Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016 2018, lập kế hoạch sử dụng đất năm 2019 cho huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.36 MB, 100 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG ĐỨC HẬU

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN 2016 - 2018, LẬP
KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2019 CHO
HUYỆN XÍN MẦN, TỈNH HÀ GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG ĐỨC HẬU

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN 2016 - 2018, LẬP
KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2019 CHO
HUYỆN XÍN MẦN, TỈNH HÀ GIANG
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số ngành: 8 85 01 03


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Lợi

Thái Nguyên, năm 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2019
Tác giả luận văn

Hoàng Đức Hậu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện luận văn tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình, sự đóng góp quý
báu của nhiều cá nhân và tập thể.

Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Nguyễn Thị Lợi - Giảng viên Đại học
Nông lâm Thái Nguyên đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt thời gian thực
hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo khoa Quản
lý tài nguyên, Phòng đào tạo - Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận
lợi cho tôi thực hiện và hoàn thành đề tài. Tôi xin trân trọng cảm ơn UBND huyện Xín
Mần, phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang đã giúp đỡ tôi
trong quá trình thực hiện đề tài trên địa bàn. Tôi xin cảm ơn đến gia đình, người thân,
các cán bộ đồng nghiệp và bạn bè đã động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi trong qua trình thực hiện đề tài này.
Do hạn chế về mặt thời gian và điều kiện nghiên cứu, nên luận văn này của tôi
chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp của các nhà khoa học, các thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn
được hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2019
Tác giả luận văn

Hoàng Đức Hậu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii

DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................... vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài ...................................................................................................... 3
3. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................................ 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4
1.1. Cơ sở khoa học và lý luận của đề tài ........................................................................ 4
1.1.1. Cơ sở lý luận và khoa học về quy hoạch sử dụng đất ........................................... 4
1.1.2. Các luận điểm về quy hoạch sử dụng đất .............................................................. 6
1.1.3. Một số quy định về công tác Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hiện nay .......... 12
1.2. Cơ sở pháp lý về quy hoạch sử dụng đất ................................................................ 16
1.2.1. Các văn bản pháp lý của trung ương ................................................................... 16
1.2.2. Các văn bản pháp lý của địa phương ................................................................... 17
1.3. Cơ sở thực tiễn về lĩnh vực quy hoạch sử dụng đất ............................................... 18
1.3.1. Tình hình quy hoạch và thực hiện QHSDĐ ở nước ngoài .................................. 18
1.3.2. Tình hình quy hoạch và thực hiện QHSDĐ tại Việt Nam................................... 19
1.3.3. Tình hình quy hoạch và thực hiện QHSDĐ tại tỉnh Hà Giang............................ 22
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....... 23
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 23
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 23
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 23
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................................................... 23
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu............................................................................................ 23
2.2.2. Thời gian nghiên cứu ........................................................................................... 23
2.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 23
2.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình quản lý, sử dụng
đất đai của huyện Xín Mần ................................................................................. 23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





iv
2.3.2. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016 - 2018
cho huyện Xín Mần ............................................................................................ 24
2.3.3. Điều tra, khảo sát, xây dựng hoạch sử dụng đất năm 2019 cho huyện Xín Mần......... 24
2.3.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và giải pháp ............................................... 24
2.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 24
2.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 24
2.4.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp ..................................................... 25
2.4.3. Phương pháp xử lý các tài liệu, số liệu thống kê thu thập được phục vụ cho
nghiên cứu đề tài ................................................................................................. 26
2.4.4. Phương pháp xây dựng bản đồ ............................................................................ 26
2.4.5. Phương pháp so sánh ........................................................................................... 26
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 27
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình quản lý, sử dụng đất đai của
huyện Xín Mần ................................................................................................... 27
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................... 27
3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội .................................................................................... 29
3.1.3. Đánh giá tình hình quản lý đất đai của huyện Xín Mần ...................................... 32
3.1.4. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất huyện Xín Mần năm 2018 ............................... 34
3.2. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016 – 2020
huyện Xín Mần ................................................................................................... 36
3.2.1. Nội dung phương án điều chỉnh quy hoạch giai đoạn 2016 - 2020 .................... 36
3.2.2. Đánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn
2016 -2018 .......................................................................................................... 41
3.2.3. Khảo sát, đánh giá ý kiến của người dân về tình hình thực hiện quy hoạch
sử dụng đất giai đoạn 2016 - 2018 ..................................................................... 48
3.2.4. Đánh giá những mặt được, những tồn tại và nguyên nhân của tồn tại trong

thực hiện quy hoạch giai đoạn 2016 - 2018........................................................ 50
3.3. Điều tra, khảo sát và xây dựng kế hoạch sử dụng đất năm 2019 cho huyện
Xín Mần .............................................................................................................. 52
3.3.1. Phân bổ, cơ cấu diện tích các loại đất trong năm kế hoạch 2019 ........................ 52
3.3.2. Diện tích chuyển mục đích sử dụng đất .............................................................. 57
3.3.3. Chỉ tiêu đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho các mục đích ........................... 58
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v
3.3.4. Phân bổ sử dụng đất theo các ngành trên địa bàn huyện Xín Mần trong
năm 2019 ............................................................................................................ 58
3.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và giải pháp .................................................. 69
3.4.1. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn ................................................................... 69
3.4.2. Xác định các giải pháp tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất......................... 70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 73
1. Kết luận...................................................................................................................... 73
2. Kiến nghị ................................................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 75

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1:
Bảng 3.2:
Bảng 3.3:
Bảng 3.4:
Bảng 3.5:
Bảng 3.6:
Bảng 3.7:
Bảng 3.8:
Bảng 3.9:
Bảng 3.10:
Bảng 3.11:
Bảng 3.12:
Bảng 3.13:
Bảng 3.14:
Bảng 3.15:
Bảng 3.16:
Bảng 3.17:
Bảng 3.18:
Bảng 3.19:
Bảng 3.20:
Bảng 3.21:
Bảng 3.22:
Bảng 3.23:

Hiện trạng sử dụng các loại đất năm 2018................................................. 35
Kết quả phân bổ, cơ cấu diện tích các loại đất trong kỳ điều chỉnh
quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Xín Mần ............................. 37
Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2018 huyện Xín
Mần, tỉnh Hà Giang ................................................................................... 41
Kết quả thực hiện sử dụng đất theo các năm giai đoạn 2016 -2018 .......... 43

Công trình, dự án đã thực hiện được trong giai đoạn 2016- 2018 trên
địa bàn huyện Xín Mần .............................................................................. 47
Kết quả khảo sát ý kiến của người dân về tình hình thực hiện quy
hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016 - 2018 .................................................. 49
Phân bổ, cơ cấu diện tích các loại đất trong năm 2019 ............................. 53
Diện tích chuyển mục đích sử dụng đất giữa các loại đất năm 2019
huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang .................................................................. 57
Diện tích chuyển đất chưa sử dụng vào sử dụng cho các mục đích
của huyện Xín Mần .................................................................................... 58
Danh mục công trình, dự án quốc phòng, an ninh thực hiện năm 2019 ............. 59
Danh mục công trình, dự án đất thương mại, dịch vụ thực hiện năm 2019........ 59
Danh mục công trình, dự án đường giao thông thực hiện năm 2019 ....... 60
Danh mục công trình, dự án thủy lợi thực hiện năm 2019 ........................ 61
Danh mục công trình, dự án năng lượng thực hiện năm 2019 .................. 62
Danh mục công trình, dự án trường học năm 2019 ................................... 63
Danh mục công trình xây dựng chợ năm 2019 .......................................... 64
Danh mục công trình, dự án bưu chính viễn thông năm 2019 .................. 64
Danh mục công trình, dự án bãi thải, xử lý chất thải thực hiện năm 2019 ......... 65
Danh mục công trình, dự án đất sinh hoạt cộng đồng thực hiện năm 2019 ....... 66
Danh mục công trình, dự án chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở
nông thôn thực hiện năm 2019 .................................................................. 67
Danh mục công trình, dự án chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở
đô thị thực hiện năm 2019 ......................................................................... 67
Danh mục công trình, dự án đất xây dựng trụ sở cơ quan thực hiện
năm 2019 .................................................................................................... 68
Danh mục công trình, dự án đất nông nghiệp thực hiện năm 2019 .......... 69

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





vii

DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Vị trí địa lý của huyện Xín Mần .................................................................... 27
Hình 3.2: Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất huyện Xín Mần năm 2018 ................................ 36

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




viii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BTS

Trạm thu phát sóng di động

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

KH

Kế hoạch

KT - XH


Kinh tế - xã hội

PTDT

Phổ thông dân tộc

QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất

THCS

Trung học cơ sở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình phát triển kinh tế của một địa phương luôn gắn liền với chiến lược
phát triển kinh tế xã hội trong một thời kỳ nhất định, trong đó quy hoạch sử dụng
đất là một nội dung quan trọng không thể thiếu. Việc sử dụng đất liên quan chặt chẽ
đến mọi hoạt động của từng ngành, từng lĩnh vực, quyết định đến hiệu quả sản xuất
và sự sống còn của người dân cũng như vận mệnh của cả quốc gia. Vì vậy quy
hoạch sử dụng đất là một yêu cầu đặc biệt quan trọng để sắp xếp quỹ đất cho các
lĩnh vực và đối tượng sử dụng hợp lý, có hiệu quả phục vụ phát triển kinh tế - xã

hội, giữ vững quốc phòng - an ninh, tránh sự chồng chéo gây lãng phí trong việc sử
dụng đất, hạn chế sự hủy hoại đất, phá vỡ môi trường sinh thái, không chỉ cho trước
mắt mà cả lâu dài. Chính vì vậy Đảng và Nhà nước ta luôn coi đây là vấn đề cần
được quan tâm hàng đầu, một nội dung quan trọng để quản lý Nhà nước về đất đai.
Hiến pháp quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước là đại diện chủ sở
hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước có quyền định đoạt về đất đai và điều tiết các
nguồn thu từ việc sử dụng đất;
Theo Điều 3, Luật đất đai năm 2013 “Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ
và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế
- xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên
cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng
vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định”.
Luật Đất đai năm 2013 tại Điều 22 Khoản 4 quy định: "Quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất là một trong những nội dung quản lý Nhà nước về đất đai". Công tác lập
và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên phạm vi cả nước luôn được
quan tâm triển khai rộng khắp và đã đạt được một số kết quả nhất định trong những
năm gần đây, đặc biệt là sau khi Luật Đất đai năm 2003, Luật đất đai năm 2013 đi
vào cuộc sống;
Tuy nhiên, tại mỗi địa phương, quá trình triển khai lập và tổ chức thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn nhiều bất cập. Việc lập Quy hoạch sử dụng đất
đến năm 2020, Kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) được thực hiện
theo các quy định của Luật đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Luật đất đai năm 2013 quy định không thực hiện việc lập quy hoạch sử dụng đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2
cấp xã. Ngoài ra, việc lập quy hoạch sử dụng đất đối với các dự án, công trình xây

dựng ở các cấp thiếu đồng bộ, chưa thống nhất giữa quy hoạch sử dụng đất và quy
hoạch xây dựng, giữa quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết.
Huyện Xín Mần là huyện vùng cao biên giới của tỉnh Hà Giang Trung tâm
huyện lỵ là thị trấn Cốc Pài, cách Thành phố Hà Giang 146 km về phía Tây Bắc
theo Quốc lộ 2 và đường tỉnh lộ 176. Có vị trí giáp ranh như sau: Phía Bắc giáp
Nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa; phía Đông giáp huyện Hoàng Su Phì; phía
Tây giáp tỉnh Lào Cai; phía Nam giáp huyện Quang Bình. Toàn huyện có tổng diện
tích tự nhiên là 58.702,22 ha với 19 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc gồm thị
trấn Cốc Pài và các xã: Nà Trì, Quảng Nguyên, Khuôn Lùng, Chế Là, Tả Nhìu, Cốc
Rế, Ngán Chiên, Trung Thịnh, Thu Tà, Bản Díu, Thèn Phàng, Xín Mần, Nàn Xỉn,
Chí Cà, Pà Vầy Sủ, Nàn Ma, Bản Ngò, Nấm Dẩn (trong đó có 4 xã giáp với Trung
Quốc là Pà Vầy Sủ, Chí Cà, Xín Mần, Nàn Xỉn với 31 km đường biên giới). Trong
tổng số 19 đơn vị hành chính cấp xã thì chỉ có thị trấn Cốc Pài là thuộc vùng II, còn
lại 18 xã là xã vùng III, xã đặc biệt khó khăn được hưởng chính sách đầu tư theo
chương trình 30a, 135 giai đoạn II của Chính phủ. Vì vậy, huyện có vị trí đặc biệt
quan trọng về an ninh - quốc phòng và bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia. Trong
những năm qua, kinh tế -xã hội của huyện đã có những bước phát triển đáng kể,
UBND tỉnh Hà Giang đã ban hành Quyết định số 2850/QĐ-UBND ngày 24 tháng
12 năm 2018 của UBND tỉnh Hà Giang về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất năm đầu của điều chỉnh quy hoạch
huyện Xín Mần, đã được triển khai thực hiện và đóng góp nhiều vào việc ổn định và
phát triển của xã hội (UBND huyện Xín Mần, 2017).
Trong khuôn khổ một bản luận văn tốt nghiệp, với hy vọng giúp địa phương
phân tích đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất đai nhằm tăng cường hiệu quả
công tác thực hiện phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất huyện Xín Mần
đến năm 2020 và lập Kế hoạch sử dụng đất năm 2019 đạt kết quả tốt, đồng thời đáp
ứng được yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của huyện và của tỉnh, được sự nhất trí,
đồng ý của Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của
TS.Nguyễn Thị Lợi, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá kết quả thực hiện
quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016 -2018 và Lập kế hoạch sử dụng đất năm

2019 cho huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3
2. Mục tiêu của đề tài
* Mục tiêu tổng quát
Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016 -2018 và lập
kế hoạch sử dụng đất năm 2019 cho huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang
* Mục tiêu cụ thể:
- Điều tra, đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất của huyện Xín
Mần giai đoạn 2016 - 2018;
- Điều tra, khảo sát lập kế hoạch sử dụng đất năm 2019 cho huyện Xín Mần và
đề xuất giải pháp nâng cao tính khả thi và hiệu quả của kế hoạch sử dụng đất đối
với huyện Xín Mần.
3. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu góp phần đánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất trên địa
bàn huyện Xín Mần đảm bảo chính xác từ đó làm cơ sở xây dựng kế hoạch sử dụng
đất năm 2019 phù hợp với quy hoạch đã được duyệt và nhu cầu của địa phương.
* Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu nghiên cứu cho sinh viên, cán bộ
quan tâm đến công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Ngoài ra, những nghiên
cứu về kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016 - 2018 và lập kế
hoạch sử dụng đất năm 2019 có thể để các cơ quan đơn vị trên địa bàn huyện Xín
Mần, tỉnh Hà Giang tham khảo nhằm xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
trong giai đoạn tới địa phương.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học và lý luận của đề tài
1.1.1. Cơ sở lý luận và khoa học về quy hoạch sử dụng đất
* Sử dụng đất và các nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất
Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ người - đất
trong tổ hợp với các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường. Căn cứ vào
nhu cầu của thị trường sẽ phát hiện và quyết định phương hướng chung, mục tiêu sử
dụng hợp lý tài nguyên, phát huy tối đa tiềm năng đất đai nhằm đạt hiệu quả kinh tế,
xã hội, môi trường và sự phát triển bền vững. Vì vậy, phạm vi, cơ cấu và phương
thức sử dụng đất vừa bị chi phối bởi các điều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên vừa
bị chi phối bởi các điều kiện, quy luật KT- XH và các yếu tố kỹ thuật. Theo nghiên
cứu của Viện Điều tra Quy hoạch đất đai thì có 3 nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất.
Bao gồm:
- Nhân tố điều kiện tự nhiên
Quá trình sử dụng đất đai cần phải chú ý đến các đặc tính và tính chất đất đai
để xác định yếu tố hạn chế hay tích cực cho việc sử dụng đất hợp lý như chế độ
nhiệt, bức xạ, độ ẩm, yếu tố địa hình, thổ nhưỡng, xói mòn... Các đặc tính, tính chất
này được chia làm 2 loại:
Điều kiện khí hậu: Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp đến sản
xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Nhiệt độ bình quân cao
thấp, sự sai khác nhiệt độ về thời gian và không gian, chênh lệch giữa nhiệt độ tối
cao và tối thấp, về độ ẩm trong ngày và giữa các mùa trong năm hay các khu vực
khác nhau... trực tiếp ảnh hưởng đến sự phân bố, sinh trưởng và phát triển của cây

trồng, rừng tự nhiên và thực vật thủy sinh... Cường độ ánh sáng mạnh hay yếu, thời
gian chiếu sáng dài hay ngắn cũng có tác dụng nhất định đối với sinh trưởng, phát
triển và quang hợp của cây trồng. Chế độ nước, lượng mưa nhiều hay ít, bốc hơi mạnh
hay yếu có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt độ và độ ẩm của đất, cũng như khả
năng đảm bảo cung cấp nước cho sinh trưởng của cây trồng, thảm thực vật, gia súc
và thủy sản...

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5
Điều kiện đất đai: Sự sai khác giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với mặt nước
biển, độ dốc, và hướng dốc, sự bào mòn mặt đất và mức độ xói mòn... dẫn đến sự
khác nhau về đất đai và khí hậu làm ảnh hưởng tới sản xuất và phân bố các ngành.
Địa hình và độ dốc ảnh hưởng lớn đến phương thức sử dụng đất nông nghiệp sẽ nảy
sinh nhu cầu về thủy lợi hóa và cơ giới hóa. Đối với ngành phi nông nghiệp, địa
hình phức tạp sẽ ảnh hưởng tới giá trị công trình, gây khó khăn cho thi công, tốn
kém về kinh tế. Điều kiện thổ nhưỡng quyết định rất lớn đến hiệu quả sản xuất nông
nghiệp. Độ phì của đất là tiêu chí quan trọng về sản lượng cao hay thấp. Độ dầy
tầng đất và tính chất đất ảnh hưởng lớn đối với sinh trưởng của cây trồng. Vì vậy
trong thực tiễn sử dụng đất cần phải tuân thủ quy luật tự nhiên, phát huy những lợi
thế, khắc phục hạn chế để việc sử dụng đất mang hiệu quả cao nhất.
- Nhân tố điều kiện kinh tế - xã hội
Các nhân tố điều kiện tự nhiên là cơ sở để xây dựng phương án sử dụng đất
nhưng các nhân tố KT- XH sẽ quyết định phương án đã lựa chọn có thực hiện được
hay không. Phương án sử dụng đất được quyết định bởi khả năng của con người và
các điều kiện KT- XH, kỹ thuật hiện có.
Từ những lý luận trên cho thấy, các điều kiện KT-XH có tác động không nhỏ

tới việc sử dụng đất đai, thúc đẩy hoặc kìm hãm quá trình sử dụng đất hiệu quả của
con người. Vì vậy, khi lựa chọn phương cách sử dụng đất, ngoài việc dựa vào quy
luật tự nhiên thì các nhân tố KT - XH cũng không kém phần quan trọng.
- Nhân tố không gian
Trong thực tế, bất kỳ ngành sản xuất nào (nông nghiệp, công nghiệp, xây
dựng...) đều cần đến đất đai là điều kiện không gian cho các hoạt động. Tính chất
không gian bao gồm: vị trí địa lý, địa hình, hình dạng, diện tích. Đất đai không thể
di dời từ nơi này đến nơi khác nên sự thừa thãi đất đai ở nơi này không thể sử dụng
để đáp ứng sự thiếu đất ở địa phương khác. Đất đai phải khai thác tại chỗ, không thể
chia cắt mang đi nên không thể có hai khoanh đất giống nhau hoàn toàn. Do đó,
không gian là yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả của việc sử dụng đất.
Đặc điểm không thể chuyển dịch của đất đai dẫn đến những lợi thế hoặc khó
khăn cho vùng, lãnh thổ. Nếu những khoanh đất có vị trí tại khu trung tâm, có nền
kinh tế phát triển, thuận lợi giao thông, giao lưu buôn bán... thì hiệu quả sử dụng đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6
của khoanh đất đó sẽ lớn hơn rất nhiều so với khoanh đất tại vùng nông thôn, hay
những khoanh đất tại vùng đồng bằng, địa hình bằng phẳng sẽ cho hiệu quả của sản
xuất nông nghiệp cao hơn vùng đồi núi, địa hình phức tạp.
Như vậy, các nhân tố không gian có ảnh hưởng tới quá trình sử dụng đất, nó sẽ
gián tiếp quyết định hiệu quả của việc sử dụng đất (Lương Văn Hinh, 2003).
* Sử dụng đất và các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường
Theo Quyết định 432/QĐ-TTg của Thủ trướng Chính phủ về việc phê duyệt
chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020, con người là trung
tâm của phát triển bền vững. Phát huy tối đa nhân tố con người với vai trò là chủ
thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của phát triển bền vững; đáp ứng ngày càng

đầy đủ hơn nhu cầu vật chất và tinh thần của mọi tầng lớp nhân dân; xây dựng đất
nước giàu mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh; xây dựng nền kinh tế độc
lập tự chủ và chủ động hội nhập quốc tế để phát triển bền vững đất nước.
Những năm gần đây, sự bùng nổ dân số cùng với sự phát triển như vũ bão của
khoa học công nghệ đã kéo theo nhu cầu của con người ngày càng cao. Để đáp ứng
nhu cầu trên, con người đã áp dụng những thành tựu, tiến bộ của khoa học vào sử
dụng đất nhằm khai thác triệt để, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, đảm bảo nhu cầu
về lương thực, thực phẩm và các điều kiện khác cho sự tồn tại và phát triển của loài
người. Tuy nhiên, việc sử dụng đất càng triệt để đồng nghĩa với việc đất mất dần
chất dinh dưỡng, nếu không được bảo vệ, cải tạo, bồi dưỡng thì đất đai ngày càng
suy thoái và ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của thế hệ sau.
1.1.2. Các luận điểm về quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai là một trong 15 nội dung quản lý Nhà
nước về đất đai được quy định tại Điều 22, Luật Đất đai 2013. Theo Luật Đất đai
2013: “QHSDĐ là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng
cho các mục tiêu phát triển KT - XH, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và
thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của
các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng KT - XH và đơn vị hành chính trong một
khoảng thời gian xác định”.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai là một trong những biện pháp hữu hiệu
của Nhà nước nhằm tổ chức lại việc sử dụng đất đai theo đúng mục đích, hạn chế sự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7
chồng chéo gây lãng phí đất đai, là căn cứ để giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất, tránh tình trạng chuyển mục đích tùy tiện, làm giảm sút quỹ đất
nông, lâm nghiệp (đặc biệt là diện tích trồng lúa nước và đất lâm nghiệp có rừng)

sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp; ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực,
tranh chấp, lấn chiếm hủy hoại đất, phá vỡ sự cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi
trường dẫn đến những tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất, gây ảnh hưởng tiêu cực tới
phát triển KT- XH và các hậu quả khó lường về tình hình bất ổn định chính trị, an
ninh quốc phòng ở từng địa phương (Nguyễn Thị Hồng Hạnh, 2014).
Qua những lý luận trên cho thấy, quy hoạch sử dụng đất là bước không thể
thiếu được trong quá trình sử dụng đất hợp lý và có vai trò quan trọng trong quản lý
Nhà nước về đất đai.
* Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất
QHSDĐ thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử - xã hội, tính khống chế vĩ mô,
tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp thành quan trọng của hệ
thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân. Các đặc điểm của QHSDĐ
được thể hiện cụ thể như sau:
- Tính lịch sử - xã hội:
Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát triển của QHSDĐ. Mỗi hình
thái KT-XH đều có một phương thức sản xuất của xã hội thể hiện theo hai mặt: Lực
lượng sản xuất (mối quan hệ giữa người với sức hoặc vật tự nhiên trong quá trình
sản xuất) và Quan hệ sản xuất (quan hệ giữa người với người trong quá trình sản
xuất). Trong QHSDĐ luôn nảy sinh quan hệ giữa người với đất đai - là sức tự nhiên
(như điều tra, đo đạc, khoanh định, thiết kế...), cũng như quan hệ giữa người với
người (xác nhận bằng văn bản về sở hữu và quyền sử dụng đất giữa những người
chủ đất - GCNQSDĐ). QHSDĐ thể hiện đồng thời là yếu tố thúc đẩy phát triển lực
lượng sản xuất, vừa là yếu tố thúc đẩy các mối quan hệ sản xuất, vì vậy nó luôn là
một bộ phận của phương thức sản xuất của xã hội.
Trong xã hội có phân chia giai cấp, QHSDĐ mang tính tự phát, hướng tới mục
tiêu vì lợi nhuận tối đa và nặng về mặt pháp lý (là phương tiện mở rộng, củng cố,
bảo vệ quyền tư hữu đất đai: phân chia, tập trung đất đai để mua, bán, phát canh
thu tô...). Ở nước ta, QHSDĐ phục vụ nhu cầu của người sử dụng đất và quyền lợi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





8
của toàn xã hội; góp phần tích cực thay đổi quan hệ sản xuất ở nông thôn; nhằm sử
dụng, bảo vệ đất và nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội. Đặc biệt, trong nền kinh tế
thị trường, QHSDĐ góp phần giải quyết các mâu thuẫn nội tại của từng lợi ích kinh
tế, xã hội và môi trường nẩy sinh trong quá trình sử dụng đất, cũng như mâu thuẫn
giữa các lợi ích trên với nhau.
- Tính tổng hợp:
Tính tổng hợp của QHSDĐ biểu hiện chủ yếu ở hai mặt: Đối tượng của quy
hoạch là khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo vệ... toàn bộ tài nguyên đất đai cho nhu cầu
của toàn bộ nền kinh tế quốc dân; QHSDĐ đề cập đến nhiều lĩnh vực về khoa học,
kinh tế và xã hội như khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, dân số và đất đai, sản xuất
nông, công nghiệp, môi trường sinh thái...
Với đặc điểm này, quy hoạch lãnh trách nhiệm tổng hợp toàn bộ nhu cầu sử
dụng đất; Điều hòa các mâu thuẫn về đất đai của các ngành, lĩnh vực; xác định và
điều phối phương hướng, phương thức phân bố sử dụng đất phù hợp với mục tiêu
KT-XH, bảo đảm cho nền kinh tế quốc dân luôn phát triển bền vững, đạt tốc độ cao
và ổn định.
- Tính dài hạn:
Căn cứ vào các dự báo xu thế biến động dài hạn của những yếu tố KT-XH
quan trọng (sự thay đổi về nhân khẩu, tiến bộ kỹ thuật, đô thị hóa công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp...), từ đó xác định quy hoạch trung và dài hạn về sử dụng
đất đai, đề ra các phương hướng, chính sách và biện pháp có tính chiến lược, tạocăn
cứ khoa học cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất 5 năm.
Quy hoạch dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu đất để phát triển lâu dài KT-XH. Cơ
cấu và phương thức sử dụng đất được điều chỉnh từng bước trong thời gian dài
(cùng với quá trình phát triển dài hạn KT-XH) cho đến khi đạt được mục tiêu dự
kiến. Thời hạn (xác định phương hướng, chính sách và biện pháp sử dụng đất để

phát triển kinh tế và hoạt động xã hội) của QHSDĐ thường từ 10 năm đến 20 năm.
- Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô:
Với đặc tính trung và dài hạn, QHSDĐ chỉ dự kiến được các xu thế thay đổi
phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng đất (mang tính đại thể, không
dự kiến được các hình thức và nội dung cụ thể, chi tiết của sự thay đổi). Vì vậy,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9
QHSDĐ là quy hoạch mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của quy hoạch mang tính
chỉ đạo vĩ mô, tính phương hướng và khái lược về sử dụng đất của các ngành.
- Tính chính sách:
QHSDĐ thể hiện rất mạnh đặc tính chính trị và chính sách xã hội. Khi xây
dựng phương án phải quán triệt các chính sách và quy định có liên quan đến đất đai
của Đảng và Nhà nước, đảm bảo thể hiện cụ thể trên mặt bằng đất đai các mục tiêu
phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển ổn định kế hoạch KT-XH; tuân thủ các
quy định, các chỉ tiêu khống chế về dân số, đất đai và môi trường sinh thái.
- Tính khả biến:
Dưới sự tác động của nhiều nhân tố khó dự đoán trước, theo nhiều phươn diện
khác nhau, QHSDĐ chỉ là một trong những giải pháp biến đổi hiện trạng sử dụng
đất sang trạng thái mới thích hợp hơn cho việc phát triển kinh tế trong một thời kỳ
nhất định. Khi xã hội phát triển, khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ, chính sách và
tình hình kinh tế thay đổi, các dự kiến của QHSDĐ không còn phù hợp. Việc chỉnh
sửa, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch và điều chỉnh biện pháp thực hiện là cần thiết.
Điều này thể hiện tính khả biến của quy hoạch. QHSDĐ luôn là quy hoạch động,
một quá trình lặp lại theo chiều xoắn ốc “quy hoạch - thực hiện - quy hoạch lại hoặc
điều chỉnh quy hoạch - tiếp tục thực hiện...” với chất lượng, mức độ hoàn thiện và
tính phù hợp ngày càng cao.

* Những yêu cầu trong việc lập quy hoạch sử dụng đất
- Nguyên tắc của quy hoạch sử dụng đất
Các hoạt động của Nhà nước trong lĩnh vực phân phối và sử dụng tài nguyên
đất tuân theo quy luật phát triển kinh tế khách quan. Nhà nước thực hiện chức năng
phân phối và tái phân phối quỹ đất nhằm đáp ứng nhu cầu về đất sử dụng cho các
ngành, đơn vị, cá nhân sử dụng đất và điều chỉnh các mối quan hệ đất đai thông qua
quy hoạch. Như vậy, QHSDĐ thực hiện đồng thời 2 chức năng: Điều chỉnh mối
quan hệ đất đai và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất đặc biệt được xây dựng
dựa trên những nguyên tắc: Chấp hành quyền sở hữu Nhà nước về đất đai; sử dụng
đất tiết kiệm, bảo vệ đất và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên; đáp ứng được yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội; tạo ra những điều kiện tổ chức lãnh thổ hợp lý; phù hợp với
các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10
- Quan điểm xây dựng quy hoạch sử dụng đất
QHSDĐ có những chức năng không thể thay thế, đó là: Xác định triển vọng,
mục tiêu và phương châm phát triển của đất nước cả trước mắt và lâu dài (i); xác
định khung không gian đất đai quốc gia và từng địa phương (ii); cân đối giữa việc tổ
chức sử dụng đất với nhu cầu của các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội - môi
trường (iii) (Nguyễn Dũng Tiến, 2005). Do đó, khi xây dựng phương án QHSDĐ
cần dựa trên những quan điểm nhất định, cụ thể là:
- Sử dụng quỹ đất hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững:
Sử dụng quỹ đất hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững tức là sử dụng tiềm
năng quỹ đất kết hợp với phát triển quỹ đất theo hướng làm tăng độ phì của đất,
khai hoang, lấn biển, mở rộng diện tích, nâng cao hiệu quả kinh tế đầu tư trên đất,
bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học và tạo hệ sinh thái bền vững.

- Bảo vệ diện tích đất trồng lúa hợp lý để đảm bảo an ninh lương thực, bảo
đảm diện tích phủ rừng ở mức độ cần thiết để bảo vệ môi trường
An ninh lương thực là vấn đề trọng đại của đất nước trước mắt cũng như lâu
dài. Trong những năm qua sự suy giảm đất lúa là đáng báo động do tốc độ đô thị
hóa và công nghiệp hóa. Điều đáng lo ngại hơn là sự biến đổi khí hậu có thể tác
động nặng nề đến nước ta (nước biển dâng, diện tích đất lúa có thể bị suy giảm).
Để đảm bảo sử dụng đất hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm và bền vững thì việc bảo
vệ và nâng cao diện tích che phủ rừng là việc làm không thể thiếu. Trong điều kiện
tự nhiên chưa có tác động của con người, đất miền núi luôn được che phủ bởi một
thảm thực vật mà phổ biến là rừng cây các loại. Trải qua hàng nghìn năm, lớp thảm
thực vật đã tạo nên một tầng đất mặt nhiều mùn, chất dinh dưỡng, có kết cấu, khả
năng giữ màu, giữ ẩm tốt. Do nhận thức “hám lợi” trước mắt của một số người, dẫn
đến hiện tượng khai thác rừng bừa bãi. Đồng thời việc phát rẫy làm nương không
hợp lý làm lớp thảm rừng biến mất, đất bị tác động của lượng mưa lớn, gây rửa trôi,
xói mòn, mất dần chất dinh dưỡng và khả năng sản xuất. Do đó, để bảo vệ đất, đảm
bảo cho việc sử dụng lâu dài, Nhà nước ta phải thực hiện tốt chính sách giao đất,
giao rừng cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài theo quy
hoạch, kế hoạch của Nhà nước. Đây là khâu đột phá, là vấn đề trung tâm, then chốt
và cũng là biện pháp về kinh tế, quản lý để bảo vệ và sử dụng có hiệu quả đất đai.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11
Giao đất, giao rừng cần kết hợp chặt chẽ với QHSDĐ trong vùng để đảm bảo việc
sử dụng đất hợp lý.
- Cân đối quỹ đất cho các nhu cầu khác nhau
Để đảm bảo cân đối quỹ đất cho các nhu cầu đòi hỏi phải sử dụng đất hợp lý
để phát triển công nghiệp, dịch vụ, xây dựng các khu dân cư mới, hiện đại, phát

triển cơ sở hạ tầng KT - XH, đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng đất trong quá trình
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu của xã hội có xu hướng tăng nhanh. Điều
này đòi hỏi con người phải có những tác động vào thiên nhiên, tạo ra ngày càng
nhiều của cải vật chất nuôi sống xã hội. Do đó, khoa học kỹ thuật ngày càng phát
triển, các ngành nghề mới xuất hiện, gây ra những bất hợp lý trong yêu cầu sử dụng
đất của các ngành.
* Hệ thống quy hoạch sử dụng đất
Có nhiều quan điểm khác nhau về cách phân loại QHSDĐ. Tuy nhiên, thông
thường hệ thống QHSDĐ được phân loại theo nhiều cấp vị khác nhau (như loại
hình, dạng, hình thức quy hoạch...) nhằm giải quyết các nhiệm vụ cụ thể về sử dụng
đất đai (như điều chỉnh quan hệ đất đai hay tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản
xuất) từ tổng thể đến thiết kế chi tiết. Đối với Việt Nam, Luật Đất đai năm 2013 quy
định Hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất gồm:
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia; Quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất cấp tỉnh; Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện; Quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất quốc phòng; Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh;
Khác với Luật Đất đai năm 2003, Luật Đất đai năm 2013 không quy định lập
quy hoạch sử dụng đất cấp xã. Đối với quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc
phòng, an ninh được quy định riêng tại Điều 41.
Tuy Luật đất đai không quy định việc QHSDĐ theo ngành, song có thể hiểu
mối quan hệ tương đối chặt chẽ giữa QHSDĐ theo lãnh thổ và QHSDĐ theo ngành.
QHSDĐ phải đi trước và có tính định hướng cho QHSDĐ theo ngành. Nói khác đi,
quy hoạch ngành là một bộ phận cấu thành trong QHSDĐ theo lãnh thổ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





12
1.1.3. Một số quy định về công tác Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hiện nay
* Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Theo quy định tại Luật đất đai năm 2013, thì công tác quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
1. Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh.
2. Được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch sử dụng đất của cấp dưới phải
phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp
với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia phải bảo đảm tính đặc thù, liên kết của các
vùng kinh tế - xã hội; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải thể hiện nội dung sử
dụng đất của cấp xã.
3. Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả.
4. Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; thích ứng với
biến đổi khí hậu.
5. Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
6. Dân chủ và công khai.
7. Bảo đảm ưu tiên quỹ đất cho mục đích quốc phòng, an ninh, phục vụ lợi ích
quốc gia, công cộng, an ninh lương thực và bảo vệ môi trường.
8. Quy hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất phải
bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
* Quy định về việc lập Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện
Theo quy định tại Điều 40, Luật đất đai năm 2013, thì Quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất cấp huyện được quy định như sau:
1. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện bao gồm:
a) Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
b) Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cấp tỉnh, cấp huyện;


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




13
c) Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
d) Hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử
dụng đất cấp huyện kỳ trước;
đ) Nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, của cấp huyện, của cấp xã;
e) Định mức sử dụng đất;
g) Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất.
2. Nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện bao gồm:
a) Định hướng sử dụng đất 10 năm;
b) Xác định diện tích các loại đất đã được phân bổ trong quy hoạch sử dụng đất
cấp tỉnh và diện tích các loại đất theo nhu cầu sử dụng đất của cấp huyện và cấp xã;
c) Xác định các khu vực sử dụng đất theo chức năng sử dụng đến từng đơn vị
hành chính cấp xã;
d) Xác định diện tích các loại đất đã xác định tại điểm b khoản này đến từng
đơn vị hành chính cấp xã;
đ) Lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; đối với khu vực quy hoạch
đất trồng lúa, khu vực quy hoạch chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các
điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 57 của Luật này thì thể hiện chi tiết đến từng đơn
vị hành chính cấp xã;
e) Giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
3. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện bao gồm:
a) Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
b) Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện;
c) Nhu cầu sử dụng đất trong năm kế hoạch của các ngành, lĩnh vực, của các cấp;
d) Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực để thực hiện kế hoạch sử dụng đất.

4. Nội dung kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện bao gồm:
a) Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm trước;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14
b) Xác định diện tích các loại đất đã được phân bổ trong kế hoạch sử dụng đất
cấp tỉnh và diện tích các loại đất theo nhu cầu sử dụng đất của cấp huyện, cấp xã
trong năm kế hoạch;
c) Xác định vị trí, diện tích đất phải thu hồi để thực hiện công trình, dự án sử
dụng đất vào mục đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này trong năm kế
hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp xã.
Đối với dự án hạ tầng kỹ thuật, xây dựng, chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông
thôn thì phải đồng thời xác định vị trí, diện tích đất thu hồi trong vùng phụ cận để
đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện dự án nhà ở, thương mại, dịch vụ, sản xuất,
kinh doanh;
d) Xác định diện tích các loại đất cần chuyển mục đích sử dụng đối với các
loại đất phải xin phép quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 57 của Luật
này trong năm kế hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp xã;
đ) Lập bản đồ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện;
g) Giải pháp thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
* Quy định về công tác Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
Theo quy định tại Điều 46, Luật đất đai năm 2013, thì việc Điều chỉnh Quy
hoạch được quy định như sau (Luật Đất đai, 2013):
1. Việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất chỉ được thực hiện trong các trường
hợp sau đây:
a) Có sự điều chỉnh chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh

của quốc gia; quy hoạch tổng thể phát triển các vùng kinh tế - xã hội mà sự điều
chỉnh đó làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất;
b) Do tác động của thiên tai, chiến tranh làm thay đổi mục đích, cơ cấu, vị trí,
diện tích sử dụng đất;
c) Có sự điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của cấp trên trực tiếp làm ảnh
hưởng tới quy hoạch sử dụng đất;
d) Có sự điều chỉnh địa giới hành chính của địa phương.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




15
2. Việc điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất chỉ được thực hiện khi có sự điều
chỉnh quy hoạch sử dụng đất hoặc có sự thay đổi về khả năng thực hiện kế hoạch sử
dụng đất.
3. Nội dung điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất là một phần của quy hoạch sử
dụng đất đã được quyết định, phê duyệt. Nội dung điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất
là một phần của kế hoạch sử dụng đất đã được quyết định, phê duyệt.
Việc điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thực hiện theo quy định tại
các điều 42, 43, 44 và 48 của Luật này.
4. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của cấp nào thì có thẩm quyền quyết định, phê duyệt điều chỉnh
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp đó.
* Trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Chính phủ tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia. Bộ Tài
nguyên và Môi trường chủ trì giúp Chính phủ trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất cấp quốc gia.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;

Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh, cấp huyện chủ trì giúp Ủy ban nhân dân
cùng cấp trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Bộ Quốc phòng tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng; Bộ
Công an tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh.
* Thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Quốc hội quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.
- Chính phủ phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất quốc phòng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh trước khi trình Chính phủ phê duyệt.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×