Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Chính Sách Phát Triển Nguồn Nhân Lực Trong Nghành Công Nghệ Thông Tin (CNTT) Ở Việt Nam .

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.16 KB, 32 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chính Sách Phát Triển Nguồn Nhân Lực Trong Nghành Công
Nghệ Thông Tin (CNTT) Ở Việt Nam .

MỤC LỤC
Đề Mục Nội Dung Số Trang
MỤC LỤC...............................................................................................................I
LỜI NÓI ĐẦU........................................................................................................4
Chương I :………..Cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực………6
1……………… Cơ sở lý luận……………………………………………….……6
1.1………………………Một số khái niệm cơ bản liên quan tới phát triển…….
Nguồn nhân lực……………………………………………………………………6
2……………………Nguồn nhân lực CNTT…………………………………….7
2.1………………………… Khái niệm về CNTT ……………………………….7
2.2…………………………..Nhân tài CNTT ……………………………………8
2.3…………………………..Vai trò của nguồn nhân lực đối với ngành CNTT...8
3……………………..Các yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển nhân lực CNTT…8
3.1…………………………...Cơ chế , chính sách nhà nước…………………….8
Page 1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.1.1…………………………………...Luật liên quan tới ngành CNTT……….. 8
3.1.2…………………………………...Chính sách của nhà nước ……………….10
3.2……………………………. Sự phát triển của ngành CNTT toàn cầu ……….10
3.3……………………………...Nền Kinh tế toàn cầu…………………………. 11
4……………………….Nội dung phát triển nguồn nhân lực CNTT ………….12
Chương II :…Thực trạng về phát triển nguồn nhân lực CNTT… 13
1………………………..Thực trạng ngành CNTT và chính sách phát triển nguồn
nhân lực ………………………………………………………………………… 13
1.1. …………………………. Thực trạng ứng dụng và phát triển CNTT……… 13
1.1.1…………………………………..Thực trạng ứng dụng và phát triển CNTT
trong nước ……………………………………………………………………… 13


1.1.2…………………………………...Cơ sở hạ tầng CNTT…………………….14
1.2……………………………..Thực trạng nguồn nhân lực và chính sách phát
triển nguồn nhân lực …………………………………………………………… 15
1.2.1………………………………….. Thực trạng về chất lượng và số lượng
nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp CNTT………………………………… 15
1.2.2…………………………………….Nhận xét và đánh giá chung………… 15
2…………………………. Đanh giá thực trạng nhân lực ngành CNTT……… 16
2.1…………………………Bối cảnh quốc tế và trong nước : thời cơ, thách thức
đối với việc phát triển nguồn nhân lực CNTT……………………………….. 16
2.1.1…………………………………... Tình hình nguồn nhân lực CNTT thế
giới………………………………………………………………………………16
Page 2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.1.2…………………………………......Tình hình trong nước ……………… 17.
2.1.2.1…………………………………………...Chính sách phát triển……….. 17
2.1.2.2…………………………………………..Thị trường CNTT Việt Nam… 19
2.1.3……………………………………. Tương quan về chất lượng nguồn nhân
lực CNTT với khu vực…………………………………… ………………………20
2.1.4……………………………………….Vấn đề đào tạo………………………21
3……………………………Cơ hội và thách thức ………………………………22
3.1………………………………... Điểm mạnh………………………………….23
3.2………………………………… Điểm yếu……………………………………24
3.3………………………………… Mục tiêu phát triển ngành CNTT 2010-2020
và Nguồn nhân lực tương ứng…………………………………………………… 27
3.3.1………………………………………Mục tiêu phát triển ngành CNTT 2010-
2020……………………………………………………………………………… 28
3.3.2……………………………………….Nguồn nhân lực CNTT tương ứng
2010-2020 ……………………………………………………………………….. 29
Chương III:….Mốt số kiến nghị cho vấn đề phát triển nguồn nhân
lực CNTT Việt Nam…………………………………………………30

1……………………………..định hướng phát triển……………………………30
2…………………………….Các kiến nghị…………………………………….31
Kết Luận ………………………………………………………………………32
Tài Liệu Tham Khảo………………………………………………………….33
Page 3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ĐỀ ÁN
Họ và tên : Hoàng Quang Thịnh
Lớp : Quản Trị KDTH 50a
Mã Số SV : CQ502479
Đề Tài : Chính sách phát triển nguồn nhân lực trong nghành Công
Nghệ Thông Tin (CNTT) ở việt nam .

Bài Làm :
Lời Nói Đầu
Thế kỉ XXI là thế kỉ của nền kinh tế tri thức. Vì vậy hiện tại các loại
khoáng sản , đất đai,vị trí …. Không còn được coi là tài sản lớn nhất của
doanh ngiệp, tổ chức hay quốc gia nữa. Theo quan điểm mới thì tài sản về
con người ( nguồn nhân lực ) mới là tài sản giá trị nhất và mang tính quyết
định tới sự thành bại của mỗi doanh nghiệp. Việt Nam đang bước vào nền
kinh tế thị trường, cơ cấu kinh tế đang có sự dịch chuyển mạnh mẽ kéo theo
sự dịch chuyền cơ cấu lao động, sự dịch chuyển này đã đạt được một số
thành tựu nhưng vẫn còn nhiều bất cập chủ yếu là về nguồn nhân lực.
Đặc biệt là với ngành Công nghệ thông tin ( CNTT ) , một nghành
công nghệ cao và đòi hỏi kỹ năng, trình độ của nguồn nhân lực là rất cao .
thì các vấn đề bất cập như : chất lượng nguồn nhân lực , số lượng … càng
thể hiện rõ nét.
Nguồn nhân lực cho ngành CNTT ngày càng đối mặt với nhiều thách
thức khi mà nhu cầu về nhân lực của toàn xã hội tăng nhanh, doanh nghiệp
gặp sức ép mạnh trước yêu cầu ngày càng cao của khách hàng và sự cạnh

tranh lẫn nhau để giữ người ; trong khi mô hình đào tạo lại chuyển mình quá
chậm...
Page 4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nhu cầu về nguồn nhân lực CNTT trên thị trường hiện đang tăng
nhanh do nhiều yếu tố : sự tăng trưởng trong ứng dụng CNTT của Chính phủ
và doanh nghiệp ; sau giai đoạn đầu phát triển, Việt Nam bắt đầu hình thành
thị trường có nhu cầu về nguồn nhân lực kỹ năng cao cho dịch vụ gia công
phần mềm ; hoạt động đầu tư của các tập đoàn CNTT đa quốc gia vào Việt
Nam ; các ứng dụng phục vụ cho người sử dụng cuối bùng nổ với sự tăng
trưởng của hạ tầng viễn thông và Internet.
Nhu cầu sử dụng lao động trở nên đa dạng và tăng cao đã đẩy các thách
thức về nguồn nhân lực cho ngành CNTT đến mức căng thẳng hơn. Trong
khi đó, việc đào tạo vẫn đang được báo động là chưa đáp ứng được sự thay
đổi nhanh chóng của công nghệ, các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế về nghề
cùng các kỹ năng chuyên nghiệp, ngoại ngữ và năng suất lao động...
Với tầm quan trọng và tính cấp bách về nhu cầu nguồn nhân lực trong
ngành CNTT hiện nay . Nên tôi, đã tìm hiểu,nghiên cứu, tham khảo các tài
liệu liên quan…và viết đề án với đề tài về vấn đề “ chính sách phát triển
nguồn nhân lực ngành CNTT ở Việt Nam “ thông qua nội dung của 3
chương như sau :
Chương I : Cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực.
Chương II : Thực trạng về phát triển nguồn nhân lực CNTT.
Chương III : Một số kiến nghị cho vấn đề phát triền nguồn nhân lực
CNTT
Việt Nam.
Chương I : Cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực :
1) Cơ sở lý luận :
1.1) Một số khái niệm cơ bản liên quan tới phát triển Nguồn
nhân lực

Page 5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Giáo Dục :là các học tập để chuẩn bị cho con người bước vào nghề
nghiệp hoặc chuyển sang một nghề mới, thích hợp hơn trong tương lai
Đào Tạo: là các hoạt động học tập nhằm giúp cho người lao động có
thể thực hiện có hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của mình. Đó chính
là quá trình học tập làm cho người lao động nắm vững hơn về công việc
của mình, là những hoạt động học tập để nâng cao trình độ, kỹ năng của
người lao động để thực hiện nhiệm vụ lao động có hiệu quả hơn.
Phát Triển: là các hoạt động học tập vượt ra khỏi phạm vi công việc
trước mắt của người lao động, nhằm mở ra cho họ những công việc mới
dựa trên cơ sở định hương tương lai của tổ chức.
Nguồn nhân lực (theo định nghĩa của liên hợp quốc) : là trình độ lành
nghề, là kiến thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống con người hiện có
thực tế hoặc tiềm năng để phát triển kinh tế xã hội.
Nguồn nhân lực theo nghĩa hẹp : và để có thể lượng hoá được trong
công tác kế hoạch hoá ở nước ta được quy định là một bộ phận của dân
số, bao gồm những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động
theo quy định của Bộ luật lao động Việt Nam (nam đủ 15 đến hết 60
tuổi, nữ đủ 15 đến hết 55 tuổi).

Nguồn nhân lực hay nguồn lực con người (theo một số nhà khoa
học Việt Nam ): bao gồm lực lượng lao động và lao động dự trữ. Trong
đó lực lượng lao động được xác định là người lao động đang làm việc và
người trong độ tuổi lao động có nhu cầu nhưng không có việc làm
(người thất nghiệp).
Page 6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2) Nguồn nhân lực CNTT :
2.1) Khái niệm về CNTT :

Công nghệ thông tin (Tiếng Anh : Information Technology hay
là IT) :là ngành ứng dụng công nghệ quản lý và xử lý thông tin.
Khái niệm CNTT( Ở Việt Nam) được hiểu và và định nghĩa trong
nghị quyết Chính phủ 49/CP kí ngày 04/08/1993: Công nghệ thông tin là
tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kĩ thuật
hiện đại - chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai
thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong
phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội.

2.2) Nhân tài CNTT :
Nhân tài CNTT là những người có khả năng và độ am hiểu về lĩnh
vực CNTT sâu rộng. Họ có khả năng sáng tạo và sáng kiến về các
phương pháp hoạt động, sản xuất nâng cao năng suất.
2.3) Vai trò của nguồn nhân lực đối với ngành CNTT :
Ông Trương Gia Bình, Chủ tịch Hiệp hội Doanh nghiệp phần mềm
Việt Nam(Vinasa ) cũng nhấn mạnh nhân lực là chìa khóa đột phá qua
trọng nhất để Việt Nam phát triển công nghiệp phần mềm.” sức mạnh
có thực của Việt Nam là nguồn nhân lực”
Phó Thủ tướng Chính phủ Phạm Gia Khiêm đã đánh giá : hơn
10 năm qua, CNTT và truyền thông Việt Nam đã phát triển với những
thành tựu đáng khích lệ. Chính phủ Việt Nam đặc biệt coi trọng giáo
dục và khoa học công nghệ, coi đây là quốc sách hàng đầu, trong đó
phát triển nguồn nhân lực CNTT có vai trò đặc biệt quan trọng.
Page 7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3) Các yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển nhân lực CNTT :
3.1 Cơ chế , chính sách nhà nước
3.1.1. Luật liên quan tới ngành CNTT :
Nhà nước sẽ thông qua bộ luật để định hướng phát triển cho ngành
CNTT

Điều 47. Loại hình công nghiệp công nghệ thông tin
1. Công nghiệp phần cứng là công nghiệp sản xuất các sản phẩm phần
cứng, bao gồm phụ tùng, linh kiện, thiết bị số.
2. Công nghiệp phần mềm là công nghiệp sản xuất các sản phẩm phần
mềm, bao gồm phần mềm hệ thống, phần mềm ứng dụng, phần mềm điều
khiển, tự động hóa và các sản phẩm tương tự khác; cung cấp các giải pháp
cài đặt, bảo trì, hướng dẫn sử dụng.
3. Công nghiệp nội dung là công nghiệp sản xuất các sản phẩm thông tin
số, bao gồm thông tin kinh tế - xã hội, thông tin khoa học - giáo dục, thông
tin văn hóa - giải trí trên môi trường mạng và các sản phẩm tương tự khác.
Điều 48. Chính sách phát triển công nghiệp công nghệ thông tin
1. Nhà nước có chính sách ưu đãi, ưu tiên đầu tư phát triển công nghiệp
công nghệ thông tin, đặc biệt chú trọng công nghiệp phần mềm và công
nghiệp nội dung để trở thành một ngành kinh tế trọng điểm trong nền kinh tế
quốc dân.
2. Nhà nước khuyến khích các nhà đầu tư tham gia hoạt động đầu tư mạo
hiểm vào lĩnh vực công nghiệp công nghệ thông tin, đầu tư phát triển và
cung cấp thiết bị số giá rẻ.
3. Chính phủ quy định cụ thể mức ưu đãi, ưu tiên và các điều kiện khác
cho phát triển công nghiệp công nghệ thông tin.
Điều 49. Phát triển thị trường công nghiệp công nghệ thông tin
Page 8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quy định và tổ chức thực hiện
các hoạt động phát triển thị trường công nghiệp công nghệ thông tin, bao
gồm:
1. Thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin; ưu tiên sử dụng nguồn vốn
ngân sách nhà nước để mua sắm, sử dụng các sản phẩm công nghệ thông tin
được sản xuất trong nước;
2. Xúc tiến thương mại, tổ chức triển lãm, hội chợ trong nước, hỗ trợ

các doanh nghiệp tham gia triển lãm, hội chợ quốc tế, quảng bá, tiếp thị hình
ảnh công nghiệp công nghệ thông tin của Việt Nam trên thế giới;
3. Phương pháp định giá phần mềm phục vụ cho việc quản lý các dự án
ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.
3.1.2 Chính sách của nhà nước .

Nhà nước ta luôn coi phát triển CNTT là mũi nhọn và coi nó là động lực
thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã hội.
Thủ tướng Chính phủ vừa ký Quyết định 698/QĐ-TTg phê duyệt Kế
hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực CNTT đến năm 2015 và định
hướng đến năm 2020. Kinh phí dự kiến từ nguồn ngân sách nhà nước đầu tư
cho Kế hoạch tổng thể giai đoạn 2009-2015 là 900 tỷ đồng.
Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng và đánh giá cao vai trò của công
nghệ thông tin. Đây không chỉ là phương tiện cung cấp thông tin, tri thức mà
còn là một trong những công cụ để tuyên truyền, vận động các chủ trương,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, góp phần quan trọng trong
thực hiện dân chủ hoá đời sống xã hội, đáp ứng kịp thời thông tin thời sự,
thông tin khoa học - công nghệ để ứng dụng vào đời sống sản xuất.
Phát triển ngành CNTT lấy phát triển nguồn nhân lực là yếu tố quan
trọng nhất, cấp bách nhất. Thu hút cả đầu tư cá tập đoan CNTT nước ngoài
về các lĩnh vực phát triển công nghệ sản xuất, đào tạo nhân lực…
Page 9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.2. Sự phát triển của ngành CNTT toàn cầu :
Sự phát triển mạnh mẽ của CNTT trong thập kỷ qua : với những ứng
dụng to lớn và vô cùng hiệu quả vào sản xuất, kinh tế, giáo dục…..đã mở ra
một thời kỳ bùng nổ toàn cầu về ngành CNTT.

Các quốc gia như : nhật bản, ấn độ , trung quốc, mỹ….là những quốc
gia hàng đầu về CNTT hiện nay trên thế giới.

Với sự phát triển mạnh mẽ của ngành CNTT thế giới , sự cạnh tranh
ngày càng gay gắt. Đã mở ra cho Việt Nam cơ hội to lớn để phát triển , với
thế mạnh : nguồn nhân lực trẻ và rẻ…
Nếu có những chiến lược phát triển đúg đắn và kịp thời Việt Nam
hoàn toàn có thể trở thành một cường quốc trong lĩnh vực CNTT : từ năm
2000-2010 tốc độ phát triển CNTT Việt Nam luôn đứng tốp đầu thế giới
trung bình 30% năm
Đồng thời cũng đưa ra những thách thức cho ngành CNTT non trẻ của
Việt Nam với kinh nghiệm và trình độ chưa cao.
3.3. Nền Kinh tế toàn cầu :
Kinh tế khủng hoảng làm cho Ngành CNTT cũng chụi ảnh hưởng
mạnh . Các dự án đầu tư của nước ngoài vào ngành CNTT ở Việt Nam bị
hoãn lại thầm chí là phá sản trong năm khủng hoảng 2007-2008.
Các đơn đặt hàng gia công phần mềm và linh kiện CNTT giảm sút
Nhu cầu và tốc độ đổi mới và ứng dụng CNTT của các doanh nghiệp ,
cá nhân giảm mạnh.
Từ đó ảnh hưởng chung tới doanh thu và tốc dộ phát triển ngành
CNTT Việt Nam .
Page 10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4) Nội dung phát triển nguồn nhân lực CNTT :
CNTT là chìa khoá để phát triển toàn diện nền kinh tế. Trong thời kỳ
hội nhập, đây là ngành kinh tế trụ cột, nền tảng, là yếu tố kích thích những
ngành khác.
đào tạo và phát triển nhân lực, coi đây là nhiệm vụ số 1 trong thời gian
tới nhằm đạt mục tiêu phát triển nhanh và bền vững. Việc dạy và học CNTT
sẽ được triển khai theo hướng xã hội hoá thống nhất theo các nội dung:
Đổi mới tư duy đào tạo: đào tạo phải có quy hoạch, có dự báo và có
định hướng. Đào tạo phải phải gắn với chất lượng, số lượng và khai thác sử
dụng hiệu quả.

Nội dung đào tạo tập trung chủ yếu vào đội ngũ giáo viên, đào tạo
theo chuyên môn hoá, đào tạo thợ bậc cao và đào tạo đại trà bằng nhiều hình
thức: chính quy, tập trung, từ xa, tại chức.
Chính phủ có chính sách đầu tư và dành ra một khoảng ngân sách đầu
tư kích cầu nhằm thu hút nhiều đối tượng cùng tham gia đào tạo.
Xây dựng các trường đạo tạo đạt chuẩn quốc tế : giáo trình, giảng viên
và hệ thống kiểm tra chất lượng sinh viên…
Đào tạo và nâng cao kiến thức liên tục, hơp lý cho nhân lực trong ngành
CNTT : đào tạo nâng cao những lao động đã tham gia lĩnh vực CNTT
nhưng chưa đủ trình độ chuyên môn để giảm chi phí và nâng cao hiệu quả.
Phát triển nguồn nhân lực CNTT về số lượng là rất quan trọng nhưng
nhiều mà không dùng được thì gây nên lãng phí…vì vậy chất lượng là bài
toán cần giải quyết câp bách : xây dựng hệ thống chuẩn kỹ năng CNTT
.
Chương II : Thực trạng về phát triển nguồn nhân lực CNTT
Page 11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1. Thực trạng ngành CNTT và chính sách phát triển nguồn nhân lực
CNTT nước ta
1.1 Thực trạng ứng dụng và phát triển CNTT :
1.1.1 Thực trạng ứng dụng và phát triển CNTT trong nước .
Chiều 12/5/2010 tại Hà Nội, Viện Tin học doanh nghiệp chính thức
công bố chỉ số và thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin-truyền thông
(CNTT-TT) trong doanh nghiệp (DN) năm 2009.
Chỉ số ứng dụng CNTT-TT trong DN năm 2009 được xây dựng trên
cơ sở điều tra các DN tại 63 tỉnh, thành trong cả nước. TP HCM dẫn
đầu cả nước về mức độ ứng dụng CNTT-TT trong DN, cả về chỉ số tổng
thể và chỉ số phần cứng, chỉ số Internet và chỉ số phần mềm. Hà Nội chỉ
đứng thứ 11.
Kết quả tổng hợp theo điều tra 1.060 DN tham gia vào các cuộc

điều tra này cho thấy, có khoảng 2/3 số DN điều tra thường xuyên sử
dụng các phần mềm soạn thảo văn bản, phần mềm kế toán để hỗ trợ
hoạt động kinh doanh, 58% số DN có sử dụng kết nối mạng nội bộ, gần
90% DN có sử dụng Internet và hơn 50% DN có ban lãnh đạo đã sử
dụng email hàng ngày.
Tuy nhiên, hiện nay, việc sử dụng các dịch vụ CNTT-TT cũng như
việc ứng dụng Thương mại điện tử trong DN còn rất hạn chế. Hiện tại,
chỉ có khoảng 15% số DN có sử dụng dịch vụ tư vấn CNTT-TT, 85%
không có nhu cầu hoặc sẽ đầu tư trong tương lai. Hơn 50% số DN cho
biết chưa có thói quen sử dụng các dịch vụ tư vấn CNTT-TT hoặc chưa
tìm được nhà tư vấn phù hợp. Kết quả điều tra cũng cho thấy, mới chỉ
có 19,4% số DN đã có website riêng, trong đó 91% số DN này chỉ sử
dụng website để giới thiệu hình ảnh, sản phẩm của mình mà chưa tận
dụng được những lợi ích của CNTT-TT vào các hoạt động có lợi khác.
Page 12

×