Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện văn lãng tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.93 MB, 102 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

HOÀNG THỊ THU HƯƠNG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĂN LÃNG
TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2015


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-------------------

HOÀNG THỊ THU HƯƠNG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĂN LÃNG
TỈNH LẠNG SƠN

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 60.85.01.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. CAO VIỆT HÀ

HÀ NỘI, NĂM 2015

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp



Page i


Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu của tôi trong luận văn này
là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc và mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn.

Hà Nội, ngày tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Hoàng Thị Thu Hương

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii


Lời cảm ơn
Trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài, ngoài sự cố gắng nỗ lực của
bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình và những lời chỉ bảo chân tình của
các thầy cô giáo Học viện nông nghiệp Việt Nam, từ các đơn vị và cá nhân cả
trong và ngoài ngành nông nghiệp. Tôi xin ghi nhận và bày tỏ lòng biết ơn tới
những tập thể, cá nhân đã dành cho tôi sự giúp đỡ quý báu đó.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng sự giúp đỡ

nhiệt tình của Cô giáo – PGS.TS. Cao Việt Hà là người trực tiếp hướng dẫn và
giúp đỡ tôi về mọi mặt để hoàn thành đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy,
cô trong Khoa Quản lý đất đai, các thầy cô trong Ban quản lý đào tạo.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Uỷ ban nhân dân huyện
Văn Lãng, phòng Tài nguyên & Môi trường, phòng Nông nghiệp & Phát triển
nông thôn, phòng Thống kê huyện Văn Lãng và Uỷ ban nhân dân các xã đã tạo
điều kiện về thời gian và cung cấp số liệu cho đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ trong quá trình
học tập và thực hiện luận văn này.
Hà Nội, ngày tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Hoàng Thị Thu Hương

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iii


MỤC LỤC

Lời cam đoan ......................................................................................................0
Lời cảm ơn ........................................................................................................ iii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục bảng ...................................................................................................v
Danh mục hình, ảnh .......................................................................................... vi

Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................4
1.1. Đất nông nghiệp và tình hình sử dụng đất nông nghiệp ............................................................... 4
1.1.1. Khái niệm về đất nông nghiệp ............................................................................................................4
1.1.2. Tổng quát về tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên thế giới ......................................4
1.1.3. Tình hình sản xuất và sử dụng đất nông nghiệp của Việt Nam....................................................7
1.2. Tổng quan về hiệu quả sử dụng đất..............................................................................................10
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả ....................................................................................................................... 10
1.2.2. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.................................................................................................. 10
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ............................................................ 13
1.3. Các quan điểm sử dụng đất nông nghiệp.....................................................................................17
1.3.1. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững............................................................................ 17
1.3.2. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả.............................................................................. 19
1.3.3. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp theo hướng hàng hóa....................................................... 21
1.3.4. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sinh thái ........................................................ 23
1.4. Các mô hình sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả ở vùng đồi núi Việt Nam .........................24

Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................30
2.1 Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................................................30
2.2 Phạm vi nghiên cứu........................................................................................................................30
2.3 Nội dung nghiên cứu......................................................................................................................30
2.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Văn Lãng giai đoạn 2010-2014.... 30
2.3.2. Điều tra, đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Văn Lãng................................ 30
2.3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp.................................................................. 30

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iii



2.3.4. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất trên địa bàn và đề xuất một số loại hình sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp hiệu quả cho huyện................................................................................................................... 30
2.4. Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................................................31
2.4.1 Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp................................................................................ 31
2.4.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ............................................................................................. 31
2.4.3. Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp................................................................................. 32
2.4.4. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp........................................................ 32

Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .........................................................36
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Văn Lãng giai đoạn 2010 - 2014 .....36
3.1.1. Điều kiện tự nhiên............................................................................................................................... 36
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội................................................................................................................... 41
3.2 Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Văn Lãng .................................................49
3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp.................................................................50
3.3.1 Hệ thống cây trồng của huyện........................................................................................................... 50
3.3.2 Hiện trạng các loại hình sử dụng đất ................................................................................................ 51
3.3.4 Đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất tại huyện Văn Lãng.......................... 62
3.3.5 Đánh giá hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất tại huyện Văn Lãng ................ 66
3.3.6 Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất tại huyện Văn Lãng ............................................. 71
3.4 Lựa chọn các loại hình sử dụng đất có triển vọng và một số phương hướng sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện...................................................................................................73
3.4.1 Lựa chọn các loại hình sử dụng đất có triển vọng trên địa bàn huyện ..........................73
3.4.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn huyện Văn Lãng ............................................................................................................................75

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...........................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................80
PHỤ LỤC .........................................................................................................81


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iv


Danh mục bảng
STT

Tên bảng

Trang

1

Bảng 2.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất

34

2

Bảng 3.1. Các loại đất trên địa bàn huyện Văn Lãng

38

3

Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2010-2014

48


4

Bảng 3.3. Diện tích các cây trồng chính phân theo vùng năm 2014

50

5

Bảng 3.4. Hiện trạng các loại hình sử dụng đất huyện Văn Lãng năm 2014

51

6

Bảng 3.5. Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất vùng 1

57

7

Bảng 3.6. Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất vùng 2

58

Bảng 3.7. Mức đầu tư lao động và thu nhập/ngày công lao động của các kiểu sử dụng

61

8
9

10
11
12

đất vùng 1
Bảng 3.8. Mức đầu tư lao động và thu nhập/ngày công lao động của các kiểu sử dụng

63

đất vùng 2
Bảng 3.9. Mức đầu tư lao động và thu nhập/ngày công lao động
Bảng 3.10. Tổng hợp mức đầu tư phân bón của các LUT tiểu vùng 1 so với tiêu
chuẩn
Bảng 3.11. Tổng hợp mức đầu tư phân bón của các LUT tiểu vùng 2 so với tiêu
chuẩn

64
67

68

13

Bảng 3.12. Đánh giá hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất

70

14

Bảng 3.13. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất


71

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v


Danh mục hình, ảnh
STT

Tên hình

Trang

1

Hình 2.1. Sơ đồ 2 tiểu vùng nghiên cứu

34

2

Hình 3.1. Sơ đồ vị trí huyện Văn Lãng

35

3

Hình 3.2. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Văn Lãng


44

4

Hình 3.3. LUT chuyên lúa tại xã Trùng Quán

51

5

Hình 3.4. LUT chuyên lúa tại xã Hoàng Việt

51

6

Hình 3.5. Mô hình trồng rau sạch của hội viên nông dân huyện Văn Lãng

52

7

Hình 3.6. LUT chuyên màu xã Hồng Thái

53

8

Hình 3.7. LUT chuyên màu lạc vụ xuân phủ ni lon xã Tân Mỹ


54

9

Hình 3.8. Cây ăn quả (hồng vành khuyên) xã Tân Mỹ, Tân Thanh,
Hoàng Việt

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

55

Page vi


Danh mục chữ viết tắt
TT

Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt

1

APEC

Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương

2


AFTA

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN

3

ASEAN

Hiệp hội các nước Đông Nam Á

4

BVTV

Bảo vệ thực vật

5

C

Cao

6

CNH-HĐH

Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá

7


CPTG

Chi phí trung gian

8

ĐVT

Đơn vị tính

9

GNP

Tổng sản phẩm quốc dân

10

GTGT

Giá trị gia tăng

11

GTSX

Giá trị sản xuất

12




Lao động

13

LUT

Loại hình sử dụng đất

14

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

15

P/C

Phân chuồng

16

SDĐ

Sử dụng đất

17


SLLT

Sản lượng lương thực

18

TB

Trung bình

19

T

Thấp

20

UBND

Uỷ ban nhân dân

21

UNDP

Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc

22


USD

Đơn vị tiền tệ của Mỹ

23

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tài sản quan trọng của mỗi
quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là điều kiện cần cho mọi hoạt động sản xuất
và đời sống. Quỹ đất của quốc gia được phân bổ theo từng cấp, từ cấp tỉnh tới cấp
xã. Mỗi địa phương được phân bổ với một diện tích nhất định, dựa trên lịch sử
hình thành và sự cân đối các chỉ tiêu sử dụng đất theo từng ngành, phù hợp với
điều kiện và tiềm năng phát triển của vùng. Chúng ta biết rằng không có đất thì
không thể sản xuất, cũng không có sự tồn tại của con người và đất là vị trí đặc biệt
quan trọng với sản xuất nông nghiệp.
Nông nghiệp là một hoạt động có từ xa xưa của loài người và hầu hết các
nước trên thế giới đều phải xây dựng một nền kinh tế trên cơ sở phát triển nông
nghiệp dựa vào khai thác tiềm năng của đất, lấy đó làm bàn đạp cho việc phát
triển của các ngành khác. Vì vậy, việc tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên đất đai
hợp lý, có hiệu quả là nhiệm vụ quan trọng đảm bảo cho nông nghiệp phát triển

bền vững.
Việt Nam là một nước nông nghiệp, việc sử dụng đất đai có hiệu quả
không chỉ đơn thuần là năng suất của các loại cây trồng mà còn cần chú ý tới
các yếu tố kinh tế - xã hội và môi trường. Các yếu tố này ở mỗi vùng có mức
độ ảnh hưởng khác nhau và đem lại hiệu quả sử dụng đất khác nhau. Vì thế
đối với từng vùng cụ thể phải có những đánh giá, nghiên cứu để tìm ra những
hình thức sử dụng đất thích hợp nhằm đem lại hiệu quả cao nhất. Tuy nhiên,
nền nông nghiệp nước ta vẫn mang dáng dấp của nền nông nghiệp sản xuất
nhỏ, hiệu quả kinh tế thấp không còn phù hợp với kinh tế thị trường đã mở
cửa. Trong điều kiện các nguồn tài nguyên để sản xuất có hạn, mục tiêu nâng
cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trong cả nước nói chung và huyện Văn
Lãng nói riêng là hết sức cần thiết, tạo ra giá trị lớn về kinh tế đồng thời tạo
đà cho phát triển nông nghiệp bền vững.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


Văn Lãng là một huyện miền núi và ngành sản xuất nông nghiệp chiếm
chủ đạo trong cơ cấu kinh tế của huyện. Trong vài năm gần đây, theo xu thế phát
triển kinh tế - xã hội của toàn huyện thì diện tích đất nông nghiệp của huyện đã
bị thu hẹp do chuyển sang mục đích phi nông nghiệp. Sản xuất nông nghiệp của
huyện còn gặp nhiều khó khăn, cơ sở hạ tầng hạn chế, trình độ dân trí chưa đáp
ứng được yêu cầu của sản xuất, tài nguyên đất đai và nhân lực chưa được khai
thác đầy đủ và hiệu quả.
Huyện nằm gọn trong vùng máng trũng Cao - Lạng thuộc khu vực Đông
Bắc Bắc Bộ. Địa hình huyện Văn Lãng bị chia cắt mạnh, có nhiều núi cao. Dạng
địa hình núi đất là phổ biến, có độ dốc trên 25o, chiếm trên 88% diện tích, thích
hợp cho trồng rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên. Dạng địa hình núi đá chủ

yếu ở xã Tân Thanh, Tân Mỹ, An Hùng, Tân Lang, Trùng Quán, Hoàng Văn
Thụ, Hoàng Việt với diện tích khoảng 2.800 ha (chiếm 4,99% diện tích tự nhiên).
Diện tích đất trên địa bàn huyện không có khả năng mở rộng do địa hình dốc dễ
gây ra xói mòn. Mặt khác chất lượng đất xấu nên khả năng mở rộng để trồng cây
nông nghiệp sẽ không mang lại hiệu quả cao (UBND huyện Văn Lãng).
Theo số liệu thống kê đất đai đến 01/01/2014, tổng diện tích tự nhiên toàn
huyện là 56.330,06 ha. Trong đó tổng diện tích đất nông nghiệp là 46.842,49 ha,
Diện tích đất sản xuất nông nghiệp chiếm 9,84% tổng diện tích tự nhiên toàn
huyện. Tỷ trọng ngành nông lâm nghiệp chiếm 40,41% trong cơ cấu kinh tế của
huyện. Số người trong độ tuổi lao động năm 2014 là 27.639 người, trong đó lao
động nông nghiệp chiếm 77,6% tổng số lao động toàn huyện. Tổng thu nhập bình
quân đạt 14.759 triệu đồng/người/năm (Thống kê năm 2015).
Dưới áp lực của sự phát triển sử dụng đất nông nghiệp đã có nhiều thay
đổi, nhiều loại hình sử dụng đất đã được chuyển đổi mang lại hiệu quả cao hơn
cho người sử dụng đất. Bên cạnh đó, cũng có những loại hình sử dụng đất không
mang lại hiệu quả, đặc biệt là ảnh hưởng xấu đến môi trường. Do đó đánh giá
hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện không những phát hiện ra
những loại hình sử dụng đất có hiệu quả nhất mà còn tìm ra những hạn chế trong
sản xuất nông nghiệp hiện nay để có những giải pháp sử dụng đất hợp.
Từ những lý do nêu trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá
hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Văn Lãng - tỉnh
Lạng Sơn.”
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ở
huyện Văn Lãng.

- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các loại hình sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp bền vững.
3. Yêu cầu của đề tài
- Thu thập số liệu phải chính xác, trung thực, khách quan.
- Xác định được đặc thù của địa phương. Nắm được điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội liên quan với sử dụng đất sản xuất nông nghiệp.
- Nắm được thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp để đưa ra được
các đề xuất sử dụng đất phù hợp.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Đất nông nghiệp và tình hình sử dụng đất nông nghiệp
1.1.1. Khái niệm về đất nông nghiệp
Ở Việt Nam, đất đai được phân loại theo mục đích sử dụng. Theo Thông
tư 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, đất
nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối và mục đích bảo vệ,
phát triển rừng; bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi
trồng thuỷ sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác. Trong đó, đất sản xuất
nông nghiệp là đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp; bao
gồm đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm (Bộ TNMT - 2007).
1.1.2. Tổng quát về tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên thế giới
1.1.2.1. Tổng quát về tình hình phát triển sản xuất nông nghiệp trên thế giới
Hiện nay trên thế giới, xu thế phát triển chung của các nước là hướng tới
một nền kinh tế mà sản xuất công nghiệp là chủ đạo. Tuy nhiên, ngành sản xuất

nông nghiệp vẫn giữ một vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của tất cả các
nước. Do vậy sản xuất nông nghiệp luôn được duy trì và phát triển. Sản xuất
nông nghiệp tạo ra lương thực, thực phẩm để nuôi sống con người và đồng thời
cũng là nguồn thu nhập đáng kể của các nước đang phát triển và kém phát triển.
Mức độ sử dụng đất có thể trồng trọt được ở các khu vực trên thế giới cũng rất
khác nhau tùy thuộc vào điều kiện đất đai, khí hậu, điều kiện kinh tế - xã hội ở
mỗi khu vực.
Từ những năm 1980, Hiệp hội quốc tế các tổ chức bảo vệ thiên nhiên và
tài nguyên môi trường, tổ chức FAO và chương trình môi trường Liên hợp quốc
đã khởi xướng chương trình toàn cầu về bảo vệ môi trường nhằm mục tiêu duy
trì các nguồn gen, bảo vệ sử dụng hợp lý và phát triển bền vững các nguồn tài
nguyên thiên nhiên có thể tái tạo được. Mục tiêu của con người trong quá trình sử
dụng đất là sử dụng khoa học và hợp lý. Trong thực tế những diện tích đất đai
thích hợp cho sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, do đó con người phải
mở mang thêm diện tích đất canh tác trên các vùng không thích hợp. Hậu quả đã
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


gây ra quá trình thoái hóa rửa trôi và phá hoại đất một cách nghiêm trọng.
Theo đánh giá của Ngân hàng thế giới (WB) năm 1992 trên thế giới có
khoảng 3,3 tỉ ha đất nông nghiệp, trong đó đã khai thác được 1,5 tỉ ha; còn lại đa
phần là đất xấu, sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn. Tổng sản lượng lương
thực sản xuất hiện tại chỉ đáp ứng nhu cầu cho khoảng 6 tỉ người trên thế giới
(World Bank, 1992).
Hiện nay, trên thế giới, tổng diện tích đất tự nhiên là 148 triệu km2. Những
loại đất tốt thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp chỉ chiếm 12,6%. Những loại đất
quá xấu chiếm tới 40,5%. Diện tích đất trồng trọt chỉ chiếm khoảng 10% tổng
diện tích tự nhiên. Đất đai thế giới phân bố không đều giữa các châu lục và các

nước (châu Mỹ chiếm 35%, châu Á chiếm 26%, châu Âu chiếm 13%, châu Phi
chiếm 20%, Châu Đại Dương chiếm 6%) (Vũ Thị Phương Thụy và Đỗ Văn Viện,
1996). Bước vào thế kỷ XXI với những thách thức về an ninh lương thực, dân số,
môi trường sinh thái thì nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất lương thực, thực
phẩm cơ bản đối với loài người (Vũ Năng Dũng, 2004). Nhu cầu của con người
ngày càng tăng đã gây sức ép nặng nề lên đất, đặc biệt là đất nông nghiệp. Đất
nông nghiệp bị suy thoái, biến chất và ảnh hưởng lớn đến năng suất, chất lượng
nông sản.
Theo kết quả điều tra do chế độ canh tác không tốt đã gây xói mòn đất
nghiêm trọng dẫn đến suy thoái đất, đặc biệt ở vùng nhiệt đới và vùng đất dốc.
Mỗi năm lượng đất bị xói mòn tại các châu lục là: châu Âu, châu Úc, châu Phi: 5
-10 tấn/ha; châu Mỹ: 10 - 20 tấn/ha; châu Á: 30 tấn/ha (FAO, 1992).
Trên thế giới hàng năm có khoảng 15% diện tích đất bị suy thoái vì lý do
tác động con người, trong đó suy thoái vì xói mòn do nước chiếm khoảng 55,7%
diện tích, do gió 28% diện tích, mất chất dinh dưỡng do rửa trôi 12,2% diện tích.
Ở Trung Quốc, diện tích đất bị suy thoái là 280 triệu ha, chiếm 30% lãnh thổ,
trong đó có 36,67 triệu ha đất đồi bị xói mòn nặng; 6,67 triệu ha đất bị chua mặn;
4 triệu ha đất bị úng, lầy. Tại khu vực châu Á Thái Bình Dương có khoảng 860
triệu ha đất đã bị hoang mạc hoá làm ảnh hưởng đến đời sống của 150 triệu
người (FAO, 1997).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


Để đáp ứng được lương thực, thực phẩm cho con người trong hiện tại và
tương lai, con đường duy nhất là thâm canh tăng năng suất cây trồng trong điều
kiện hầu hết đất canh tác trong khu vực đều bị nghèo về độ phì, đòi hỏi phải bổ
sung cho đất một lượng dinh dưỡng cần thiết qua con đường sử dụng phân bón.
Hiện tượng suy thoái đất có liên quan chặt chẽ đến chất lượng đất và môi trường.

Báo cáo của Viện Tài nguyên thế giới, cho thấy gần 20% diện tích đất đai châu Á
bị suy thoái do những hoạt động của con người. Trong đó hoạt động sản xuất
nông nghiệp là một nguyên nhân không nhỏ làm suy thoái đất… Người ta ước
tính có tới 15% tổng diện tích đất trên trái đất bị thoái hoá do những hành động
bất cẩn của con người gây ra và toàn bộ đất có khả năng nông nghiệp của thế giới
chừng 3,3 tỷ ha (chiếm 22% tổng diện tích đất liền); khoảng 78% (xấp xỉ 11,7 tỷ
ha) không dùng được vào nông nghiệp.
1.1.2.2. Nông nghiệp vùng khí hậu nhiệt đới
Điều kiện khí hậu - đất đai đặc biệt với hoàn cảnh kinh tế xã hội tạo cho
nông nghiệp nhiệt đới có những nét riêng biểu hiện trên các hệ thống cây trồng,
vật nuôi. Vùng nhiệt đới nóng ẩm, mưa nhiều và tập trung gây dòng chảy và xói
mòn nghiêm trọng. Đất đai so với vùng ôn đới thì không tốt bằng vì ít chất mùn
và bị khoáng hoá mạnh. Khí hậu và đất nhiệt đới phần lớn thích hợp cho việc
trồng cây lâu năm, cà phê, chè, ca cao và các loại cây ăn quả nhiệt đới. Đối với
những vùng đất trũng, đất phù sa, đất giàu chất hữu cơ… rất thích hợp cho việc
gieo trồng các giống cây ngắn ngày, cây lương thực. Hiện nay, tại các vùng nhiệt
đới, việc sử dụng đất nông nghiệp theo đã hướng vào thâm canh cao, tăng năng
suất, tăng vụ. Áp dụng mạnh mẽ các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Đây
là những nguyên nhân gây tình trạng thoái hoá đất, đất bị mất khả năng sản xuất.
Điều đó đặt ra vấn đề là phát triển sản xuất nông nghiệp đi đôi với bảo vệ cải tạo
đất, xây dựng nông nghiệp bền vững.
Đông Nam Á là một khu vực đặc biệt, từ số liệu của UNDP năm 1995 (Đỗ
Nguyên Hải, 2001), cho ta thấy đây là khu vực dân số khá đông nhưng diện tích
canh tác thấp: bình quân diện tích đất canh tác trên đầu người của các nước như sau:
Indonesia 0,10 ha; Malaysia 0,03 ha; Philippin 0,06 ha; Thái Lan 0,25 ha; Việt Nam

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6



0,07 ha. Như vậy, chỉ có Thái Lan là diện tích đất canh tác trên đầu người cao nhất
và Việt Nam là quốc gia đứng vào hàng thấp nhất trong số các quốc gia ASEAN.
Những vấn đề môi trường bị ô nhiễm đã trở nên mang tính toàn cầu và
được phân thành 2 loại chính: một loại gây ra bởi công nghiệp hoá và các kỹ
thuật hiện đại, loại khác gây ra bởi lối canh tác phản tự nhiên. Hệ sinh thái nhiệt
đới vốn cân bằng một cách mỏng manh rất dễ bị đảo lộn bởi các phương thức
canh tác phản tự nhiên, buộc con người phải sản xuất nông nghiệp theo hướng sử
dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường, thoả mãn các yêu cầu của thế hệ hiện tại
nhưng không làm phương hại đến nhu cầu của các thế hệ tương lai, đó là mục
tiêu của việc xây dựng và phát triển nông nghiệp bền vững và đó cũng là hướng
đi trong tương lai (Arens P. L, 1997).
Theo Đặng Kim Sơn và Trần Công Thắng (2001), nghiên cứu sự chuyển
đổi cơ cấu nông nghiệp của một số nước Đông Nam Á cho thấy:
- Các nước đang chuyển đổi nhanh cơ cấu kinh tế và cơ cấu nông nghiệp
theo hướng tập trung phát triển ngành hàng dựa vào lợi thế và cải tổ để đương
đầu với những thách thức mới của thế kỷ XXI.
+ Thái Lan: Phát huy thế mạnh sẵn có, phát triển mạnh sản xuất nông
nghiệp và xuất khẩu nông sản theo hướng đa dạng hoá sản phẩm, giảm bớt rủi ro
thị trường và tăng cường đầu tư công nghệ chế biến.
+ Malaixia: Tập trung sản xuất hàng hoá có lợi thế cạnh tranh cao để xuất
khẩu, phát triển nông nghiệp thành một lĩnh vực hiện đại và thương mại hoá cao.
Tăng cường phát triển ngành chế biến gắn với sản xuất nông nghiệp dựa vào tài
nguyên của từng địa phương.
+ Philippin: Phát huy thế mạnh sẵn có xây dựng các vùng chuyên canh gắn
với công nghiệp chế biến, hệ thống thông tin, ứng dụng và tiếp thị. Tăng cường
đầu tư cho nghiên cứu chuyển giao, áp dụng công nghệ và khuyến nông. Thay đổi
chiến lược chính sách nông nghiệp từ bảo trợ sản xuất sang tăng cường cạnh tranh.
1.1.3. Tình hình sản xuất và sử dụng đất nông nghiệp của Việt Nam
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia, nông nghiệp là ngành sản xuất

vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương
thực thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một
ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành như trồng trọt, chăn nuôi, sơ
chế nông sản, lâm nghiệp, thủy sản...Nông nghiệp là một ngành kinh tế quan
trọng trong nền kinh tế của nhiều nước, đặc biệt đối với các nước đang phát triển,
bởi vì các nước này đa số người dân sống dựa vào nghề nông.
Việt Nam là nước có diện tích đứng thứ 4 ở vùng Đông Nam Á, nhưng
dân số lại đứng ở vị trí thứ 2 nên bình quân diện tích trên đầu người xếp vào hàng
thứ 9 trong khu vực. Theo số liệu thống kê tính đến thời điểm 01/01/2013, diện
tích đất nông nghiệp cả nước là 26.371,5 nghìn ha; diện tích đất sản xuất nông
nghiệp là 10.210,8 nghìn ha (Niên giám thống kê năm 2013). So với một số nước
trên thế giới, nước ta có tỷ lệ đất dùng vào nông nghiệp rất thấp. Là một nước có
đa phần dân số làm nghề nông thì bình quân diện tích đất canh tác trên đầu người
nông dân rất thấp là một trở ngại to lớn. Để phát triển một nền nông nghiệp đủ
sức cung cấp lương thực thực phẩm cho toàn dân và có một phần xuất khẩu cần
biết cách khai thác hợp lý đất đai, cần triệt để tiết kiệm đất, sử dụng đất có hiệu
quả cao trên cơ sở phát triển một nền nông nghiệp bền vững.
Những năm gần đây cơ cấu kinh tế nông nghiệp nước ta bước đầu đã gắn
phương thức truyền thống với phương thức công nghiệp hoá và đang dần từng
bước xóa bỏ tính tự cấp, tự túc, chuyển dần sang sản xuất hàng hoá và phục vụ
xuất khẩu.
Phương hướng chủ yếu phát triển nông nghiệp Việt Nam những năm tới
sẽ là:
Văn kiện Đại hội Đảng khoá X (2006) chỉ rõ: “Định hướng phát triển

ngành kinh tế nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và kinh tế nông thôn là: công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn theo hướng đẩy nhanh chuyển
dịch cơ cấu ngành nghề, cơ cấu lao động, hình thành nền nông nghiệp hàng hoá
lớn phù hợp với nhu cầu thị trường và điều kiện sinh thái trên từng vùng.
Văn kiện Đại hội Đảng bộ khoá XI (2011) cũng nêu: “Khai thác lợi thế của
nền nông nghiệp nhiệt đới để phát triển sản xuất hàng hóa lớn với năng suất, chất
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao. Khuyến khích tập trung ruộng đất;
phát triển trang trại, doanh nghiệp nông nghiệp phù hợp về quy mô và điều kiện
của từng vùng. Trên cơ sở quy hoạch vùng, bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi, mùa
vụ và giống phù hợp với nhu cầu thị trường và giảm thiệt hại do thiên tai, dịch
bệnh. Phát triển các hình thức bảo hiểm phù hợp trong nông nghiệp. Đẩy nhanh áp
dụng tiến bộ khoa học và công nghệ hiện đại trong sản xuất, chế biến, bảo quản;
ưu tiên ứng dụng công nghệ sinh học để tạo nhiều giống cây trồng, vật nuôi và quy
trình sản xuất đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả cao, tăng nhanh giá trị gia tăng
trên một đơn vị đất canh tác. Hỗ trợ phát triển các khu nông nghiệp công nghệ cao.
Đẩy mạnh chăn nuôi theo phương thức công nghiệp, bán công nghiệp, bảo đảm
chất lượng và an toàn dịch bệnh”.
Khối lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam tăng liên tục trong hơn 10 năm
qua, từ năm 1997, Việt Nam trở thành nước đứng thứ hai trên thế giới về xuất
khẩu gạo. Rau quả, cà phê, cao su, chè, điều, hồ tiêu đều tăng về sản lượng, khối
lượng và kim ngạch xuất khẩu. Về chăn nuôi, trong thời gian trên, các đàn gia
súc, sản lượng thịt, trứng, sữa đều tăng. Thuỷ hải sản nuôi trồng, khai thác cũng
đều tăng về sản lượng, kim ngạch xuất khẩu nông sản trong 11 năm gần đây bình
quân tăng mỗi năm 20% đã đạt và vượt 11 tỷ USD.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, nông nghiệp Việt Nam cũng tồn tại

và phát sinh một số vấn đề:
- Quỹ rừng, quỹ đất, quỹ nước, quỹ gien của nông nghiệp Việt Nam đang
bị thu hẹp đến giới hạn thấp, ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp. Rừng đang
suy giảm nhanh về số lượng và chất lượng. Diện tích rừng chỉ còn chiếm 40,3%
diện tích tự nhiên, thấp xa so với độ an toàn của môi trường sinh thái (Tổng cục
Thống kê, 2014).
Đất nông nghiệp và đất canh tác bình quân đầu người ngày càng giảm, do
dân số vẫn tiếp tục tăng nhanh, dẫn đến sự thiếu hụt tư liệu cơ bản để phát triển
sản xuất nông nghiệp. Diện tích đất đai bị xói mòn, thoái hóa do việc phá rừng
gây ra cũng đang ngày càng tăng lên.
- Môi trường sinh thái đang bị ô nhiễm nghiêm trọng ở một số địa phương
do chất thải công nghiệp, do sử dụng bừa bãi phân hóa học, hóa chất trừ sâu, diệt
cỏ, gây ô nhiễm đất canh tác, nguồn nước mặt, nước ngầm và để dư lượng chất
độc hại trong nông sản thực phẩm.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


- Đói nghèo đang cũng tồn tại ở nhiều vùng miền núi cũng như vùng nông
thôn đồng bằng.
1.2. Tổng quan về hiệu quả sử dụng đất
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả
Hiệu quả là một phạm trù khoa học phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả
và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó trong một thời kỳ nhất định.
1.2.2. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Khi nhận thức của con người còn hạn chế, người ta thường quan niệm kết
quả chính là hiệu quả. Sau này, khi nhận thức của con người phát triển cao hơn,
người ta thấy rõ sự khác nhau giữa hiệu quả và kết quả. Nói một cách chung nhất
thì hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu của công việc mang lại (Từ điển Tiếng

Việt, 1992).
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ đợi
hướng tới; nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là
hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong
lao động nói chung, hiệu quả lao động là năng suất lao động được đánh giá bằng
số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc bằng số
lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian (Bách khoa toàn thư
Việt Nam).
Kết quả, mà là kết quả hữu ích là một đại lượng vật chất tạo ra do mục
đích của con người, được biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác định. Do tính
chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của con
người mà ta phải xem xét kết quả đó được tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra bao
nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu ích hay không? Chính vì vậy khi đánh giá kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà
phải đánh giá chất lượng hoạt động tạo ra sản phẩm đó. Đánh giá chất lượng hoạt
động sản xuất kinh doanh là nội dung của đánh giá hiệu quả (Đỗ Thị Tám, 2001).
Từ những khái niệm chung về hiệu quả, ta xem xét trong lĩnh vực sử dụng
đất thì hiệu quả là chỉ tiêu chất lượng đánh giá kết quả sử dụng đất trong hoạt
động kinh tế. Thể hiện qua lượng sản phẩm, lượng giá trị thu được bằng tiền,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


đồng thời về mặt xã hội là thể hiện hiệu quả của lực lượng lao động được sử
dụng trong cả quá trình hoạt động kinh tế cũng như hàng năm để khai thác đất.
Riêng đối với ngành nông nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế về giá trị và
hiệu quả về mặt sử dụng lao động trong nhiều trường hợp phải coi trọng hiệu quả
về mặt hiện vật là sản lượng nông sản thu hoạch được, nhất là các loại nông sản
cơ bản có ý nghĩa chiến lược (lương thực, sản phẩm xuất khẩu…) để đảm bảo sự

ổn định về kinh tế - xã hội đất nước (Bách khoa toàn thư Việt Nam).
Như vậy, hiệu quả sử dụng đất là kết quả của cả một hệ thống các biện
pháp tổ chức sản xuất, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi thế,
khắc phục các khó khăn khách quan của điều kiện tự nhiên, trong những hoàn
cảnh cụ thể còn gắn sản xuất nông nghiệp với các ngành khác của nền kinh tế
quốc dân, gắn sản xuất trong nước với thị trường quốc tế (Bách khoa toàn thư
Việt Nam).
Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng vật nuôi là một trong những vấn đề quan trọng hiện nay của hầu hết các
nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các
nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là mong
muốn của nông dân - những người trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp
(Nguyễn Thị Vòng và cộng sự, 2001).
Căn cứ vào nhu cầu thị trường, thực hiện đa dạng hoá cây trồng vật nuôi
trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó nghiên cứu
áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao, là một
trong những điều tiên quyết để phát triển nền nông nghiệp hướng về xuất khẩu có
tính ổn định và bền vững.
Ngày nay các nhà nghiên cứu cho rằng: việc xác định đúng khái niệm, bản
chất của hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát từ luận điểm triết học của Mác và
những lý luận của lý thuyết hệ thống, nghĩa là hiệu quả phải được xem xét trên 3
mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường (Vũ Thị Phương
Thụy và Đỗ Văn Viện, 1996).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


Căn cứ vào nhu cầu thị trường, thực hiện đa dạng hoá cây trồng vật nuôi

trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế của từng địa phương. Từ đó, nghiên
cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao - đó
là điều kiện tiên quyết phát triển được nền nông nghiệp bền vững.
1.2.2.1. Hiệu quả kinh tế
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là
quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối có kế hoạch thời gian lao động theo các
ngành sản xuất khác nhau. Theo các nhà khoa học kinh tế Samuel – Nordhuas
“Hiệu quả là không lãng phí”. Theo các nhà khoa học Đức (Stienier, Hanau,
Rusteruyer, Simmerman) hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi
phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động
sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích cho xã hội
(Đỗ Thị Tám, 2001).
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền sản
xuất hàng hoá với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác nhau. Hiệu
quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt được và
lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Mối tương quan đó cần
xem xét cả về phần so sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ
chặt chẽ giữa hai đại lượng đó. Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng: Bản
chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là “với một diện tích đất đai nhất định sản
xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng chi phí về vật
chất và lao động thấp nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã
hội" (Đỗ Thị Tám, 2001).
1.2.1.2. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội
và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật
thiết với nhau và là một phạm trù thống nhất. Theo Nguyễn Duy Tính (1995),
hiệu quả về mặt xã hội của sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng
khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp. Hiệu quả xã hội
được thể hiện thông qua mức thu hút lao động, thu nhập của nhân dân... Hiệu quả
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 12


xã hội cao góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, phát huy được nguồn lực của địa
phương, nâng cao mức sống của nhân dân. Sử dụng đất phải phù hợp với tập
quán, nền văn hoá của địa phương thì việc sử dụng đất bền vững hơn.

1.2.1.3. Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường được thể hiện ở chỗ: Loại hình sử dụng đất phải bảo vệ
được độ màu mỡ của đất đai, ngăn chặn được sự thoái hoá đất bảo vệ môi trường
sinh thái. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%) đa dạng
sinh học biểu hiện qua thành phần loài (Bùi Huy Hiền, Nguyễn Văn Bộ (2001).
Trong thực tế, tác động của môi trường sinh thái diễn ra rất phức tạp và
theo chiều hướng khác nhau. Hiệu quả môi trường được phân ra theo nguyên
nhân gây nên, gồm: hiệu quả hoá học, hiệu quả vật lý và hiệu quả sinh học môi
trường (Đỗ Nguyên Hải, 1999).
Sự suy kiệt của các chất dự trữ trong đất cũng là biểu hiện thoái hoá môi
trường. Vì vậy, việc cải thiện độ phì đất là đóng góp cho cải thiện tài nguyên
thiên nhiên và còn tốt hơn nữa cho chính môi trường. Theo Đỗ Nguyên Hải
(1999), một trong những nguyên nhân chính dẫn đến suy giảm độ phì ở những
vùng thâm canh cao là vấn đề sử dụng phân bón mất cân đối giữa N: P: K. Việc
tăng hệ số sử dụng đất nhưng không có biện pháp hoàn trả lại chất hữu cơ trong
đất sẽ làm cho đất bị suy kiệt. Vì vậy cần tăng cường phân bón hữu cơ, hạn chế
bón phân hoá học và kiểm soát việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
Thuốc trừ sâu bệnh và chất diệt cỏ được xem là tác nhân gây ô nhiễm môi
trường đất vì 2 lý do: chủng loại đa dạng và sự phân huỷ trong đất chậm. Trung
bình có khoảng 50% lượng thuốc trừ sâu được phun đã rơi xuống đất, tồn đọng
trong đất và được lôi cuốn vào chu trình đất - cây - động vật - người. Đó thực sự
là sự ô nhiễm nguy hại tới sức khoẻ cộng đồng.

1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi đánh giá hiệu quả là mức độ đáp ứng
nhu cầu xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí các nguồn tài nguyên, sự ổn định
lâu dài của hiệu quả. Đối với đất nông nghiệp, tiêu chuẩn để đánh giá là mức độ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13


đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội - môi trường do xã hội đặt ra, cụ thể là: tăng
năng suất cây trồng, vật nuôi, tăng chất lượng và tổng sản phẩm hướng tới thoả
mãn tốt nhu cầu nông sản cho thị trường trong nước và tăng sản lượng xuất khẩu
đồng thời đáp ứng yêu cầu bảo vệ hệ sinh thái nông nghiệp bền vững.
Theo quan điểm của tổ chức FAO (1990), có ba tiêu chuẩn đánh giá hiệu
quả sử dụng đất bền vững là: bền vững về mặt kinh tế, bền vững về mặt môi
trường và bền vững về mặt xã hội, nghĩa là định hướng sự thay đổi về kỹ thuật và
tổ chức sản xuất nhằm đảm bảo thoả mãn liên tục các nhu cầu của con người thuộc
các thế hệ hôm nay và mai sau.
Xuất phát từ bản chất của hiệu quả là nói lên mối quan hệ giữa kết quả và
chi phí, mối quan hệ này có thể là quan hệ hiệu số hoặc quan hệ thương số nên
dạng tổng quát của hệ thống chỉ tiêu hiệu quả là:
H=K-C

H = K/C

H = (K - C)/C

H = (K1 – K0)/(C1 - C0)

Trong đó, H : hiệu quả

K : kết quả
C : chi phí
0 và 1 là chỉ số về thời gian
Tùy vào các hệ thống tính toán khác nhau mà các chỉ tiêu kết quả và hiệu
quả sẽ khác nhau. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế đất nông nghiệp có
những sự khác nhau tùy vào từng hệ thống kinh tế.
* Hiệu quả kinh tế
+ Hiệu quả kinh tế được tính trên 1 ha đất nông nghiệp
- Giá trị sản xuất (GTSX): Là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ
được tạo ra trong 1 kỳ nhất định (thường là một năm).
- Chi phí trung gian (CPTG): Là toàn bộ các khoản chi phí thường xuyên
về vật chất (không kể khấu hao) và dịch vụ được sử dụng trong quá trình sản xuất
ra sản phẩm trong một thời kỳ nhất định. Trong nông nghiệp, chi phí trung gian
bao gồm chi phí về giống, phân bón, thuốc trừ sâu, dịch vụ làm đất, thủy lợi, bảo
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


vệ thực vật.
- Giá trị gia tăng (GTGT): là hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi phí trung
gian, là giá trị sản phẩm xã hội tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất đó.
GTGT = GTSX - CPTG
+ Hiệu quả kinh tế tính trên 1 đồng chi phí trung gian (GTSX/CPTG,
GTGT/CPTG): Đây là chỉ tiêu tương đối của hiệu quả, nó chỉ ra hiệu quả sử
dụng các chi phí biến đổi và thu dịch vụ.
+ Hiệu quả kinh tế trên ngày công lao động quy đổi, gồm có (GTSX/LĐ,
GTGT/LĐ). Thực chất là đánh giá kết quả đầu tư lao động sống cho từng kiểu
sử dụng đất và từng cây trồng làm cơ sở để so sánh với chi phí cơ hội của người
lao động.

* Hiệu quả xã hội
Theo hội Khoa học Đất Việt Nam (2000) hiệu quả xã hội được phân tích
bởi các chỉ tiêu sau:
+ Trình độ dân trí, trình độ hiểu biết xã hội, khoa học, kỹ thuật: Kết quả
của quá trình sử dụng đất phải đưa lại những lợi ích như nâng cao trình độ dân trí
và những hiểu biết xã hội. Kiến thức, kinh nghiệm của người nông dân có thể
được trau dồi thông qua các hoạt động như đưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới
vào sản xuất hay sự nhạy bén đối với thị trường khi sản xuất hàng hoá phát
triển...Ngoài ra, khi đạt được hiệu quả kinh tế, người dân có điều kiện học tập
hay đầu tư kiến thức cho bản thân và con em mình.
+ Đảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân: Sử
dụng đất đạt hiệu quả trước hết phải đảm bảo được những nhu cầu về lương thực,
thực phẩm cho người dân. Đối với sản xuất nông nghiệp ở các nước đang phát
triển, đảm bảo lương thực được đặt lên hàng đầu. Điều này có ý nghĩa quan trọng
cả về mặt thoả mãn các nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống cho sự tồn tại và cả về
mặt ổn định chính trị, xã hội.
+ Đáp ứng được mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế của vùng: Mỗi
vùng có những điều kiện tự nhiên, xã hội khác nhau, có vai trò khác nhau trong
sự nghiệp phát triển chung. Nền kinh tế muốn phát triển thì các ngành, các vùng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15


cần có những bước đi đúng đắn và phù hợp. Sử dụng đất nói chung và đất nông
nghiệp nói riêng nên tuân thủ theo những định hướng mang tính chiến lược.

+ Thu hút được nhiều lao động, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân:
Hệ thống nông nghiệp thu hút nhiều lao động, mang lại lợi ích cho người lao
động sẽ giải quyết được vấn đề việc làm, giảm nạn thất nghiệp, giảm các tiêu cực

trong xã hội góp phần ổn định và phát triển đất nước.
+ Góp phần định canh, định cư: Thực tế cho thấy, hình thức du canh, du
cư không những làm cho cuộc sống thiếu ổn định mà còn gây nên tình trạng suy
thoái môi trường đất, nước...Sử dụng đất có hiệu quả là phải góp phần giúp người
dân định canh, định cư, yên tâm đầu tư sản xuất.
* Hiệu quả môi trường
Trong sử dụng đất luôn có sự mâu thuẫn giữa những lợi ích vật chất, cá
nhân trước mắt với những lợi ích xã hội, lâu dài. Việc người dân khai thác từ đất
nhiều hơn, trong khi cung cấp cho đất lượng phân hữu cơ ít và tăng các dạng
phân hoá học, thuốc bảo vệ thực vật... đều là những nguyên nhân làm tổn hại môi
trường. Sử dụng đất thực sự đạt hiệu quả khi nó không có mâu thuẫn trên. Vì
vậy, một số tiêu chí được đưa ra khi đánh giá đến hiệu quả môi trường trong sử
dụng đất là:
+ Tăng độ che phủ rừng, giảm thiểu thiên tai: Độ che phủ tối thiểu phải
đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%).
+ Tăng độ phì nhiêu của đất: Độ phì nhiêu đất tăng dần là yêu cầu bắt
buộc đối với quản lý sử dụng đất bền vững.
+ Cải tạo, bảo tồn thiên nhiên: Loại hình sử dụng đất phải được bảo vệ độ
màu mỡ của đất, ngăn chặn thái hóa đất và bảo vệ môi trường sinh thái. Giữ đất
được thể hiện bằng giảm thiểu lượng đất mất hàng năm dưới mức cho phép.
+ Sự thích hợp với môi trường đất khi thay đổi kiểu sử dụng đất.
Việc xác định hiệu quả về mặt môi trường của quá trình sử dụng đất nông
nghiệp là rất phức tạp, rất khó định lượng, nó đòi hỏi phải được nghiên cứu, phân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 16


×