Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

MODULE 14 :PHƯƠNG PHÁP TƯ VẤN VỀ GIÁO DỤC MẦM NON CHO CÁC TỔ CHỨC XÃ HỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.84 KB, 21 trang )

Ngày 01/11/2018
MODULE 14
PHƯƠNG PHÁP TƯ VẤN VỀ GIÁO DỤC MẦM NON
CHO CÁC TỔ CHỨC XÃ HỘI
THẢO LUẬN NHÓM
Thời gian: 13h ngày 01/11/2018
Địa điểm: Phòng chuyên môn
Thành phần: Các đ/c: Nguyễn Hà, Hoàng Dung, Vũ Huyền, Tống Loan
Hàn Thủy, Phạm Hằng, Yến Ngọc, Hoàng Ngọc.
Nhóm trưởng: NguyễnThị Hà
NỘI DUNG
PHẦN I. VAI TRÒ, TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỐ CHỨC XÃ HỘI ĐỐI
VỚI SỰ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON (1 tiết)
* Ý kiến của đồng chí Nguyễn Hà trưởng nhóm:
- Yêu cầu các đồng chí sưu tầm những tài liệu về tư vấn cho các tổ chức xã hội
về giáo dục mầm non để cùng thảo luận tìm ra những phương pháp hay, tích cực
cho giáo viên mầm non.
*Hoạt động l. Tìm hiểu vai trò tư vấn của giáo viên mầm non
Câu hỏi 1: Vì sao giáo viên mầm non phải thực hiện công tác tư vấn cho các
tổ chức xã hội?
*Ý kiến đồng chí Phạm Hằng: Với vai trò của người giáo viên Mầm non tôi
xin có ý kiến như sau:
- Trước tiên người giáo viên phải căn cứ vào nhiệm vụ của trường Mầm non và
của giáo viên mầm non được quy định trong các văn bản pháp quy của Nhà
nước: Như Luật giáo dục và Điều lệ trường mầm non…Cá nhân tôi xin đưa ra
một số Điều lệ và một số nội dung của các tổ chức xã hội để cùng các đồng chí
thảo luận.
- Ở Điều 93 Luật Giáo dục 2005 quy định về trách nhiệm của nhà trường: Nhà
trường có trách nhiệm chủ động phối hợp với gia đình và xã hội để thực hiện
mục tiêu, nguyên lí giáo dục.
- Với Điều 46 Điều lệ Trường mầm non quy định về trách nhiệm của nhà trường


cần phối hợp với cơ quan, các tổ chức chính trị xã hội và cá nhân có liên quan
nhằm:
- Giúp giáo viên tuyên truyền phổ biến kiến thức khoa học nuôi dạy trẻ cho cha
mẹ và cộng đồng; thực hiện phòng bệnh, khám sức khỏe định kỳ cho trẻ em
trong nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
*Đồng chí Yến Ngọc bổ xung ý kiến:
- Nên huy động các nguồn lực của cộng đồng chăm lo sự nghiệp GDMN; góp
phần xây dựng cơ sở vật chất; môi môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn; tạo
điều kiện để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
- Trong Điều 35 Điều lệ Trường mầm non quy định giáo viên có nhiệm vụ thực
hiện các nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và của ngành, các quy
1


định của nhà trường, quyết định của hiệu trưởng. Như vậy, việc thực hiện công
tác tư vấn cho các tổ chức xã hội về giáo dục mầm non là một trong những
nhiệm vụ của GVMN do hiệu trưởng thay mặt nhà trường giao phó.
*Ý kiến đồng chí Hoàng Dung: Tôi đồng ý với ý kiến của đồng chí Phạm Hằng
và ý kiến của đồng chí Yến Ngọc về việc bám sát vào các nhiệm vụ của trường
Mầm non và của giáo viên mầm non được quy định trong các văn bản pháp quy
của Nhà nước trong vai trò giáo viên mầm non thực hiện công tác tư vấn cho các
tổ chức xã hội. Bản thân tôi rất quan tâm tới việc tăng cường sự phối hợp giữa
các ban ngành, tổ chức, đoàn thể xã hội góp phần thúc đẩy sự phát triển giáo dục
mầm non. Để khắc phục những khó khăn thách thức đặt ra cho giáo dục mầm
non hiện nay như kinh phí đầu tư còn quá hạn hẹp so với yêu cầu phát triển,cơ
sở vật chất trang thiết bị trường lớp còn lạc hậu và thiếu thốn đặc biệt ở những
vùng khó khăn, giáo viên thiếu, chất lượng giáo dục toàn diện còn có quá nhiều
chênh lệch giữa các vùng lãnh thổ, nhận thức về nuôi dạy con cái một cách khoa
học của đại bộ phận các cha mẹ trẻ ở vùng khó khăn còn hạn chế… thì các cơ sở
GDMN cần phải tăng cường tổ chức các hoạt động tư vấn, tạo được mối liên kết

phối hợp giữa các ban ngành, tổ chức, đoàn thể xã hội để tuyên truyền phổ biến
kiến thức CS – GD trẻ cho các bậc cha mẹ , tác động mạnh mẽ vào ý thức của xã
hội làm thay đổi về nhận thức, về cách làm giáo dục của mọi thành phần trong
toàn xã hội, nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục nói chung, giáo dục mầm non
nói riêng một cách nhanh, mạnh, hiệu quả và bền vững. Bên cạnh đó các tổ chức
xã hội có nhu cầu tìm hiểu về giáo dục mầm non nhằm thực hiện vai trò, trách
nhiệm đối với sự phát triển giáo dục mầm non. Các tổ chức xã hội tại địa
phương bao gồm các tổ chức chính trị, kinh tế xã hội như: Hội Phụ nữ, Đoàn
Thanh niên, Mặt trận Tổ quốc, Hội Khuyến học, Hội Cựu chiến binh, Hội Người
cao tuổi, Ban Đại diện phụ huynh, Hội Nông dân,…Các tổ chức xã hội có vai trò
quan trọng trong việc tạo môi trường văn hoá, xã hội, kinh tế, đạo đức, pháp luật
tạo điều kiện thuận lợi cho trường mầm non trong công tác CS – GD trẻ. Trong
quá trình tổ chức hoạt động, các tổ chức xã hội có nhu cầu tìm hiểu về giáo dục
mầm non để có cơ sở khoa học, cơ sở pháp lí nhằm tác động trực tiếp tới từng
gia đình, giúp đỡ và cùng gia đình, nhà trường thực hiện tốt các chủ trương
chính sách của Đảng và Nhà nước trong công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục
trẻ em.
=> Ý kiến chung: Tất cả các thành viên trong nhóm nhất trí cao với ý kiến của
đồng chí Phạm Hằng, Yến Ngọc và đồng chí Hoàng Dung với câu hỏi số 1, xin
chuyển sang câu hỏi số 2.
Câu hỏi 2. Các đồng chí hãy cho biết vai trò của các tổ chức xã hội trong phát
triển giáo dục mầm non?
*Ý kiến đồng chí Nguyễn Hà:
- Trước khi các đồng chí nêu vai trò của các tổ chức xã hội trong phát triển giáo
dục mầm non. Tôi xin nêu ra các quy định trong các văn bản pháp luật đối với
các tổ chức xã hội trong phát triển giáo dục mầm non tại cộng đồng.
2


- Với mô hình hoạt động của các cơ sở giáo dục mầm non cho thấy rằng giáo

dục mầm non gắn chặt với các sinh hoạt của cộng đồng cần sự tham gia và phối
hợp của các tổ chức xã hội, gia đình và cộng đồng. Trong đó giáo dục là đầu mối
liên kết các ngành khác nhằm thực hiện có hiệu quả công tác chăm sóc giáo dục
trẻ còn các tổ chức xã hội khác có vai trò, trách nhiệm tham gia tích cực vào
công tác phát triển GDMN
- Với Hiến pháp của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nhiều văn
bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đến trẻ em đều thể hiện rõ quan điểm
nhất quán của Đảng và Nhà nước ta về trách nhiệm của gia đình, xã hội và Nhà
nước trong việc bảo vệ và chăm sóc giáo dục trẻ em (Luật giáo dục; Luật bảo
vệ; Luật chăm sóc và Giáo dục Trẻ em…). Đồng thời còn nhiều văn bản, pháp
quy của Nhà nước cũng quy định rõ vai trò, trách nhiệm của cơ quan tổ chức,
các lực lượng xã hội trong công tác bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em, đặc biệt
đối với trẻ Mầm non.
*Đồng chí Hàn Thủy có ý kiến đóng góp.
- Các tổ chức xã hội không những chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về phát triển khinh
tế ->xã hội, bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Đảm bảo việc thực hiện đầy đủ
quyền của trẻ em mà theo quy định còn có trách nhiệm to lớn trong việc phối
hợp với gia đình, thực hiện công tác tuyên truyền. vận động, nhằm tạo nên
phong trào của toàn xã hội trong việc phát triển phúc lợi xã hội cho trẻ em, tham
gia cung cấp các dịch vụ chăm sóc, trợ giúp trẻ em, bảo đảm về số lượng và chất
lượng của dịch vụ đó.
- Từ tháng 6/2004, Quốc hội đã sửa đổi luật bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục Trẻ
em nhằm tăng cường tính hiệu lực, làm rõ trách nhiệm của Chính phủ, các bộ
ban ngành và các tổ chức trong việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
- Các đồng chí chú ý Bộ luật sửa đổi này nêu rõ Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ
em (CPFC) có trách nhiệm giúp Chính phủ quản lí chung trong lĩnh vực bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em. CPFC phối hợp với các bộ, ban ngành và các tổ
chức để bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế,
Bộ Văn hóa-thông tin, Bộ lao động, Thương binh và Xã hội và các cơ quan, tổ

chức khác có chức năng quản lí nhà nước thực hiện việc bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục trẻ em theo sự phân công của Chính phủ. Ủy ban Nhân dân các cấp có
trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em ở địa phương.
*Ý kiến đồng chí Tống Loan: Tôi nhất trí với những nội dung, quy định trong
văn bản pháp luật đối với các tổ chức xã hội trong việc phát triển giáo dục mầm
non tại cộng đồng của đồng chí Nguyễn Hà và đồng chí Hàn Thủy. Tôi xin có
một chút ý kiến nhỏ đóng góp với các đồng chí.
- Song hành cùng với Nhà trường trong công cuộc đổi mới và phát triển giáo dục
mầm non phải kể đến các Ban ngành, các tổ chức đoàn thể như: Hội phụ nữ tại
địa phương; Hội khuyến học; Mặt trận tổ quốc Việt Nam; Đoàn thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh; Hội nông dân và các tổ chức khác như: Hội cựu chiến binh và
3


hội người cao tuổi… đã thúc đẩy sự phát triển của nền giáo dục mầm non hiện
nay. Mỗi tổ chức xã hội có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ tùy theo phạm vi
chức năng, nhiệm vụ, sở trường, năng lực riêng, điều quan trọng là mỗi thành
viên trong tổ chức đó phải tự giác tham gia mội cách có hiệu quả nhất vào công
tác tuyên truyền phát triển giáo dục mầm non.
-Về phía Hội Phụ nữ tại địa phương có vai trò, trách nhiệm:
- Nâng cao nhận thức và năng lực của phụ nữ, của nhân dân để họ tham gia tích
cực vào việc tổ chức, quản lí thực hiện các hoạt động CS-GD trẻ, huy động các
gia đình đưa trẻ trong độ tuổi đến lớp, đến các cơ sở giáo dục mầm non. GDMN
không mang tính bắt buộc đối với người học, do đó tỉ lệ huy động trẻ đến lớp
phụ thuộc vào nhận thức của cộng đồng và gia đình.
*Ý kiến của đồng chí Vũ Huyền:
- Với Hội Khuyến học là một tổ chức tự nguyện của những người tâm huyết với
sự nghiệp “trồng người” tích cực tham gia xã hội hoá giáo dục, góp sức phấn
đấu cho phong trào “toàn dân học tập, toàn dân tham gia làm giáo dục” nhằm
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.

+ Tại địa phương, Hội Khuyến học là một trong những tổ chức nòng cốt thúc
đẩy hoạt động xã hội hoá GDMN:
+ Với vị trí vai trò của mình, Hội Khuyến học phối hợp với các tổ chức khác
(Hội Phụ nữ, Mặt trận Tố quốc, Đoàn Thanh niên,…) tuyên truyền động viên
toàn xã hội tích cực đóng góp về vật chất và tinh thần nhằm phát triển giáo dục
mầm non, tạo điều kiện cho mọi trẻ em lứa tuổi mầm non được đến trường, mọi
trẻ được hưởng chế độ chính sách của Nhà nước chăm lo cho trẻ thơ; góp phần
nâng cao chất lượng cuộc sống của đội ngũ cán bộ giáo viên mầm non nhằm
khuyến khích họ tổ chức thực hiện tốt hoạt động CS- GD trẻ.
*Đồng chí Hoàng Ngọc có ý kiến bổ xung thêm.
* Về phía Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thì:
- Theo Luật Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục Trẻ em quy định về vai trò trách
nhiệm của các tổ chức xã hội trong sự nghiệp GDMN, tại khoản 1 Điều 34 quy
định trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên như
sau:
a) Tuyên truyền giáo dục đoàn viên, hội viên và nhân dân chấp hành tốt pháp
luật về trẻ em;
b) Vận động gia đình, xã hội thực hiện tốt việc bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ
em;
c) Chăm lo quyền lợi của trẻ em, giám sát và chấp hành pháp luật về trẻ em, đưa
ra những kiến nghị cần thiết đối với các cơ quan nhà nước hữu quan để thực
hiện những nhiệm vụ đó; ngăn ngừa những hành vi xâm phạm quyền và lợi ích
hợp pháp của trẻ em.
*Ý kiến thảo luận của đồng chí Phạm Hằng:

4


* Các đồng chí phải biết vai trò của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
cũng rất là quan trọng khi là một tổ chức xã hội trong việc phát triển giáo dục

mầm non.
- Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ chí Minh là tổ chức chính trị của hội của thanh
niên Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo và rèn luyện. Đoàn phối
hợp với các cơ quan nhà nước, các đoàn thể và tổ chức xã hội, các tập thể lao
động và gia đình chăm lo giáo dục, đào tạo và bảo vệ thanh thiếu nhi; tổ chức
cho đoàn viên, thanh niên tích cực tham gia vào việc quản lí nhà nước và xã hội.
+ Tại địa phương Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tham gia:
- Tổ chức phát động phong trào đóng góp công sức lao động xây dựng cơ sở vật
chất cho các cở sở giáo dục mầm non, làm đồ chơi, đồ dùng cho trẻ mầm non.
- Tuyên truyền phổ biến kiến thức chăm sóc giáo dục trẻ cho các bậc cha mẹ và
cộng đồng; Hỗ trợ tổ chức các buổi tuyên truyền; Động viên các thành viên của
mình tham dự các buổi phổ biến kiến thức.
*Tôi đồng ý với ý kiến của các đồng chí, đồng chí Yến Ngọc phát biểu.
* Trách nhiệm của Hội Nông dân và các tổ chức khác như (Hội Cựu chiến binh,
Hội Người cao tuổi,…) cugx vô cùng quan trọng.
- Hội Nông dân và các tổ chức khác (Hội Cựu chiến binh, Hội Người cao tuổi,
…) tạo thành một lực lượng hùng hậu, rộng khắp ủng hộ tích cực cho sự nghiệp
phát triển GDMN của địa phương. Vận động hội viên tham gia huy động trẻ đến
trường mẫu giáo, hỗ trợ công tác tổ chức hoạt động của các nhóm trẻ gia đình,
nhóm lớp mầm non tư thực. Tham mưu với chính quyển địa phương tạo điều
kiện cấp đất có mặt bằng phù hợp với nhu cầu của trường mầm non, có đất
làmVAC để bổ sung chất dinh dưỡng trong bữa ăn hàng ngày cho trẻ, tạo môi
trường xanh, sạch, đẹp.
*Ý kiến của đồng chí Nguyễn Hà:
- Có đồng chí nào có ý kiến khác?
=> Thống nhất chung: 100% các đồng chí giáo viên trong nhóm thống nhất và
đồng ý với những ý kiến đóng góp về những nội dung trong phần thảo luận của
của các đồng chí giáo viên trong nhóm.
Ngày 08/11/2018
PHẦN II. NỘI DUNG TƯ VẤN VỀ GIÁO DỤC MẦM NON

CHO CÁC TỔ CHỨC XÃ HỘI(9 tiết)
1. KHÁI NIỆM VỀ MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG TƯ VẤN VỀ GIÁO DỤC
MẦM NON CHO CÁC TỔ CHỨC XÃ HỘI
*Hoạt động 1.
-Tìm hiểu mục tiêu tư vấn về giáo dục mầm non cho các tổ chức xã hội.
Câu hỏi : Theo bạn mục tiêu tư vấn về giáo dục mầm non cho các tổ chức xã
hội là gì?
5


Trả lời:
1. Đáp ứng nhu cầu cần tư vấn của các tổ chức xã hội tại địa phương về
GDMN.
2. Nâng cao nhận thức của các tổ chức xã hội về GDMN, về quyền trẻ em, trách
nhiệm bảo vệ trẻ em trong giai đoạn hiện nay.
3. Tăng cường sự hỗ trợ phát triển GDMN phù hợp với vai trò trách nhiệm của
các tổ chức xã hội.
*Hoạt động 2.
Xác định nội dung tư vấn về giáo dục mầm non cho các tổ chức xã hội.
Câu hỏi: Theo bạn : cần dựa vào những căn cứ nào để xác định nội dung tư vấn
vầ GDMN cho các tổ chức xã hội ?
Trả lời:
1. Những căn cứ để xác định nội dung tư vấn về giáo dục mầm non cho các
tổ chức xã hội là:
- Căn cứ vào vai trò và trách nhiệm của các tổ chức xã hội đối với GD MN.
- Căn cứ vào nhu cầu cần được tư vấn về GDMN của từng tổ chức xã hội.
- Căn cứ vào trách nhiệm của nhà trường mầm non phối hợp với cơ quan, các tổ
chức chính trị-xã hội được quy định tại Luật Giáo dục và Điều lệ Trường mầm
non.
2. Nội dung tư vấn về giáo dục mầm non cho các tổ chức xã hội:

-Về GDMN có rất nhiều nội dung, tuy nhiên để tư vấn cho các đối tượng làm
việc trong các tổ chức xã hội bạn có thể lựa chọn một số nội dung phù hợp. Để
lựa
chọn nội dung tư vấn trước hết cần tìm hiểu đối tượng thuộc tổ chức xã hội
nào?
Đối tượng có nhu cầu tư vấn về vấn đề gì? (Điều này có thể xác định rõ thông
qua
phương pháp điều tra phỏng vấn – xem phần: Phương pháp, hình thức tư vấn về
GDMN cho các tổ chức xã hội).
2.1. Một số nội dung cụ thể chuyên sâu của giáo dục mầm non cần tư vấn
cho các tổ chức xã hội.
- Đối với những nội dung cụ thể chuyên sâu liên quan tâm hoạt động CS – GD
trẻ mầm non như:
+ Đặc điểm phát triển của trẻ ở lứa tuổi mầm non: sự phát triển của bộ não ở trẻ
nhỏ, các nhu cầu cơ bản của trẻ ở lứa tuổi này.
+ Kiến thức và kỉ năng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ: cách chăm sóc sức khỏe, dinh
dưỡng (chế biến thực phẩm, khẩu phần ăn), cách chăm sóc khi trẻ ốm, bảo vệ an
toàn cho trẻ, cách phòng bệnh.
+ Phương pháp giáo dục, kích thích sự phát triển của trẻ nhỏ: phát triển ngôn
ngữ, tình cảm – xã hội, nhận thức, rèn nền nếp, thói quen, các quy tắc hành vi, kỉ
năng sống, cách chơi với trẻ…

6


2.2. Một số nội dung liên quan đến những vấn đề chung của giáo dục mầm
non cần tư vấn cho các tổ chức xã hội.
- Những vấn đề chung như một số quy định của Luật Giáo dục liên quan
GDMN;chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển GDMN;… Chúng tôi hi
vong rằng những nội dung này có thể góp phần tạo cơ sở pháp lí để các tổ chức

xã hội thực hiện vai trò nhiệm vụ của mình đối với sự phát triển GD MN của địa
phương.
+Cụ thể là những nội dung sau đây:
*Nội dung tư vấn 1: Một số vấn đề về GDMN được quy định trong luật giáo
dục:
- Một số nội dung liên quan tâm GDMN được quy định trong Luật Giáo dục; vị
trí, vai trò của GDMN…
* Nội dung tư vấn 2: Quyền trẻ em và bảo vệ trẻ em: Quyền và bổn phận của trẻ
em; Quy định pháp luật bảo vệ trẻ em: Công ước Quốc tế về Quyền trẻ em; Luật
Giáo dục; Luật Bảo vệ, chăm sóc và Giáo dục Trẻ em;…
*Nội dung tư vấn 3: Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển
- GDMN: Đề án phát triển GDMN giai đoạn 2010 – 2015; Đề án phổ cập
GDMN cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi; Thông tư hướng dẫn hỗ trợ ăn trưa cho trẻ 5
tuổi; Một số văn bản khác quy định về chính sách nhằm phát triển GDMN.
2. CÁC NỘI DUNG TƯ VẤN CỤ THỂ:
2.1. Nội dung tư vấn 1.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ GIÁO DỤC MẦM NON ĐUỢC QUY ĐỊNH
TRONG LUẬT GIÁO DỤC
*Hoạt động 1. Tìm hiểu những nội dung liên quan đến giáo dục mầm non
được quy định trong Luật Giáo dục
Câu hỏi:
Những nội dung liên quan đến GDM được quy định trong Luật Giáo Dục là
những nội dung gì?
Trả lời:
1. Một số nội dung liên quan đến giáo dục mầm non được quy định trong Luật
Giáo dục
1.1. Luật Giáo dục ngày 2/12/1998 chính thức thừa nhận GDMN là một bộ
phận của hệ thống giáo dục quốc dân, để “nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ
em từ 3 tháng đến 6 tuổi”. Mục đích của GDMN là giúp trẻ phát triển về thể
chất, tình cảm, trí tưệ và thẩm mĩ, tạo ra các yếu tố đầu tiên ảnh hưởng đến việc

hình thành nhân cách và chuẩn bị cho trẻ vào lớp một.
Luật Giáo dục nêu rõ, có ba loại dịch vụ trong giáo dục mầm non:
- Nhà trẻ và nhóm trẻ nhận trẻ từ 3 tháng tuổi đến 3 tuổi.
- Các trường, lớp mẫu giáo nhận trẻ từ 3 – 6 tuổi.
- Trường mầm non là sự kết hợp giữa nhà trẻ và mẫu giáo; nhận trẻ từ 3 tháng
tuổi đến 6 tuổi.

7


1.2. Luật Giáo dục sửa đổi (2005): Để phù hợp với tình hình KT- XH trong thời
kỳ mới, ngày 14/7/2005 Luật Giáo dục sửa đổi được ban hành (thay thế Luật
Giáo dục năm 1990) và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 đã
tạo cơ sở pháp lí để tiếp tục xây dựng và phát triển nền giáo dục nước nhà trong
thởi kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đổi với GDMN, một trong những vấn đề
mới của Luật Giáo dục 2005 tập trung chủ yếu tại chương III, Điều 40. Nhà
trường trong hệ thống quốc dân:
-Về loại hình trường: Luật Giáo dục 2005 quy định về loại hình giáo dục, chỉ
gồm: trường công lập, trường dân lập, trường tư thực. Như vậy, theo quy định
này cơ sở GDMN bán công không còn tồn tại, loại hình bán công sẽ được
chuyển sang trường công lập, trường dân lập hoặc trường tư thực, tùy điều kiện
thực tế tại địa phương.
- Về loại hình cơ sở giáo dục dân lập: Điều 40 Luật Giáo dục 2005 quy định
rằng cơ sở dân lập do cộng đồng dân cư cơ sở thành lập, đầu tư xây dựng và
đảm bảo kinh phí hoạt động. Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 /08/2006
của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Giáo dục 2005 đã mở ra khả năng giải quyết bất cập trong chuyển đổi các loại
hình GDMN bằng khái niệm mới về cơ sở dân lập, bao gồm những điểm quan
trọng như sau:
- Cơ sở giáo dục dân lập do cộng đồng dân cư ở cơ sở thành lập, đầu tư xây

dựng cơ sở vật chất và đảm bảo kinh phí hoạt động không vì mục đích lợi
nhuận.
Cộng đồng dân cư cấp cơ sở gồm tổ chức và cá nhân tại thôn, bản, ấp, phường,
thị trấn (Tuy nhiên, cho đến nay khái niệm cộng đồng dân cư cấp cơ sở còn chưa
rõ ràng, cần phải xác định chủ thể quản lí cho phù hợp để tiếp tục duy trì các –
cơ sở GDMN).
- Cơ sở giáo dục dân lập hoạt động trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài
chính, nhân lực và được chính quyền địa phương hỗ trợ.
- Chủ tịch uỷ ban Nhân dân cấp huyện quyết định cho phép thành lập cơ sở giáo
dục dân lập, UBND cấp xã trực tiếp quản lí các cơ sở giáo dục dân lập.
- Nghị định nêu rõ “Cơ sở giáo dục dân lập hoạt động trên cơ sở tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về tài chính, nhân lực và được chính quyền địa phương hỗ trợ”.
- Như vậy, các cơ sở mầm non khi chuyển sang loại hình dân lập vẫn tiếp tục
được chính quyền hỗ trợ cả về mặt kinh phí, đây là một vấn đề đặc biệt quan
trọng đối với các cơ sở dân lập trong thời gian đầu chuyển đổi và là một hướng
mở để các địa phương tùy điều kiện của mình chủ động hỗ trợ cho các cơ sở
mầm non chuyển từ bán công sang dân lập tránh khỏi khủng hoảng tan rã tồn tại,
tiếp tục phát triển.
- Nhưng vấn đề đặt phải xác định rõ quyền địa phương từ cấp nào? (cấp
Tỉnh/thành phổ, quận/huyện hay xã/phường); Nếu hỗ trợ từ ngân sách xã,
phường thi khó khăn nhiều năm nay, ngân sách xã phường hỗ trợ cho giáo dục
mầm non hạn chế Về sách ưu đãi Nhà nước trường dân lập, tư thực:
8


-Luật Giáo dục 2005 dành riêng Mục 4, từ Điều 65-68, nói Về sách ưu đãi
trường dân lập, tư thực Điều 40 quy định: trường dân lập, tư thực Nhà nước bảo
đảm kinh phí để thực sách người học Điều thể tính quán chủ trương Nhà nước
ta: tạo Điều kiện để trẻ em hưởng giáo dục công bằng, tiên tiến Tuy nhiên, thực
tế tồn bắt bình đẳng đầu tư Nhà nước cho trẻ mầm non sở công lập công lập,

Nhà nước đầu tư cho trẻ trường công lập mà chưa đầu tư cho trẻ thuộc khu vực
công lập Đây vấn đề cần có hướng giải nhằm phát triển GDMN công lập theo
chủ trương Nhà nước
1.3 Luật Giáo dục sửa đổi 2009: Luật Giáo dục sửa đổi, bổ sung số Điều giáo
dục (GD) Quốc hội thông qua ngày 25/11/2009 có hiệu lực từ ngày 1/7/2010
Nội dung sửa đổi, bổ sung tập trung giải số vấn đề xúc nay, có nội dung như:
Quy định việc phổ cập GDMN cho trẻ em tuổi, tạo sở pháp lí để Nhà nước tiếp
tục tăng đầu tư có hiệu nâng cao chất lượng GDMN nói chung trẻ em tuổi nói
riêng, đặc biệt vùng miền núi vùng kinh tế, xã hội nhiều khó khăn; Bổ sung quy
định Về yêu cầu công khai tiêu chuẩn chất lượng giáo dục, kiểm định chất lượng
giáo dục qui định rõ nội dung quản lí nhà nước Về kiểm định chất lượng giáo
dục; Thực phụ cấp thâm niên cho đội ngũ nhà giáo cán quản lí giáo dục,…
*Hoạt động 2: Tìm hiêu vị trí, vai trò giáo dục mầm non phát triển kinh tế xã hội đất nước
Câu hỏi: Vị trí và vai trò của GDMN đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước ? ( bạn hãy viết ra suy nghĩ, hiểu biết của mình)
Trả lời: Vị trí và vai trò của GDMN đối với sự phát triển Kinh tế- xã hội của đất
nước
+ Vị trí giáo dục mầm non:
- Giáo dục mầm non ngành học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, thu nhận trẻ
từ – 72 tháng tuổi để chăm sóc giáo dục; đặt móng cho việc hình thành, phát
triển nhân cách trẻ chuẩn bị tiền đề cần thiết cho trẻ bước vào học phổ thông
Đảm bảo hài hoà nuôi dưỡng- chăm sóc giáo dục, phù hợp với phát triển đến
sinh lí trẻ em, giúp trẻ phát triển thể cân đối, khỏe mạnh, nhanh nhen, biết kính
trọng, yêu mến, lễ phép với ông bà, cha mẹ, thầy giáo, cô giáo người trên; yêu
quý anh chị em, bạn bè; thật thà, mạnh dạn, hồn nhiên, yêu thích đẹp, ham hiểu
biết, thích học GDMN thực nhiệm vụ hướng dẫn cho bậc cha mẹ kiến thức khoa
học Về nuôi dạy trẻ. Kết hợp chặt chẽ với gia đình, cộng đồng, tổ chức xã hội
việc chăm sóc giáo dục trẻ
+ Vai trò giáo dục mầm non:
-Thêm vào tập tục lạc hậu làm cho người phụ nữ thêm thiệt thòi việc hưởng thụ

phúc lợi gia đình xã hội: sinh nhiều con, nuôi lớn trách nhiệm người phụ nữ,
công việc gia đình lao động sản xuất làm cải vật chất nuôi sống gia đình không
thoát khỏi bàn tay người phụ nữ Người phụ nữ không tiếp xúc nhiều với bên xã
hội, nắm bắt thông tin Những tập tục, thói quen nuôi lạc hậu làm cho đứa trẻ yếu
đuối làm chất lên người phụ nữ gánh nặng khôn lường Phát triển GDMN tạo
9


điều kiện cho người phụ nữ, đặc biệt người mẹ yên tâm công tác, sản xuất, hiểu
biết kiến thức nuôi dạy cái, hưởng nhiều phúc lợi từ phía gia đình hội đóng góp
cho xã hội Điều góp phần cải thiện vị người phụ nữ, tạo bình đẳng người phụ nữ
nam giới góp phần giữ vững ổn định xã hội Để khắc phục khó khăn thách thức
đặt cho GDMN kinh phí đầu tư hạn hẹp so với yêu cầu phát triển, Cơ sở vật chất
trang thiết bị trường lớp lạc hậu thiếu thốn, đặc biệt vùng khó khăn, giáo viên
thiếu, chất lượng giáo dục toàn diện có nhiều chênh lệch vùng lãnh thổ, nhận
thức nuôi dạy cách khoa học đại phận cha mẹ trẻ vừng khó khăn hạn chế… cần
phải tạo mối liên kết phối hợp ban ngành, tổ chức, đoàn thể xã hội để tuyên
truyền phổ biến kiến thức CS – GD trẻ cho bậc cha mẹ Đó vấn đề cấp thiết hết
để thể chế hoá chủ trương đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục Đảng Nhà nước, tác
động mạnh mẽ vào ý thức xã hội làm thay đổi Về nhận thức, Về cách làm giáo
dục thành phần toàn xã hội, nhằm phát triển nghiệp giáo dục nói chung, GDMN
nói riêng cách nhanh, mạnh, hiệu bền vững Như khẳng định GDMN, với cố
gắng nỗ lực góp phần mở rộng nghiệp giải phóng phụ nữ, đặt tảng Cơ sở cho
phát triển nguồn lực lao động xã hội tương lai
2.2 Nội dung tư vấn QUYỀN TRẺ EM VÀ BẢO VỆ TRẺ EM
*Hoạt động1: Tìm hiểu quyền bổn phận trẻ em
Câu hỏi: Trẻ em có những quyền và bổn phận như thế nào?
Trả lời: Trẻ em có quyền và bộn phận là:
+ Các quyền cơ bản của trẻ em:
- Các quyền trẻ em Ọuyền trẻ em Liên hợp quốc quy định Công ước Quốc tế Về

Quyền trẻ em Công ước thông qua mở cho nước kí, phê chuẩn gia nhập theo
Nghị 44/25 ngày 20/11/1909 Đại Hội đồng Liên hợp quốc có hiệu lực từ ngày
2/9/1990 theo Điều 49 Công ước Việt Nam nước thứ hai giới nước thứ châu Á kí
Công ước Quốc tế Quyền trẻ em vào tháng 2/1991.
-Trong phạm vi Công ước này, trẻ em có nghĩa người 18 tuổi, trường hợp luật
pháp áp dụng với trẻ em quy định tuổi thành niên sớm hơn.
- Mục đích Công ước tạo Điều kiện cho trẻ em phát triển toàn diện tất mặt thể
chất, tinh thần, trí tuệ, đạo đức xã hội.
- Trẻ em nhóm đối tượng chưa có khả tự chăm sóc, tự đáp ứng nhu cầu tự bảo vệ
thân nên cần quan tâm, chăm sóc, bảo vệ người lớn Quy định quyền trách nhiệm
chăm sóc, bảo vệ giáo dục trẻ để em phát triển toàn diện, trở thành công dân tốt
đưa vào văn pháp luật mà người có trách nhiệm thực
1.1 Bổn nguyên tắc thực quyền trẻ em.
- Bình đẳng, không phân biệt đối xử: Mọi trẻ em không phân biệt giới tính, dân
tộc, tôn giáo, giàu nghèo,… phải đối xử nhau, không phân biệt.
- Vì lợi ích tốt trẻ: Trong xem sét, giải vấn đề liên quan tâm trẻ cần phải quan
tâm đến lợi ích trẻ, không đặt lợi ích trẻ em sau lợi ích người lớn.
- Vì sống phát triển trẻ: Trong bắt hoàn cảnh nào, không để xảy vấn đề nguy
hiểm tới tính mạng, sống phát triển trẻ em.

10


- Tôn trọng trẻ em Trẻ em bày tỏ ý kiến, quan điểm vấn đề có tác động đến trẻ,
quan điểm trẻ phải tôn trọng (ở nhà, trường, án, …) cách thích đáng, phù hợp
với độ tuổi độ trưởng thành trẻ.
1.2 Bổn nhóm quyền trẻ em quy định công ước.
- Nhóm quyền sống còn: Do trẻ em cá thể non nớt thể chất lẫn tinh thần, tự nuôi
sống thân nên Công ước khái niệm “bảo đảm sống còn” trẻ em mở rộng không
bao gồm việc đảm bảo không bị tước đoạt tính mạng, mà bao gồm việc đảm bảo

cho trẻ em cung cấp chất dinh dưỡng chăm sóc y tế mức độ cao Tất quyền trẻ
em liên quan tâm vấn đề thuộc phạm vi nhóm quyền sống trẻ Nhóm quyền sống
bao gồm: trẻ em có quyền sống, tồn tại; quyền có giấy khai sinh, quốc tịch;
quyền sống chung với cha mẹ chăm sóc.
- Nhóm quyền phát triển: Công ước đưa cách nhìn toàn diện phát triển trẻ em,
không thể chất mà trí tuệ, tình cảm, đạo đức xã hội Tất quyền trẻ em tác động
đến trình coi thuộc nhóm quyền phát triển Nhóm quyền thể chủ yếu qua ba mặt
chính: cung cấp chất dinh dưỡng (phát triển thể chất); giáo dục (phát triển Về trí
tuệ); cung cấp điều kiện vui chơi, giải trí, sinh hoạt vân hoá, nghệ thuật nhóm
quyền bao gồm: trẻ em có quyền phát triển, chăm sóc dinh dưỡng, sức khỏe để
phát triển Về thể lực; chăm sóc, giáo dục, học để phát triển nhận thức, có hiểu
biết, trí tuệ.
- Nhóm quyền bảo vệ: Khái niệm “bảo vệ trẻ em” không dừng lại việc ngăn
ngừa xâm hại thể chất tinh thần với trẻ em mà bao gồm việc ngăn ngừa khắc
phục điều kiện bất lợi sống trẻ em Theo Công ước, nhóm quyền bao gồm quyền
trẻ em bảo vệ khỏi hình thức bóc lột, sâm hại, nhãng, bỏ mặc, phân biệt đối xử
bảo vệ trường hợp đặc biệt khó khăn bị tách khỏi môi truòng gia đình, chiến
tranh hay thiên tai,…
- Nhóm quyền tham gịa: Nhóm quyền bao gồm tất quyền giúp trẻ em biểu đạt
hình thức ý kiến, quan điểm thân vấn đề liên quan tâm, sống trẻ. Có ba yêu cầu
việc thực nhóm quyền này, là: giúp trẻ có điều kiện tiếp nhận thông tin; giúp trẻ
biểu đạt ý kiến, quan điểm; tôn trọng, lắng nghe xem xét ý kiến, quan điểm trẻ.
- Cần hiểu rằng, phân chia thành quyền cụ thể vào bổn nhóm quyền trẻ mang
tính tương đối vi bổn nhóm quyền có mối liên hệ với nhau, bổ sung cho tách rời
Các mặt đời sống trẻ em đề cập đến nhóm quyền có liên quan chặt chẽ ảnh
hưởng lẫn nhau, ví dụ, quyền cung cấp chất dinh dưỡng có liên quan trực tiếp
đến quyền sống quyền phát triển, liên quan tâm quyền bảo vệ.
- Chúng ta thấy rằng, quyền trẻ em quyền chăm sóc, quyền học tập, quyền vui
chơi Do việc tìm phương thức để phát triển GDMN, đặc biệt nâng cao chất
lượng GDMN nông thôn, vùng sâu, vùng khó khăn nhiệm vụ cấp bách ngành

học Mầm non, nhằm thực quyền trẻ em, đồng thời góp phần rút ngắn khoảng
cách hưởng thụ GDMN trẻ em vùng với điều kiện, môi trường sống khác Tuy
thực tế nay, mức độ trẻ em hưởng thụ GDMN chênh lệch vùng thành thị vùng
nông thôn, tầng lớp xã hội, người giàu người nghèo, vùng KT-XH khác nhau, trẻ
bình thường trẻ chậm phát triển, trẻ có gia đình trẻ vô gia cư,…
11


2. Bổn phận trẻ em
2.1 Một số bổn phận trẻ em
- Quyền đôi với trách nhiệm, bổn phận Bổn phận trẻ việc trẻ phải làm theo đạo
lí, quy định phù hợp với lứa tuổi Luật Bảo vệ, Chăm sóc Giáo dục Trẻ em ban
hành năm 1901 sửa đổi năm 2004 dụa Điều Bác Hồ dạy thiếu niên nhi đồng, phù
hợp với giá trị văn hoá, đạo đức người Việt Nam quy định bổn phận trẻ sau: Yêu
quý, kính trọng hiếu thảo với ông bà, cha mẹ; kính trọng thầy cô giáo; lễ phép
với người lớn, thương yêu em nhỏ, đoàn kết với bạn bè; giúp đỡ người già yếu,
người khuyết tật, người gặp hoàn cảnh khó khăn theo khả Chăm học tập, giữ gìn
vệ sinh, rèn luyện thân thể, thực trật tự công cộng an toàn giao thông, giữ gìn
công, tôn trọng tài sản người khác Yêu lao động, giúp đỡ gia đình làm việc phù
hợp sức Sống khiêm tốn, trung thực có đạo đúc, tôn trọng pháp luật tuân theo
nội quy nhà trường; thực nếp sống văn minh, gia đình văn hoá; tôn trọng, giữ
gìn sắc văn hoá dân tộc Yêu quê hương, đất nước, yêu đồng bào, có ý thức xây
dựng, bảo vệ Tố quốc đoàn kết quốc tế.
2.2 Những điều trẻ không làm Điều
- Điều 22 Luât Bảo vệ, CS Giáo dục Trẻ em quy định điều trẻ em không làm.
Những quy định không nhằm răn đe, trùng trị trẻ mà nhằm giáo dục cho trẻ hiểu
tránh xa hành vi xấu, trái pháp luật có ý thức với hành động Cụ thể điều trẻ em
không làm là: - Không tự ý bỏ học, bỏ nhà sống lang thang - Không sâm phạm
tính mạng, thân thể, nhân phẩm, danh dự, tài sản người khác; nơi trật tự công
cộng - Không đánh bạc, sử dụng rượu bia, thuốc lá, chất kích thích khác có hại

cho sức khoẻ - Không trao đổi, sử dụng văn hoá phần có nội dung kích động bạo
lực, đồi trụy, sử dụng đồ chơi trò chơi có hại cho phát triển lành mạnh Quan hệ
người lớn trẻ em mối quan hệ hai chiều, ảnh hưởng lẫn nhau: Người lớn (cha
mẹ, thầy cô,…) có trách nhiệm thực quyền trẻ, ngược lại, trẻ phải có trách
nhiệm làm tròn bổn phận với người lớn, với gia đình, nhà trường, xã hội Việc trẻ
làm tốt bổn phận góp phần làm cho quan hệ cha mẹ - cái, thầy- trò trở nên gần
gũi, thân thiện, dễ hợp tác
*Hoạt động2: Tìm hiểu văn pháp luật bảo vệ quyền trẻ em
Câu hỏi: Những quy định về bảo vệ trẻ em có trong những văn bản pháp
luật nào?
Trả lời: Những quy định về bảo vệ trẻ em có trong những VB pháp luật
1. Luật Giáo dục (2005)
- Điều 72 quy định nhà giáo phải tôn trọng nhân cách người học, đối xử công
với người học, bảo vệ quyền, lợi ích đáng người học
- Điều 75 quy định nhà giáo hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm, sâm phạm
thân thể người học - Điều 110 quy định người có hành vi sâm phạm nhân phẩm,
thân thể nhà giáo; ngược đãi, hành hạ người học tùỵ theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử lí kỉ luật, xử phạt vi phạm hành truy cứu trách nhiệm hình sự;
gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định pháp luật
2. Luật Bảo vệ, Chăm sóc Giáo dục Trẻ em (2004)
12


- Điều 34 quy định nghiêm cấm hành vi hành hạ, ngược đãi, làm nhục, xâm
phạm tính mạng, thân thể, nhân phẩm, danh dự người khác áp dụng biện pháp có
tính chất xúc phạm, hạ thấp danh dự, nhân phẩm dùng nhục hình trẻ em vi phạm
pháp luật.
3.Luật Hôn nhân Gia đình (2006)
- Điều 34 quy định cha mẹ không phân biệt đối xử con, ngược đãi, hành hạ, xúc
phạm

- Điều 107 quy định người hành hạ, ngươc đãi, xúc phạm danh dự, nhân phẩm
ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, thành viên khác gia đình tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử lí hành bị truy cứu trách nhiệm hình sự, thiệt hại phải bồi
thường
2.3. Nội dung tư vấn 3
MỘT SỐ CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NUỚC
VỀ PHẤT TRIẾN GIÁO DỤC MẦM NON
*Hoạt động 1:
Tìm hiểu đề án phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2010 – 2015
Câu hỏi: Một số điểm chính trong đề án phát triển GDMN giai đoạn 2010 –
2015?
Trả lời:
- Phát triển GDMN quan điểm, sách quán Đảng Nhà nước ta từ trước đến Mấy
chục năm qua, sách sợi xuyên suốt văn kiện Đại hội Đảng thể chế hoá Luật Giáo
dục hàng loạt văn luật nhằm phát triển GDMN.
- Đối với đối tượng tư vấn tổ chức xã hội bạn cần nghiên cứu số sách Nhà nước
thời gian gần trọng thực địa phương.
- Ngày 23/6/2006, Thủ tương phủ ban hành Quyết định số 149/2006/ỌĐ-TTg
phê duyệt Đề án “Phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2006 – 2015”
+ Đề án nhằm mục tiêu:
- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, phấn đấu
để có 30% giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo năm 2010 100% năm 2015, có
89% đạt trình độ chuẩn năm 2010 15% năm 2015,…
- Củng cố, mở rộng mạng lưới trường, lớp, nâng tỉ lệ trẻ tuổi đến nhà trẻ, nhóm
trẻ từ 19% năm 3005 lên 20% năm 2010 đạt 30% năm 2015, trẻ từ đến tuổi đến
lớp mẫu giáo đạt 58% năm 2005 lên 67% năm 2010 đạt 75% năm 2015, trẻ tuổi
đến lớp mẫu giáo đạt 92% năm 2005 lên 99% năm 2010 99% năm 2015…
- Nâng tỉ lệ sở giáo dục mầm non đạt chuẩn quốc gia từ 9% năm 2005 lên 20%
vào năm 2010 so% vào năm 2015…
- Đối với vùng có Điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, vùng núi, vùng

sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo: nâng tỉ lệ trẻ từ đến tuổi đến lớp mẫu giáo
đạt 43% năm 2005 lên 59% năm 2010 đạt 62% năm 2015. Phấn đấu để tỉ lệ trẻ
5 tuổi vùng đến lớp mẫu giáo đạt tỉ lệ chung toàn quốc…
- Nâng chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ sở GDMN Ở cần tạo điều
kiện cho trẻ phát triển tư duy, sáng tạo thông qua học tập, vui chơi làm quen với
13


cách học Chú ý đến vấn đề dinh dưỡng an toàn cho trẻ Phấn đấu tỉ lệ trẻ đạt
chuẩn phát triển 90% vào năm 2010 99% vào năm 2015, giảm tỉ lệ trẻ suy dinh
duởng sở giáo dục mầm non xuống 12% vào năm 2010 10% vào năm 2015
- Tăng tỉ lệ bậc cha mẹ có lứa tuổi mầm non cung cấp áp dụng kiến thức, kỉ nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ, đạt 70% vào năm 2010 90% vào năm 2015.
*Hoạt động 2: Tìm hiểu điểm đề án giáo dục mầm non cho trẻ mẫu giáo
tuổi 5
Câu hỏi: Những điểm chính của đê án phổ cập GDMN cho trẻ MG 5 tuổi.
Trả lời: Những điểm chính của đề án phổ cập GDMN cho trẻ MG 5 tuổi.
* Một số vấn Đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em tuổi
- Ngày 9/2/2010, phủ ban hành Quyết định số 239/ỌĐ-TTg phê duyệt Đề án
Phổ cập GDMN cho trẻ em tuổi giai đoạn 2010 – 2015.
- Đề án PCGDMN cho trẻ em tuổi với mục tiêu củng cố, mở rộng mạng lưới
trường, lớp, bảo đảm đến năm 2015 có 99% số trẻ em độ tuổi năm tuổi học
buổi/ngày; Đến năm 3015 có 100% trẻ sở giáo dục mầm non học chương trình
giáo dục mầm non mới, chuẩn bị tốt đến cho trẻ vào học lớp 1; 100% giáo viên
dạy mầm non năm tuổi đạt chuẩn trình độ đào tạo vào năm 2010, phải đấu đến
năm 2015 có 80% giáo viên đạt trình độ từ cao đẳng sư phạm mầm non trở lên,
90% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp mức độ khá…
- Đề án gồm 4 dự án: Xây dựng phòng học, phòng chức theo quy định Điều lệ
trường mầm non; mua sắm trang thiết bị, đồ chơi; đào tạo, bồi dưỡng giáo viên
hỗ trợ trẻ em nghèo; xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia cho 06

huyện khó khăn.
- Tăng cường hỗ trợ ưu tiên đầu tư vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn, vùng núị, vùng sâu, vùng hải đảo, biên giới theo hướng xây dựng
trường mầm non công lập kiên cố, đạt chuẩn, bảo đảm hầu hết trẻ em năm tuổi
đến trường, lớp mầm non để thực chăm sóc, giáo dục buổi/ngày, đủ năm học.
- Để tăng cường huy động trẻ tuổi đến lớp, trẻ em sinh sống vùng biên giới, núi
cao, hải đảo vùng có điều kiện KT – XH đặc biệt khó khăn, mồ côi cha lẫn mẹ
không nơi nương tựa bị tàn tật, khuyết tật, có khó khăn Về kinh tế; cha mẹ thuộc
diện hộ nghèo Nhà nước hỗ trợ 120.000đ/tháng (một năm học 9tháng) để tri bữa
ăn trưa trường; trẻ em có hoàn cảnh khó khăn học trường mầm non tư thực nhà
nước hỗ trợ phần học phí.
- Đối với GVMN, lực lượng nòng cốt thực thành công Đề án Phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ em năm tuổi, Nhà nước hỗ trợ ngân sách để thực trả lương cho
giáo viên cán quản lí sở GDMN theo thang bảng lương nâng lương theo định kỳ.
* Tính khả thi Đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em tuổi.
- Tuy địa phương đưa lộ trình tâm thực đề án, năm học (2010 – 2011) thực phổ
cập cho trẻ tuổi, khó khăn nhiều nơi đứng truớc mối lo thiếu chỗ học Vấn đề
thiếu trường, thiếu phòng học không xảy vùng sâu, xa, vùng nông thôn khó
khăn, mà thành phổ lớn ví dụ: Hà Nội có 027 trường mầm non, 10.868 nhóm,
lớp đáp ứng chỗ học cho 26% số trẻ nhà trẻ 06,3% trẻ mẫu giáo.
14


- Bên cạnh sở vật chất yếu tố đội ngũ nhà giáo đóng vai trò quan trọng định
thành công đề án Trong tổng số 18.000 giáo viên có, tới 10.000 người giáo viên
biên chế (chiếm 54%), 7.800 giáo viên chưa có trình độ đào tạo đạt chuẩn Phần
lớn GVMN đào tạo chắp vá, qua nhiều loại hình đào tạo, lực hạn chế.
- Giải pháp tinh nhằm thực mục tiêu Đề án “Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ
tuổi giai đoạn 2010 – 2015” địa phương tự mở rộng hình thức xã hội hoá giáo
dục cách khuyến khích người dân mở trường, lớp tư thực; tìm kinh phí, nguồn

tài trợ cho phát triển hệ thổngGD MN; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến đề án cấp, ngành, xã hội.
* Hoạt động 3: Tìm hiểu văn đề Thông tư hướng dẫn hỗ trở ăn trưa cho trẻ
em tuổi Cơ sở giáo dục mầm non.
Câu hỏi:
Bạn đọc kỹ Thông tư hướng dẫn trợ ăn trưa cho trẻ em tuổi sở GLMN Bộ giáo
dục-Đào tạo ban hành để trả lời câu hỏi:
1. Những vấn đề Thông tư hướng dẫn hổ trợ ăn trưa cho trẻ em năm tuổi sở
GDMN?
Trả lời: Thông tư Liên tịch 29/2011/TTLT-BGDĐT-BTC hướng dẫn chi hỗ trợ
ăn trưa cho trẻ em năm tuổi sở GDMN theo quy định Quyết định 239/ỌĐ-TTg
phê duyệt Đề án phổ cập GDMN cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 2010 -2015 ---Thông tư Liên tịch hướng dẫn thực chi hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em tuổi sở GDMN
Mức hỗ trợ 120.000 đồng/tháng/cháu, hưởng theo thời gian học thực tế, không
tháng/năm học Theo Thông tư, có ba đối tượng trẻ tuổi sở GDMN chi hỗ trợ ăn
trưa Thứ nhất, trẻ có cha mẹ thường trở vùng biên giới, nuí cao, hải đảo vùng có
Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo văn quy định quan nhà nước có
thẩm quyền Thứ hai, trẻ mồ côi cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa bị tàn tật,
khuyết tật có khó khăn kinh tế Thứ ba, trẻ có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo
quy định hành Nhà nước, không thuộc vùng quy định đối tượng thứ
-Tiền hỗ trợ ăn trưa cho trẻ mẫu giáo tuổi chi trả hai lần năm: lần đầu, chi trả đủ
bốn tháng vào tháng 10 tháng 11 hàng năm; lần hai, chi trả đủ tháng vào tháng
tháng hàng năm Đối với sở mầm non công lập, sở GDMN quan chịu trách
nhiệm thực việc chi trả .
-Đối với sở mầm non công lập, phòng GD&ĐT quan chịu trách nhiệm thực việc
chi trả Cơ quan chi trả thống với ban đại diện cha mẹ trẻ để định hai phương
thức: chi trả trực tiếp tiền mặt cho cha mẹ giữ lại để lo bữa ăn trưa cho trẻ
-Liên Bộ quy định, đối tượng hưởng sách hỗ trợ tiền ăn trưa theo quy định
Thông tư này, đồng thời hưởng sách khác tính chất hưởng sách có chế độ ưu đãi
cao.


15


Ngày 15/11/2018
PHẦN III PHƯƠNG PHÁP TƯ VẤN VỀ GIÁO DỤC MẦM NON
CHO CÁC TỐ CHỨC XÃ HỘI (2 tiết)
8Hoạt động1: Phương pháp tư vấn về giáo dục mầm non cho các tổ chức xã
hội:
Câu hỏi: Những phương pháp tư vấn về GDMN cho các tổ chức xã hội ?
- Để thực công tác tư vấn GDMN cho tổ chức xã hội có hiệu quả, người GVMN
cần dành thời gian tìm hiểu nhu cầu tư vấn Về GDMN tổ chức xã hội thông qua
hoạt động điều tra, vấn đối tượng có nhu cầu cần tư vấn .
- Mỗi tổ chức, thậm chí cá nhân tố chức xã hội có nguyện vọng, nhu cầu tìm
hiểu vấn đề khác GDMN, tùy thuộc vào kinh nghiệm, vốn sống lực nắm bắt vấn
đề, Điều kiện công tác, trách nhiệm vai trò GDMN,…
- Trong quá trình điều tra, tư vấn, bước đầu người GVMN tư vấn giúp người tư
vấn nhận ai, thuộc tổ chức xã hội nào, phải thực vai trò, trách nhiệm GDMN,
hoàn cảnh nào, mạnh, điểm yếu thực trách nhiệm mình, sử dụng biện pháp cho
tình mình, chưa có kết quả, cần phải tìm hiểu vấn đề GDMN Trên Cơ sở thấu
hiểu hoàn cảnh mình, người tư vấn phải cân nhắc, lựa chọn biện pháp vấn đề
phù hợp cho thân để yêu cầu tư vấn.
*Hoạt động 2. Tìm hiểu hình thức tư vấn giáo dục mầm non cho tổ chức xã
hội.
Câu hỏi: Các hình thức sử dụng trong quá trình tư vấn về giáo dục mầm non
cho các tổ chức xã hội.
- Có thể sử dụng hình thức tư vấn trực tiếp cá nhân/nhóm nhỏ (lãnh đạo/đại diện
tổ chức xã hội) Các lãnh đạo người đại diện tổ chức xã hội yêu cầu tư vấn vấn
đề GDMN Lúc người GVMN phải làm việc trực tiếp với với nhóm nhỏ.
- Hoạt động tư vấn tổ chức cho tổ chức xã hội (Hội phụ nữ/Đoàn niên,…) với số
tổ chức xã hội với số lượng lớn (từ 4-5 người trở lên)

- Tư vấn thông qua tổ chức hợp/hội nghi, hội thảo, báo cáo chuyên đề, … Tổ
chức hop/hội nghị, hội thảo, bảo cáo chuyên đề, liên hoan, hội thi kiến thức Về
chăm sóc, giáo dục trẻ hội tốt để tổ chức xã hội nhận nhiều thông tin Về GDMN
cách tự nhiên Tuy nhiên hình thức Tương tác tư vấn viên đối tượng bị hạn chế
- Hình thức tiện lợi kịp thời tốn tương tác người tư vấn người tư vấn bị hạn chế
việc sử dụng ngôn ngữ thể tương tác với nhau.
- Tư vấn qua phương tiện thông tin đại chúng (đài phát thanh, ti vi, báo chí,…)
Các đài phát thanh, truyền hình địa phương trung ương truyên hình buổi tư vấn
GDMN quay trực tiếp; kịch bản, câu chuyện, phim hoạt động chăm sóc, giáo
dục trẻ Hình thức dễ thu hút hình ảnh đẹp, âm hấp dẫn Tuy hình thức có nhuợc
điểm: nhiều nơi điện, thiếu phương tiện để thực hình thức Người nghe khó theo
dõi toàn nội dung chủ đề; Sự tương tác người tư vấn người tư vấn bị hạn chế.
- Tư vấn qua trang web: Hình thức tư vấn phù hợp với đối tượng có điều kiện sử
dụng mạng, họ trao đổi kinh nghiệm, tranh luận vấn đề liên quan đếm GDMN

16


Ngày 22/11/2018
PHẦN IV: THỰC HÀNH TƯ VẤN VỀ GIÁO DỤC MẦM NON CHO
CÁC TỐ CHỨC XÃ HỘI (3 tiết)
*Hoạt động 1. Bài tập thực hành 1
- Câu hỏi: Bạn hãy lập kế hoạch tư vấn cho cán Hội Phụ nữ xã/phường về
chính sách của Nhà nướcđối với trẻ mầm non 5 tuổi nhằm huy động
trẻ 5 tuổi ra lớp có hiệu quả.
Trả lời:
- Kế hoạch tư vấn cho cán Hội Phụ nữ xã/phường:
- Mục đích tư vấn: củng cố, bổ sung thông tin về chính sách của Nhà nước đối
với trẻ mầm non5 tuổi cung cấp tư liệu để các cán bộ phụ nữ có sở tổ chức vận
động trẻ 5 tuổi ra lớp.

- Nội dung tư vấn: chính sách của Nhà nước đối với trẻ mầm non 5 tuổi; cách
tuyên truyền cácbậc cha mẹ nhằm huy động trẻ 5 tuổi ra lớp.
- Thời gian tư vấn:1 buổi.
- Tài liệu cần chuẩn bị: “Đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi giai
đoạn 2010 – 2015”; Thông tư Liên tịch 29/2011/TTLT-BGDĐT- BTC hướng
dẫn chi hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em năm tuổi sở GDMN; Công ước Quốc tế Quyền
trẻ em.
- Để tiết kiệm thời gian, chuẩn bị cho buổi tư vấn, bạn có thể phát cho mỗi cán
phụ nữ 1 bộ tài liệu, đề nghị họ nghiên cứu và tìm hiểu vấn đề mà họ
cần được tư vấn. Trong khi tư vấn bạn đưa câu hỏi để tìm hiểu xem đối
tượng được tư vấn đã nắm được những gì về vấn đề đó. Bạn bổ sung
thêm và mô tả chính xác thực điều mà họ thiếu, cần biết, cần tư vấn.
- Phương pháp: Nếu số lượng (1 –3 người) thì sử dụng phương pháp toạ đàm cá
nhân/nhóm nhỏ hình thức tư vấn trực tiếp. Nếu số lượng đông sử dụng phương
pháp thảo luận nhóm dưới hình thức tư vấn nhóm.
+Ví dụ: Cách tuyên truyền bậc cha mẹ nhằm huy động trẻ 5 tuổi ra lớp.
- Một buổi đến thăm gia đình trẻ nhằm huy động trẻ tuổi đến lớp.
- Cán phụ nữ tự giới thiệu (mình ai, thuộc tổ chức nào,…)
-Tạo không khí thân mật, gần gũi người nói người nghe.
- Tìm hiểu xem bậc cha mẹ có nguyện vọng cho trẻ 5 tuổi đến lớp không? Nếu
“có” khuyến khích gia đình chuẩn bị tâm thế cho trẻ đến trường. Nếu
“không” hoặc còn “lưỡng lự, chưa quyết”, phải tìm ra các lý do cản trở bậc cha
mẹ không muốn cho tới trường để định hướng cho nội dung tuyên truyền, thuyết
phục bậc cha mẹ cho trẻ đến trường.
-Tùy trường hợp, lựa chọn nội dung phù hợp với hoàn cành để tuyên truyền giải
thích:về chủ trương sách của Nhà nước đối với trẻ nhằm huy động 100%
trẻ 5 tuổi đến trường; về quyền trẻ em được học hành, phát triển; về vai trò
trách nhiệm gia đình trong công tác phối hợp với nhà trường và xã hội nhằm
thực hiện quỵền trẻ em và nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ,…
* Hoạt động 2: Bài tập thực hành 2.

17


- Câu hỏi: Bạn hãy thiêt kế một buổi tư vấn cho cán Hội Khuyến học
xã/phường về chính sách của Nhà nước đối với các cơ sở giáo dục mầm non
(chính sách đội ngũ cán giáo viên, ưu đãi thuê, đất xây dựng trường,…)
Trả lời:
- Kế hoạch tư vấn cho cán Hội Khuyến học xã/phường:
- Mục đích tư vấn: củng cố, bổ sung thông tin Về sách của Nhà nước đối với
các sở GDMN vàcung cấp tư liệu để cán bộ Hội Khuyến học có sở tổ chức vận
động toàn dân tham gia hỗ trợ sở GDMN vật chất và tinh thần, kiến nghị với
Nhà nước biện pháp phát triển giáo dục mầm non đáp ứng yêu cầu giai đoạn KT
– XH.
- Nội dung tư vấn: chính sách của Nhà nước đối với các cơ sở GDMN; cách
tuyên truyền vận động toàn dân tham gia hỗ trợ sở GDMN.
- Thời gian tư vấn:1 buổi.
- Tài liệu cần chuẩn bị phần nội dung Về vị trí Vai trò của GDMN đối với
sự phát triển KT – XHcủa đất nước; các loại hình cơ sở GDMN được quy
định trong Luật Giáo dục; về công tác xã hội hoá GDMN; “Đề án phát triển
GDMN giai đoạn 2010-2015”;
-Để tiết kiệm thời gian, chuẩn bị cho buổi tư vấn, bạn có thể phát cho mỗi cán
Hội khuyến học 1 bộ tài liệu, đề nghị họ nghiên cứu và tìm hiểu vấn đề mà họ
cần tư vấn. Trong khi tư vấn bạn đưara các câu hỏi để tìm hiểu xem các đối
tượng được tư vấn đã nắm được những gì về vấn đề đó.Bạn bổ sung thêm mô
tả chính xác những điều mà họ thiếu, cần biết, cần tư vấn.
- Phương pháp: Nếu số lượng ít (1 –3 người) sử dụng phương pháp toạ đàm cá
nhân/nhóm nhỏdưới hình thức tư vấn trực tiếp. Nếu số lượng đông sử dụng
phương pháp thảo luận nhóm hình thức tư vấn nhóm.
+Ví dụ : Về cách tuyên truyền vận động toàn dân tham gia hỗ trợ các sở GDMN
(thông qua hình thức tuyên truyền tại nhà hoặc các buổi họp thôn bản, phối hợp

với chính quyền, đoàn thể tại địa phương nhằm đạt hiệu quả thiết thực và phù
hợp với phong tục, tập quán).
-Tổ chức môt buổi họp thôn bản nhằm tuyên truyền vận động toàn dân tham gia
hổ trợ các cơ sở GDMN về vật chất và tinh thần.
- Cán Hội Khuyến học tự giới thiệu ( mình là ai, thuộc tổ chức nào, lí tổ chức
buổi hợp thôn bản,…) .
- Tạo không khí thân mật, gần gũi giữa người nói và người nghe.
- Đề nghị người tham gia hop cho ý kiến về:
- Vai trò của cơ sở GDMN tại địa phương đối với sự phát triển kinh tế-xã hội
thôn bản?
- Về hạn chế, khó khăn của cơ sở mầm non (điều kiện cơ sở vật chất, quy mô
đáp ứng nhu cầu trẻ đến Trường, số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ giáo
viên, việc thực hiện chế độ chínhsách của Nhà nước đối với các cơ sở GDMN,
trẻ em, cán giáo viên,…).

18


- Về biện pháp khả thi, những đóng góp mà người dân thôn bản có thể hổ trợ
cho GDMN địa phương .
- Tùy từng trường hợp, lựa chọn các nội dung phù hợp với hoàn cảnh để tuyên
trnyền giải thích:vềchủ trương sách của Nhà nước đối với cơ sở GDMN; về
quyền trẻ em được học hành,được phát triển; về vai trò trách nhiệm của xã
hội trong công tác phối hợp với nhà trường và gia đình nhằm thực hiện quyền
của trẻ em và nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ,…
- Cuối buổi họp nên nhắc lại và nhấn mạnh đến số vấn đề chính đã được
mọi người thống nhất trong cuộc họp (các biện pháp khả thi,những đóng góp
mà người dân thôn bản có thể hổ trợ cho GDMN địa phương). Hoạt động tiếp
theo thực hiện sự thống nhất đó sẽ do lãnh đạo thôn bảnchịu trách nhiệm tổ
chức và kịp thời báo cáo kết quả lên Hội khuyến học xã/phường.

=>Lưu ý: Trong lúc tư vấn cho đối tượng, kỉ năng cần thiết nhất, quan trọng kỉ
lắng nghe. Bạn không nên phê bình,chỉ trích, đánh giá đối tượng trong suốt buổi
nói chuyện, mà nên lắng nghe chia sẻ ý kiến họ Nếu bạn cảm thấy vấn đề mà đối
tượng đưa ra vượt quá khả năng của mình thì đừng cố đưa lời giải
thích một cách đơn giản, dễ dàng hóa vấn đề. Nếu không đưa lời giải thích phù
hợp bạn nên nhanh chóng tìm tới sự giúp đỡ của Ban giám hiệu, bạn đồng
nghiệp, chuyên gia để có cách xử lí tình phù hợp nhất.
3.Ví dụ hoạt động thực tế địa phương
MỘT SỔ KINH NGHIỆM
-Phối hợp với tổ chức xã hội nhằm phát triển GDMN Tinh Hoà Bình.
-Tổng kết kết quả thực nhiệm vụ học kỳ I năm học 2011 – 2012 của ngành học
GDMN, sở GD&ĐT Hoà Bình, phòng GDMN đã có một số kinh
nghiệm trong việc phối hợp với tổ chức xã hội nhằm phát triển GDMN địa
phương, cụ thể sau: 1) N ội dung phối hợp với các tổ chức xã hội
*Đối với Hội Liên hiệp Phụ nữ
- Tham gia ý kiến với Hội đồng giáo dục; Ban đạo phổ cập giáo dục, chống mù
chữ nói chung và Ban đạo GDMN nói riêng; Ban chỉ đạo xây dựng trường
chuẩn quốc gia; Ban chỉ đạocác Hội thi; Ban chỉ đạo phòng chống suy dinh
dưỡng; Ban chỉ đạo đề án 5 triệu bà mẹ …
- Thực vận động hội viên có con trong độ tuổi đưa đến trường và đóng góp
cho con ăn tại trường.
- Tổ chức hướng dẫn phương pháp nuôi dạy con theo khoa học: cách chế biến
món ăn đủ chất dinh dưỡng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, thực hiện thao
tác chăm sóc vệ sinh thân thể, vệ sinh môi trường sống cho trẻ.
- Hướng dẫn cha mẹ chuẩn bị vấn đề cho trẻ chuẩn bị học: Kỹ năng tự chăm sóc
thân, kỹ năng sử dụng Tiếng Việt, kỹ năng đọc viết, kỹ năng làm quen với toán,
kỹ năng xã hội…
- Phối hợp với nhà trường trong việc lựa chọn, sưu tầm nội dung, tài liệu, làm
đồ dùng phục vụ cho việc thực hiện chương trình GDMN theo chủ đề.


19


- Vận động doanh nghiệp, cá nhân ủng hộ trường mầm non xây dựng trường
chuẩn quốc gia: Vật liệu, ngày công xây lấp mặt bằng, ủng hộ cây cảnh, hoa.
- Tham gia lao động, tham gia làm vườn rau sạch trường mầm non.
*Đối với Hội khuyến học:
- Tham gia thành viên Hội đồng giáo dục các cấp.
- Vận động nguồn lực chăm lo cho đến những đối tượng giáo viên, học sinh khó
khăn nhưng vượt khó để có kết quả dạy- học cao.
- Vận động tổ chức, cá nhân xây dựng xã hội học tập; Tư vấn về các vấn đề liên
quan đến sựphát triển giáo dục ở địa phương .
- Tham gia tặng quà, tặng tiền, khen thường tập thể, cá nhân có thành tích cao.
*Đối với Mật trận Tổ quốc:
- Tham gia ý kiến phát triển giáo dục với Hội đồng Nhân dân cấp.
- Là thành viên Ban Văn hóa – Xã hội của Tỉnh, tham gia giám sát các hoạt
động giáo dục phản ánh với Tỉnh uỷ, Hội đồng Nhân dân, UBND và với sở,
ngành liên quan .
*Đối với Đoàn Thanh niên:
- Phối hợp quan tâm đến hoạt động, thực hiện các chính sách cho thiếu niên, nhi
đồng.
- Phối hợp tổ chức ngày lễ, tết ngày và ngày công theo đề xuất của giáo dục.
2. Kết quả đạt được:
Các chính sách của Tỉnh về giáo dục được quan tâm thực như: giáo viên mầm
non hưởng lương theo ngạch bậc, tăng lương theo định kỳ .
Các hoạt động giáo dục được phát triển mạnh: tỉ lệ huy động trẻ em đến trường
cao (42% tuổi 0-2 tuổi; 97% trẻ 3- 5tuổi), trẻ ăn bán trú (5 tuổi 100%, 98%
trẻ0 –2 tuổi, 82% trẻ 3-5 tuổi); tỉ lệ suy dinh dưỡng giảm ở dưới 7% .
Cơ sở vật chất, thiết bị được quan tâm đầu tư khang trang, sạch đẹp đến vùng
sâu, vùng khó khăn. Nhiều nhà trường có môi trường xanh – sạch- đẹp.

Trường chuẩn quốc gia tăng5 trường năm học 2011- 2012.
Nhận thức của các ngành cấp về giáo dục rất tốt, vì vậy đã ủng hộ phát triển
giáo dục một cách có trách nhiệm, tập trung trí tuệ.
3. Bài học kinh nghiệm:
-Qua các hoạt động trọng tâm của giáo dục mầm non cần có tham
gia chính thức của các tổ chức xã hội.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể, phù hợp với từng tổ chức xã hội
- Tuyên truyển nâng cao nhận thức của người đứng đầu các tổ chức xã
hội về giáo dục mầm non, mời họ tham gia vào các hoạt động kiểm tra, giám
sát các cơ sở GDMN để họ hiểu, góp tiếng nói chung với ngành giáo dục đưa đề
xuất những vấn đề cấp bách, những vấn đề thúc đẩy giáo dục mầm non phát
triển.
D. Kiểm tra đánh giá
TT
Nội dung
Đầy đủ Chưa
đủ
20


1
2

3

Mục tiêu module
Thời gian
Nội dung module
1.Vai trò, trách nhiệm của các tổ chức xã hội đối với
sự phát triển GDMN.

2.Mục tiêu tư vấn về GDMN cho các tổ chức xã
hội
3.Nội dung tư vấn về GDMN cho các tổ chức xã
hội
4.Phương pháp và hình thức tư vấn về GDMN cho
các tổ chức xã hội
5.Thực hành tư vấn về GDMN cho các tổ chức xã
hội

21



×