Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Vận dụng phương pháp bàn tay nặn bột trong dạy học hóa học nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh ở trường trung học cơ sở tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 28 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

LÊ THỊ ĐẶNG CHI

VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT TRONG
DẠY HỌC HÓA HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
Chuyên ngành : LL&PPDH bộ môn Hóa học
Mã số : 91.40.111

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn : PGS.TS. TRẦN TRUNG NINH
TS.VÕ VĂN DUYÊN EM

HÀ NỘI , 2020


Công trình được hoàn thành tại: Khoa Hóa học – Trường Đại học Sư phạm Hà Nội


Người hướng dẫn khoa học 1: PGS. TS. Trần Trung Ninh
Người hướng dẫn khoa học 2: TS. Võ Văn Duyên Em

Phản biện 1: PGS. TS Phùng Quốc Việt
Phản biện 2: PGS. TS Phạm Văn Hoan
Phản biện 3: TS Phạm Thị Bích Đào

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội vào hồi …..giờ … ngày … tháng… năm…
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Thư viện Quốc Gia, Hà Nội
hoặc Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội


MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Để phù hợp với xu thế phát triển của thời đại và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0,
đáp ứng yêu cầu của xã hội đang phát triển nhanh và mạnh, ngoài việc thay đổi thể chế
quản lí, hệ thống GD nước ta phải đổi mới cách tiếp cận: chuyển từ tiếp cận nội dung
(ND) sang tiếp cận năng lực (NL), đề cao khả năng thực hiện công việc của người học.
Việc đổi mới căn bản, toàn diện GD phổ thông theo nghị quyết số 29-NQ/TƯ với mục
tiêu thay đổi phương pháp dạy học (PPDH), từ truyền đạt kiến thức sang tổ chức hướng
dẫn, định hướng phát triển NL nhận thức cho học sinh (HS); Nghị quyết 88 của Quốc
Hội khóa 13 về đổi mới chương trình (CT) và sách giáo khoa (SGK) phổ thông cũng
đặt ra thách thức lớn đối với đội ngũ giáo viên (GV) ở trường phổ thông.
Môn Hóa học ở trường Trung học Cơ sở (THCS) có vai trò quan trọng góp
phần phát triển các NL chung và NL chuyên môn, trong đó có NL giải quyết vấn đề
và sáng tạo (GQVĐVST), đây là một trong những NL quan trọng, cốt lõi cần hình
thành và phát triển cho HS đáp ứng yêu cầu đổi mới GD phổ thông, NL GQVĐVST
giúp HS thành công trong học tập (HT) và trong cuộc sống, trở thành những con
người năng động, hiện đại.
Thực tiễn những năm qua cho thấy, GD phổ thông đã và đang tích cực đổi mới CT và
PPDH theo hướng hiện đại tiếp cận với thế giới. Cùng với các PPDH tích cực khác đang
được triển khai, PP Bàn tay nặn bột (BTNB) đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định
đầu tư nghiên cứu, biên soạn tài liệu, tổ chức tập huấn từng bước triển khai vận dụng. PP
BTNB, là PPDH khoa học (KH) dựa trên cơ sở của sự tìm tòi - nghiên cứu, vận dụng trong
DH các môn KH tự nhiên. PP này được khởi xướng bởi Giáo sư Georges Charpak (Giải
Nobel Vật lý năm 1992). Mục tiêu của PP BTNB là tạo nên tính tò mò, ham muốn khám phá và

say mê KH của HS, chú ý nhiều đến việc rèn luyện kĩ năng diễn đạt thông qua ngôn ngữ nói và
viết, dạy học bằng PP BTNB nhằm tổ chức cho HS hoạt động tích cực, tự lực phát hiện và
đề xuất phương án GQVĐ, khuyến khích sự sáng tạo của HS trong các hoạt động tìm tòi
nghiên cứu, những đặc trưng này tạo điều kiện thuận lợi để hình thành và phát triển NL
GQVĐVST cho HS.

1


Qua kết quả Hội nghị giao ban Đề án “Triển khai phương pháp Bàn tay nặn bột
ở trường phổ thông giai đoạn 2011 - 2015” Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành
công văn số 3535/BGDĐT-GDTrH hướng dẫn một số ND tiếp tục triển khai vận
dụng PP BTNB ở trường phổ thông. Tuy nhiên, việc vận dụng PP BTNB trong DH
Hóa học ở trường THCS còn nhiều hạn chế, đặc biệt là việc vận dụng PP này để phát
triển các NL cần thiết cho HS như NL GQVĐVST.
Từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu “VẬN DỤNG
PHƯƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC NHẰM
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC
SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ”.
2. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng PP BTNB nhằm phát triển NL GQVĐVST cho HS trong DH hóa học ở
trường THCS, qua đó góp phần nâng cao chất lượng DH.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài: Đổi mới PPDH hóa học, những vấn đề
tổng quan PP BTNB, NL GQVĐVST.
3.2. Nghiên cứu thực trạng việc vận dụng PP BTNB và phát triển NLGQVĐVST cho
HS thông qua dạy học Hóa học theo PP BTNB ở trường THCS.
3.3. Xây dựng quy trình phát triển NL GQVĐVST cho HS trong DH Hóa học
thông qua PP BTNB.

3.4. Thiết kế các chủ đề DH theo PP BTNB trong CT Hóa vô cơ THCS.
3.5. Đề xuất các nguyên tắc, quy trình, hướng thiết kế tình huống xuất phát trong
DH Hóa học theo PP BTNB ở THCS.
3.6. Đề xuất các nguyên tắc, quy trình thiết kế, cách sử dụng hệ thống bài tập tình
huống (BTTH) trong DH hóa học theo PP BTNB ở THCS.
3.7. Xây dựng bộ công cụ đánh giá NL GQVĐVST cho HS trong DH hóa học
thông qua PP BTNB.
3.8. Thực nghiệm sư phạm: nhằm kiểm nghiệm tính khả thi, hiệu quả của những đề
xuất của đề tài.

4. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu

2


Quá trình DH môn Hóa học ở trường THCS.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là việc vận dụng PP BTNB trong DH
Hóa học ở trường THCS và phát triển NL GQVĐVST của HS.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Một số trường THCS khu vực miền Nam, miền Trung và Tây nguyên.
- Thông qua phần ND về Hóa học vô cơ ở THCS.
- Thời gian nghiên cứu từ 2015 đến 2019.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu GV vận dụng PP BTNB trong DH hóa học một cách hợp lý, phù hợp với đối
tượng HS thì NL GQVĐVST của HS sẽ được phát triển và góp phần nâng cao chất lượng
DH hóa học.

7. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng phối hợp các PP nghiên cứu sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.3. Phương pháp xử lí thống kê
8. Những đóng góp mới của đề tài
- Tổng quan cơ sở lí luận về PP BTNB và NLGQVĐVST.
- Điều tra, đánh giá thực trạng việc vận dụng PP BTNB và phát triển NL GQVĐVST
trong DH hóa học ở trường THCS.
- Xây dựng quy trình phát triển NL GQVĐVST cho HS thông qua DH hóa học theo
PP BTNB.
- Đề xuất các nguyên tắc, quy trình, hướng thiết kế tình huống xuất phát trong DH
hóa học theo PP BTNB ở THCS.
- Thiết kế một số chủ đề DH theo PP BTNB phần Hóa vô cơ nhằm phát triển NL
GQVĐVST cho HS thông qua PP BTNB.
- Đề xuất các nguyên tắc, quy trình thiết kế, cách sử dụng hệ thống BTTH trong DH
hóa học theo PP BTNB ở THCS.
- Thiết kế bộ công cụ đánh giá NL GQVĐVST trong DH hóa học theo PP BTNB ở
trường THCS.

3


9. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, phần ND của luận án được
chia thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn về việc vận dụng phương pháp Bàn tay
nặn bột trong dạy học hóa học ở trường Trung học Cơ sở và năng lực giải quyết vấn
đề và sáng tạo của học sinh.
Chương 2. Vận dụng phương pháp Bàn tay nặn bột nhằm phát triển năng lực
giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh trong dạy học hóa học ở Trường trung học

Cơ sở.
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.

4


CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP BÀN
TAY NẶN BỘT TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Về phương pháp Bàn tay nặn bột
PP BTNB, tiếng Pháp là La main à la pâte viết tắt là LAMAP; tiếng Anh là Handson, là PPDH KH dựa trên cơ sở của sự tìm tòi - nghiên cứu, vận dụng trong DH các môn
KH tự nhiên. PP này do Giáo Sư người Pháp Georges Charpak (Giải Nobel Vật lí năm
1992) khởi xướng.
1.1.1.1. Phương pháp Bàn tay nặn bột trên thế giới
1.1.1.2. Phương pháp Bàn tay nặn bột tại Việt Nam
1.1.2. Về phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh thông qua dạy
học Hóa học
1.1.2.1. Trên thế giới
1.1.2.2. Ở Việt Nam
1.2. Đổi mới phương pháp dạy học Hóa học ở trường Trung học Cơ sở
1.2.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học trong giai đoạn hiện nay
1.2.2. Cơ sở khoa học của dạy học theo định hướng phát triển năng lực
1.2.3. Đổi mới phương pháp dạy học Hóa học ở trường Trung học Cơ sở
1.3. Năng lực, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
1.3.1. Khái niệm năng lực
1.3.2. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
Theo chúng tôi, đối với HS, NL GQVĐVST trong HT là NL biết GQVĐ HT để tìm ra
những cái mới ở mức độ nào đó. Để có NL GQVĐVST chủ thể phải ở trong tình huống có
vấn đề, tìm cách giải quyết mâu thuẫn nhận thức hoặc hành động và kết quả là đề ra được

phương án giải quyết có tính mới mẻ và hiệu quả.
1.3.3. Cấu trúc của năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
1.4. Lí luận cơ bản về phương pháp bàn tay nặn bột
1.4.1. Cơ sở khoa học của phương pháp bàn tay nặn bột
1.4.2. Các nguyên tắc cơ bản của phương pháp bàn tay nặn bột
1.4.3. Dạy học theo phương pháp bàn tay nặn bột
1.4.3.1. Tiến trình dạy học theo phương pháp Bàn tay nặn bột
Gồm 5 pha:
Pha 1: Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề

5


Pha 2: Hình thành câu hỏi nghiên cứu
Pha 3: Đề xuất giả thuyết và phương án thí nghiệm
Pha 4: Tiến hành thí nghiệm tìm tòi - nghiên cứu
Pha 5: Kết luận, hợp thức hóa kiến thức
1.4.3.2. Vai trò của phương pháp Bàn tay nặn bột trong việc phát triển năng lực giải quyết
vấn đề và sáng tạo cho học sinh Trung học Cơ sở
1.4.3.3. Bài tập tình huống và sự phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học
sinh trong dạy học theo phương pháp Bàn tay nặn bột
1.5. Dạy học theo chủ đề
1.5.1. Khái niệm dạy học theo chủ đề
1.5.2. Quy trình xây dựng chủ đề dạy học
1.6. Thực trạng vận dụng phương pháp Bàn tay nặn bột và phát triển năng lực giải
quyết vấn đề và sáng tạo trong dạy học hóa học ở trường Trung học Cơ sở
1.6.1. Thực trạng vận dụng phương pháp Bàn tay nặn bột trong dạy học hóa học ở
trường Trung học Cơ sở
1.6.1.1. Các phương pháp dạy học thường được giáo viên sử dụng trong dạy học môn Hóa
học ở trường Trung học Cơ sở


Hình 1. 1. Biểu đồ các PPDH được GV thường sử dụng trong dạy học hóa học

6


Hình 1. 2. Biểu đồ mức độ sử dụng phương pháp BTNB của GV
1.6.1.2. Đánh giá của giáo viên về phương pháp Bàn tay nặn bột
Bảng 1. 1. Đánh giá về giờ học có áp dụng phương pháp Bàn tay nặn bột
Đánh giá

Đồng ý

Không đồng ý

HS tích cực hoạt động hơn

327

8

Kích thích hứng thú học tập của HS

290

45

Giờ học được sinh động hấp dẫn hơn

315


20

Học sinh tự tin, mạnh dạn, sáng tạo hơn

289

46

Chất lượng giờ học được nâng cao

302

33

Phát triển NL GQVĐVST

324

11

Phát triển NL thực hành thí nghiệm

296

39

Hình 1. 3. Biểu đồ đánh giá về giờ học có áp dụng PP BTNB

7



1.6.2. Thực trạng về năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh ở trường Trung
học Cơ sở
1.6.2.1. Kết quả điều tra giáo viên
ST

Câu hỏi

Ý kiến của GV

T
Việc hình thành
1

NL GQVĐVST

Chưa cần

Không cần

thiết

thiết

119 (35,52%)

4 (1,2%)

0 (0%)


Cần cải thiện

Trung bình

Khá

Tốt

218 (65,07%)

67 (20.0%)

32 (9,55%)

18 (5,38%)

Rất cần thiết

Cần thiết

212 (63,28%)

cho HS là:

NL GQVĐVST
2

của HS ở trường
THCS đang ở

mức.
PP

3

BTNB



giúp hình thành



Không

335 (100%)

0 (0%)

NL GQVĐVST
hay không?

Hình1.4: Biểu đồ đánh giá mức độ cần

Hình 1.5: Biểu đồ đánh giá thực trạng NL

thiết hình thành NL GQVĐVST cho HS

GQVĐVST của HS ở trường THCS


THCS.
1.6.2.2. Kết quả điều tra học sinh

8


Bảng 1. 2. Các kĩ năng học tập bộ môn hóa học cần thiết của học sinh
Rất tốt
(4)

Tốt
(3)

Chưa tốt
(2)

Không
có (1)

1. Kĩ năng ghi chép vào vở thực hành

94

488

354

29

2. Kĩ năng hoạt động nhóm


82

257

598

28

3. Kĩ năng trình bày ý kiến

55

382

503

25

4. Kĩ năng đề xuất câu hỏi nghiên cứu
trong học tập

37

129

550

249


5. Kĩ năng đề xuất phương án thực
nghiệm - tìm tòi nghiên cứu

28

232

507

197

6. Kĩ năng thực hiện thí nghiệm

63

421

387

94

7. Kĩ năng rút ra kiến thức mới

57

317

491

100


8. Kĩ năng so sánh giữa kiến thức mới
rút ra với biểu tượng ban đầu

54

386

388

137

Kĩ năng thành phần

Hình 1. 4. Biểu đồ các kĩ năng học tập cần thiết của HS bằng PP BTNB
Bảng 1. 3. Thái độ của HS khi gặp các vấn đề học tập và thực tiễn
Hành động

Số học sinh

Suy nghĩ, sử dụng và tìm tòi kiến thức để giải thích, tìm ra đáp án

276

Thấy khó, không muốn tìm hiểu
Chờ thầy cô hoặc bạn bè giải đáp
Không quan tâm.

54
607

28

9


Hình 1. 5. Biểu đồ thái độ của học sinh khi gặp các vấn đề học tập và thực tiễn
1.6.3. Thực trạng của việc vận dụng phương pháp Bàn tay nặn bột trong việc phát triển
năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong dạy học Hóa học ở trường Trung học Cơ sở.
Bảng 1. 4. Thực trạng vận dụng PP BTNB trong việc phát triển NL GQVĐVST trong DH
Hóa học ở trường THCS.
Pha
1. Tình huống
xuất phát và
câu hỏi nêu
vấn đề
2. Hình thành
câu hỏi
nghiên cứu
3. Xây dựng
giả thuyêt
nghiên cứu và
phương án
thực nghiệm
4. Thực hiện
phương án
thực nghiệm

5. Kết luận
hợp thức hóa
kiến thức


Mức độ phát triển
NLGQVĐVST
Mức độ
GV
%GV

Đối tượng thực hiện
Đối tượng

GV

%GV

Rất tốt

73

52,52

GV

97

69,78

Tốt

62


44,6

GV và HS

33

23,74

Trung bình

4

2,88

HS làm việc độc lập

5

3,6

Chưa đạt

0

0%

HS làm việc nhóm

4


2,9

Rất tốt

26

18,71

GV

14

10,07

Tốt

63

45,32

GV và HS

49

35,25

Trung bình

45


32,37

HS làm việc độc lập

9

6,47

Chưa đạt

5

3,6

HS làm việc nhóm

67

48,2

Rất tốt

84

60,43

GV

9


6,47

Tốt

31

22,3

GV và HS

94

67,63

Trung bình

21

15,11

HS làm việc độc lập

4

2,88

Chưa đạt

3


2,16

HS làm việc nhóm

32

23,02

Rất tốt

42

30,22

GV

7

5,04

Tốt

76

54,68

GV và HS

27


19,42

Trung bình

17

12,23

HS làm việc độc lập

18

12,95

Chưa đạt

4

2,88

HS làm việc nhóm

87

62,59

Rất tốt

28


20,14

GV

9

6,47

Tốt

49

35,25

GV và HS

94

67,63

Trung bình

54

38,85

HS làm việc độc lập

0


0%

Chưa đạt

8

5,76

HS làm việc nhóm

36

25,9

10


1.6.4. Đánh giá chung về thực trạng
Việc thực hiện đổi mới PPDH cần được xem xét ở nhiều khía cạnh khác nhau. Đặc
biệt cần phải tiến hành vận dụng các PPDH hiện đại vào DH môn Hóa học để HS phát triển
toàn diện các kĩ năng cần thiết. Cần nghiên cứu đặc điểm của CT Hóa học và đặc điểm tâm
sinh lí của HS cấp THCS để đưa ra quy trình áp dụng PP BTNB cho phù hợp nhằm nâng
cao chất lượng DH bộ môn. Việc nghiên cứu vận dụng PP BTNB không chỉ cần thiết cho
CT GD hiện tại mà còn rất cần thiết cho CT GD phổ thông 2018.

11


CHƯƠNG 2
VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG

LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ
SỞ TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC
2.1. Phân tích chương trình phần Hóa học vô cơ ở trường Trung học Cơ sở
2.1.1. Mục tiêu dạy học phần Hóa học vô cơ ở trường Trung học Cơ sở
2.1.1.1. Về kiến thức
2.1.1.2. Kĩ năng
2.1.1.3. Thái độ
2.1.1.4. Định hướng phát triển các năng lực
2.1.2. Nội dung kiến thức phần Hóa học vô cơ ở trường Trung học Cơ sở
2.1.3. Nguyên tắc chung về phương pháp dạy học phần Hóa học vô cơ trường Trung
học Cơ sở
2.2. Nghiên cứu quy trình phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học
sinh Trung học Cơ sở thông qua phương pháp Bàn tay nặn bột
2.2.1. Tiến trình DH theo PP BTNB vận dụng cho bộ môn Hóa học
2.2.2. Quy trình phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh Trung
học Cơ sở thông qua phương pháp Bàn tay nặn bột
Bảng 2. 1. Quy trình vận dụng PP BTNB phát triển NL GQVĐVST
Giai đoạn
I. Chuẩn bị

Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Biểu hiện NL
- Xác định mục tiêu DH
- Chuẩn bị đồ dùng DH theo
- Chuẩn bị đồ dùng DH
yêu cầu của GV
- Lập kế hoạch DH
Pha 1: Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề
- Nêu tình huống xuất phát.

- Tiếp nhận vấn đề
- Nhận ra ý
tưởng mới.

Pha 2: Hình thành câu hỏi nghiên cứu
- Tổ chức cho HS bộc lộ - Bộc lộ quan niệm ban đầu
quan niệm ban đầu.
-Thảo luận nhóm (TLN) thống
nhất quan niệm ban đầu
II. Tổ chức
- Đề xuất CHNC
DH theo PP
- TLN thống nhất CHNC
BTNB
- Tổ chức cho HS đề xuất
CHNC.

- Phát hiện và
làm rõ vấn đề

- Hình thành
và triển khai
ý tưởng mới
Pha 3: Đề xuất giả thuyết và phương án thực nghiệm
- Tổ chức cho HS đề xuất giả - Đề xuất giả thuyết NC
- Đề xuất, lựa

12



Giai đoạn

Hoạt động của GV
thuyết NC.

Hoạt động của HS
Biểu hiện NL
- TLN thống nhất giả thuyết chọn
giải
NC
pháp
- Đề xuất PATN
- Tổ chức cho HS đề xuất - TLN thống nhất PATN
PATN.
Pha 4: Tiến hành thí nghiệm - tìm tòi nghiên cứu
- Cung cấp các phương tiện - Tiến hành TN
- Thực hiện và đánh
TN.
- Thảo luận kết quả TN
giá giải pháp

Pha 5: Kết luận, hợp thức hóa kiến thức
- Yêu cầu các nhóm báo cáo - Đại diện nhóm báo cáo - Tư duy độc lập
kết quả, giúp HS chính xác kết quả, cả lớp cùng trao
hóa và chốt lại kiến thức đổi để rút ra kiến thức
trọng tâm
mới.
- Đối chiếu với quan
niệm ban đầu
III. Đánh giá - Đánh giá chung

- Tự đánh giá
- Tư duy độc lập
2.2.3. Thiết kế tình huống xuất phát
2.2.3.1. Tiêu chuẩn của một tình huống xuất phát
2.2.3.2. Quy trình thiết kế tình huống xuất phát
Bước 1: Xác định mục tiêu dạy học
Bước 2: Phân tích nội dung dạy học, tìm kiếm những thông tin liên quan
Bước 3: Tìm các ý tưởng để thiết kế tình huống xuất phát
Bước 4: Xây dựng thành tình huống xuất phát
2.2.3.3. Các hướng thiết kế tình huống xuất phát
a. Khai thác các quan niệm ban đầu chưa chính xác của HS
b. Khai thác sự đa dạng trong các đề xuất của HS
c. Khai thác ý tưởng sáng tạo của HS trong thiết kế PATN của HS
2.3. Lựa chọn chủ đề dạy học theo phương pháp Bàn tay nặn bột nhằm phát triển
năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh
2.3.1. Nguyên tắc lựa chọn
2.3.1.1. Các chủ đề dạy học phải gần gũi với đời sống mà học sinh dễ cảm nhận và đã có ít
nhiều những quan niệm về chúng
2.3.1.2. Các chủ đề dạy học có nội dung kiến thức vừa phải, không quá nhiều so với thời
gian thực hiện chủ đề
2.3.1.3 Các chủ đề lựa chọn cần được tổ chức thành hệ thống từ đơn giản đến phức tạp
2.3.1.4. Các chủ đề liên quan đến thí nghiệm cần lựa chọn thí nghiệm đơn giản, dễ tiến
hành, giúp HS có thể tìm tòi như một nhà nghiên cứu KH.

13


2.3.2. Các chủ đề có thể vận dụng phương pháp Bàn tay nặn bột trong chương trình Hóa
học vô cơ ở trường Trung học Cơ sở
Bảng 2. 2. Các chủ đề dạy học có thể vận dụng PP BTNB trong phần Hóa vô cơ THCS

Lớp

Chủ đề
Oxi và cuộc sống

8
Hiđro - Nước
Oxit
Axit
Bazơ

Nội dung
Tính chất của oxi
Không khí - Sự cháy
Tính chất - ứng dụng của hidro
Nước
Tính chất hoá học của oxit.
Một số oxit quan trọng
Tính chất hoá học của axit.
Một số axit quan trọng
Tính chất hoá học của bazơ
Một số bazơ quan trọng

Số tiết
4

4
3
3
3


Tính chất hóa học của muối
9

Muối

Một số muối quan trọng

3

Phân bón hóa học
Tính chất của kim loại
Dãy hoạt động hóa học của kim loại
Kim loại
5
Nhôm
Sắt
Tính chất chung của phi kim
Phi kim
Clo
3
Cacbon
2.4. Xây dựng hệ thống bài tập tình huống để phát triển năng lực giải quyết vấn đề và
sáng tạo cho học sinh trong dạy học theo phương pháp Bàn tay nặn bột các chủ đề Hóa
học vô cơ ở trường Trung học Cơ sở
2.4.1. Nguyên tắc thiết kế bài tập tình huống phần hóa vô cơ Trung học Cơ sở
Nguyên tắc 1 : Đảm bảo tính chính xác, khoa học
Nguyên tắc 2 : Đảm bảo tính thực tiễn
Nguyên tắc 3 : Kích thích hứng thú, khả năng sáng tạo của người học
Nguyên tắc 4 : Đảm bảo tính giáo dục

Nguyên tắc 5 : Đảm bảo tính sư phạm
2.4.2. Quy trình thiết kế bài tập tình huống phần hóa vô cơ Trung học Cơ sở
Bước 1 : Xác định mục tiêu và nội dung bài học
Bước 2 : Xác định vấn đề để xây dựng BTTH

14


Bước 3 : Thu thập dữ liệu
Bước 4: Xác định hình thức và kĩ thuật thiết kế
Bước 5 : Thiết kế tình huống
Bước 6: Thử nghiệm và hoàn thiện tình huống
2.4.3. Hệ thống bài tập tình huống nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng
tạo cho học sinh trong dạy học theo phương pháp Bàn tay nặn bột các chủ đề Hóa học
vô cơ ở Trung học Cơ sở
Bảng 2. 3. Hệ thống bài tập tình huống nhằm phát triển NL GQVĐVST cho HS trong HT
theo PP BTNB các chủ đề Hóa học vô cơ ở THCS
Lớp

8

9

Chủ đề

Nội dung
Tính chất của oxi

Bài tập tình huống
1. Sứ mệnh bất khả thi

2. Sự cháy
Oxi và cuộc
3. Oxi là sự sống
Không khí - Sự cháy
sống
4. Máy quạt nước trong hồ nuôi thủy sản
Tính chất - ứng dụng của 5. Khinh khí cầu
6. Nước và những con số biết nói
Hiđro - Nước hidro
Nước
Tính chất hoá học của oxit. 7. Xử lí đất chua
8. Sương mù quang hóa
Oxit
Một số oxit quan trọng
Tính chất hoá học của axit. 9. Lò vôi Trường Úc
10. Vết đốt của côn trùng
Axit
Một số axit quan trọng
11. Mưa axit
Tính chất hoá học của bazơ
Bazơ
Một số bazơ quan trọng
Tính chất hóa học của muối
12. Nhận biết iôt trong muối ăn
13. Kính đổi màu
Một số muối quan trọng
14. Tối ưu hóa khả năng của cơ thể khi
Muối
chơi thể thao
Phân bón hóa học

15. Bón phân đạm đúng cách
16. Thạch nhũ
Tính chất của kim loại
17. Đèn cao áp
18. Thu gom thủy ngân
Dãy hoạt động hóa học của
kim loại
Kim loại
Nhôm
Sắt
Tính chất chung của phi kim 19. Clo làm sạch hồ bơi
20. Cacbon, nguyên tố của những sự đối
Clo
Phi kim
lập
21. Mặt nạ phòng chống khí độc
Cacbon
22. Nguyên tắc hoạt động của bình cứu hỏa

15


2.4.4. Sử dụng hệ thống bài tập tình huống để phát triển năng lực giải quyết vấn dề và
sáng tạo cho học sinh trong dạy học bằng phương pháp bàn tay nặn bột các chủ đề Hóa
học vô cơ ở Trung học cơ sở
a. Sử dụng để tạo tình huống xuất phát
b. Sử dụng để rèn luyện kĩ năng thiết kế phương án thực nghiệm cho HS
c. Sử dụng để đánh giá năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh
2.5. Thiết kế kế hoạch bài dạy theo phương pháp Bàn tay nặn bột trong dạy học phần
Hóa học vô cơ Trung học Cơ sở nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo

cho học sinh
2.5.1. Vận dụng vào các chủ đề Hóa học 8
2.5.2. Vận dụng vào các chủ đề hóa học 9
2.6. Thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh
Trung học Cơ sở
2.6.1. Quy trình thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho
học sinh Trung học Cơ sở
Bảng 2. 4. Quy trình thiết kế bộ công cụ đánh giá NL GQVĐVST cho HS THCS
Bước
Nội dung
1
Nghiên cứu tài liệu xác định nội hàm khái niệm NL GQVĐVST.
2
Xác định cấu trúc NL GQVĐVST gồm NL thành phần và các tiêu chí.
3
Mô tả từng tiêu chí và đánh giá mức độ của NL GQVĐVST.
4
Xác định PP và xây dựng bộ công cụ đánh giá NL GQVĐVST.
5
Kiểm định bộ công cụ đánh giá NL GQVĐVST qua mẫu HS đại diện.
6
Chỉnh sửa, hoàn thiện bộ công cụ đánh giá NL GQVĐVST.
2.6.2. Mô tả tiêu chí và đánh giá mức độ của năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
Bảng 2. 5. Cấu trúc của năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong học tập theo PP
BTNB của HS THCS
NL thành phần
1. Nhận ra vấn đề liên quan
đến hóa học trong các tình
huống phức hợp của đời
sống.

2. Phát hiện và làm rõ vấn
đề
3. Hình thành và triển khai ý
tưởng mới

Biểu hiện
1. Xác định và làm rõ vấn đề liên quan đến hóa học trong các
tình huống phức hợp của đời sống, bộc lộ biểu tượng ban đầu.
2. Phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong HT và
trong cuộc sống, đề xuất câu hỏi nghiên cứu.
3. Thu thập các thông tin có liên quan đến vấn đề và hình
thành ý tưởng mới.
4. Đề xuất giải pháp cải tiến hay thay thế các giải pháp không

16


NL thành phần

Biểu hiện
còn phù hợp.

4. Đề xuất, lựa chọn giải
pháp

5. Đề xuất được giải pháp GQVĐ.
6. So sánh và bình luận được về các giải pháp đề xuất.
7. Thực hiện giải pháp GQVĐ.
5. Thực hiện và đánh giá
8. Nhận ra sự phù hợp hay không phù hợp của giải pháp thực

giải pháp GQVĐ
hiện.
6. Tư duy độc lập
9. Vận dụng giải pháp vào bối cảnh mới.
10. Tiếp nhận và đánh giá vấn đề dưới những góc nhìn khác
nhau.
Sau quá trình phản biện của các chuyên gia và điều chỉnh, đã đề xuất mô tả tiêu chí
và đánh giá mức độ của NL GQVĐVST như bảng sau:
Bảng 2. 8. Bảng mô tả các tiêu chí và đánh giá mức độ của NL GQVĐVST
NL thành
phần

Tiêu chí

1. Nhận ra
vấn đề liên
quan đến
hóa học
trong các
tình huống
phức hợp
của đời
sống.

1. Xác định
và làm rõ vấn
đề liên quan
đến hóa học
trong các tình
huống phức

hợp của đời
sống, bộc lộ
biểu tượng
ban đầu.

2. Phát
hiện và
làm rõ vấn
đề

2. Phát hiện
và nêu được
tình huống có
vấn đề trong
HT và trong
cuộc sống, đề
xuất CHNC.

3. Hình
3. Thu thập
thành và
các thông tin
triển khai ý có liên quan

Đánh giá mức độ
Mức 1

Mức 2

Mức 3

Xác định và
Chưa xác
Xác định và làm rõ vấn đề
định vấn đề làm rõ một
liên quan đến
liên quan
vài vấn đề
hóa học trong
đến hóa học liên quan đến các tình huống
trong các
hóa học
phức hợp của
tình huống trong các
đời sống, bộc
phức hợp
tình huống
lộ biểu tượng
của đời
phức hợp của ban đầu,
sống
đời sống.
nhưng chưa
đầy đủ.
Phát hiện
Chưa phát và nêu được
Phát hiện và
hiện và nêu một số tình
nêu đầy đủ
được tình
huống có vấn tình huống có

huống có
đề trong HT vấn đề trong
vấn đề
và trong
HT và trong
trong HT và cuộc sống,
cuộc sống, đề
trong cuộc
nhưng chưa
xuất được
sống.
đề xuất
CHNC
CHNC.
Chưa hình
Hình
Hình thành ý
thành ý
thành ý
tưởng dựa trên
tưởng.
tưởng dựa
các nguồn

17

Mức 4
Xác định
làm rõ đầy
đủ, chi tiết

vấn đề liên
quan đến hóa
học trong các
tình huống
phức hợp của
đời sống và
biểu tượng
ban đầu.
Phát hiện
và nêu đầy
đủ, chi tiết
tình huống có
vấn đề trong
HT và trong
cuộc sống, đề
xuất CHNC
một cách chi
tiết.
Thu thập các
thông tin có
liên quan đến


NL thành
phần

Tiêu chí

Đánh giá mức độ
Mức 1


đến vấn đề và
hình thành ý
tưởng mới.

tưởng mới
4. Đề xuất
giải pháp cải
tiến hay thay
thế các giải
pháp không
còn phù hợp.

4. Đề xuất,
lựa chọn
giải pháp

5. Thực
hiện và
đánh giá
giải pháp
GQVĐ

6. Tư duy
độc lập

5. Đề xuất
được giải
pháp GQVĐ.
6. So sánh và

bình luận
được về các
giải pháp đề
xuất.
7. Thực hiện
giải pháp
GQVĐ.
8. Nhận ra sự
phù hợp hay
không phù
hợp của giải
pháp thực
hiện.
9. Vận dụng
giải pháp vào
bối cảnh mới.
10. Tiếp nhận

Chưa đề
xuất giải
pháp cải
tiến hay
thay thế các
giải pháp
không còn
phù hợp.
Chưa đề
xuất được
giải pháp
GQVĐ.

Chưa so
sánh được
về các giải
pháp đề
xuất.
Chưa thực
hiện giải
pháp
GQVĐ.
Chưa nhận
ra sự phù
hợp hay
không phù
hợp của giải
pháp thực
hiện.
Chưa vận
dụng giải
pháp vào
bối cảnh
mới.
Chưa tiếp

Mức 2
Mức 3
trên các
nguồn thông thông tin đã
tin đã gợi ý
cho một cách
nhưng rời rạc đầy đủ.

chưa đầy đủ.

Mức 4
vấn đề, hình
thành và kết
nối, chia sẻ ý
tưởng mới
với bạn bè.

Đề xuất một
số giải pháp
cải tiến hay
thay thế các
giải pháp
không còn
phù hợp
nhưng chưa
hợp lí.

Đề xuất đầy
đủ các giải
pháp cải tiến
hay thay thế
các giải pháp
không còn
phù hợp một
cách hợp lí.

Đề xuất một
số giải pháp

GQVĐ
nhưng chưa
hợp lí.

Đề xuất một
số giải pháp
cải tiến hay
thay thế các
giải pháp
không còn phù
hợp một cách
hợp lí.

Đề xuất đầy
đủ các giải
pháp GQVĐ
một cách hợp
lí.
Đánh giá
So sánh và
So sánh được
được về các
bình luận được
về các giải
giá trị của
về các giải
pháp đề xuất.
giải pháp đề
pháp đề xuất.
xuất.

Đề xuất được
một số giải
pháp GQVĐ
hợp lí.

Thực hiện
Thực hiện tốt
chưa tốt giải giải pháp
pháp GQVĐ. GQVĐ.
Nhận ra sự
phù hợp hay
không phù
hợp của giải
pháp thực
hiện nhưng
chưa đầy đủ.
Vận dụng
giải pháp vào
bối cảnh mới
chưa phù
hợp.
Tiếp nhận và

18

Nhận ra sự
phù hợp hay
không phù hợp
của giải pháp
thực hiện.

Vận dụng giải
pháp vào bối
cảnh mới một
cách phù hợp.
Tiếp nhận và

Thực hiện rất
tốt giải pháp
GQVĐ
Biết đánh giá
giải pháp
thực hiện và
rút ra kết luận
đầy đủ.
Vận dụng giải
pháp vào bối
cảnh mới phù
hợp và sáng
tạo.
Tiếp nhận và


NL thành
phần

Tiêu chí

Đánh giá mức độ
Mức 1


Mức 2

Mức 3

Mức 4
đánh giá vấn
và đánh giá
đề linh hoạt,
vấn đề dưới
nhận và
đánh giá vấn
đánh giá vấn
sáng tạo dưới
những góc
đánh giá
đề còn phiến
đề đầy đủ.
những góc
nhìn khác
vấn đề.
diện.
nhìn khác
nhau.
nhau.
2.6.3. Phương pháp, công cụ đánh giá năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
Chúng tôi đã dùng PP sử dụng bảng kiểm quan sát các hành vi và PP đánh giá tình
huống để thiết kế bộ công cụ đánh giá NL GQVĐVST của HS trong DH bộ môn Hóa học ở
trường THCS.
2.5.3.1. Sử dụng bảng kiểm quan sát các hành vi
2.5.3.2. Đánh giá tình huống


19


CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm
3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm
3.2. Chuẩn bị trước thực nghiệm sư phạm
3.2.1. Địa bàn thực nghiệm
3.2.2. Đối tượng thực nghiệm
3.2.3. Giáo viên thực nghiệm
3.3. Tiến hành thực nghiệm sư phạm
3.3.1. Thiết kế thực nghiệm
3.3.2. Thực nghiệm thăm dò (năm học 2016-2017)
3.3.3. Thực nghiệm sư phạm vòng 1 (năm học 2017-2018)
3.3.4. Thực nghiệm sư phạm vòng 2 (năm học 2018-2019)
3.4. Kết quả thực nghiệm
3.4.1. Xử lí đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm
3.4.2. Kết quả thực nghiệm sư phạm
a. Kết quả đánh giá qua bảng kiểm quan sát học sinh sau tác động
- Kết quả thực nghiệm sư phạm vòng 1 (năm học 2017-2018):

Hình 3. 1. Đồ thị sự phát triển các tiêu chí NL GQVĐVST HS qua kết quả bảng kiểm quan sát vòng 1

- Kết quả thực nghiệm sư phạm vòng 2 (năm học 2018-2019):

Hình 3. 2. Đồ thị phát triển các tiêu chí NL GQVĐVST HS qua kết quả bảng kiểm quan sát
vòng 2


20


b. Kết quả đánh giá qua phiếu tự đánh giá NLGQVĐVST của học sinh
- Kết quả thực nghiệm sư phạm vòng 1 (năm học 2017-2018):

Hình 3. 3. Đồ thị phát triển các tiêu chí NL GQVĐVST của HS qua kết quả phiếu tự đánh giá
vòng 1
- Kết quả thực nghiệm sư phạm vòng 2 (năm học 2018-2019):

Hình 3. 4. Đồ thị sự phát triển các tiêu chí NL GQVĐVST HS qua kết quả phiếu tự đánh giá
vòng 2
c. Kết quả đánh giá qua bài kiểm tra sau tác động
- Kết quả thực nghiệm sư phạm vòng 1 (năm học 2017-2018):

21


Bảng 3. 1. Tổng hợp các tham số
đặc trưng kết quả bài kiểm tra lớp 8
vòng 1

Hình 3. 5. Đồ thị đường lũy tích kết quả bài kiểm

Lớp
1TN8
1ĐC8
Điểm TB
7.13
4.93

S
1.75
2.67
t-test độc lập
2.4*10-10
ES
0.8239

tra lớp 8 vòng 1
Bảng 3. 2. Tổng hợp các tham số
Lớp
Điểm TB
S
p
ES

đặc trưng kết quả bài kiểm tra lớp

1TN9
1ĐC9
7.10
5.03
2.22
2.46
1.3*10-18
0.8422

9 vòng 1

Hình 3. 6. Đồ thị đường lũy tích kết quả bài kiểm

tra lớp 9 vòng 1
- Kết quả thực nghiệm sư phạm vòng 2 (năm học 2018-2019):
Bảng 3. 3. Tổng hợp các tham số
đặc trưng kết quả bài kiểm tra
lớp 8 vòng 2

Hình 3. 7. Đồ thị đường lũy tích kết quả bài kiểm

Điểm TB
S(SD)
p
ES

6.95
4.90
1.63
2.19
1.2*10-13
0.9369

tra lớp 8 vòng 2
Bảng 3. 4. Tổng hợp các tham số
đặc trưng kết quả bài kiểm tra
lớp 9 vòng 2

Hình 3. 8. Đồ thị đường lũy tích kết quả bài kiểm
tra lớp 9 vòng 2

22



×