Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Chính sách phát triển nguồn nhân lực vùng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.57 KB, 23 trang )

MỞ ĐẦU
Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư (Cách mạng 4.0) với xu hướng phát triển
dựa trên nền tảng tích hợp cao độ của hệ thống kết nối số hóa, vật lý, sinh học với
trung tâm và khâu đột phá là sự phát triển của trí tuệ nhân tạo, internet kết nối vạn vật,
robot, công nghệ nano, công nghệ sinh học,… đang làm thay đổi căn bản nền sản xuất
của thế giới, tạo ra những cơ hội rất lớn nhưng cũng đặt ra thách thức không nhỏ cho
mỗi quốc gia. Nó cũng tác động đến nước ta trên mọi lĩnh vực, khía cạnh khác nhau
của đời sống xã hội. Nguồn nhân lực là yếu tố chịu sự tác động mạnh mẽ và trực tiếp
nhất từ cuộc cách mạng này. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XII nhấn mạnh:
“Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao, tranh thủ những cơ hội và
thành tựu của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4”. Đây là một chủ trương đúng
đắn, thể hiện sự nhạy bén, sáng tạo và tư duy đột phá của Đảng ta. Tuy nhiên, để thực
hiện tốt nội dung này đòi hỏi phải có một chiến lược tổng thể và lâu dài, với hệ thống
các giải pháp mang tính đồng bộ, thiết thực và khả thi. Một trong những công cụ giải
quyết vấn đề về nhân lực đó là chính sách điều tiết nguồn nhân lực trong phát triển
kinh tế vùng.

1


NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CHÍNH SÁCH ĐIỀU TIẾT NGUỒN NHÂN LỰC
1.1. Một số khái niệm liên quan đến nguồn nhân lực
- Chính sách phát triển vùng là chính sách kinh tế - xã hội thuộc tầng trung
mô, do Nhà nước (Quốc Hội, Chính phủ, Chính quyền địa phương) ban hành và chỉ
đạo tổ chức thực hiện. Nó là hành động của Nhà nước nhằm giải quyết các vấn đề phát
triển vùng. Trong đó, chủ thể của chính sách phát triển vùng là Nhà nước, đối tượng
của chính sách phát triển vùng là các vùng kinh tế. Chính sách phát triển vùng nhằm
điều chỉnh các hoạt động kinh tế - xã hội diễn ra trong pham vi của vùng và giữa các
vùng với nhau nhằm mục tiêu phát triển các vùng có hiệu quả.
- Nguồn nhân lực: là nói đến con người, người lao động, là nguồn lực chính


quyết định quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội, vì là nhân tố quyết định
việc khai thác, sử dụng, bảo vệ và tái tạo các nguồn lực khác.
1.2. Mục đích của chính sách.
Nhằm kết hợp hài hòa giữa cung và cầu lao động, cung phù hợp với cầu bằng
cách là đảm bảo số lượng lao động, khai thác tiềm năng thế mạnh của vùng và đào tạo
lại lao động của vùng phù hợp với cầu lao động.
Để thực hiện được mục đích của chính sách điều tiết nguồn nhân lực, chúng ta
cần tập trung đến các khía cạnh: Cơ cấu kỹ năng của cầu lao động, yếu tố địa lý của
cầu lao động, sự phân bổ ngành nghề của cầu lao động. Đó là các nhân tố khách quan,
công việc của các nhà làm chính sách đó là cân bằng quan hệ cung - cầu bằng các
chính sách chu chuyển lao động phù hợp.
Mục tiêu của chính sách này là :
+ Thu hút một bộ phận dân cư đến vùng: Thu hút nguồn nhân lực chất lượng
cao, cán bộ quản lý giỏi cho các ngành của Tỉnh. Có chính sách khuyến khích, hỗ trợ
và tạo điều kiện cho những dự án thu hút nhiều nguồn nhân lực tổ chức đào tạo nghề
trực tiếp theo nhu cầu.
+ Phân bổ lao động cho các vùng đã có sẵn việc làm cho hợp lý: Phát triển
nguồn nhân lực thích ứng với thị trường, nhất là phổ cập nghề cho lao động nông thôn
nhằm đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động nông nghiệp theo hướng hiện

2


đại hoá và công nghiệp hóa nông thôn, tạo nhiều việc làm, tăng thu nhập, giảm nghèo
vững chắc, đảm bảo an sinh xã hội.
+ Tạo ra việc làm thông qua các chương trình phát triển của vùng: Tạo ra mô
hình sản xuất phù hợp với tiềm năng tự nhiên của từng vùng, tạo ra cơ cấu sản xuất
mới làm thay đổ cơ cấu lao động.Phát triển và đa dạng hóa dịch vụ dưới nhiều hình
thức và quy mô khác nhau phù hợp với yêu cầu sản xuất và đời sống trong khu vực ở
mỗi giai đoạn phát triển.Nhiệm vụ cấp bách đối với hoạt động dịch vụ là phải đảm

nhiệm vai trò cung ứng các yếu tố của sản xuất và gắn sản xuất với thị trường.
1.3. Nội dung của chính sách
1.3.1. Ý nghĩa, hiệu quả của chính sách.
Chính sách sẽ thu hút lao động từ các vùng khác tới và gây ra sự di chuyển lao
động giữa các vùng; phân bổ lao động tới các vùng có sẵn việc làm, hoặc những nơi có
năng suất lao động cao nhất.
1.3.2. Phát triển chính sách
Để phát triển, bên cạnh thu hút du khách , doanh nghiệp và nhà đầu tư, vùng
cần thu thút và giữ chân các cư dân nếu vùng đang có kế hoạch xây dựng một cộng
đồng phát triển và tồn tại bền vững . Trong quá trình thực hiện, vùng cần tìm cách thu
hút một số nhóm nhân lực cụ thể và không khuyến khích các nhóm khác đến nhập cư.
Các nhóm khuyến khích bao gồm các nhà chuyên môn, nhà đầu tư, người giàu có, gia
đình trẻ, sinh viên, người hưu trí và công nhân có kỹ thuật và trình độ tay nghề cao.
1.3.3. Các vấn đề, thách thức găp phải khi thực hiện chính sách
Sự chu chuyển lao động giữa các vùng là không hoàn hảo (sự dịch chuyển từ
vùng này qua vùng khác) là sự không hoàn hảo của thị trường lao động tức là không
hẵn ở vùng có mức lương cao thì có thể thu hút được nhiều lao động đến vùng, sở dĩ
như vậy liên quan đến nhiều vấn đề về xã hội, về chi phí, vấn đề thiếu hụng thông tin
đối với người lao động:
+ Về vấn đề xã hội: liên quan đến tập quán sinh sống, hoạt động, quan hệ gia
đình, anh em, bố mẹ để ổn định sinh sống làm việc.

3


+ Về vấn đề chi phí: liên quan đến chi phí di chuyển, di cư, chi phí học lại, đào
tạo lại nghề mới, chi phí mua nhà, thuê nhà, ăn ở…
+ Về vấn đề thiếu hụt thông tin:quan tâm đến thông tin để nắm bắt các chính
sách, hỗ trợ cuộc sống, điều tiết chữa bệnh, hỗ trợ ăn học con cái, hỗ trợ các hoạt dông
và điều kiện cuộc sống hàng ngày khác. Cũng do sự thiếu hụt thông tin người ta ngại

không đến vùng.
1.3.4. Các giải pháp, chính sách giải quyết các vấn đề, thách thức gặp phải
1.3.4.1. Giải pháp về thông tin
Cung cấp thông tin đẩy đủ thông qua mạng lưới các trung tâm thông tin của
Chính phủ từ đó có thể giải quyết một số vấn đề như:
- Cơ hội việc làm ở các vùng hay các ngành nghề;
- Thông tin về nhà đất như giá thuê nhà, sự sẵn có hay khan hiếm của nhà đất;
- Thông tin về cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đường xã, thông tin liên lạc...;
- Các vấn đề liên quan đến trường học, bệnh viện đây được xem là những yếu tố
quan trọng bởi nó gắn với cuộc sống của họ và gia đình.
1.3.4.2. Chính sách trợ giúp, ưu đãi cho người nhập cư
Các chính sách này hướng tời việc giảm chi phí của việc di cư. Các chi phí này
bao gồm: Trợ giúp một phần phí thuê, mua nhà, ưu tiền về thuê thu nhập, giải quyết
công ăn việc làm cho người đi cùng.
1.3.4.3. Cải thiện cơ sở hạ tầng và cung cấp dịch vụ đầy đủ.
Bao gồm các ưu đãi
- Các ưu đãi cố định: hỗ trợ thuế, nhà ở…
- Các ưu đãi mềm: môi trường sống, chất lượng giao dục, nhà trả, chi phí và
điều kiện an sinh xã hội, khả năng tìm kiếm việc làm của người đi kèm.
- Giao thông, thông tin liên lạc, dịch vụ hạ tầng xã hội như bệnh viện, trường
học, và kể cả những yếu tố vô hình như môi trưởng sống, phong tục tập quán.

4


CHƯƠNG II: LIÊN HỆ CHÍNH SÁCH ĐIỀU TIẾT NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI TỈNH QUẢNG TRỊ: “Chính sách đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ, thu hút và đào
tạo nguồn nhân lực có chất lượng của tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2013-2020”.
2.1. Mục tiêu của chính sách
Nâng cao năng lực, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của tỉnh về trình độ

chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm chuyên sâu, có trình độ
ngoại ngữ nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao và hội nhập kinh tế quốc tế. Tập
trung thu hút sinh viên giỏi, các nhà khoa học, chuyên gia theo ngành, lĩnh vực và đào
tạo sau đại học đối với các ngành, lĩnh vực tỉnh thiếu nguồn nhân lực, cán bộ nữ, cán
bộ trẻ công tác tại các cơ quan hành chính các cấp, các đơn vị sự nghiệp lớn của tỉnh.
Sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực đã được đào tạo có chất lượng trong xã hội nhằm
giảm chi phí ngân sách tỉnh cho công tác đào tạo lại và đào tạo sau đại học đối với cán
bộ, công chức của tỉnh.
Xây dựng môi trường làm việc thuận lợi, cơ chế ưu tiên đối với các trường hợp
có học vị cao, có năng lực chuyên môn giỏi đã được đào tạo, thu hút nhằm tạo được sự
khuyến khích, động viên cán bộ, công chức, viên chức về công tác tại tỉnh.
Cụ thể :
- Phấn đấu đến năm 2020, có khoảng 1.320 cán bộ, công chức, viên chức có
trình độ sau đại học, chiếm tỷ lệ 07%, tăng 787 người (tăng 4,1%) so với năm 2012;
trong đó, mỗi Sở, ngành có từ 15% - 20%, mỗi huyện, thị xã, thành phố có từ 05% 10%, Trường Chính trị Lê Duẩn, Trường chuyên Lê Quý Đôn, Trường Cao đẳng Sư
phạm Quảng Trị có ít nhất 50% giảng viên, các trường trung cấp chuyên nghiệp và
trung cấp nghề có ít nhất 25% - 30%, các đơn vị sự nghiệp khoa học thuộc các Sở, Ban
ngành và các đơn vị sự nghiệp lớn khác của tỉnh có từ 15% - 30% cán bộ, công chức,
viên chức có trình độ sau đại học đáp ứng yêu cầu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Phấn đấu đến năm 2020, có 15% công chức hành chính cấp tỉnh, huyện có
trình độ sau đại học. Chú trọng đến các điều kiện về ngoại ngữ nhằm nâng cao trình độ
ngoại ngữ của cán bộ, công chức, phục vụ yêu cầu công tác trong tình hình hội nhập
quốc tế, khu vực hiện nay và đến năm 2020.

5


- Hỗ trợ đào tạo sau đại học thuộc các ngành, lĩnh vực tỉnh thiếu nguồn nhân
lực đối với khoảng 200 - 250 viên chức thuộc các đơn vị sự nghiệp công lập để đến

năm 2020 có khoảng 930/18.442 viên chức sự nghiệp có trình độ sau đại học, chiếm
05% đội ngũ viên chức.
- 100% cán bộ, công chức, viên chức được tỉnh cử đi đào tạo sau đại học thuộc
các lĩnh vực tỉnh thiếu nguồn nhân lực áp dụng có hiệu quả những kết quả đã được đào
tạo vào các lĩnh vực kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Đến năm 2020, thu hút và đào tạo 250 bác sỹ tuyến điều trị, 50 bác sỹ y tế dự
phòng và 50 dược sỹ đại học. 100% trạm y tế xã, phường, thị trấn có bác sỹ.
- Cán bộ, công chức nữ được ưu tiên trong tuyển chọn cử đi đào tạo, bồi dưỡng
phù hợp với các quy định về chính sách cán bộ nữ.
2.2. Nội dung của chính sách
Một số chính sách đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ, thu hút và tạo nguồn nhân lực
chất lượng của tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2013-2020, bao gồm:
* Chính sách đào tạo, bồi dưỡng
- Đào tạo sau đại học
+ Phạm vi: Đào tạo Thạc sĩ, Chuyên khoa I, Chuyên khoa II, Bác sĩ nội trú.
+ Đối tượng: Cán bộ, công chức, viên chức đang công tác tại cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp y tế trên địa bàn tỉnh.
+ Điều kiện:
 Đối với cán bộ, công chức: Là cán bộ trẻ, thuộc diện quy hoạch vào các vị trí
cán bộ chủ chốt, cán bộ chuyên môn sâu thuộc các cơ quan cấp tỉnh, các sở, ngành, các
huyện, thành phố thị xã; Có thời gian công tác từ đủ 05 năm trở lên, trong đó có ít nhất
03 năm liên tục hoàn thành tốt nhiệm vụ hoặc có đủ 03 năm công tác trở lên và đảm
bảo một trong hai điều kiện: Thuộc đối tượng được tuyển thẳng hoặc 02 năm liền đạt
danh hiệu từ chiến sĩ thi đua cơ sở trở lên. Không quá 40 tuổi tính từ thời điểm được
cử đi đào tạo. Có cam kết thực hiện nhiệm vụ, công vụ sau khi hoàn thành chương
trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 03 lần thời gian đào tạo.
 Đối với viên chức: Có quá trình công tác được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm
vụ trước khi cử đi đào tạo. Có cam kết thực hiện nhiệm vụ, hoạt động nghề nghiệp tại

6



đơn vị sự nghiệp công lập sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít
nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo.
 Có bằng tốt nghiệp đại học chính quy, chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị
trí việc làm, cơ cấu nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị và mục tiêu của chính sách.
Đề tài luận văn, luận án, đồ án tốt nghiệp phải phù hợp với vị trí việc làm đang đảm
nhận.
 Cán bộ, công chức được cử đi đào tạo Tiến sĩ bảo đảm các điều kiện như cử đi
đào tạo Thạc sĩ, các quy định hiện hành của Chính phủ và không quá 45 tuổi tính từ
thời điểm cử đi đào tạo.
 Ban Thường vụ Tỉnh ủy hoặc cơ quan được Ban Thường vụ Tỉnh ủy ủy quyền
quyết định cử đi đào tạo đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Ban Thường
vụ Tỉnh ủy quản lý; cán bộ, công chức, viên chức công tác tại các cơ quan, đơn vị
thuộc khối Đảng cấp tỉnh, cấp huyện và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp
huyện.
 UBND tỉnh lập kế hoạch đào tạo sau đại học báo cáo Thường trực HĐND tỉnh
thống nhất để giao chỉ tiêu cho các ngành, các cấp và đơn vị sự nghiệp thực hiện.
 Thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh, các sở, ngành, các huyện, thành phố thị xã
quyết định cử cán bộ đi học theo chỉ tiêu UBND tỉnh giao. Việc lập hồ sơ đề nghị và
quyết định giao chỉ tiêu, quyết định cử đi đào tạo bảo đảm nguyên tắc công khai, minh
bạch. Trong năm 2017 hoàn thành việc quyết định chỉ tiêu đào tạo, để đến 2020 hoàn
thành các mục tiêu, chỉ tiêu của nghị quyết.
+ Nội dung và mức hỗ trợ:
 Hỗ trợ tiền học phí không vượt quá mức trần học phí theo quy định tại cơ sở
giáo dục công lập.
 Hỗ trợ chi phí xây dựng và bảo vệ luận văn, luận án tốt nghiệp sau khi có
bằng tốt nghiệp.
 Đối với bậc học Tiến sĩ, chuyên khoa cấp II, Bác sĩ nội trú: 20 lần hệ số một
mức lương cơ sở.

 Đối với bậc học Thạc sĩ y học, Bác sĩ chuyên khoa cấp I: 12 lần hệ số một
mức lương cơ sở.
7


 Đối với bậc học Thạc sĩ các ngành: 08 lần hệ số một mức lương cơ sở.
Nghị quyết số 12/2013/NQ-HĐND ngày 31/5/2013 của Hội đồng nhân dân
tỉnh có hiệu lực đến hết năm 2020, việc lập danh sách cử cán bộ, công chức, viên chức
đi đào tạo phải đảm bảo thời gian hiệu lực của Nghị quyết.
- Đào tạo bác sỹ, dược sỹ đại học:
+ Đào tạo bác sỹ, dược sỹ đại học chính quy:
Đối tượng, điều kiện: Học sinh đã tốt nghiệp Trung học phổ thông, có hộ khẩu
thường trú tại Quảng Trị, tham gia dự thi đại học theo quy định, trúng tuyển hệ chính
quy các ngành bác sỹ đa khoa, bác sỹ chuyên khoa, dược thuộc các trường đại học y,
đại học dược, đại học y - dược. Có nguyện vọng về công tác tại tỉnh và cam kết công
tác tại tỉnh với thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo.
+ Đào tạo bác sỹ, dược sỹ đại học liên thông:
 Đối tượng và điều kiện: Y sỹ, dược sỹ trung học đang công tác trong ngành y
tế có đủ điều kiện tiêu chuẩn theo quy định và tham gia dự thi đầu vào đạt điểm chuẩn
theo quy định của Bộ Y tế.
 Chính sách hỗ trợ:
Trong thời gian học được tỉnh hỗ trợ toàn bộ học phí (không vượt quá mức trần
học phí theo quy định tại cơ sở giáo dục công lập). Thời gian học bác sỹ: 06 năm, dược
sỹ đại học: 05 năm;
Nếu lưu ban, người học phải tự chi trả học phí của năm lưu ban; nếu bỏ học
hoặc không thực hiện cam kết theo quy định của tỉnh thì gia đình phải bồi thường toàn
bộ kinh phí đã được hỗ trợ;
Đối tượng đào tạo bác sỹ, dược sỹ đại học chính quy sau khi tốt nghiệp được bố
trí công tác tại địa bàn tỉnh.
* Chính sách đối với cán bộ, công chức nữ các cơ quan hành chính

- Chính sách về đào tạo, bồi dưỡng
+ Cán bộ, công chức nữ được cử đi đào tạo, bồi dưỡng các khóa học có thời
gian từ một tháng trở lên về chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, quản lý nhà
nước, ngoài các chế độ được hỗ trợ theo quy định, được hỗ trợ thêm như sau:

8


 Cán bộ, công chức nữ thuộc các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện hỗ trợ thêm 0,2
mức lương cơ sở chung/người/tháng thực học;
 Cán bộ, công chức nữ thuộc các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện là người dân tộc
thiểu số hỗ trợ thêm 0,3 hệ số lương cơ bản/người/tháng thực học;
 Cán bộ, công chức nữ cấp xã được hỗ trợ thêm 0,3 mức lương cơ sở
chung/người/tháng thực học; cán bộ, công chức nữ cấp xã là người dân tộc thiểu số,
ngoài khoản hỗ trợ này, được hỗ trợ theo chính sách của Nghị quyết số 06/2008/NQHĐND của HĐND tỉnh;
 Cán bộ, công chức nữ thuộc các cơ quan cấp tỉnh, huyện, xã trong thời gian đi
học có con nhỏ dưới 24 tháng tuổi phải mang theo, ngoài chế độ hỗ trợ nêu trên, được
hỗ trợ thêm 0,3 mức lương cơ sở chung/người/tháng thực học đến khi con đủ 24 tháng
tuổi;
 Được ưu tiên tạo điều kiện về thời gian, công tác thích hợp để đi đào tạo, bồi
dưỡng đạt chuẩn hoặc nâng cao trình độ về chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị,
quản lý nhà nước;
 Ưu tiên đối với cán bộ, công chức nữ trong tuyển chọn cử đi đào tạo, bồi
dưỡng phù hợp với các quy định về chính sách cán bộ nữ; chiêu sinh đào tạo, bồi
dưỡng về lý luận chính trị, quản lý nhà nước tổ chức tại tỉnh.
- Chính sách về bố trí, sử dụng
+ Được ưu tiên sắp xếp, bố trí công tác hợp lý theo chuyên môn được đào tạo;
+ Bố trí công tác đối với cán bộ, công chức nữ cần phải xem xét đến khả năng,
triển vọng của cán bộ, công chức nữ và gắn với công tác quy hoạch cán bộ, công chức
nữ hàng năm của đơn vị;

+ Trong trường hợp bổ nhiệm các chức vụ lãnh đạo, quản lý, nếu các tiêu chuẩn
ngang nhau thì ưu tiên cho cán bộ, công chức nữ. Đối với những cơ quan, đơn vị có từ
30% cán bộ, công chức nữ trở lên thì phải có cán bộ nữ là lãnh đạo;
+ Khi đánh giá hiệu quả chất lượng công việc đối với cán bộ, công chức nữ cần
phải xem xét đến yếu tố giới;

9


+ Trong luân chuyển cán bộ cần có chính sách ưu tiên đối với cán bộ, công
chức nữ và xem xét đến hoàn cảnh gia đình, phù hợp với lĩnh vực công tác, đảm bảo
điều kiện sinh hoạt;
+ Trong chính sách thu hút, tuyển thẳng của tỉnh, nếu có các trường hợp có các
điều kiện, tiêu chuẩn như nhau thì ưu tiên đối với nữ để tạo nguồn cán bộ nữ.
* Chính sách đãi ngộ với cán bộ y tế cơ sở đang công tác
- Đối với bác sỹ, dược sỹ đại học trở lên:
+ Cán bộ y tế là Bác sĩ, Dược sĩ đại học trở lên công tác tại tuyến xã hưởng các
chế độ theo quy định của Chính phủ và hưởng phụ cấp ưu đãi bằng 1,0 hệ số mức
lương cơ sở/tháng. Công tác tại tuyến huyện, trực tiếp phục vụ trong lĩnh vực điều trị
được hưởng phụ cấp ưu đãi bằng 0,7 hệ số mức lương cơ sở/ tháng; phục vụ trong lĩnh
vực y tế dự phòng được hưởng bằng 0,8 hệ số mức lương cơ sở/tháng. Công tác tại
tuyến tỉnh, trực tiếp phục vụ trong lĩnh vực điều trị được hưởng phụ cấp ưu đãi bằng
0,5 hệ số mức lương cơ sở/tháng; phục vụ trong lĩnh vực y tế dự phòng được hưởng
bằng 0,6 hệ số mức lương cơ sở/tháng.
+ Đối với Bác sĩ đa khoa tốt nghiệp trường công lập được tuyển dụng vào công
tác tại tuyến huyện, sau khi trúng tuyển được hỗ trợ một lần như sau:
 Tốt nghiệp loại xuất sắc, hỗ trợ 100 triệu đồng;
 Tốt nghiệp loại giỏi, hỗ trợ 80 triệu đồng;
 Tốt nghiệp loại khá, hỗ trợ 70 triệu đồng;
 Tốt nghiệp loại trung bình khá, hỗ trợ 50 triệu đồng;

 Tốt nghiệp loại trung bình, hỗ trợ 40 triệu đồng.
 Phụ cấp ưu đãi và trợ cấp được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng, không dùng
làm căn cứ để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.
+ Thời gian không tính hưởng phụ cấp ưu đãi và trợ cấp bao gồm: Thời gian
nghỉ chế độ thai sản; thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương; thời gian đi học
liên tục, thời gian nghỉ ốm, thời gian bị tạm đình chỉ công tác từ 01 tháng trở lên.
* Chính sách thu hút
- Đối tượng và hình thức thu hút:

10


+ Đối tượng thu hút bao gồm: Cán bộ, công chức, viên chức có trình độ Tiến sĩ,
Thạc sĩ thuộc các ngành, lĩnh vực tỉnh còn thiếu nguồn nhân lực; Giáo sư, Phó Giáo
sư; Bác sĩ chuyên khoa II, Bác sĩ chuyên khoa I, Bác sĩ nội trú, Dược sĩ đại học, Bác
sĩ.
+ Hình thức thu hút: Tiếp nhận về công tác lâu dài tại tỉnh; hoặc thông qua hợp
đồng nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng vào các lĩnh vực phát triển kinh tế xã hội mà
tỉnh có nhu cầu.
+ Quy định thứ tự ưu tiên thu hút các đối tượng khác bằng hình thức tiếp nhận
không qua thi tuyển, xét tuyển (tuyển dụng đặc biệt, đặc cách theo Nghị định số
24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010) vào công tác tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, như sau:
 Đối với công chức:
Các trường hợp có bằng tiến sĩ ở nước ngoài và trong nước có chứng chỉ tiếng
Anh IELTS đạt từ 6.0 điểm trở lên hoặc chứng chỉ TOEFL quốc tế (TOEFL iBT) đạt
78 điểm trở lên hoặc các chứng chỉ tiếng Anh khác tương đương do các tổ chức quốc
tế có uy tín cấp.
Các trường hợp tốt nghiệp thạc sĩ loại giỏi, loại xuất sắc ở nước ngoài, trong
trường hợp số hồ sơ cao hơn số cần tuyển thì lựa chọn theo thứ tự ưu tiên: Người có

kết quả bảo vệ luận văn, luận án, đồ án cao hơn; người có số điểm bình quân các học
phần của trình độ đào tạo cao hơn; người có thành tích được khen thưởng trong học
tập, rèn luyện; số điểm thi đầu vào cao hơn.
Các trường hợp tốt nghiệp đại học loại giỏi, loại xuất sắc ở nước ngoài, trong
trường hợp số hồ sơ cao hơn số cần tuyển thì lựa chọn theo thứ tự ưu tiên: Người có
kết quả bảo vệ luận văn, luận án, đồ án cao hơn; người có số điểm bình quân các học
phần của trình độ đào tạo cao hơn; người có thành tích được khen thưởng trong học
tập, rèn luyện; số điểm thi đầu vào cao hơn.
Người tốt nghiệp đại học ở nước ngoài quy định tại a2), a3) trên đây phải được
tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục của nước ngoài công nhận và cục khảo thí Bộ
Giáo dục và Đào tạo công nhận về chất lượng theo quy định tại Quyết định số
77/2007/QĐ-BGDDT ngày 20/12/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp.

11


Ưu tiên tuyển dụng theo thứ tự đối với người tốt nghiệp thủ khoa; tốt nghiệp đại
học loại xuất sắc, tốt nghiệp loại giỏi tại các trường đại học trong nước, hệ chính quy.
Trong trường hợp số hồ sơ cao hơn số cần tuyển thì lựa chọn theo thứ tự ưu tiên:
Người có kết quả bảo vệ luận văn, luận án, đồ án cao hơn; người có số điểm bình quân
các học phần của trình độ đào tạo cao hơn người có thành tích được khen thưởng trong
học tập, rèn luyện; có trình độ tiếng anh cao hơn (trình độ tiếng Anh IELTS đạt 6.0
điểm trở lên; chứng chỉ TOEFL quốc tế (TOEFL iBT) đạt 78 điểm trở lên hoặc các
chứng chỉ tiếng nước ngoài thông dụng, phổ biến tương đương do các tổ chức quốc tế
có uy tín cấp mà tỉnh có nhu cầu); số điểm thi đầu vào cao hơn.
+ Đối với viên chức xét tuyển đặc cách đối với các đối tượng đủ điều kiện, tiêu
chuẩn theo quy định tại Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012. Thứ tự ưu tiên
tương ứng như quy định đối với công chức.
+ Đối với tuyển dụng người dân tộc thiểu số: Giao Ủy ban nhân dân tỉnh xây
dựng quy chế ưu tiên tuyển dụng công chức, viên chức người dân tộc thiểu số phù hợp

số lượng, chức danh và vị trí cần tuyển theo quy định tại Thông tư liên tịch số
02/2014/TTLT-BNV-UBDT ngày 11/9/2014 của Bộ Nội vụ và Ủy ban Dân tộc về quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành chính sách cán bộ, công chức, viên chức người dân
tộc thiểu số quy định tại Điều 11 Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của
Chính phủ về công tác dân tộc báo cáo Thường trực HĐND tỉnh thống nhất trước khi
thực hiện và báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp.
Việc thực hiện chính sách thu hút phải công bố công khai về đối tượng, tiêu
chuẩn ưu tiên trên Báo Quảng Trị, Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh theo quy định của
pháp luật.
- Điều kiện để được thu hút
+ Về phẩm chất chính trị và năng lực chuyên môn:
 Có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt, có sức khỏe tốt, nghiêm chỉnh chấp
hành các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
 Có trình độ chuyên môn thuộc các ngành, nghề, lĩnh vực tỉnh có nhu cầu thu
hút (đối với các trường hợp thu hút cán bộ, công chức, viên chức từ nơi khác về công
tác tại tỉnh);

12


 Có trình độ chuyên môn thuộc các ngành, nghề, lĩnh vực tỉnh có nhu cầu
tuyển dụng (đối với các trường hợp thu hút theo hình thức tuyển thẳng);
 Chấp hành sự phân công, bố trí của cơ quan có thẩm quyền.
+ Về độ tuổi:
 Thu hút cán bộ, công chức, viên chức từ nơi khác đến: Đối với nam còn đủ từ
15 năm công tác trở lên; đối với nữ còn đủ 10 năm công tác trở lên tính từ thời điểm
thu hút;
 Thu hút các đối tượng khác bằng hình thức tuyển thẳng: Căn cứ theo quy định
tuyển dụng công chức, viên chức;
+ Có bằng cấp đúng theo các điều kiện được thu hút.

Chính sách thu hút của tỉnh chỉ áp dụng đối với các trường hợp đã tốt nghiệp
đại học chính quy và trước khi đào tạo sau đại học tốt nghiệp đại học bằng chính quy.
- Chính sách hỗ trợ
+ Chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức được thu hút từ nơi
khác về làm việc tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh được hỗ trợ 01 lần như sau:
 Giáo sư, Giáo sư - Tiến sĩ: 200 lần hệ số 1 mức lương cơ sở.
 Phó Giáo sư, Phó Giáo sư - Tiến sĩ: 150 lần hệ số 1 mức lương cơ sở.
 Tiến sĩ, Bác sĩ chuyên khoa II: 80 lần hệ số 1 mức lương cơ sở.
 Thạc sĩ có chuyên ngành đào tạo cùng với chuyên ngành tốt nghiệp đại học,
Bác sĩ chuyên khoa I, Bác sĩ nội trú: 60 lần hệ số 1 mức lương cơ sở.
 Bác sĩ: 30 lần hệ số 1 mức lương cơ sở.
+ Hỗ trợ tiền mua đất hoặc thuê nhà trong 02 năm đầu với số tiền là 50 triệu
đồng đối với mỗi trường hợp;
+ Tạo điều kiện tiếp nhận vợ (hoặc chồng) của người được thu hút vào làm việc
tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh nếu có trình độ chuyên môn phù hợp với nhu
cầu tuyển dụng của tỉnh;
+ Tạo môi trường thuận lợi để phát huy năng lực công tác của các đối tượng
được thu hút;
+ Chính sách hỗ trợ đối với các trường hợp tiếp nhận không qua thi tuyển, xét
tuyển (tuyển dụng đặc biệt, đặc cách), sau khi được tuyển dụng, hỗ trợ 01 lần như sau:
13


 Hỗ trợ 50 lần hệ số 1 mức lương cơ sở đối với Tiến sĩ tốt nghiệp ở nước
ngoài.
 Hỗ trợ 40 lần hệ số 1 mức lương cơ sở đối với Tiến sĩ, Bác sĩ chuyên khoa II
tốt nghiệp ở trong nước.
 Hỗ trợ 35 lần hệ số 1 mức lương cơ sở đối với Thạc sĩ tốt nghiệp loại giỏi,
xuất sắc ở nước ngoài, Bác sĩ chuyên khoa I.
 Hỗ trợ 30 lần hệ số 1 mức lương cơ sở đối với tốt nghiệp đại học loại giỏi,

xuất sắc ở nước ngoài.
 Hỗ trợ 20 lần hệ số 1 mức lương cơ sở đối với tốt nghiệp thủ khoa các trường
đại học công lập trong nước.
+ Trách nhiệm, nghĩa vụ của người được thu hút:
 Chấp hành sự phân công công tác của cấp có thẩm quyền.
 Thời gian công tác tại tỉnh Quảng Trị tối thiểu 10 năm, có đơn cam kết.
 Trong thời gian cam kết làm việc tại tỉnh Quảng Trị nếu người được thu hút vi
phạm một trong các trường hợp sau đây thì phải chịu trách nhiệm bồi hoàn toàn bộ
chính sách hỗ trợ của tỉnh: Tự ý bỏ việc; xin chuyển công tác đến cơ quan, đơn vị khác
ngoài tỉnh (trừ trường hợp được điều động theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền); không chấp hành sự phân công công tác; hủy quyết định tuyển dụng hoặc
chấm dứt hợp đồng làm việc; vi phạm kỷ luật, pháp luật; bị xếp loại không hoàn thành
nhiệm vụ 02 năm liên tục.
 Nếu người được thu hút bồi hoàn không đầy đủ toàn bộ kinh phí của tỉnh đã
cấp theo quy định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Đối với các trường hợp được tuyển thẳng về công tác tại các đơn vị thuộc
vùng sâu, vùng xa, ngoài các chính sách hỗ trợ quy định nêu trên, được hỗ trợ thêm
mỗi tháng 0,5 hệ số lương tối thiểu, thời gian hỗ trợ: 05 năm.
Những người được tuyển thẳng và hưởng chính sách hỗ trợ phải được đào tạo
trong các cơ sở giáo dục - đào tạo có chất lượng trong nước và nước ngoài do UBND
tỉnh lựa chọn và quyết định cụ thể.

14


* Chính sách tạo nguồn nhân lực có chất lượng để thay thế khi có yêu cầu:
- Thứ tự ưu tiên: Giao UBND tỉnh ban hành quy định về thứ tự ưu tiên các đối
tượng tạo nguồn phù hợp với nhu cầu tạo nguồn nhân lực của tỉnh.
- Chính sách đối với những người thuộc diện tạo nguồn nhân lực
+ Được tỉnh hợp đồng làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh,

các Ban Đảng và tương đương thuộc Tỉnh ủy, Mặt trận và các tổ chức đoàn thể; Huyện
ủy, Thị ủy, Thành ủy, UBND các huyện, thị xã, thành phố, UBND các xã phường, thị
trấn và các đơn vị sự nghiệp công lập để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan, đơn
vị do cấp trên giao. Thời gian thực hiện hợp đồng theo thỏa thuận giữa cơ quan quản
lý cán bộ, công chức, viên chức; cơ quan sử dụng cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động;
+ Trong thời gian thực hiện hợp đồng được hưởng các chế độ chính sách về tiền
lương (kể cả nâng lương), bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, đào tạo bồi dưỡng, khen
thưởng. Đối với các trường hợp được hợp đồng tạo nguồn nhân lực về công tác tại các
đơn vị thuộc vùng sâu, vùng xa, ngoài các chính sách nêu trên, trong thời gian hợp
đồng được hỗ trợ thêm mỗi tháng 0,5 hệ số lương tối thiểu;
+ Thời gian hợp đồng không quá 60 tháng đối với các trường hợp công tác tại
các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện (không tính thời gian thử việc); không quá 36 tháng
đối với các trường hợp công tác tại các đơn vị sự nghiệp và cấp xã (không tính thời
gian thử việc);
+ Được xét tuyển thẳng khi cơ quan, đơn vị đang hợp đồng có biên chế, có
chuyên ngành phù hợp với vị trí cần tuyển và được cơ quan đang hợp đồng đánh giá
hoàn thành tốt nhiệm vụ; được xét tuyển thẳng vào công chức cấp tỉnh, cấp huyện đối
với các trường hợp được hợp đồng công tác đủ 60 tháng (không kể thời gian thử việc);
tuyển dụng vào công chức cấp xã và viên chức đối với các trường hợp được hợp đồng
công tác đủ 36 tháng (không kể thời gian thử việc) nếu chuyên ngành được đào tạo
phù hợp với chuyên ngành tỉnh có nhu cầu tuyển dụng và được các cơ quan sử dụng
đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ;

15


+ Được tham gia thi tuyển, xét tuyển khi các cơ quan đơn vị trong tỉnh có yêu
cầu tuyển dụng nếu đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn dự tuyển theo quy định và được
cơ quan sử dụng đánh giá luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ.

- Chỉ tiêu hợp đồng tạo nguồn nhân lực giai đoạn 2013 - 2020
Tổng số người dự kiến: 500 - 550 người, trong đó:
+ Đối với các cơ quan hành chính, các Ban Đảng, Mặt trận và các tổ chức đoàn
thể cấp huyện, cấp tỉnh được sử dụng 10% chỉ tiêu biên chế được giao (khoảng 200
người);
+ Đối với cơ quan cấp xã được sử dụng 05% định biên cán bộ, công chức cấp
xã theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ
(khoảng 145 người);
+ Đối với các đơn vị sự nghiệp y tế, giáo dục được sử dụng 01% biên chế được
giao cho Sở, ngành, UBND cấp huyện; riêng các trường trung cấp, cao đẳng được sử
dụng 05% biên chế được giao (khoảng 200 người). Không áp dụng đối với các đơn vị
sự nghiệp kinh tế có thu.
* Đối với cán bộ, công chức, viên chức đang công tác tại các cơ quan, đơn
vị thuộc UBND tỉnh quản lý được cử đi đào tạo, bồi dưỡng, thu hút trước thời
điểm Nghị quyết này có hiệu lực nhưng chưa thanh toán các chế độ hỗ trợ được
thực hiện như sau:
- Đối với đào tạo, bồi dưỡng
+ Đối với cán bộ, công chức được cử đi đào tạo sau đại học (không thực hiện
đối với các trường hợp đi học ở nước ngoài bằng các chương trình học bổng toàn phần
hoặc các chương trình tài trợ của nước ngoài):
 Hỗ trợ tiền làm luận văn đối với cán bộ, công chức, viên chức đã tốt nghiệp:
tiến sỹ, bác sỹ chuyên khoa II: 15 triệu đồng/người; thạc sỹ, bác sỹ chuyên khoa I, bác
sỹ nội trú: 10 triệu đồng/người (đối với viên chức sự nghiệp giáo dục chỉ thực hiện đối
với cán bộ quản lý ngành giáo dục, giáo viên trực tiếp giảng dạy từ trung học phổ
thông trở lên);

16


 Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ thuộc diện quy hoạch cán bộ lãnh

đạo, quản lý các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện: Hỗ trợ tiền học phí, tàu xe đi về các kỳ
học, các khoản nộp nội trú (nếu có);
+ Đào tạo bác sỹ, dược sỹ đại học cử tuyển theo địa chỉ, hệ chính quy; hệ cử
tuyển theo địa chỉ: hỗ trợ học phí cho đến khi hoàn thành khóa học;
+ Đào tạo cao cấp lý luận chính trị (học nội tỉnh và ngoại tỉnh): hỗ trợ các nội
dung: tiền tàu xe đi về các kỳ học, tiền tài liệu (theo phiếu thu của cơ sở đào tạo), hỗ
trợ làm luận văn tốt nghiệp hoặc thi tốt nghiệp: 01 triệu đồng/người.
+ Cán bộ, công chức nữ các cơ quan hành chính cấp tỉnh, huyện, xã được cử đi
đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, quản lý nhà nước, lý luận chính trị được
hỗ trợ: 150.000 đồng/người/tháng đối với cán bộ, công chức nữ cấp xã và cán bộ, công
chức nữ người dân tộc thiểu số cấp tỉnh, cấp huyện; 100.000 đồng/người/tháng đối với
cán bộ, công chức nữ cấp tỉnh, huyện và cán bộ, công chức nữ đi học có con nhỏ dưới
24 tháng tuổi phải mang theo.
- Đối với thu hút
+ Cán bộ, công chức, viên chức được thu hút từ tỉnh khác về công tác tại tỉnh
được Hội đồng tuyển dụng của tỉnh phê duyệt: thực hiện mức hỗ trợ theo Nghị quyết
này;
+ Thu hút bằng hình thức tuyển thẳng:
 Đối với viên chức ngành y tế: hỗ trợ 30 triệu đồng/người đối với bác sỹ
chuyên khoa II; 20 triệu đồng/người đối với bác sỹ chuyên khoa I, bác sỹ nội trú; 12
triệu đồng/người đối với bác sỹ, dược sỹ đại học hệ chính quy;
 Cán bộ, công chức, viên chức tốt nghiệp tiến sỹ, thạc sỹ, tốt nghiệp đại học
loại giỏi được tuyển dụng theo hình thức tuyển thẳng năm 2009, 2010 theo Quyết định
của Hội đồng tuyển dụng tỉnh: hỗ trợ 30 triệu đồng/người đối với tiến sỹ; 10 triệu
đồng/người đối với thạc sỹ, 03 triệu đồng/người đối với tốt nghiệp loại giỏi.
2.3. Thành công và hạn chế của Chính sách
2.3.1. Về mặt thành công
Các chính sách đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ, thu hút và tạo nguồn nhân lực của
tỉnh bước đầu đem lại kết quả tích cực, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ, đáp ứng


17


yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình phải thực hiện tinh giản biên chế hiện nay và xu
hướng hội nhập quốc tế.
Thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị về việc quy định
một số chính sách đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ, thu hút và đào tạo nguồn nhân lực có
chất tượng của tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2013-2020, từ năm 2013 đến năm 2017 toàn
tỉnh có 109 cán bộ, công chức, viên chức được tham gia đào tạo sau đại học nâng tổng
số cán bộ, công chức, viên chức có trình độ trên đại học 1.034/19.239 cán bộ, công
chức viên chức, tăng 501 người so với trước khi ban hành nghị quyết; cử 40 người đi
đào tạo bác sĩ, dược sĩ chính quy để bổ sung đội ngũ bác sĩ, dược sĩ trên phạm vi toàn
tỉnh; thu hút các đối tượng bằng hình thức tuyển thẳng 281 người; tuyển tạo nguồn 83
người. Bên cạnh việc bổ sung đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có chất lượng thì
hiệu quả công việc được nâng lên rõ rệt, theo kết quả khảo sát của Sở Nội vụ, có
91,9% đơn vị, địa phương tham gia trả lời phiếu đánh giá chính sách hỗ trợ đào tạo sau
đại học đã góp phần nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phục vụ các lĩnh vực
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2.3.2. Về mặt hạn chế
Tuy nhiên, qua thực tế số lượng các đề tài khoa học từ những người được đào
tạo sau đại học được áp dụng vào thực tiễn còn ít, chất lượng chưa cao. Đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức có trình độ sau đại học chưa tích cực tham gia các hoạt động
phản biện hoặc tư vấn cho những quyết sách, chủ trương, chính sách lớn của tỉnh. Khả
năng vận dụng các kiến thức đã học vào các dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
còn hạn chế.
Có sự bất cập giữa người được cử đi học và người tự đi học tập nâng cao trình
độ. Chính sách thu hút hiện nay đối với một số đối tượng tuyển dụng chưa phù hợp;
chưa bao quát hết các đối tượng, chưa đủ sức thu hút người có tài về công tác tại tỉnh.
2.4. Giải pháp
Thực tế cho thấy, thu hút và trọng dụng nhân tài, nếu tuyệt đối hóa ưu đãi về tài

chính, lợi ích vật chất, xem nhẹ việc tạo lập môi trường làm việc thì việc thu hút và
trọng dụng người tài khó có thể đạt kết quả như mong muốn. Tỉnh Quảng Trị với
nguồn ngân sách còn hạn hẹp thì khó có mức hỗ trợ, đãi ngộ về tài chính đối với người

18


tài hấp dẫn như một số địa phương khác. Do đó, cùng với những ưu đãi về vật chất,
các đơn vị, địa phương cần chú trọng tạo lập môi trường làm việc dân chủ, thân thiện,
tôn trọng sự sáng tạo, bình đẳng, tạo điều kiện cho người tài cống hiến và thăng tiến
trong công việc.
Một môi trường làm việc tốt còn cần thiết được trang bị các phương tiện làm
việc đầy đủ và hiện đại, cùng với đó là chính sách tôn vinh, khen thưởng kịp thời,
xứng đáng với đóng góp của nhân tài.
Có thể nói, môi trường làm việc được xem là yếu tố quyết định để giữ chân và
phát huy tài năng nguồn nhân lực chất lượng. Chính sách thu hút, đãi ngộ người tài có
phát huy hiệu quả hay không còn phụ thuộc vào trách nhiệm cá nhân của người đứng
đầu cơ quan, đơn vị tuyển dụng. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị ngoài phát huy
tính công tâm trong việc tuyển dụng, trọng dụng cán bộ, công chức, cần khéo léo gắn
thẩm quyền tuyển dụng với sử dụng.
Lãnh đạo cơ quan, đơn vị cần dựa vào sở trường tài năng của người được tuyển
dụng mà bố trí, bổ nhiệm vị trí việc làm phù hợp, đồng thời tin tưởng trao cho người
được tuyển dụng những vị trí tương xứng với khả năng, phát huy tối đa tài năng.
Cần đổi mới đánh giá đội ngũ trí thức, coi trọng và thường xuyên xem xét,
đánh giá nguồn nhân lực để có chủ trương, giải pháp đào tạo, bồi dưỡng, phát triển và
sử dụng người tài. Qua đó nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng, lựa chọn được
đúng người có đủ năng lực, tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu công việc.
Cha ông từng có câu “Đất lành chim đậu”. Có lẽ đã đến lúc các đơn vị, địa
phương không cần phải nghĩ quá nhiều đến việc “trải thảm” như thế nào để thu hút
người tài mà nên nghĩ cách tạo đất (môi trường) tốt thì tự khắc, những đàn chim sẽ trở

về.

19


KẾT LUẬN
Trong bất cứ giai đoạn phát triển nào của đất nước thì vai trò của nguồn nhân
lực con người luôn là quan trọng chủ chốt, quyết đinh sự tồn tại và phát triển của xã
hội, nguồn nhân lực không chỉ là động lực thúc đẩy mọi sự phát triển, mà còn là chủ
thể tích cực cải biến tự nhiên và xã hội. Với tầm nhìn ngày càng mở rộng, nhất là trong
xu thế hội nhập hiện nay thì vai trò quyết định của nó ngày càng chứng minh một cách
cụ thể và rõ ràng nhất. Người ta thường nói đi kèm với cơ hội luôn là những thách
thức, điều này càng đúng hơn trong tiến trình hội nhập quốc tế của Việt Nam nói
chung và Quảng Trị nói riêng. Và bộ phận cốt lõi đem lại lợi thế cạnh tranh, khẳng
định thương hiệu Việt trên trường quốc tế đó chính là Nguồn nhân lực chất lượng cao.
Đóng góp của bộ phận này thể hiện qua những thành tựu mà ta đã đạt được trong suốt
quá trình hội nhập. Vì thế nâng cao phát triển nguồn lực chất lượng cao không chỉ là
vấn đề cấp thiết mà còn là một thực tế khách quan hiện nay đó là chủ động hội nhập
quốc tế. Đảng và nhà nước đã và đang từng bước tạo những tiền đề ban đầu cho việc
đầu tư phát triển nguồn lực này. Còn với đối với chúng ta hiện nay tích cực học tập rèn
luyện tự hoàn hiện bản thân chính là góp sức xây dựng nên một hình tượng mới về
nguồn nhân lực Việt Nam trong tương lai - cao hơn và vững chắc hơn.

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Nghị quyết số 12/2013/NQ-HĐND ngày 31/5/2013 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Quảng Trị về việc quy định một số chính sách đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ, thu hút
và đào tạo nguồn nhân lực có chất tượng của tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2013-2020 và

Nghị quyết 09/2017/NQ-HĐND ngày 23/5/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng
Trị khóa VII kỳ họp thứ 4 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số
12/2013/NQ-HĐND ngày 31/5/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị.
- Quyết định số 23/2013/QĐ-UBND ngày 26 tháng 09 năm 2013 của UBND
tỉnh Quảng Trị về việc ban hành quy định về chính sách đào tạo bồi dưỡng, đãi ngộ,
thu hút và đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng của tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2013
-2020.
- Bài giảng môn “Kinh tế vùng” của PGS.TS. Nguyễn Văn Phát - Trường đại
học Kinh tế Huế.

21


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

BÀI TIỂU LUẬN

ĐỀ TÀI: CHÍNH SÁCH ĐIỀU TIẾT NGUỒN NHÂN LỰC,
LIÊN HỆ THỰC TIỄN TẠI TỈNH QUẢNG TRỊ

1. Nguyễn Thị Kim Nhung
2. Lê Thị Ly Sa
3. Nguyễn Đăng Hoàng
4. Mai Thị Nga
5. Nguyễn Thị Ngọc Quế
Lớp Cao học Quản lý kinh tế
ứng dụng Quảng Trị (K19CK1)

Quảng Trị, tháng 10 năm 2018


22


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................................................................... 1
NỘI DUNG......................................................................................................................................................... 2
CHƯƠNG I: CHÍNH SÁCH ĐIỀU TIẾT NGUỒN NHÂN LỰC...........................................................................2
1.1 Một số khái niệm liên quan đến nguồn nhân lực..............................................................................................2
1.2 Mục đích của chính sách..................................................................................................................................2
1.3 Nội dung của chính sách..................................................................................................................................3
1.3.1 Ý nghĩa, hiệu quả của chính sách...............................................................................................................................3
1.3.2 Phát triển chính sách..................................................................................................................................................3
1.3.3. Các vấn đề, thách thức găp phải khi thực hiện chính sách........................................................................................3
1.3.4. Các giải pháp, chính sách giải quyết các vấn đề, thách thức gặp phải.......................................................................4
1.3.4.1. Giải pháp về thông tin.......................................................................................................................................4
1.3.4.2. Chính sách trợ giúp, ưu đãi cho người nhập cư.................................................................................................4
1.3.4.3. Cải thiện cơ sở hạ tầng và cung cấp dịch vụ đầy đủ..........................................................................................4

CHƯƠNG II: LIÊN HỆ CHÍNH SÁCH ĐIỀU TIẾT NGUỒN NHÂN LỰC TẠI TỈNH QUẢNG TRỊ: “C HÍNH
SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG, ĐÃI NGỘ, THU HÚT VÀ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC CÓ CHẤT

LƯỢNG

CỦA TỈNH

QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2013-2020”....................................................................................................................... 5
2.1. Mục tiêu của chính sách..................................................................................................................................5
2.2. Nội dung của chính sách.................................................................................................................................6
2.3. Thành công và hạn chế của Chính sách........................................................................................................17

2.3.1. Về mặt thành công..................................................................................................................................................17
2.3.2. Về mặt hạn chế....................................................................................................................................................... 18

2.4. Giải pháp.......................................................................................................................................................18
KẾT LUẬN....................................................................................................................................................... 20
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................................................ 21



×