Đề cương bài giảng: Kỹ thuật cảm biến
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền công nghiệp sản xuất hiện đại ngày nay, rất nhiều nhà máy xí
nghiệp đã trang bị cho mình những dây chuyền sản xuất tự động hoặc bán tự động.
Các loại cảm biến đã có mặt trong hầu hết các lĩnh vực điều khiển tự động, nó đóng
một vai trò rất quan trọng, không một thiết bị nào có thể thay thế được. Việc trang bị
cho mình một kiến thức về các loại cảm biến là nhu cầu bức thiết của các kỹ thuật
viên, kỹ sư ngành điện cũng như các ngành khác.
Môn học kỹ thuật cảm biến là một môn học chuyên môn của học viên ngành
điện công nghiệp. Mô đun này nhằm trang bị cho học viên những kiến thức về nguyên
lý, cấu tạo, các mạch ứng dụng trong thực tế của một số loại cảm biến...Với các kiến
thức này học viên có thể áp dụng trực tiếp vào lĩnh vực sản xuất cũng như đời sống.
Ngoài ra các kiến thức này dùng làm phương tiện để học tiếp các mô đun chuyên
ngành điện như trang bị điện, PLC cơ bản, PLC nâng cao... Mô đun này cũng có thể là
tài liệu tham khảo cho các học viên, cán bộ kỹ thuật của các ngành khác quan tâm đến
lĩnh vực này.
Biên soạn: GV Nguyễn Đức Quý
Page 1
Đề cương bài giảng: Kỹ thuật cảm biến
BÀI MỞ ĐẦU: CẢM BIẾN VÀ ỨNG DỤNG
1. Khái niệm cơ bản về các bộ cảm biến
Trong quá trình sản xuất có nhiều đại lượng vật lý như: Nhiệt độ, áp suất, tốc
độ, khoảng cách, lưu lượng... cần được xử lý cho đo lường và điều khiển. Các bộ
cảm biến thực hiện chức năng này. Bộ cảm biến còn có tên gọi khác là đầu dò, bộ
nhận biết.
Cảm biến là một bộ chuyển đổi kỹ thuật để chuyển đổi các đại lượng vật lý
không mang bản chất điện như nhiệt độ, áp suất, khoảng cách...sang một đại lượng
khác để đo, đếm được. Các đại lượng này phần lớn là tín hiệu điện như điện áp, dòng
điện, điện trở, tần số...Các bộ cảm biến được định nghĩa theo nghĩa rộng là thiết bị
cảm nhận và đáp ứng các tín hiệu.
Cảm biến là một thiết bị chịu tác động của đại lượng cần kiểm tra m không có
tính chất điện và cho ta một đặc trưng mang bản chất điện (như điện tích, điện áp,
dòng điện hoặc trở kháng) ký hiệu là s. Đặc trưng điện s là hàm của đại lượng cần đo
m. Công thức tính :
s = f(m)
Trong đó s là đại lượng đầu ra hoặc phản ứng của cảm biến và m là đại lượng
đầu vào hay kích thích (có nguồn gốc là đại lượng cần đo). Việc đo đạc s cho phép
nhận biết giá trị của m.
Biên soạn: GV Nguyễn Đức Quý
Page 2
Đề cương bài giảng: Kỹ thuật cảm biến
Hình 1.1: Sự biến đổi của đại lượng cần kiểm tra m và phản ứng s theo thời gian.
2 Các đặc tính tĩnh và động của cảm biến.
2.1 Độ nhạy
a) Định nghĩa
Độ nhạy S xung quanh một giá trị không đổi mi của đại lượng cần kiểm tra
được xác định bởi tỷ số biến thiên Δs của đại lượng ở đầu ra và biến thiên Δm tương
ứng của đại lượng kiểm tra ở đầu vào:
S
s
m
m mi
Thông thường cảm biến được sản xuất có những độ nhạy S tương ứng với
những điều kiện làm việc nhất định của cảm biến. Điều này cho phép lựa chọn được
cảm biến thích hợp để sao cho mạch kiểm tra thoả mãn các điều kiện đặt ra.
Đơn vị đo của độ nhạy phụ thuộc vào nguyên lý làm việc của cảm biến và các
đại lượng liên quan, ví dụ:
Ω/OC đối với nhiệt điện trở.
Biên soạn: GV Nguyễn Đức Quý
Page 3
Đề cương bài giảng: Kỹ thuật cảm biến
V/ OC đối với cặp nhiệt.
Đối với các cảm biến khác nhau cùng dựa trên một nguyên lý vật lý, trị số của
độ nhạy S có thể phụ thuộc vào vật liệu, kích thước hay kiểu lắp ráp.
Vấn đề quan trọng là khi thiết kế và chế tạo cảm biến làm sao để khi sử dụng
cảm biến độ nhạy S của chúng không đổi, nghĩa là S ít phụ thuộc nhất và các yếu tố
sau:
Giá trị của đại lượng cần đo m (độ tuyến tính) và tần số thay đổi của nó (dải
thông)
Thời gian sử dụng (độ già hoá).
Ảnh hưởng của các đại lượng vật lý khác (không phải đại lượng cần đo) của
môi trường xung quanh.
Đây chính là những căn cứ để so sánh và lựa chọn cảm biến.
b) Độ nhạy trong chế độ tĩnh.
Chuẩn cảm biến ở chế độ tĩnh là dựng lại các giá trị si của đại lượng điện ở
đầu ra tương ứng với các giá trị không đổi m i của đại lượng đo khi đại lượng này đạt
giá trị làm việc danh định (ứng với giá trị cực đại tức thời). Đặc trưng tĩnh của cảm
biến chính là dạng chuyển đổi đồ thị của việc chuẩn đó và điểm làm việc Q i của cảm
biến chính là đặc trưng tĩnh tương ứng với các giá trị si, mi.
Độ nhạy trong chế độ tĩnh chính là độ dốc của đặc tuyến tĩnh ở điểm làm việc.
Nếu đặc tuyến tĩnh không phải là tuyến tính thì độ nhạy trong chế độ tĩnh phụ thuộc
vào điểm làm việc.
Với đặc tuyến tĩnh (đường cong chuẩn) của cảm biến thể hiện mối quan hệ
giữa đối tượng tác động m và đại lượng đầu ra là tuyến tính thì độ nhạy của cảm
biến phụ thuộc vào độ dốc của đặc trưng tĩnh đó. Nếu độ dốc của nó càng lớn thì độ
nhạy càng tăng, tức là với một sự biến thiên m rất nhỏ cũng cho ta một đại lượng
đầu ra s tương đối lớn. Được mô tả trên hình vẽ sau.
Biên soạn: GV Nguyễn Đức Quý
Page 4
Đề cương bài giảng: Kỹ thuật cảm biến
s
§Æ
c trung tÜnh2
s2
§Æ
c trung tÜnh1
s1
m
m
Hình 1.2: Sự phụ thuộc của độ nhạy S vào độ dốc của đặc trưng tĩnh.
Rõ ràng chúng ta thấy s1 nhỏ hơn s2 như vậy độ nhạy của cảm biến có đặc
truyến với độ dốc lớn tức là biến thiên đầu vào nhỏ và cho ta 1 sự thay đổi lớn ở đầu
ra.
c) Độ nhạy trong chế độ động
Độ nhạy trong chế độ động được xác định khi đại lượng kiểm tra là hàm tuần
hoàn của thời gian. Trong điều kiện như vậy, đại lượng đầu ra s ở chế độ làm việc
danh định cũng là hàm tuần hoàn theo thời gian giống như đại lượng kiểm tra.
Giả sử đại lượng kiểm tra có dạng:
m(t) = m0 + m1cosωt
Trong đó:
m0 là giá trị không đổi
m1 là biên độ
f = ω/2π là tần số biến thiên của đại lượng kiểm tra.
Vậy ở đầu ra của cảm biến ta thu được đại lượng s có dạng:
s(t) = s0 + s1cos(ωt + φ)
Trong đó:
Biên soạn: GV Nguyễn Đức Quý
Page 5
Đề cương bài giảng: Kỹ thuật cảm biến
s0 là đại lượng không đổi tương ứng với m0 xác định điểm Q0 trên đường cong
chuẩn ở chế độ tĩnh.
s1 là biên độ biến thiên ở đầu ra do thành phần biến thiên của đại lượng kiểm
tra m1 gây nên.
φ là độ lệch pha giữa đầu vào và đầu ra của cảm biến.
Độ nhạy trong trường hợp này được xác định như sau:
S
s1
m1
Q0
Ngoài ra trong chế độ động độ nhạy của cảm biến còn phụ thuộc vào tần số
của đại lượng đo m và ta có S(f) xác định đặc tính tần số của cảm biến.
2.2 Điều kiện có tuyến tính
Một cảm biến được gọi là tuyến tính trong một dải đo xác định nếu trong dải
đó độ nhạy không phụ thuộc vào giá trị của đại lượng đo.
Nếu như cảm biến không phải là tuyến tính, người ta có thể đưa vào mạch đo
các thiết bị hiệu chỉnh, gọi là tuyến tính hoá, có tác dụng làm cho tín hiệu điện tỷ lệ
với sự thay đổi của đại lượng đo.
Trong chế độ tĩnh, độ tuyến tính thể hiện
bằng các đoạn thẳng trên đặc tuyến tĩnh và hoạt động của cảm biến là tuyến tính
chừng nào các thay đổi của đại lượng kiểm tra còn ở trong vùng này.
Trong chế độ động, độ tuyến tính bao gồm sự không phụ thuộc của độ nhạy ở
chế độ tĩnh S(0) vào đại lượng đo m, đồng thời các thông số quyết định (như tần số
riêng f0 của dao động không tắt, hệ số tắt dần ξ) cũng không phụ thuộc vào đại lượng
đo.
2.3 Độ nhanh và thời gian hồi đáp
Độ nhanh là đặc trưng của cảm biến cho phép đánh giá xem đại lượng đầu ra
có theo kịp về thời gian với biến thiên của đại lượng đo không.
Biên soạn: GV Nguyễn Đức Quý
Page 6
Đề cương bài giảng: Kỹ thuật cảm biến
Độ nhanh là khoảng thời gian mà từ khi đại lượng đo thay đổi đột ngột đến
khi biến thiên của đại lượng đầu ra s của cảm biến chỉ còn khác giá trị cuối cùng của
nó một lượng được quy định bằng ε%.
Thời gian hồi đáp là đại lượng được sử dụng để xác định giá trị của độ
nhanh.
Cảm biến càng nhanh thì thời gian hồi đáp càng nhỏ. Thời gian hồi đáp
đặc trưng cho tốc độ thay đổi của quá trình quá độ và là hàm của các thông số xác định
chế độ này.
m
m0
0
t
s
s0
0 ,9
0,1
0
to
t+
s
t1
t -s
t
Hình 1.3: Các khoảng thời gian khác nhau đặc trưng cho quá trình quá độ
Kết luận:
Khi đánh giá lựa chọn một cảm biến hay phải so sánh chúng với nhau ta cần
phải chú ý những đặc tính cơ bản sau đây:
Biên soạn: GV Nguyễn Đức Quý
Page 7
Đề cương bài giảng: Kỹ thuật cảm biến
Phải xét đến khả năng có thể thay thế các cảm biến. Tức là khi chế tạo một
loại cảm biến ta phải tính đến khả năng chế tạo nhiều cảm biến với các đặc tính như
nhau đã cho trước. Như thế mới có thể thay thế khi bị hư hỏng mà không mắc phải sai
số.
Cảm biến phải có đặc tính đơn trị, nghĩa là với đường cong hồi phục của cảm
biến ứng với giá trị m ta chỉ nhận được một giá trị s mà thôi.
Đặc tuyến của cảm biến phải ổn định, nghĩa là không được thay đổi theo thời
gian.
Tín hiệu ra của cảm biến yêu cầu phải tiện cho việc ghép nối vào dụng cụ
đo, hệ thống đo và hệ thống điều khiển.
Đặc tính quan trọng của cảm biến là sai số:
+ Sai số cơ bản của cảm biếnlà sai số gây ra do nguyên tắc của cảm
biến, sự không hoàn thiện của cấu trúc, sự yếu kém của công nghệ chế tạo.
+ Sai số phụ: là sai số gây ra do sự biến động của điều kiện bên ngoài
khác với điều kiện tiêu chuẩn.
Độ nhạy của cảm biến cũng là một tiêu chuẩn quan trọng. Nó có tác dụng
quyết định cấu trúc của mạch đo để đảm bảo cho phép đ có thể bắt nhạy với những
biến động nhỏ của đại lượng đo.
Đặc tính động của cảm biến: Khi cho tín hiệu đo vào cảm biến thường xuất
hiện quá trình quá độ. Quá trình này có thể nhanh hay chậm tuỳ thuộc vào dạng cảm
biến. Đặc tính này được gọi là độ tác động nhanh. Nếu độ tác động nhanh chậm tức là
phả ứng của tín hiệu ra của cảm biến trễ so với sự thay đổi của tín hiệu vào.
Sự tác động ngược lại của cảm biến lên đại lượng đo làm thay đổi nó và tiếp
đến là gây ra sự thay đổi của tín hiệu ở đầu ra của cảm biến.
Về kích thước của cảm biến mong muốn là phải nhỏ có như vậy mới đưa
được vào những nơi hẹp, nâng cao độ chính xác của phép đo.
3. Phạm vi ứng dụng:
Biên soạn: GV Nguyễn Đức Quý
Page 8
Đề cương bài giảng: Kỹ thuật cảm biến
Các bộ cảm biến được sử dụng nhiều trong các lĩnh vực: Công nghiệp, nghiên
cứu khoa học, môi trường, khí tượng, thông tin viễn thông, nông nghiệp, dân dụng,
giao thông vận tải... Theo khảo sát ta có các số liệu về tình hình sử dụng cảm biến
như sau:
Các lĩnh vực ứng dụng:
Xe hơi
38%
Sản xuất công 20%
nghiệp
Điện gia dụng
11%
Văn phòng
9%
Y tế
8%
An toàn
6%
Nông nghiệp
4%
Môi trường
4%
Các loại cảm biến hay được sử dụng trong công nghiệp và dân dụng:
Cảm biến đo nhiệt độ 37,29%
Cảm biến đo vị trí
Cảm biến đo di
chuyển
Cảm biến đo áp suất
Cảm biến đo lưu
lượng
Cảm biến đo mức
Cảm biến đo lực
Cảm biến đo độ ẩm
4. Phân loại các bộ cảm biến
27,12%
16,27%
12,88%
1,36%
1,2%
1,2%
0,81%
Theo nguyên lý chuyển đổi giữa đáp ứng về kích thích
Hiện tượng
Hiện tượng vật lý
Chuyển đổi đáp ứng về kích thích
Nhiệt điện
Quang điện
Biên soạn: GV Nguyễn Đức Quý
Page 9
Đề cương bài giảng: Kỹ thuật cảm biến
Quang từ
Điện từ
Quang đμn hồi
Từ điện
Nhiệt từ...
Hoá học
Biến đổi hoá học
Biến đổi điện hoá
Phân tích phổ ...
Sinh học
Biến đổi sinh hoá
Biến đổi vật lý
Hiệu ứng trên cơ thể sống ...
Biên soạn: GV Nguyễn Đức Quý
Page 10
Đề cương bài giảng: Kỹ thuật cảm biến
Hình 1.4: Phân loại cảm biến theo đại lượng vật lý tác động
Phân loại theo dạng kích thích
Kích thích
Âm thanh
Các đặc tính của kích thích
Biên pha, phân cực
Biên soạn: GV Nguyễn Đức Quý
Page 11
Đề cương bài giảng: Kỹ thuật cảm biến
Phổ
Tốc độ truyền sóng ...
Điện
Điện tích, dòng điện
Điện thế, điện áp
Điện trường (biên, pha, phân cực,
phổ)
Điện dẫn, hằng số điện môi ...
Từ
Từ trường (biên, pha, phân cực,
phổ)
Từ thông, cường độ từ trường
Độ từ thẩm ...
Quang
Biên, pha, phân cực, phổ
Tốc độ truyền
Hệ số phát xạ, khúc xạ
Hệ số hấp thụ, hệ số bức xạ ...
Cơ
Vị trí
Lực, áp suất
Gia tốc, vận tốc
ứng suất, độ cứng
Mô men
Khối lượng, tỉ trọng
Vận tốc chất lưu, độ nhớt ...
Biên soạn: GV Nguyễn Đức Quý
Page 12
Đề cương bài giảng: Kỹ thuật cảm biến
Nhiệt
Nhiệt độ
Thông lượng
Nhiệt dung, tỉ nhiệt ...
Bức xạ
Kiểu
Năng lượng
Cường độ ...
Theo tính năng của bộ cảm biến
Độ nhạy
Khả năng quá tải
Độ chính xác
Tốc độ đáp ứng
Độ phân giải
Độ ổn định
Độ chọn lọc
Tuổi thọ
Độ tuyến tính
Điều kiện môi trường
Công suất tiêu thụ
Kích thước, trọng lượng
Dải tần
Độ trễ
Phân loại theo phạm vi sử dụng
Công nghiệp
Dân dụng
Nghiên cứu khoa học
Giao thông
Môi trường, khí tượng
Vũ trụ
Thông tin, viễn thông
Quân sự
Nông nghiệp
Phân loại theo thông số của mô hình mạch thay thế:
+ Cảm biến tích cực có đầu ra lμ nguồn áp hoặc nguồn dòng.
Biên soạn: GV Nguyễn Đức Quý
Page 13
Đề cương bài giảng: Kỹ thuật cảm biến
+ Cảm biến thụ động được đặc trưng bằng các thông số R, L, C, M .... tuyến
tính hoặc phi tuyến.
BÀI 1.CẢM BIẾN NHIỆT ĐỘ
Trong tất cả các đại lượng vật lý, nhiệt độ là một trong các đại lượng được quan
tâm nhiều nhất vì nhiệt độ đóng vai trò quyết định đến nhiều tính chất của vật chất.
Nhiệt độ có thể làm ảnh hưởng đến các đại lượng chịu tác dụng của nó. Thí dụ như
áp suất, thể tích của chất khí…vv. Bởi vậy trong công nghiệp cũng như đời sống hàng
ngày phải đo nhiệt độ. Dụng cụ đo nhiệt độ đơn giản nhất là nhiệt kế sử dụng hiện
tượng giãn nở nhiệt. Để chế tạo các bộ cảm biến nhiệt độ người ta sử dụng nhiều
nguyên lý cảm biến khác nhau như:
Phương pháp quang dựa trên sự phân bố phổ bức xạ nhiệt do dao động nhiệt
( hiệu ứng Doppler).
Phương pháp dựa trên sự giãn nở của vật rắn, chất lỏng hoặc chất khí ( với áp
suất không đổi) hoặc dựa trên tốc độ âm.
Phương pháp điện dựa trên sự phụ thuộc của các điện trở vào nhiệt độ.
Để đo được trị số chính xác của nhiệt độ là vấn đề không đơn giản. Nhiệt độ là
đại lượng chỉ có thể đo gián tiếp trên cơ sở tính chất của vật phụ thuộc vào nhiệt độ.
Trước khi đo nhiệt độ ta cần đề cập đến thang đo nhiệt độ.
1.1 Đại cương
1.1.1 Thang đo nhiệt độ.
Việc xác định thang nhiệt độ xuất phát từ các định luật nhiệt động học.
Thang đo nhiệt độ tuyệt đối được xác định dựa trên tính chất của khí lý tưởng. Định
luật Carnot nêu rõ: Hiệu suất η của một động cơ nhiệt thuận nghịch hoạt động giữa
2 nguồn có nhiệt độ t1 và t2 trong một thang đo bất kỳ chỉ phụ thuộc vào t1 và t2:
η
F(θ1)
F(θ2 )
Dạng của hàm F chỉ phụ thuộc vào thang đo nhiệt độ. Ngược lại, việc lựa chọn
hàm F sẽ quyết định thang đo nhiệt độ. Đặt F(q) = T chúng ta sẽ xác định T như là
nhiệt độ nhiệt động học tuyệt đối và hiệu suất của động cơ nhiệt thuận nghịch sẽ
được viết như sau:
Biên soạn: GV Nguyễn Đức Quý
Page 14
Đề cương bài giảng: Kỹ thuật cảm biến
η 1
T1
T2
Trong đó: T1 và T2 là nhiệt độ nhiệt động học tuyệt đối của hai nguồn.
Thang Kelvin
Năm 1664 Robert Hook thiết lập điểm không là điểm động của nước
cất.Thomson (Kelvin) nhà vật lý Anh, năm 1852 xác định thang nhiệt độ. Thang Kelvin
đơn vị là 0K, người ta gán cho nhiệt độ của điểm cân bằng của 3 trạng thái nước –
nước đá – hơi một trị số bằng 273,15 0K.
Thang Celsius
Năm 1742 Andreas Celsius là nhà vật lý Thụy Điển đưa ra thang nhiệt độ bách
phân. Trong thang này đơn vị đo nhiệt độ là 0C, một độ Celsius bằng một độ Kelvin.
Quan hệ giữa nhiệt độ Celsius và nhiệt độ Kelvin được xác định bằng biểu thức:
T(0C) = T(0K) – 273,15
Thang Fahrenheit
Năm 1706 Fahrenheit nhà vật lý Hà Lan đưa ra thang nhiệt độ có điểm nước đá tan
là 320 và sôi ở 2120. Đơn vị nhiệt độ là Fahrenheit (0F). Quan hệ giữa nhiệt độ Celsius
và Fahrenheit được cho theo biểu thức:
5
9
T(0C)
T(0F) 32
T(0F)
9 0
T( C) 32
5
Bảng 1.1 Thông số đặc trưng của một số thang đo nhiệt độ khác nhau
Kelvin (0K)
Celsius (0C)
Fahrenheit (0F)
0
273,15
459,67
Hỗn hợp nước – nước đá
273,15
0
32
Cân bằng nước – nước đá –
hơi nước
273,16
0,01
32,018
Nước sôi
373,15
100
212
Nhiệt độ
Điểm 0 tuyệt đối
1.1.2 Nhiệt độ được đo và nhiệt độ cần đo.
Nhiệt độ đo được
Biên soạn: GV Nguyễn Đức Quý
Page 15
Đề cương bài giảng: Kỹ thuật cảm biến
Nhiệt độ đo được nhờ một điện trở hay một cặp nhiệt, chính bằng nhiệt độ của
cảm biến và kí hiệu là TC. Nó phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường TX và vào sự trao
đổi nhiệt độ trong đó. Nhiệm vụ của người thực nghiệm là làm thế nào để giảm hiệu
số TX – TC xuống nhỏ nhất. Có hai biện pháp để giảm sự khác biệt giữa TX và TC:
Tăng trao đổi nhiệt giữa cảm biến và môi trường đo.
Giảm trao đổi nhiệt giữa cảm biến và môi trường bên ngoài.
Đo nhiệt độ trong lòng vật rắn
Thông thường cảm biến được trang bị một lớp vỏ bọc bên ngoài. Để đo nhiệt độ
của một vật rắn bằng cảm biến nhiệt độ, từ bề mặt của vật người ta khoan một lỗ
nhỏ đường kính bằng r và độ sâu bằng L. Lỗ này dùng để đưa cảm biến vào sâu trong
chất rắn. Để tăng độ chính xác của kết quả phải đảm bảo hai điều kiện:
Chiều sâu của lỗ khoan phải bằng hoặc lớn hơn gấp 10 lần đường kính của nó
(L≥ 10r).
Giảm trở kháng nhiệt giữa vật rắn và cảm biến bằng cách giảm khoảng cách
giữa vỏ cảm biến và thành lỗ khoan. khoảng cách giữa vỏ cảm biến và thành lỗ khoan
phải được lấp đầy bằng một vật liệu dẫn nhiệt tốt.
1.2 Nhiệt điện trở với Platin và Nickel
1.2.1Điện trở kim loại thay đổi theo nhiệt độ
Sự chuyển động của các hạt mang điện tích theo một hướng hình thành một dòng
điện trong kim loại. Sự chuyển động này có thể do một lực cơ học hay điện trường
gây ên và điện tích có thể là âm hay dương dịch chuyển với chiều ngược nhau. Độ
dẫn điện của kim loại ròng tỉ lệ nghịch với nhiệt độ hay điện trở của kim loại có hệ
số nhiệt độ dương. Trong hình 1.1 ta có các đặc tuyến điện trở của các kim loại theo
nhiệt độ. Như thế điện trở kim loại có hệ số nhiệt điện trở dương PTC (Positive
Temperature Coefficient): điện trở kim loại tăng khi nhiệt độ tăng. Để hiệu ứng này có
thể sử dụng được trong việc đo nhiệt độ, hệ số nhiệt độ cần phải lớn.Điều đó có
nghĩa là có sự thay đổi điện trở khá lớn đối với nhiệt độ. Ngoài ra các tính chất của
kim loại không được thay đổi nhiều sau một thời gian dài. Hệ số nhiệt độ không phụ
thuộc vào nhiệt độ, áp suất và không bị ảnh hưởng bởi các hóa chất. Giữa nhiệt độ và
điện trở thường không có sự tuyến tính, nó được diễn tả bởi một đa thức bậc cao:
R(t) = R0 (1 + A.t + B.t2 + C.t3 +…)
R0: điện trở được xác định ở một nhiệt độ nhất định.
Biên soạn: GV Nguyễn Đức Quý
Page 16
Đề cương bài giảng: Kỹ thuật cảm biến
t2, t3: các phần tử được chú ý nhiều hay ít tùy theo yêu cầu của phép đo.
A, B, C: các hệ số tùy theo vật liệu kim loại và diễn tả sự liên hệ giữa nhiệt
độ và điện trở một cách rõ ràng.
Thông thường đặc tính của nhiệt điện trở được thể hiện bởi chỉ một hệ số a
(alpha), nó thay thế cho hệ số nhiệt độ trung bình trong thang đo (ví dụ từ 00C đến
1000C.)
Alpha = (R100 R0) / 100. R0 (°C1)
1.2.2 Nhiệt điện trở Platin
Platin là vật liệu cho nhiệt điện trở được dùng rộng rãi trong công nghiệp. Có 2
tiêu chuẩn đối với nhiệt điện trở platin, sự khác nhau giữa chúng nằm ở mức độ tinh
khiết của vật liệu. Hầu hết các quốc gia sử dụng tiêu chuẩn quốc tế DIN IEC751
1983 (được sửa đổi lần thứ nhất vào năm 1986, lần thứ 2 vào năm 1995), USA vẫn
tiếp tục sử dụng tiêu chuẩn riêng.
Ở cả 2 tiêu chuẩn đều sử dụng phương trình Callendar Van Dusen:
R(t) = R0 (1 + A.t + B.t2 + C[t 1000C].t3)
R0 là trị số điện trở định mức ở 00C.
Standard
IEC751
(Pt100)
SAMA
RC4
Alpha
R0
Ohms/Ohm/°C Ohms
Hệ sô
Đất nước
Úc, Áo, Bỉ, Brazil,
200°C < t < 0°C
Bulgaria, Canada, Cộng
A = 3.90830x103
hòa Czech, Đan mạch, Ai
B = 5.77500x107
Cập, Phần Lan, Pháp,
C = 4.18301x1012
Đức, Israel, Ý, Nhật, Ba
0°C < t < 850°C
Lan, Rumania, Nam phi,
A &B như trên, riêng
Thổ Nhĩ Kì, Nga, Anh,
C = 0.0
USA
0.00385055
100
0.0039200
A= 3.97869x103
98.129 B = 5.86863x107 USA
C = 4.16696x1012
R0 của nhiệt điện trở Pt 100 là 100W, của Pt 500 là 500W, của Pt 1000 là 1000W.
Các loại Pt 500, Pt 1000 có hệ số nhiệt độ lớn hơn, do đó độ nhạy lớn hơn: điện trở
Biên soạn: GV Nguyễn Đức Quý
Page 17
Đề cương bài giảng: Kỹ thuật cảm biến
thay đổi mạnh hơn theo nhiệt độ. ngoài ra còn có loại Pt 10 có độ nhạy kém dùng để
đo nhiệt độ trên 6000C.
Tiêu chuẩn IEC751 chỉ định nghĩa 2 “đẳng cấp” dung sai A, B. Trên thực tế
xuất hiện thêm loại C và D (xem bảng phía dưới). Các tiêu chuẩn này cũng áp dụng
cho các loại nhiệt điện trở khác.
Đẳng cấp dung sai
Dung sai (°C)
A
t =± (0.15 + 0.002.| t |)
B
t = ± (0.30 + 0.005. | t |)
C
t =± (0.40 + 0.009. | t |)
D
t = ± (0.60 + 0.0018. | t |)
Theo tiêu chuẩn DIN vật liệu platin dùng làm nhiệt điện trở có pha tạp. Do đó
khi bị các tạp chất khác thẩm thấu trong quá trình sử dụng sự thay đổi trị số điện của
nó ít hơn so với các platin ròng. Nhờ thế có sự ổn định lâu dài theo thời gian, thích hợp
hơn trong công nghiệp. Trong công nghiệp nhiệt điện trở platin thường dùng có đường
kính 30µm (so sánh với đường kính sợi tóc khoảng 100µm).
1.2.3Nhiệt điện trở nickel
Nhiệt điện trở nickel so với platin rẻ tiền hơn và có hệ số nhiệt độ lớn gần gấp
hai lần (6,18.103 0C1). Tuy nhiên dải đo chỉ từ 600C đến +2500C, vì trên 3500C nickel
có sự thay đổi về pha. Cảm biến nickel 100 thường dùng trong công nghiệp điều hòa
nhiệt độ phòng.
R(t) = R0 (1 + A.t +B.t2 +D.t4 +F.t6)
A = 5.485x103
B = 6.650x106
D = 2.805x1011
F = 2.000x1017.
Với các trường hợp không đòi hỏi sự chính xác cao ta sử dụng phương trình sau:
R(t) = R0 (1 + a.t)
a = alpha= 0.00672 0C1
Từ đó dễ dàng chuyển đổi thành giá trị nhiệt độ:
t = (Rt / R0 1) / a = (Rt / R0 1) / 0.00672
1.2.4 Cách nối dây đo
Nhiệt điện trở thay đổi điện trở theo nhiệt độ. Với một dòng điện không thay
đổi qua nhiệt điện trở, ta có điện thế đo được U = R.I. Để cảm biến không bị nóng lên
qua phép đo, dòng điện cần phải nhỏ khoảng 1mA. Với Pt 100 ở 0C ta có điện thế
Biên soạn: GV Nguyễn Đức Quý
Page 18
Đề cương bài giảng: Kỹ thuật cảm biến
khoảng 0,1V. Điện thế này cần được đưa đến máy đo qua dây đo. Ta có 4 kỹ thuật nối
dây đo.
Hình 1.3
Cách nối dây nhiệt điện trở
Tiêu chuẩn IEC 751 yêu cầu dây nối đến cùng đầu nhiệt điện trở phải có màu
giống nhau (đỏ hoặc trắng) và dây nối đến 2 đầu phải khác màu.
Kỹ thuật hai dây
Hình 1.4
Giữa nhiệt điện trở và mạch điện tử được nối bởi hai dây. Bất cứ dây dẫn điện
nào đều có điện trở, điện trở này nối nối tiếp với nhiệt điện trở. Với hai điện trở của
hai dây đo, mạch điện trở sẽ nhận được một điện thế cao hơn điện thế cần đo. Kết
quả ta có chỉ thị nhiệt kế cao hơn nhiệt độ cần đo. Nếu khoảng cách quá xa, điện trở
dây đo có thể lên đến vài Ohm
Ví dụ với dây đồng:
Diện tích mặt cắt dây đo:
0,5mm2
Điện trở suất:
0,0017Wmm2m1
Chiều dài:
100m
R = 6,8 W, với 6,8W tương ứng cho nhiệt điện trở Pt 100 một thay đổi nhiệt độ là
170C. Để tránh sai số của phép đo do điện trở của dây đo gây ra, người ta bù trừ điện
trở của dây đo bằng một mạch điện như sau: Một biến trở bù trừ được nối vào một
Biên soạn: GV Nguyễn Đức Quý
Page 19
Đề cương bài giảng: Kỹ thuật cảm biến
trong hai dây đo và nhiệt điện trở được thay thế bằng một điện trở 100W. Mạch điện
tử được thiết kế với điện trở dự phòng của dây đo là 10 W. Ta chỉnh biến trở sao cho
có chỉ thị 00C: Biến trở và điện trở của dây đo là 10 W.
Kỹ thuật 3 dây:
Hình 1.5
Từ nhiệt điện trở của dây đo được nối thêm (h1.5). Với cách nối dây này ta có hai
mạch đo được hình thành, một trong hai mạch được dùng làm mạch chuẩn. Với kỹ
thuật 3 dây, sai số cho phép đo do điện trở dây đo và sự thay đổi của nó do nhiệt độ
không còn nữa. Tuy nhiên 3 dây đo cần có cùng trị số kỹ thuật và có cùng một nhiệt
độ. Kỹ thuật 3 dây rất phổ biến.
Kỹ thuật 4 dây.
Hình 1.6
Với kỹ thuật 4 dây người ta đạt kết quả đo tốt nhất. Hai dây được dùng để cho
một dòng điện không đổi qua nhiệt điện trở. Hai dây khác được dùng làm dây đo điện
thế trên nhiệt điện trở. Trường hợp tổng trở ngõ vào của mạch đo rất lớn so với điện
trở dây đo, điện trở dây đo đó coi như không đáng kể. Điện thế đo được không bị ảnh
hưởng bởi điện trở dây đo và sự thay đổi của nó do nhiệt.
Kỹ thuật 2 dây với bộ biến đổi tín hiệu đo.
Biên soạn: GV Nguyễn Đức Quý
Page 20
Đề cương bài giảng: Kỹ thuật cảm biến
Người ta vẫn có thể dùng hai dây đo mà không bị sai số cho phép đo với bộ
biến đổi tín hiệu đo. Bộ biến đổi tín hiệu đo biến đổi tín hiệu của cảm biến thành
một dòng điện chuẩn, tuyến tính so với nhiệt độ có cường độ từ 4mA đến 20mA.
Dòng điện nuôi cho bộ biến đổi được tải qua hai dây đo với cường độ khoảng 4mA.
Với kỹ thuật này tín hiệu được khuếch đại trước khi truyền tải do đó không bị nhiễu
nhiều.
1.3 Cảm biến nhiệt độ với vật liệu silic
Cảm biến nhiệt độ với vật liệu silic đang ngày càng đóng vai trò quan trọng
trong các hệ thống điện tử. Với cảm biến silic, bên cạnh đặc điểm tuyến tính, sự
chính xác, phí tổn thấp, và có thể được tích hợp trong 1 IC cùng với bộ phận khuếch
đại và các yêu cầu xử lí tín hiệu khác. Hệ thống trở nên nhỏ gọn, mức độ phức tạp
cao hơn và chạy nhanh hơn. Kỹ thuật cảm biến truyền thống như cặp nhiệt, nhiệt
điện trở có đặc tuyến không tuyến tính và yêu cầu sự điều chỉnh để có thể chuyển đổi
chính xác từ giá trị nhiệt độ sang đại lượng điện (dòng hoặc áp), đang được thay thế
dần bởi các cảm biến silic với lợi điểm là sự nhỏ gọn của mạch điện tích hợp và dễ
sử dụng.
1.3.1 Nguyên tắc
Hình 1.7 thể hiện cấu
trúc cơ bản của một cảm
biến. kích thước của cảm
biến là 500 x 500 x 200 µm.
Mặt trên của cảm biến là một
lớp SiO2 có một vùng hình
tròn được mạ kim loại có
đường kính khoảng 20µm,
toàn bộ mặt đáy được mạ kim
loại.
Hình 1.7
Biên soạn: GV Nguyễn Đức Quý
Page 21
Đề cương bài giảng: Kỹ thuật cảm biến
Hình 1.8 biểu diễn mạch điện
tương đương tượng trưng thay thế cho
cảm biến silic (sản xuất theo nguyên
tắc điện trở phân rải (spreading
resistance)).Sự sắp xếp này dẫn đến sự
phân bố dòng qua tinh thể có dạng hình
nón, đây là nguồn gốc của tên gọi điện
trở phân rải (spreading resistance).
Hình 1.8
Điện trở điện trở cảm biến nhiệt R được xác định như sau:
R
/ .d
R: điện trở cảm biến nhiệt.
ρ : điện trở suất của vật liệu silic ( ρ lệ thuộc vào nhiệt độ).
d: đường kính của hình tròn vùng mạ kim loại mặt trên.
1.3.1. Đặc trưng kỹ thuật cơ bản của dòng cảm biến KTY
Với sự chính xác và ổn định lâu dài của cảm biến với vật liệu silic KTY sử
dụng công nghệ điện trở phân rải là một sử thay thế tốt cho các loại cảm biến nhiệt
độ truyền thống.
Các ưu điểm chính
Sự ổn định:
Giả thiết cảm biến làm việc ở nhiệt độ có giá trị bằng một nửa giá trị nhiệt độ
hoạt đông cực đại, sau thời gian làm việc ít nhất là 450000 h (khoảng 51 năm), hoặc
sau 1000 h (1,14 năm) hoạt động liên tục với dòng định mức tại giá trị nhiệt độ hoạt
động cực đại cảm biến silic sẽ cho kết quả đo với sai số như bảng .
TYPE
Sai số tiêu biểu (K)
Sai số lớn nhất (K)
KTY811
KTY821
0.20
0.50
KTY812
KTY822
0.20
0.80
KTY83
0.15
0.40
Biên soạn: GV Nguyễn Đức Quý
Page 22
Đề cương bài giảng: Kỹ thuật cảm biến
Sử dụng công nghệ silic:
Do cảm biến được sản xuất dựa trên nền tảng công nghệ silic nên gián tiếp
chúng ta sẽ hưởng được lợi ích từ những tiến bộ trong lãnh vực công nghệ này, đồng
thời điều này cũng gián tiếp mang lại những ảnh hưởng ích cực cho công nghệ “đóng
gói”, nơi mà luôn có khuynh hướng thu nhỏ.
Sự tuyến tính
Cảm biến với vật liệu silic có hệ số gần như là hằng số trên toàn bộ thang đo.
Đặc tính này là một điều lý tưởng để khai thác, sử dụng
Nhiệt độ hoạt động của các cảm biến silic thông thường bị giới hạn ở 150 0C.
KTY 84 với vở bọc SOD68 và công nghệ nối đặc biệt giữa dây dẫn và chip có thể
hoạt động đến nhiệt độ 300 0C.
Đặc điểm của sản phẩm
Tên sản
phẩm
R25 (Ω)
ΔR
Thang đo (°C) Dạng IC
KTY811
1000
±1% tới ±5% −55 tới 150
SOD70
KTY812
2 000
±1% tới ±5% −55 tới 150
SOD70
KTY821
1000
±1% tới ±5% −55 tới 150
SOT23
KTY822
2000
±1% tới ±5% −55 tới 150
SOT23
KTY831
1000
±1% tới ±5% −55 tới 175
SOD68 (DO34)
KTY841
1000 (R100) ±3% tới ±5% −40 tới 300
SOD68 (DO34)
1.3.3 Mạch điện tiêu biểu với KTY81 hoặc KTY82
Hình 1.10 cho ta một mạch điện điển hình được thiết kế cho cảm biến KTY 81
110 hoặc KTY 82110 (nhiệt độ đo từ 00C đến 1000C). Điện trở R1, R2, cảm biến và
các nhánh điện trở R3, biến trở P1 và R4 tạo thành một mạch cầu.
Biên soạn: GV Nguyễn Đức Quý
Page 23
Đề cương bài giảng: Kỹ thuật cảm biến
Hình 1.9: Mạch đo nhiệt độ sử dụng KTY81110
Giá trị R1 và R2 được chọn sao cho giá trị dòng điện qua cảm biến gần bằng
1mA và tuyến tính hóa cảm biến trong dải nhiệt độ cần đo. Điện áp ngõ ra thay đổi
tuyến tính từ 0,2 VS đế 0,6 VS (VS = 5 V thì Vout thay đổi từ 1V đến 3V). Ta điều
chỉnh P1 để Vout = 1V tại 00C, tại 1000C điều chỉnh P2 Vout = 3V. Với mạch điện này
việc điều chỉnh P2 không ảnh hưởng đến việc chỉnh zero.
1.4 IC cảm biến nhiệt độ.
Nhiều công ty trên thế giới đã chế tạo IC bán dẫn để đo và hiệu chỉnh nhiệt độ.
IC cảm biến nhiệt độ là mạch tích hợp nhận tín hiệu nhiệt độ chuyển thành tín hiệu
dưới dạng điện áp hoặc tín hiệu dòng điện. Dựa vào các đặc tính rất nhạy cảm của
các bán dẫn với nhiệt độ, tạo ra điện áp hoặc dòng điện tỷ lệ thuận với nhiệt độ
tuyệt đối C, F, K hay tùy loại. Đo tín hiệu điện ta biết được nhiệt độ cần đo. Tầm đo
nhiệt độ giới hạn từ 550C đến 1500C, độ chính xác từ 1% đến 2% tùy theo từng loại.
Sự tác động của nhiệt độ sẽ tạo ra điện tích tự do và các lỗ trống trong chất bán
dẫn bằng sự phá vỡ các phân từ, bứt các electron thanh dạng tự do di chuyển qua các
vùng cấu trúc mạng tinh thể, tạo sự xuất hiện các lỗ trống nhiệt làm cho tỉ lệ điện tử
tự do và các lỗ trống tăng lên theo qui luật hàm số mũ với nhiệt độ. Kết quả của hiện
tượng này là dưới mức điện áp thuận, dòng thuận của mối nối p – n trong diode hay
transistor sẽ tăng theo hàm số mũ theo nhiệt độ.
Trong mạch tổ hợp, cảm biến nhiệt thường là điện áp của lớp chuyển tiếp pn
trong một transitor loại bipolar. Texinstruments có STP 35 A/B/C; National
Semiconductor LM 35/4.5/50…
1.1
Cảm biến nhiệt LM 35/ 34 của National Semiconductor
Hầu hết các cảm biến nhiệt độ phổ biến đều sử dụng hơi phức tạp. Chẳng hạn
cặp nhiệt ngẫu có mức ngõ ra thấp và yêu cầu bù nhiệt, thermistor thì không tuyến
Biên soạn: GV Nguyễn Đức Quý
Page 24
Đề cương bài giảng: Kỹ thuật cảm biến
tính. Thêm vào đó ngõ ra của các loại cảm biến này không tuyến tính tương ứng với
bất kỳ thang chia nhiệt độ nào. Các khối cảm biến tích hợp được chế tạo khắc phục
được những nhược điểm đó. Nhưng ngõ ra của chúng quan hệ với thang chia độ
Kelvin hơn là độ Celsius và Fahrenheit.
Loại LM35: Precision Centigrade Temperature Sensor.
Với loại LM35 ta có điện áp ngõ ra tỉ lệ trực tiếp với thang nhiệt độ Celsius
(thang bách phân). Như thế một mạch điện bù trừ điểm zero của thang Kelvin (thang
nhiệt độ tuyệt đối) không còn cần thiết như một số IC cảm biến nhiệt khác.
Đặc điểm:
Điện áp hoạt động: VS= 4V tới 30V
Điện áp ngõ ra tuyến tính: 10mV/0C
Thang đo: 550C đến1500C với LM 35/35A,
400C đến1100C với LM 35C/35CA
00C đến1000C với LM 35D
Sự tự nung nóng rất nhỏ: 0,08 0C (trong môi trường không khí)
Mức độ không tuyến tính chỉ 1/40C
Cách kết nối
Thang đo:+20C đến1500C
VS= 4V tới 30V
Hình 1.10
Thang đo: 550C đến1500C
R1 = VS/50 µ A
VS= 4V tới 30V
VOUT= 1500 mV tại +1500C
= +250 mV tại +250C
= 550 mV tại 550C
Biên soạn: GV Nguyễn Đức Quý
Page 25