đai luôn là hai vấn đề song
hành nhưng vô cùng phức tạp. Yêu cầu cấp thiết là phải có sự quản lý chặt chẽ,
đồng bộ, thống nhất ở tất cả các ngành để sử dụng đất một cách hiệu quả và tiết
kiệm. Nhiệm vụ này thực sự quan trọng trong công tác quản lý về đất đai.
Đăng ký đất đai là một công cụ của Nhà nước để bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, lợi ích cộng đồng cũng như lợi ích của công dân. Việc đăng ký đất đai
được thực hiện đối với toàn bộ đất đai trên cả nước và là yêu cầu bắt buộc
mọi đối tượng sử dụng đất phải thực hiện mọi trường hợp: đang sử dụng đất
chưa đăng ký, mới được Nhà nước giao đất, cho thuê đất sử dụng, được Nhà
nước cho phép chuyển mục đích sử dụng, chuyển quyền sử dụng đất hoặc
thay đổi những nội dung về quyền sử dụng đất. Đăng ký đất đai là quá trình
thực hiện công việc nhằm hồ sơ địa chính đầy đủ cho toàn bộ đất đai trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2
phạm vi địa giới hành chính cấp xã và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
là cơ sở để Nhà nước quản chặt, nắm chắc toàn bộ quỹ đất.
Thành phố Uông Bí nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Quảng Ninh cách
thành phố Hạ Long 45 km, cách Hà Nội 120 km, cách Hải Phòng 30 km.
Tổng diện tích tự nhiên là 25546,40 ha chiếm 4,03% tổng diện tích tự nhiên
của tỉnh Quảng Ninh. Cùng với sự phát triển kinh tế thì nhu cầu về đất cho

xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, các công trình
phúc lợi phục vụ an sinh xã hội và nhu cầu về đất ở tăng cao trong khi quỹ đất
có hạn, nhiệm vụ đặt ra là phải phân bổ, sử dụng quỹ đất hợp lý và có hiệu
quả, không gây ô nhiễm môi trường sinh thái và thúc đẩy sự phát triển kinh tế
xã hội của địa phương; góp phần nâng cao trình độ dân trí, thu nhập, đời sống
vật chất và tinh thần cho nhân dân. Hoạt động đăng ký đất là quá trình thực
hiện các công việc nhằm thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ cho toàn bộ đất đai
trên phạm vi hành chính của từng xã, phường, thị trấn trong cả nước và cấp
GCNQSD đất cho những người sử dụng đất có đầy đủ điều kiện, từ đó làm cơ
sở cơ bản để Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ đất đai theo đúng pháp luật.
Đồng thời, đây cũng là cơ sở pháp lý quan trọng để thiết lập mối quan hệ hợp
pháp giữa người sử dụng đất và Nhà nước, tạo điều kiện cho họ thực hiện các
giao dịch về nhà đất trên thị trường bất động sản cũng như việc thực hiện các
quyền năng gắn liền với quyền sử dụng đất. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập
hồ sơ địa chính, cấp GCNQSD đất là một trong những nội dung quan trọng
trong hoạt động quản lý Nhà nước về đất đai ở Việt Nam. Căn cứ vào hồ sơ
kê khai sẽ được cơ quan quản lý chuyên môn về đất đai xem xét, xác nhận về
mặt thủ tục, tính pháp lý làm cơ sở để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đưa
ra quyết định để ghi nhận về tình trạng pháp lý quyền sử dụng đất và các tài
sản khác trên đất nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sử dụng
đất, chủ sở hữu tài sản trên đất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3
Xuất phát từ thực tiễn khách quan trên, được sự nhất trí của Nhà
trường, Phòng Quản lý đào tạo sau đại học, Khoa Quản lý Tài nguyên và sự

hướng dẫn trực tiếp của cô giáo TS. Nguyễn Thị Lợi em tiến hành nghiên cứu
đề tài “Đánh giá kết quả một số hoạt động chính của Văn phòng Đăng ký
đất đai thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015 - 2018”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đánh giá về hoạt động của Văn phòng đăng ký đất thành phố Uông Bí,
tỉnh Quảng Ninh từ đó đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
của Văn phòng đăng ký đất đai trong giai đoạn tới đạt hiệu quả. Do vậy đề tài
tập trung nghiên cứu, đánh giá theo các chỉ tiêu sau:
- Đánh giá tình hình cơ bản của thành phố Uông Bí ảnh hưởng tới các
hoạt động của VPĐK đất đai trên địa bàn;
- Đánh giá kết quả một số hoạt động chính của VPĐK đất đai thành phố
Uông Bí giai đoạn 2015 - 2018;
- Đánh giá hoạt động của VPĐK đất đai thành phố Uông Bí thông qua
ý kiến của người dân;
- Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất các giải pháp để nâng
cao hoạt động của VPĐK đất đai thành phố Uông Bí
3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa học tập và ý nghĩa khoa học: Củng cố trau dồi kiến thức,
hiểu, nắm vững được những kiến thức về chức năng nhiệm vụ và quyền hạn
của văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Trên cơ sở đó có thể có những
sáng kiến góp phần vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động của văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất.
- Ý nghĩa thực tiễn: Tích lũy cho bản thân vốn kiến thức để áp dụng
vào công tác chuyên môn thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Đồng thời chủ
động được những hoạt động chuyên môn nhằm nâng cao hiệu quả trong quá
trình phối hợp thực hiện nhiệm vụ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cơ sở lý luận
*. Khái niệm:
Đăng ký đất đai là một thủ tục hành chính nhằm hoàn thiện thông tin về
đất đai trên hồ sơ địa chính và cấp GCN về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản trên đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản trên đất hợp pháp; nhằm
xác lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa Nhà nước và người sử dụng đất, chủ sở
hữu tài sản trên đất làm cơ sở để Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ đất đai theo
pháp luật và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài
sản trên đất.
Tuy nhiên, đăng ký đất đai trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam không chỉ
dừng lại ở việc hoàn thiện thông tin đất đai trên hồ sơ địa chính và cấp GCN cho
các chủ thể. Bởi trong quá trình vận động, phát triển sôi động của đời sống kinh
tế - xã hội, tất yếu dẫn đến những biến động về đất đai ngày càng đa dạng dưới
nhiều hình thức khác nhau như: giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển đổi,
chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất… Vì
vậy đăng ký đất không chỉ dừng lại ở việc hoàn thiện các thông tin về đất đai
trên hồ sơ địa chính và giấy chứng nhận ban đầu, mà đăng ký đất phải được thực
hiện thường xuyên, liên tục ở mọi nơi, mọi lúc để đảm bảo cho hồ sơ địa chính
luôn phản ánh đúng, kịp thời hiện trạng quá trình sử dụng đất. Do vậy hoạt động
đăng ký đất đai ở nước ta hiện nay thường có 2 dạng, đó là đăng ký đất đai ban
đầu và đăng ký biến động đất đai.
* Đăng ký đất đai ban đầu, cấp GCN
Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu (sau đây gọi là đăng ký
ban đầu) là việc thực hiện thủ tục lần đầu để ghi nhận tình trạng pháp lý về
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền

quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5
Đăng ký đất lần đầu được thực hiện trong các trường hợp sau:
- Thửa đất được giao, cho thuê để sử dụng;
- Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký;
- Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký;
- Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký.
* Đăng ký biến động đất đai
Đăng ký biến động được thực hiện tại địa phương khi đã hoàn thành công
tác đăng ký đất ban đầu và đã cấp GCNQSD đất và quyền sở hữu nhà ở trong
các trường hợp có nhu cầu thay đổi nội dung của hồ sơ địa chính đã thiết lập như
thay đổi mục đích sử dụng, loại đất sử dụng, diện tích sử dụng, thay đổi chủ sử
dụng đất...
Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy
chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các
quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;
- Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất;
- Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;
- Chuyển mục đích sử dụng đất;
- Có thay đổi thời hạn sử dụng đất;
- Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm

sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà
nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất
sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
- Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài
sản chung của vợ và chồng;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6
- Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của
nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;
- Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo
kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại,
tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi
hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả
đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;
- Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;
- Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất
Điều 4 Luật Đất đai 2013 quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do
Nhà nước thống nhất quản lý”. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân có nghĩa là Nhà
nước không thừa nhận hình thức sở hữu tư nhân hoặc bất kỳ hình thức sở hữu
nào khác ngoài hình thức sở hữu toàn dân. Quyền sở hữu toàn dân đối với đất đai
là quyền sở hữu duy nhất và tuyệt đối. Nhà nước chỉ giao quyền sử dụng đất cho
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi có nhu cầu. Người sử dụng đất được hưởng

quyền lợi và có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ sử dụng đất theo các quy định
của pháp luật.
Bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai thực chất là việc bảo vệ lợi ích
hợp pháp của người sử dụng đất, đồng thời giám sát họ trong việc thực hiện
nghĩa vụ các nghĩa vụ sử dụng đất theo pháp luật nhằm đảm bảo lợi ích của Nhà
nước và lợi ích chung của toàn xã hội trong sử dụng đất.
Thông qua việc lập hồ sơ địa chính và cấp GCNQSD đất, đăng ký đất quy
định trách nhiệm pháp lý giữa cơ quan nhà nước về quản lý đất đai và người sử
dụng đất trong việc chấp hành pháp luật đất đai. Hồ sơ địa chính và GCNQSD
đất cung cấp thông tin đầy đủ nhất và là cơ sở pháp lý chặt chẽ để xác định các
quyền của người sử dụng đất được bảo vệ khi bị tranh chấp, xâm phạm; cũng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7
như xác định các nghĩa vụ mà người sử dụng đất phải tuân thủ theo pháp luật,
như nghĩa vụ tài chính về sử dụng đất, nghĩa vụ bảo vệ và sử dụng đất đai có
hiệu quả..
Với tư cách là đại diện chủ sở hữu về đất đai, Nhà nước thực hiện việc
thống nhất quản lý về đất đai trong phạm vi cả nước nhằm đảm bảo cho đất đai
được sử dụng theo đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai; đảm bảo việc khai
thác và sử dụng đất đai ổn định, lâu dài và có hiệu quả; đảm bảo cho lợi ích của
Nhà nước cũng như của người sử dụng đất.
Đối tượng của quản lý nhà nước về đất đai là toàn bộ diện tích các loại đất
trong phạm vi lãnh thổ của các cấp hành chính. Do vậy, để Nhà nước quản lý
chặt chẽ toàn bộ đất đai thì trước hết phải nắm chắc các thông tin về tình hình
đất đai theo những yêu cầu cơ bản của công tác quản lý đất đai.
Các thông tin cần thiết để phục vụ cho công tác quản lý Nhà nước về đất

đai bao gồm:
- Đối với đất mà Nhà nước đã giao quyền sử dụng, các thông tin bao gồm:
Tên chủ sử dụng đất; vị trí; hình thể; kích thước (góc, cạnh); diện tích; hạng đất;
mục đích sử dụng; thời hạn sử dụng; những ràng buộc về quyền sử dụng đất;
những thay đổi trong quá trình sử dụng đất và cơ sở pháp lý.
- Đối với đất chưa giao quyền sử dụng, các thông tin bao gồm: vị trí; hình
thể; diện tích; loại đất (thảm thực vật hay trạng thái tự nhiên của bề mặt đất)
Với những yêu cầu về thông tin đất đai đó, qua việc thực hiện đăng ký
đất, thiết lập hệ thống hồ sơ địa chính đầy đủ, chi tiết tới từng thửa đất trên cơ sở
thực hiện đồng bộ với các nội dung: đo đạc lập bản đồ địa chính, quy hoạch sử
dụng đất, giao đất, cho thuê đất, phân hạng và định giá đất…, Nhà nước mới
thực sự quản lý được tình hình đất đai trong toàn bộ phạm vi lãnh thổ hành chính
các cấp và thực hiện quản lý chặt chẽ mọi biến động đất đai theo đúng pháp luật.
Đăng ký đất là một thủ tục hành chính bắt buộc đối với người sử dụng đất
nhằm thiết lập mối quan hệ ràng buộc về pháp lý giữa Nhà nước và người sử
dụng đất cùng nằm trong phạm vi điều chỉnh của Luật đất đai.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8
Đăng ký đất là công việc của hệ thống quản lý nhà nước ở các cấp, do hệ
thống tổ chức ngành địa chính trực tiếp thực hiện.
Công tác quản lý đất đai dựa trên nền tảng của hệ thống pháp luật. Theo
Điều 64 Luật đất đai 2003 xác định rõ hệ thống tổ chức cơ quan quản lý đất đai
là hệ thống thống nhất từ trung ương đến địa phương. Cơ quan quản lý đất đai
cao nhất ở trung ương là Bộ TN và MT; cơ quan quản lý đất đai ở địa phương
được thành lập ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thành phố thuộc tỉnh;
quận, huyện, thị xã là Sở và Phòng TN và MT tương ứng. Cấp cơ sở là cán bộ

địa chính xã.
Theo pháp Luật đất đai, Điều 17, Luật Đất đai 2013, Nhà nước thực hiện
việc trao quyền sử dụng đất dưới ba hình thức: giao đất, cho thuê đất và công
nhận quyền sử dụng đất. Ba hình thức này chỉ áp dụng cho một số loại đối tượng
và sử dụng vào một số mục đích cụ thể. Đối với từng loại đối tượng sử dụng,
từng mục đích sử dụng có những quyền và nghĩa vụ khác nhau. Vì vậy, việc
đăng ký đất phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật và xác định cụ
thể các quyền và nghĩa vụ mà người sử dụng đất phải đăng ký.
Đất đai thường có quan hệ gắn bó với các loại tài sản cố định trên đất như:
nhà cửa và các công trình trên đất… Các loại tài sản này cùng với đất đai hình
thành nên hệ thống bất động sản. Trong nhiều trường hợp, các loại tài sản này
không thuộc sở hữu nhà nước mà thuộc quyền sở hữu của các tổ chức hay cá
nhân. Do vậy để đảm bảo quyền lợi của người sở hữu tài sản trên đất cũng như
quyền sở hữu đất đai của Nhà nước, khi đăng ký đất cần quan tâm đến đặc điểm
này trong quá trình hình thành thị trường bất động sản. Hiện nay vấn đề tài sản
trên đất đã được pháp luật đất đai điều chỉnh trong việc xác nhận quyền sở hữu.
Cho nên khi tiến hành kê khai đăng ký đất pháp luật đất đai đã quy định cụ thể,
chi tiết cho từng trường hợp như; kê khai đăng ký đất và sở hữu tài sản trên đất;
kê khai đăng ký đất không kèm tài sản trên đất; kê khai sở hữu tài sản trên đất
không kèm quyền sử dụng đất....

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9
Theo quy định của pháp luật đất đai, công tác đăng ký lập hồ sơ địa chính
được tiến hành theo đơn vị hành chính cấp xã.
Bộ máy nhà nước hiện nay ở nước ta được tổ chức thành 4 cấp, bao gồm:

xã, huyện, tỉnh, trung ương. Trong đó mọi hoạt động về kinh tế - xã hội đều diễn
ra trực tiếp ở cấp xã, do vậy đều có liên quan đến tình hình quản lý và sử dụng
đất đai. Vì vậy để tăng cường cũng như nâng cao hiệu lực, hiệu quả của việc
quản lý và sử dụng đất đai, thì các thông tin về đất đai cần được quản lý theo đơn
vị hành chính cấp xã. Một mặt giúp nhà nước quản lý chặt chẽ hơn về đất đai,
đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng đất yên tâm đầu tư khai thác
sử dụng đất đạt hiệu quả cao.

1.1.2. Những căn cứ pháp lý quy định cho công tác kê khai, đăng ký và cấp
GCNQSD đất
* Đối tượng chịu trách nhiệm kê khai
Đối tượng đăng ký kê khai đất là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất có quan hệ trực tiếp với Nhà nước trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ sử
dụng đất theo quy định của pháp luật. Những người sử dụng đất chịu trách nhiệm kê
khai đăng ký đất được quy định tại Điều 7, Luật Đất đai 2013 bao gồm:
1. Người đứng đầu của tổ chức, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại
giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đối với việc sử dụng đất của tổ
chức mình.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với việc sử dụng đất
nông nghiệp vào mục đích công ích; đất phi nông nghiệp đã giao cho Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) để
sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở Ủy ban nhân dân, các công trình công
cộng phục vụ hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao, vui chơi, giải
trí, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và công trình công cộng khác của địa phương.
3. Người đại diện cho cộng đồng dân cư là trưởng thôn, làng, ấp, bản,
buôn, phum, sóc, tổ dân phố hoặc người được cộng đồng dân cư thỏa thuận cử ra
đối với việc sử dụng đất đã giao, công nhận cho cộng đồng dân cư.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





10
4. Người đứng đầu cơ sở tôn giáo đối với việc sử dụng đất đã giao cho cơ
sở tôn giáo.
5. Chủ hộ gia đình đối với việc sử dụng đất của hộ gia đình.
6. Cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đối với việc sử dụng
đất của mình.
7. Người có chung quyền sử dụng đất hoặc người đại diện cho nhóm
người có chung quyền sử dụng đất đối với việc sử dụng đất đó.

1.1.3. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất và các tài sản
khác trên đất
1. Giấy chứng nhận được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo từng thửa đất.
Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp trồng cây
hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối tại cùng một xã, phường, thị trấn
mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận chung cho các thửa đất đó.
2. Thửa đất có nhiều người sử dụng đất, nhiều chủ sở hữu nhà ở, tài sản
khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận được cấp cho từng người sử dụng đất,
từng chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.
3. Giấy chứng nhận chỉ được cấp cho người đề nghị cấp giấy sau khi đã
thực hiện xong nghĩa vụ tài chính theo luật định (nếu có);
4. Việc chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn
liền với đất chỉ thực hiện đối với thửa đất thuộc trường hợp được chứng nhận
quyền sử dụng theo quy định của pháp luật.
5. Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là tài sản gắn
liền với đất) thuộc quyền sở hữu hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong
nước; cộng đồng dân cư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức nước
ngoài, cá nhân nước ngoài được chứng nhận quyền sở hữu vào Giấy chứng nhận

bao gồm nhà ở, công trình xây dựng, cây lâu năm và rừng sản xuất là rừng trồng.
* Đối tượng được cấp GCN
Điều 99, Luật Đất đai 2013 quy định những trường hợp sử dụng đất được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất:
a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại
các điều 100, 101 và 102 của Luật đất đai năm 2013;
b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có
hiệu lực thi hành;
c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng
cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền
sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp
đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án
của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người
mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc

các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất
quyền sử dụng đất hiện có;
k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
* Các trường hợp được cấp GCNQSD đất không phải nộp tiền sử dụng đất
1. Người được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất theo quy
định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013.
2. Người được Nhà nước cho thuê đất và phải nộp tiền thuê đất theo quy
định tại Điều 35 Luật Đất đai 2003.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12
3. Người sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu
công nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất, khi được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Đất đã sử dụng ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) xác nhận không có tranh chấp
thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4
Điều 100 Luật Đất đai 2013.
b) Hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất ở
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của pháp luật về đất đai.
5. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng diện tích đất ở đối với trường hợp có
vườn, ao khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại
Điều 103 Luật Đất đai 2013. và được quy định tại Điều 45 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ về thi hành Luật Đất
đai.
6. Tổ chức kinh tế nhận góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất

của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất của người sử dụng đất hợp pháp bằng tiền không có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước, nay được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
* Các trường hợp được cấp GCNQSD đất phải nộp tiền sử dụng đất
1. Người được Nhà nước giao đất để sử dụng vào các mục đích sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
b) Tổ chức kinh tế được giao đất sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở để
bán hoặc cho thuê;
c) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân trong nước được giao đất làm mặt
bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh;
d) Tổ chức kinh tế được giao đất sử dụng vào mục đích đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




13
đ) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được giao đất để xây dựng công
trình công cộng có mục đích kinh doanh theo quy định của Chính phủ;
e) Tổ chức kinh tế được giao đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thuỷ sản, làm muối;
g) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao đất để thực hiện các
dự án đầu tư.
2. Người đang sử dụng đất trong các trường hợp:
a) Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được giao không thu tiền sử dụng
đất hoặc được thuê đất, nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép
chuyển sang sử dụng vào mục đích đất ở hoặc đất phi nông nghiệp có thu tiền sử
dụng đất, đất sử dụng để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh

(xã hội hoá) thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục, thể thao;
b) Đất nông nghiệp được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, chuyển
sang sử dụng vào mục đích đất phi nông nghiệp có thu tiền sử dụng đất;
c) Đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) được Nhà nước giao có thu
tiền sử dụng đất chuyển sang sử dụng làm đất ở.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở mà đất đó được sử dụng từ
ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, chưa nộp tiền sử dụng đất, nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
* Các trường hợp được cấp GCN được miễn, giảm tiền sử dụng đất
- Miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về khuyến khích đầu tư.
- Đất giao để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để thực hiện chính
sách nhà ở đối với người có công với cách mạng theo pháp luật người có công.
- Đối với đất giao để xây dựng ký túc xá sinh viên bằng tiền từ ngân sách
nhà nước; đất để xây dựng nhà ở cho người phải di dời do thiên tai; đất xây dựng
nhà ở của đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn; đất xây dựng nhà chung cư cao tầng cho công nhân khu công nghiệp.
- Đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh (xã hội hoá)
thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục, thể thao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14
- Đất ở trong hạn mức giao đất (bao gồm giao đất, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất)
đối với người có công với cách mạng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
- Hộ gia đình, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
nhưng đất đó đã được sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà còn

nợ tiền sử dụng đất.
- Các trường hợp khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
- Giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về khuyến khích đầu tư.
- Giảm 50% tiền sử dụng đất đối với đất trong hạn mức đất ở được giao
của hộ gia đình nghèo. Việc xác định hộ gia đình nghèo do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quy định.
- Giảm 20% tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất đối với nhà
máy, xí nghiệp phải di dời theo quy hoạch; nhưng diện tích đất được giảm tối đa
không vượt quá diện tích tại địa điểm phải di dời.
- Đất ở trong hạn mức giao đất (bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử
dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất)
đối với người có công với cách mạng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
- Các trường hợp khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
* Các trường hợp không được cấp GCNQSD đất
- Đất sử dụng do lấn, chiếm, vi phạm quy hoạch đã được phê duyệt;
- Đất sử dụng không đúng mục đích theo quy định của pháp luật;
- Đất thuê từ quỹ đất công ích;
- Đất nhận khoán từ các doanh nghiệp nhà nước;
- Các trường hợp không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước.
Ngoài ra đối với hộ gia đình, cá nhân không được cấp Giấy chứng nhận
đối với phần diện tích đất được sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 trong
trường hợp tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
- Vi phạm quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền
xét duyệt và công khai;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




15

- Vi phạm quy hoạch chi tiết mặt bằng xây dựng đã được cơ quan có thẩm
quyền xét duyệt và công khai đối với diện tích đất đã giao cho tổ chức, cộng
đồng dân cư quản lý;
- Lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng đã được công
bố, cắm mốc;
- Lấn, chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè đã có chỉ giới xây dựng;
- Lấn, chiếm đất sử dụng cho mục đích công cộng, đất chuyên dùng, đất
của tổ chức, đất chưa sử dụng và các trường hợp vi phạm khác đã có văn bản
ngăn chặn nhưng người sử dụng đất vẫn cố tình vi phạm.

1.1.4. Một số văn bản pháp lý quy định về Đăng ký, cấp GCNQSD đất
- Bộ Luật dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14 tháng 06 năm 2005;
- Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đất đai;
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 Quy định về giá đất;
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 Quy định về thu tiền sử
dụng đất;
- Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và
môi trường Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và
môi trường Quy định về hồ sơ địa chính.
- Thông tư 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ Tài nguyên
và môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất, thu hồi đất.
- Thông thư 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/09/2017 của Bộ Tài nguyên và
môi trường quy định chi tiết nghị định số 01/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của
Chính Phủ sửa đổi bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×