Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Đáp án đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khóa 3 (2009-2012) - Nghề: Lắp đặt điện và điều khiển trong công nghiệp - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn - Mã đáp án: ĐA KTLĐ&ĐKTCN-LT36

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (596.99 KB, 6 trang )

CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

                           

ĐÁP ÁN ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHÓA 3 (2009 ­ 2012)
NGHỀ: LẮP ĐẶT ĐIỆN VÀ ĐIỀU KHIỂN TRONG CÔNG NGHIỆP
MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN
Mã đáp án: ĐA KTLĐ&ĐKTCN – LT 36
Hình thức thi: Viết
Thời gian: 120 Phút (Không kể thời gian chép/giao đề thi)
Câu
1

Nội dung
Camera là gì? Phân loại hệ thống Camera quan sát.

Điểm
2,0

Khái niệm Camera:
­

Theo một định nghĩa đơn giản nhất thì Camera là một thiết bị ghi hình. 

­

Với một chiếc Camera, chúng ta có thể  ghi lại được những hình  ảnh 

0,25đ



trong một khoảng thời gian nào đó, lưu trữ và sau đó xem lại bất cứ khi 
nào muốn.
­

Với chức năng cơ  bản là ghi hình, Camera được  ứng dụng rộng rãi 
trong lĩnh vực giám sát. 

­

0,25đ

Một hệ  thống các Camera đặt tại những vị  trí thích hợp sẽ  cho phép 
quan sát, theo dõi toàn bộ ngôi nhà, nhà máy, xí nghiệp hay những nơi  
muốn quan sát, ngay cả khi chúng ta không có mặt trực tiếp tại đó.

Phân loại hệ thống Camera quan sát:
Có 3 cách phân loại Camera:
­ Phân loại theo kỹ thuật hình ảnh
­ Phân loại theo đường truyền
­ Phân loại theo tính năng sử dụng
1. Phân loại camera quan sát theo kỹ thuật hình ảnh
Camera Analog: Ghi hình băng từ xử lý tín hiệu analog,
Camera CCD (Charge Couple Device): Camera CCD 100% số

1/6

0,25đ



Camera CMOS (complementary metal oxide semiconductor): CMOS 
có nghĩa là chất bán dẫn có bổ sung oxit kim loại. Các loại Camera số sử 
dụng công nghệ CMOS. 
2 Phân loại camera quan sát theo kĩ thuật đường truyền
(Có 3 loại: Camera quan sát có dây, Camera quan sát không dây, IP 
Camera (Camera quan sát mạng))
Camera quan sát có dây.
Camera quan sát có dây có ưu điểm đó là khả năng an toàn cao, tính 
bảo mật tốt được sử dụng, truyền tín hiệu trên dây cáp đồng trục khoảng  

0,25đ

75ohm ­1Vpp, dây C5. 
Camera quan sát không dây.
Giống như tên gọi, các Camera quan sát này đều không có dây. Các 

0,25đ

Camera này vẫn cần thiết phải có dây nguồn. Các loại Camera quan sát 
không dây có ưu điểm đó là dễ thi công lắp đặt do không cần đi dây.
IP Camera (Camera quan sát mạng)
IP Camera được kết nối trực tiếp vào mạng thông qua Swich hoặc 
router, tín hiệu hình  ảnh và điều khiển được truyền qua mạng. Tất cả  các  
camera muốn hiển thị  hoặc ghi hình được đều phải thông qua phần mền  

0,25đ

được cài đặt trên máy vi tính. 
3 Phân loại camera quan sát theo tính năng sử dụng
Camera quan sát dạng Dome (Camera áp trần).

Camera quan sát bí mật.

0,5đ

Camera quan sát hình hộp.
Camera quan sát hồng ngoại ( IR Camera)
Camera quan sát PTZ ­ P: Pan ­ Quay ngang (trái/phái), T: Tilt ­ Quay 
dọc (lên/xuống), Z: Zoom ­ (Phóng to)

2

Phân biệt lệnh ngõ ra set với ngõ ra lệnh tiếp điểm bình 
thường? Cho một ví dụ ứng dụng và viết theo dạng Ladder của 
hệ thống theo hai phương pháp
­ Nhấn ON1 động cơ 1 hoạt động.

2/6


­ Nhấn ON2 động cơ 2 hoạt động, động cơ 1 dừng.
Nhấn Stop thì động cơ nào đang hoạt động thì cũng sẽ dừng.
Phân biệt lệnh ngõ ra set với ngõ ra lệnh tiếp điểm bình thường?

0,25

­ Đối với lệnh set thì ngõ ra khi được tác động lên 1 thì sẽ  giữ 
nguyên trạng thái đó, phải có lệnh reset ngõ ra đó thì mới xuống 0
­ Đối với lệnh tiếp điểm bình thường khi được tác động lên 1 thì 
sẽ xuống 0 nếu không có tiếp điểm tự giữ
Cho một ví dụ ứng dụng và viết theo dạng Ladder của hệ thống theo 

hai phương pháp
­ Nhấn ON1 động cơ 1 hoạt động.

0,25đ

­ Nhấn ON2 động cơ 2 hoạt động, động cơ 1 dừng.
Nhấn Stop thì động cơ nào đang hoạt động thì cũng sẽ dừng.
0,25đ

0,25đ

0,25

3/6


0,25

0,25

0,25
3

Trình bày cách xác định cực tính của máy biến điện áp(BU).
­

Cực tính của máy biến áp đo lường để chỉ chiều của dòng điện sơ cấp 

3,0 điểm
0,25đ


và phía thứ  cấp. Nếu đấu sai cực tính thì sẽ  dẫn đến những sai lầm 
không thể chấp nhận được.
­

Thông thường ở đầu cuộn dây phía sơ cấp và phía thứ cấp đều có đánh 
dấu sao (*) hoặc dấu nhân (x)... để  chỉ  cực tính của cuộn dây. Chiều  
của dòng điện, điện áp  ở  máy biến điện được trình bày  ở  hình  trong 
đó cực có dấu x chỉ cực tính của máy.

0,25đ

                          Xác định cực tính của máy biến áp đo lường
l1 ­ dòng sơ cấp; l2 ­ dòng thứ cấp
­

Cực tính của các dây quấn của máy biến áp đo lường có thể  xác định 
dễ dàng bằng thử nghiệm điện một chiều hoặc xoay chiều. 

Thử nghiệm bằng điện một chiều:

4/6


­

Nối 2 đầu ra của máy biến dòng với một ampe kế từ điện loại 5A như 

0,25đ


sau: đầu có đánh dấu của biến dòng nối với đầu dương (+) của ampe  
kế. Phía sơ  cấp của máy biến dòng nối với nguồn ác quy hoặc pin 
7,5V, dương của nguồn sẽ nối với đầu dấu sao của cuộn sơ cấp, còn  
âm của nguồn nối với đầu còn lại . Ta dùng đầu dương nguồn nối vào  
đầu dấu sao của biến dòng, Nếu đồng hồ  chỉ  thuận thì cực tính của  
máy biến dòng đúng, còn nếu đồng hồ chỉ ngược thì cực tính sai.
­

Với máy biến điện áp, cách thử  bằng điện một chiều cũng tương tự 
như   ở  máy biến dòng chỉ  khác là dùng vôn kế  từ  điện loại 150V nối  

0,25đ

với phía sơ cấp (cao áp) của thiết bị, còn nguồn một chiều thì nối với  
phía thứ cấp.
Thử bằng điện áp xoay chiều:
Thường dùng 3 phương pháp để  xác định cực tính máy biến áp đo lường  
kích thích, thay thế và vi sai.
­

Với phương pháp kích thích, người ta đưa một điện áp xoay chiều có 
trị  số  thấp vào cuộn dây cao áp của máy biến điện áp được nối tiếp 

0,5đ

với cuộn dây hạ  áp, so sánh điện áp tổng của hai cuộn dây và điện áp 
của cuộn cao áp (điện áp thử nghiệm). Nếu 2 cuộn cùng cực tính, điện  
áp ra sẽ cao hơn điện áp thử nghiệm, còn nếu ngược cực tính thì điện  
áp ra sẽ thấp hơn điện áp vào. Phương pháp này ít được sử  dụng với  
những máy biến điện áp có tỷ  số biến đổi lớn (ví dụ  K >= 100: 1) vì 

sự sai lệch điện áp rất bé. Mặt khác nếu đưa nhầm điện áp kích thích 
vào cuộn dây hạ áp thì sẽ rất nguy hiểm vì điện áp cao.

­ Phương pháp thay thế.  ở  phương pháp này, người ta phải dùng một  
máy biến áp chuẩn, nghĩa là đã biết rõ cực tính của nó. Nối máy chuẩn 

0,5đ

với tải và oát kế quan sát thứ tự nối và kim chỉ của oát kế. Sau đó nối  
tương tự máy biến áp chưa biết cực tính với oát kế. Nếu chiều của oát 
kế  vẫn như  trường hợp máy chuẩn thì cực tính của hai máy giống 
nhau.
­

Phương pháp vi sai. Dùng một máy chuẩn, đã biết cực tính và nối với  
một máy chưa biết cực tính theo sơ đồ thích hợp (hình 2­5), nếu là máy  
biến điện áp thì 2 sơ cấp nối song song, còn 2 thứ cấp đấu nối tiếp và  
đấu với vôn kế. Nếu cùng cực tính thì vôn kế chỉ điện áp là tổng của 2 

5/6

0,5đ


điện áp thứ  cấp. Đối với máy biến dòng điện thì 2 cuộn sơ  cấp đấu 
nối tiếp, còn 2 cuộn thứ  cấp đấu song song và đấu qua ampe kế. Khi 
cấp dòng cho sơ cấp, nếu đúng cực tính với máy chuẩn thì dòng điện 
chảy qua ampe kế sẽ là tổng của hai dòng .

0,5đ


Sơ đồ phương pháp vi sai
Câu 4: Câu t
 
ự chọn, do các trường biên  so
  ạn  (3 điểm)

    ..........., ngày    tháng    năm 2012
DUYỆT

        HỘI ĐỒNG THI TỐT NGIỆP 

ĐỀ

6/6

             TIỂU BAN RA 



×