Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Giải pháp huy động vốn tại các chi nhánh Agribank trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 127 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN THỊ HỒNG VÂN

GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN
TẠI CÁC CHI NHÁNH AGRIBANK
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN – 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN THỊ HỒNG VÂN

GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN
TẠI CÁC CHI NHÁNH AGRIBANK
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. BÙI QUANG TUẤN

THÁI NGUYÊN - 2019




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Những số liệu, thông tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và
chưa được sử dụng để bảo vệ bất cứ một luận văn nào. Các thông tin trích dẫn
trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, tháng 02 năm 2019
Tác giả

Trần Thị Hồng Vân


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Giải pháp huy động vốn tại các chi
nhánh Argibank trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày
tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các khoa,
phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái
Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng
dẫn PGS.TS. Bùi Quang Tuấn

Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà
khoa học, các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh
doanh - Đại học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác
của các đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành
nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, tháng 02 năm 2019
Tác giả

Trần Thị Hồng Vân


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của luận văn ...................................... 4
5. Kết cấu của luận văn ...................................................................................... 4
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN hoạt động HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ....................................... 5

1.1. Cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại ...... 5
1.1.1. Ngân hàng thương mại và hoạt động của ngân hàng thương mại .......... 5
1.1.2. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại ........................... 10
1.1.3. Nội dung hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại.............. 15
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng
thương mại .......................................................................................... 28
1.2. Cơ sở thực tiễn về tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại
của Việt Nam ...................................................................................... 33
1.2.1.Kinh nghiệm của các chi nhánh Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam
(Techcombank) trên địa bàn tỉnh Hà nội ............................................ 33
1.2.2. Kinh nghiệm của các chi nhánh Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ............................................................ 34
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra về giải pháp huy động vốn cho các chi
nhánh Agribank trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ................................. 36


iv

Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................. 38
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 38
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 38
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu .......................................................................... 38
2.2.2. Phương pháp tiếp cận và thu thập thông tin .......................................... 39
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 42
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 44
2.3.1. Cơ cấu nguồn vốn huy động ................................................................. 44
- Quy mô nguồn vốn huy động ....................................................................... 46
2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh kết quả huy động vốn ............................................... 46
Chương 3 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÁC
CHI NHÁNH AGRIBANK TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI

NGUYÊN ........................................................................................... 49
3.1. Khái quát chung về các chi nhánh Agribank trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên................................................................................................ 49
3.1.1. Đặc điểm hình thành và phát triển ........................................................ 49
3.1.2. Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động ............................................... 50
3.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của các chi nhánh Agribank trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên trong thời gian qua (năm 2016-2018) ............. 54
3.2. Thực trạng huy động vốn tại các chi nhánh Agribank trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên ....................................................................................... 56
3.2.1. Các chính sách huy động vốn ............................................................... 56
3.2.2. Các phương thức huy động vốn của các chi nhánh Agribank trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên.......................................................................... 62
3.2.3. Đánh giá kết quả hoạt động cho vay vốn của các chi nhánh Agribank
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong 3 năm 2016 – 2018 ................... 73
3.2.4. Đánh giá chất lượng dịch vụ ngân hàng thông qua ý kiến của khách
hàng có giao dịch tại Chi nhánh Agribank tỉnh Thái Nguyên ............ 77


v

3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn tại các chi nhánh
Agribank trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ............................................ 81
3.3.1. Các nhân tố khách quan ........................................................................ 82
3.3.2. Các nhân tố chủ quan ............................................................................ 85
3.4. Đánh giá chung huy động vốn từ tại các chi nhánh Agribank trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên ................................................................................ 87
3.4.1. Những tồn tại, hạn chế .......................................................................... 91
3.4.2. Nguyên nhân hạn chế ............................................................................ 93
Chương 4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÁC CHI
NHÁNH AGRIBANK TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN 97

4.1. Mục tiêu và định hướng hoạt động huy động vốn tại các chi nhánh
Agribank trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ............................................ 97
4.1.1. Mục tiêu................................................................................................. 97
4.1.2. Định hướng............................................................................................ 97
4.2. Giải pháp huy động vốn tại các chi nhánh Agribank trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên ................................................................................................ 98
4.2.1. Hoàn thiện chính sách khách hàng ........................................................ 98
4.2.2. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn ............................................. 99
4.2.3. Xây dựng chính sách lãi suất hợp lý, linh hoạt ................................... 103
4.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ................................................. 105
4.2.5. Đổi mới và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng ................................... 106
4.2.6. Tăng cường hoạt động Marketing ngân hàng ..................................... 107
4.3. Kiến nghị ................................................................................................ 107
4.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ................................................... 107
4.3.2. Kiến nghị với Agribank ....................................................................... 109
4.3.3. Kiến nghị với Agribank chi nhánh tỉnh Thái Nguyên ......................... 110
KẾT LUẬN .................................................................................................. 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 113


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CK

: Chuyển khoản

CTCP


: Công ty cổ phần

DNN

: Doanh nghiệp nhà nước

DNTN

: Doanh nghiệp tư nhân

KQ HĐKD : Kết quả hoạt động kinh doanh
NH

: Ngân hàng

NHNN

: Ngân hàng nông nghiệp

NHTM

: Ngân hàng thương mại

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TCTD

: Tổ chức tín dụng


TMCP

: Thương mại cổ phần

VCSH

: Vốn chủ sở hữu


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Phân phối tần số người trả lời:......................................................... 41
Bảng 2.2. Thang đánh giá Likert ..................................................................... 42
Bảng 3.1: Kết quả HĐKD của NHNo&PTNT tỉnh Thái Nguyên .................. 55
giai đoạn 2016 - 2018 ...................................................................................... 55
Bảng 3.2: Tình hình huy động vốn của các chi nhánh Agribank trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên 2016-2018 .............................................................. 63
Bảng 3.3: Cơ cấu tiền gửi từ dân cư của các chi nhánh Agribank trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 – 2018 ........................................... 64
Bảng 3.4: Tình hình huy động vốn từ tổ chức kinh tế của các chi nhánh
Agribank trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 – 2018 ....... 66
Bảng 3.5: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời hạn của các chi nhánh
Agribank trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 – 2018 ....... 70
Bảng 3.6: Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo loại tiền của các chi nhánh
Agribank trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 – 2018 ....... 72
Bảng 3.7: Kết quả hoạt động cho vay vốn của các chi nhánh Agribank trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 – 2018..................................... 73
Bảng 3.8: Chi phí huy động vốn của các chi nhánh Agribank trên địa bàn tỉnh

Thái Nguyên giai đoạn 2016 – 2018 ................................................... 74
Bảng 3.9: Quy mô huy động vốn của các chi nhánh Agribank trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2016 – 2018 ................................................... 76
Bảng 3.10. Bảng kết quả khảo sát đối với yếu tố “Độ tin cậy” ...................... 78
Bảng 3.11. Bảng kết quả khảo sát đối với yếu tố “năng lực phục vụ” ........... 78
Bảng 3.12. Bảng kết quả khảo sát đối với yếu tố “hữu hình .......................... 79
Bảng 3.13. Bảng kết quả khảo sát đối với yếu tố “năng lực phục vụ” ........... 79
Bảng 3.14. Bảng kết quả khảo sát đối với yếu tố “Sự cảm thông” ................. 80
Bảng 3.15. Bảng kết quả khảo sát đối với yếu tố “Sự hài lòng ...................... 80
về chất lượng dịch vụ” .................................................................................... 80


viii

DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1. Bộ máy tổ chức và quản lý của chi nhánh ...................................... 50


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình hoạt động SXKD, bất cứ một doanh nghiệp nào muốn
tồn tại và phát triển được đều cần có một nguồn vốn đủ mạnh. Vốn là thước
đo sức khỏe của cơ thể doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn mở rộng hay thu
hẹp thị phần, muốn nâng cao năng lực cạnh tranh cần phải có nguồn tài chính
vững vàng. Vì vậy, hầu hết các doanh nghiệp đều theo đuổi mục tiêu duy trì
và gia tăng nguồn vốn. Việt Nam đang trên con đường hội nhập kinh tế quốc
tế và gặp khó khăn trong cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ thế giới, suy thoái

kinh tế toàn cầu khiến kinh tế Việt Nam đang phải đối mặt với bài toán hết
sức khó khăn về nguồn vốn. Do đó, vốn đang trở thành một vấn đề cấp thiết
cho quá trình tăng trưởng và phát triển nền kinh tế nước ta. Nhận thức được
vai trò quan trọng của nguồn vốn, chúng ta cần phát huy hơn nữa vai trò trong
công tác huy động vốn của hệ thống NHTM bởi hệ thống NHTM là hệ thống
dẫn mạch máu lưu thông các nguồn vốn.
Những năm chuyển đổi kinh tế vừa qua, ngành Ngân hàng đã có nhiều
đổi mới trong tổ chức quản lý cũng như trong hoạt động kinh doanh, dịch vụ.
Tuy nhiên, trước đòi hỏi của nền kinh tế cũng như trước yêu cầu hội nhập
kinh tế quốc tế, hoạt động của các Ngân hàng Việt Nam đang gặp rất nhiều
khó khăn và bộc lộ nhiều yếu kém trên các lĩnh vực như huy động và quản trị
vốn, hoạt động tín dụng.
Các chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam (Agribank) trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên là các chi nhánh trực thuộc hệ
thống Agribank, hiện đang phải đối mặt trước sự cạnh tranh với các Ngân
hàng thương mại khác. Để đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh, các chi
nhánh Agribank trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên phải quản lý, điều hành nguồn
vốn và sử dụng vốn sao cho đảm bảo hợp lí, hiệu quả nhằm thực hiện tốt các
mục tiêu đã đề ra. Đối với các chi nhánh Agribank trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên, nguồn vốn là yếu tố “đầu vào”, là một trong những nhân tố quyết
định đến hoạt động kinh doanh. Vì thế trong cơ chế thị trường với sự cạnh


2

tranh gay gắt, muốn tồn tại, phát triển các chi nhánh Agribank trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên cần phải có những giải pháp để huy động, thu hút mọi
nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội.
Trong những năm vừa qua, hoạt động huy động vốn được các chi nhánh
Agribank trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên chú trọng, quan tâm và được sử

dụng trong hoạt động kinh doanh và bước đầu đã đạt được những kết quả
đáng kể như: Ngân hàng đã ban hành được cơ chế nghiệp vụ, chỉ đạo điều
hành, chính sách khách hàng, triển khai các sản phẩm mới, theo dõi biến
động lãi suất và điều hành phù hợp theo quy định, quan tâm đến công tác
tiếp thị, tuyên truyền, quảng cáo, từng bước ổn định nâng cao chất lượng thị
phần phù hợp với sự phát triển kinh tế của địa phương, từng bước hoàn thiện
mô hình hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, do nhiều yếu tố khách quan và
chủ quan nên hoạt động huy động vốn tại các chi nhánh Agribank trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên vẫn còn những hạn chế nhất định như: các hình thức
huy vốn chưa có sự khác biệt nhiều so với các ngân hàng khác, hiệu quả sử
dụng vốn chưa cao, thể hiện ở cân đối nguồn vốn huy động và cho vay, sử
dụng công cụ lãi suất chưa linh hoạt, thủ tục chứng từ kế toán còn rườm rà,
gây ra sự không hài lòng cho khách hàng, chưa hoàn thiện chính sách chăm
sóc khách hàng, việc quảng bá hình ảnh còn chưa hiệu quả, còn nhiều khu vực
dân cư có thu nhập cao chưa được khai thác hoặc khai thác chưa triệt để, nhận
thức của cán bộ tín dụng chưa thực sự đầy đủ về công tác huy động vốn cũng
như bán sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Chính vì vậy, để có được sự chủ động
trong nguồn vốn, nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh đòi hỏi các chi nhánh Agribank trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên phải xây dựng chiến lược phù hợp và nâng cao hiệu quả
trong công tác huy động vốn tại ngân hàng.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tác giả lựa chọn thực hiện đề tài: “Giải
pháp huy động vốn tại các chi nhánh Argibank trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên” làm luận văn tốt nghiệp cho mình.


3

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung

Đánh giá thực trạng huy động vốn tại các chi nhánh Agribank trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên. Từ đó, đề xuất các giải pháp, kiến nghị cụ thể nhằm
tăng cường công tác huy động vốn tại các chi nhánh Agribank trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động huy động vốn
của ngân hàng thương mại.
- Đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn và đánh giá các nhân tố
ảnh hưởng đến tình hình huy động vốn tại các chi nhánh Agribank trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường huy động vốn
tại các chi nhánh Agribank trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Từ đó, giúp ngân
hàng phát triển an toàn, hiệu quả và bền vững.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động huy động vốn và các
nhân tố ảnh hưởng đến tình hình huy động vốn tại các chi nhánh Agribank trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về nội dung: các chính sách huy động vốn, các phương thức
huy động vốn và đánh giá kết quả huy động vốn về quy mô, tốc độ tăng trưởng
vốn, cơ cấu nguồn vốn đã huy động, chi phí huy động vốn tại các chi nhánh
Agribank trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
* Phạm vi về không gian: Đề tài thực hiện tại các chi nhánh Agribank
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên gồm Agribank chi nhánh thành phố, 03 khu vực
huyện (01 huyện đại diện cho huyện miền núi khó khăn như Agribank chi
nhánh Đồng Hỷ, 01 huyện đại diện cho huyện có kinh tế phát triển như
Agribank chi nhánh TP Sông Công và 01 huyện đại diện cho huyện có kinh tế



4

phát triển ở mức trung bình như Agribank thị xã Phổ Yên.
* Phạm vi về thời gian: Luận văn sẽ nghiên cứu số liệu thứ cấp về
thực trạng huy động vốn tại các chi nhánh Agribank trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên trong 3 năm liên tiếp, giai đoạn 2016-2018. Số liệu sơ cấp được điều
tra từ 20/11/2018 đến 20/12/2018.
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản và thực tiễn về hoạt động huy
động vốn của ngân hàng thương mại
- Luận văn nêu ra một số giải pháp tính chất khuyến nghị nhằm đa dạng
hóa các hình thức huy động vốn và nâng cao hiệu quả công tác quản lý huy
động nguồn vốn tại các chi nhánh Agribank trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
dựa trên những phân tích, đánh giá bằng các công cụ nghiên cứu, phương
pháp phân tích hiện đại; có ý nghĩa thiết thực đối với quá trình phát triển kinh
tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và các địa phương có điều kiện
tương tự.
- Kết quả của nghiên cứu có thể áp dụng vào thực tiễn, cụ thể là việc đề
xuất và một số kiến nghị phù hợp nhằm khắc phục các hạn chế và hoàn thiện
hoạt động huy động vốn tại các chi nhánh Agribank trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên trong thời gian tới, đồng thời nâng cao vị thế và uy tín của Agribank
chi nhánh tỉnh Thái Nguyên trong các năm tiếp theo.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động huy động vốn của
ngân hàng thương mại.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng huy động vốn tại các chi nhánh Agribank trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên

Chương 4: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại các chi nhánh
Agribank trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.1.1. Ngân hàng thương mại và hoạt động của ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử
nhân loại trước khi chủ nghĩa tư bản ra đời. Từ khi hình thành và phát triển
cho đến nay cũng có rất nhiều quan điểm đưa ra những khái niệm về NHTM
và quan điểm phổ biến nhất đều cho rằng: “Ngân hàng thương mại là doanh
nghiệp đặc biệt kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, một tổ chức cung
ứng vốn chủ yếu và hữu hiệu của nền kinh tế” (Phan Thị Thu Hà, 2013).
Mỗi nước khác nhau sẽ có một khái niệm và mô hình tổ chức Ngân
hàng khác nhau. Thông thường người ta phải dựa vào tính chất và mục đích,
đối tượng hoạt động của nó trên thị trường tài chính.
Trong điều 1 luật Ngân hàng của Pháp (13/6/1941) có ghi: “Ngân hàng
là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc
của công chúng dưới hình thức ký thác hay dưới hình thức khác và sử dụng
tài nguyên đó cho chính họ, trong các nghiệp vụ chiết khấu và làm phương
tiện thanh toán ”. Hay như Ấn Độ, luật Ngân hàng năm 1950 được bổ sung
vào năm 1959 đã nêu: “Ngân hàng là cơ sở nhận các khoản tiền ký thác để
cho vay, tài trợ, đầu tư”. Và theo luật Ngân hàng Đan Mạch năm 1930 định
nghĩa: “Những nhà băng thiết yếu gồm các nghiệp vụ nhận tiền ký thác, buôn
bán vàng bạc, hành nghề thương mại và các giá trị địa ốc, các phương tiện

tín dụng và hối phiếu, thực hiện các nghiệp vụ chuyển ngân, đứng ra bảo
hiểm…” (ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, 2012).
Theo pháp lệnh “Các Tổ chức Tín dụng” (1990) của Việt Nam thì Ngân
hàng thương mại được định nghĩa như sau: “Ngân hàng thương mại là một tổ


6

chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền
gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho
vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.
Nhưng theo quan điểm của Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam số
47/2010/QH12 của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thì “Ngân
hàng thương mại là một sản phẩm của nền kinh tế thị trường, NHTM được
coi là “trái tim lớn”, một doanh nghiệp thực sự - doanh nghiệp kinh doanh
tiền tệ”. Cụ thể “NHTM là một loại hình tổ chức tín dụng (TCTD) được
phép thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên
quan như: nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán
cho toàn bộ nền kinh tế”. Trên cơ sở dựa trên các hoạt động chủ yếu, NHTM
được hiểu là “loại hình doanh nghiệp được thành lập theo các quy định của
pháp luật, thực hiện kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung
thường xuyên nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung
ứng các dịch vụ thanh toán; thực hiện các hoạt động kinh doanh khác có
liên quan” (Quốc hội, 2010).
Có thể nói, NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt bởi vì trước hết nó
kinh doanh trong một lĩnh vực đặc biệt đó là tiền tệ. Thứ hai, các hoạt động
của nó cũng mang tính đặc thù để phù hợp với lĩnh vực kinh doanh.
NHTM có vai trò to lớn trong nền kinh tế hiện đại. Hệ thống NHTM
được ví như mạch máu, chất dầu bôi trơn của quá trình tái sản xuất xã hội, là
trợ thủ đắc lực của Nhà nước và các chủ thể kinh tế.

1.1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại
+ Chức năng làm trung gian tín dụng
Trong quá trình vận động của vốn tiền tệ trong nền kinh tế, tất yếu sẽ
xảy ra tình trạng có những chủ thể (bao gồm cả doanh nghiệp, cá nhân và các
cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội) có vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi chưa sử
dụng đến, đồng thời cũng trong quá trình đó lại có những chủ thể có nhu cầu


7

vốn bổ sung tạm thời, song giữa chủ thể này không phải lúc nào cũng trực
tiếp thoả mãn lẫn nhau về các nhu cầu về vốn. Với vai trò làm trung gian tín
dụng, NHTM đứng ra làm trung gian tập trung huy động các nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi của các chủ thể có vốn chưa sử dụng đến để cho các chủ thể
thiếu vốn vay. Như vậy, NHTM vừa là người nhận tín dụng (người đi vay) và
vừa là người cấp tín dụng (người cho vay).
Chức năng trung gian tín dụng của NHTM có tác dụng rất lớn đối với
toàn bộ nền kinh tế, nó làm cho nguồn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi được sử dụng
triệt để, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn của toàn xã hội, quá trình tái sản
xuất nhờ vậy được tiến hành liên tục, khẩn trương và mở rộng.
+ Chức năng làm trung gian thanh toán
Thực hiện chức năng này, NHTM thay mặt cho khách hàng tiến hành
các nghiệp vụ có tính chất kỹ thuật liên quan đến sự vận động của vốn tiền tệ
của khách hàng. Nghiệp vụ này bao gồm: Bảo quản tiền tệ, tiến hành thanh
toán theo uỷ nhiệm của khách hàng, nhập tiền vào tài khoản, theo dõi sổ
sách… Nghĩa là ngân hàng đứng ra làm trung gian thanh toán giữa các khách
hàng, giúp họ không phải trực tiếp thanh toán với nhau. Công việc này của
ngân hàng ngày càng mở rộng về quy mô và phạm vi.
Chức năng này có mối quan hệ gắn bó hữu cơ với chức năng trung gian
tín dụng. Việc mở tài khoản của khách hàng, nhận tiền gửi và thanh toán hộ

khách hàng đã tạo ra cơ sở để ngân hàng có thêm nguồn vốn để mở rộng
cho vay. K.Mark đã viết: "Công việc của người thủ quỹ chính là ở chỗ làm
trung gian thanh toán. Khi ngân hàng xuất hiện thì chức năng này được
chuyển giao sang ngân hàng. Tuy nhiên, khác với nghề kinh doanh tiền tệ
dưới hình thức ban đầu giản đơn và thuần tuý của nó - nghĩa là tách khỏi
chế độ tín dụng - trong ngân hàng, thì chức năng trung gian tín dụng gắn bó
một cách chặt chẽ với trung gian thanh toán. Ngân hàng dùng số tiền của
nhà tư bản này để cho vay".


8

Chức năng này tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong quan
hệ thanh toán với nhau, làm giảm đi đáng kể những chi phí có liên quan đến
lưu thông tiền mặt đối với từng doanh nghiệp cũng như đối với toàn xã hội.
+ Chức năng "tạo tiền"
Hai chức năng làm trung gian tín dụng và trung gian thanh toán là tiền
đề phát sinh chức năng "tạo tiền" của NHTM. Quá trình tạo tiền của hệ thống
NHTM là quá trình mở rộng nhiều lần tiền gửi thông qua kỳ hạn. Quá trình
này được thực hiện thông qua hoạt động tín dụng và tổ chức thanh toán không
dùng tiền mặt trong hệ thống ngân hàng.
Nếu chỉ xét thuần tuý khả năng tạo ra ngoại tệ thì với một khoản dự trữ
mới được cung cấp thêm, toàn bộ hệ thống NHTM có thể tạo ra được một
lượng tiền gửi qua ngân hàng gấp nhiều lần dự trữ ban đầu mà họ nhận được.
Lượng tiền này tỷ lệ nghịch với tỷ lệ dự trữ bắt buộc và tỷ lệ thuận với lượng
dự trữ mới được cung cấp ban đầu.
Mức độ mở rộng tiền gửi của NHTM lên bao nhiêu lần còn phụ thuộc
vào nhiều yếu tố khác như: Tỷ lệ rút tiền mặt của khách hàng, mức độ sử
dụng số vốn khả dụng của ngân hàng để cho vay,… chức năng này đã tạo
thêm nguồn vốn cho các NHTM để mở rộng khả năng cho vay.

Các chức năng của NHTM có mối quan hệ bổ sung hỗ trợ lẫn nhau,
trong đó chức năng tín dụng là chức năng cơ bản tạo cơ sở cho việc thực
hiện các chức năng khác. Đồng thời thực hiện tốt chức năng trung gian thanh
toán và "tạo tiền" góp phần mở rộng hoạt động của chức năng trung gian
thanh toán.
1.1.1.3. Vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường
Với chức năng của mình, NHTM giữ vai trò quan trọng trong nền kinh
tế thể hiện qua các nội dung chủ yếu sau:
Thứ nhất, NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Thực tế cho thấy, để phát triển kinh tế các đơn vị kinh tế cần phải có
một lượng vốn lớn đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt


9

động khác. Nhưng điều khó khăn hơn lợi ích là cần có người đứng ra tập
trung tiền nhàn dỗi ở mọi nơi mọi lúc và kịp thời cung ứng cho nơi cần vốn.
Bằng vốn huy động được trong xã hội thông qua hoạt động tín dụng, Ngân
hàng thương mại đã cung cấp vốn cho mọi hoạt động kinh tế, đáp ứng nhu
cầu vốn một cách kịp thời cho quá trình sản xuất. Nhờ có hoạt động của hệ
thống Ngân hàng thương mại và đặc biệt là hoạt động tín dụng, các doanh
nghiệp, cá nhân có điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc, công nghệ
để tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế và chất lượng sản phẩm
cho xã hội.
Thứ hai, NHTM là cầu nối các doanh nghiệp với thị trường thông qua
hoạt động tín dụng của ngân hàng đối với các doanh nghiệp.
Bước sang cơ chế thị trường, đòi hỏi sự phát triển của tín dụng Ngân
hàng đã làm biến đổi hoạt động ruỗng lát trong các nhà máy, xí nghiệp khơi
dậy sức sống bằng các dây chuyền sản xuất hiện đại năng suất cao, thực hiện
chuyển giao công nghệ từ các nước tiên tiến. Điều không thể thực hiện bằng

vốn tự có của các doanh nghiệp vốn dĩ đã rất ít ỏi. Bên cạnh đó, tín dụng ngân
hàng còn cung cấp một phần vốn không nhỏ trong việc tăng cường nguồn vốn
lưu động của các doanh nghiệp. Một vấn đề luôn là mối lo thường trực của
các doanh nghiệp. Một khía cạnh khác đòi hỏi sự có mặt của tín dụng ngân
hàng đối với doanh nghiệp. Đó là một ngân quỹ để dành cho việc đào tạo đội
ngũ lao động phù hợp với sự phát triển của khoa học - kỹ thuật - công nghệ
cao. Đặc biệt trong điều kiện nước ta vẫn còn thiếu nhiều những chuyên gia
đầu ngành, những cán bộ có năng lực và những công nhân lành nghề.
Thứ ba, NHTM là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Cùng với sự vận động của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng được chia
làm hai cấp: Ngân hàng Nhà nước và các Ngân hàng chuyên doanh (NHTM).
NHCT được Nhà nước cấp vốn cho hoạt động và sử dụng như công cụ để
quản lý hoạt động tiền tệ, điều tiết chính sách tiền tệ quốc gia. Nhà nước điều


10

tiết ngân hàng, ngân hàng dẫn dắt thị trường thông qua hoạt động tín dụng và
thanh toán giữa các Ngân hàng thương mại trong hệ thống từ đó góp phần mở
rộng khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông và thông qua việc cung ứng tín
dụng cho các ngành trong nền kinh tế, Ngân hàng thương mại thực hiện việc
dẫn dắt các luồng tiền tập hợp và phân chia vốn của thị trường, điều khiển
chúng một cách có hiệu quả.
Thứ tư, NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính
quốc tế.
Nhận thức được tầm quan trọng của kinh tế quốc tế, sự hội nhập kinh
tế quốc gia với thế giới đem lại những lợi ích kinh tế to lớn, thúc đẩy nền
kinh tế phát triển nhanh và bền vững. Một trong các điều kiện quan trọng góp
phần thúc đẩy sự hội nhập nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới đó là
nền tài chính quốc gia. Nền tài chính quốc gia là cầu nối với nền tài chính

quốc tế thông qua hoạt động của Ngân hàng thương mại trong các lĩnh vực
kinh doanh như nhận tiền gửi, cho vay, nghiệp vụ thanh toán, nghiệp vụ
ngoại hối và các nghiệp vụ khác. Đặc biệt là các hoạt động thanh toán quốc
tế, buôn bán ngoại hối, quan hệ tín dụng với các ngân hàng Nhà nước của
Ngân hàng thương mại trực tiếp hoặc gián tiếp tác động góp phần thúc đẩy
hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu và thông qua đó Ngân hàng thương mại
đã thực hiện vai trò điều tiết tài chính trong nước phù hợp với sự vận động
của nền tài chính quốc tế.
1.1.2. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm về huy động vốn
Như chúng ta đã biết NHTM muốn hoạt động được phải có vốn, nhưng
vì hàng hóa mà các ngân hàng kinh doanh là hàng hóa đặc biệt - đó là tiền nên
buộc các nhà đầu tư phải tìm cách mua bán vốn trên thị trường tài chính,
thông qua thị trường, vốn được chu chuyển rộng rãi và thể hiện được vai trò
và bản chất của mình. Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu trong hoạt


11

động kinh doanh của NHTM. Các NHTM nhận vốn từ những người gửi tiền,
các chủ thể cho vay để phục vụ cho nhu cầu kinh doanh của mình nên nguồn
vốn này được xem như một khoản nợ của Ngân hàng. Nó chi phối toàn bộ
hoạt động của NHTM, quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Vốn
kinh doanh của NHTM được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như: vốn
tự có, vốn huy động, vốn trong thanh toán, vốn ủy thác,... Theo Luật các tổ
chức tín dụng số 47/2010/QH12 được Quốc hội khóa 12 ban hành ngày
16/06/2010 cho ta hiểu rằng: Huy động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn cho
NHTM, là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ tiền nhàn rỗi
của tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện
các nghiệp vụ huy động vốn từ nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá, vay

vốn giữa các TCTD và vay vốn của NHTW làm nguồn vốn phục vụ cho hoạt
động kinh doanh của mình (Quốc hội, 2010).
1.1.2.2. Vai trò của huy động vốn trong hoạt động ngân hàng
a. Đối với nền kinh tế
Hoạt động huy động vốn giúp cho các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội
được tập trung về một mối, thuận tiện cho việc phân phối lại chúng.
Huy động vốn là điều kiện cần thiết để đẩy mạnh phát triển sản xuất,
phát triển nền kinh tế xã hội, giúp tăng vốn để phát triển nền kinh tế, phân bổ
nguồn lực tài chính. Giúp phát triển thị trường tài chính, ví dụ kỳ phiếu, trái
phiếu trở thành hàng hóa trên thị trường chứng khoán.
Huy động vốn góp phần thực hiện chính sách tài chính và chính sách
tiền tệ quốc gia. Hoạt động huy động vốn qua Ngân hàng thương mại góp
phần điều tiết lượng tiền tệ lưu thông trong nền kinh tế, giúp ổn định thị
trường tiền tệ, kiểm soát được lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền. Ngân hàng
thương mại thực hiện được vai trò đó thông qua việc điều chỉnh lượng tiền
tham gia vào quá trình lưu thông. Khi nền kinh tế lạm phát để kiểm soát lạm
phát thông qua nghiệp vụ tăng lãi suất tiền gửi nhằm thu hút tiền trong nền


12

kinh tế để giảm lượng lưu thông, giảm lượng cung tiền. Ngoài ra, Ngân hàng
cung cấp một lượng vốn tín dụng lớn đáp ứng các khoản chi tiêu và đầu tư
của chính phủ cho các dự án về sản xuất kinh doanh và những dự án thực
hiện chính sách xã hội, bù đắp những sự thiếu hụt tạm thời của ngân sách
thông qua hình thức vay nợ giữa ngân sách với Ngân hàng.
Giảm thiểu việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán, từ đó làm giảm các
chi phí kiểm đếm, bảo quản,.
b. Đối với khách hàng
Trong nền kinh tế thị trường thì hầu như ai cũng muốn đồng vốn của

mình đều phải sinh lời. Những người có vốn tạm thời nhàn rỗi sẵn sàng cho
vay số tiền đó của mình nếu biết có người cần vay và có đủ độ tin tưởng.
Công tác huy động vốn của NHTM cung cấp cho khách hàng một kênh đầu
tư và tiết kiệm nhằm làm cho tiền của họ sinh lời, tạo cơ hội cho họ có thể gia
tăng tiêu dùng trong tương lai.
Thông qua Ngân hàng mà góp phần giảm chi phí lưu thông, nâng cao
hiệu quả vốn, làm cho lượng tiền để nhàn rỗi giảm tối đa cần thiết, là nơi để
khách hàng cất trữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi an toàn nhất. Đảm bảo an
toàn trong việc nắm giữ tài sản của khách hàng, giảm thiểu chi phí giao dịch.
Qua đó, giúp khách hàng có cơ hội tiếp cận các dịch vụ khác của ngân hàng,
mang đến những tiện ích trong thanh toán, đảm bảo an toàn và tốc độ trong
thanh toán. Ngoài ra khách hàng còn được bảo hiểm tiền gửi của mình.
c. Đối với ngân hàng thương mại
+ Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, bất kỳ doanh nghiệp nào muốn sản xuất
kinh doanh cũng cần có vốn, vốn quyết định đến khả năng kinh doanh của
doanh nghiệp. Khác với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh
bình thường, hoạt động của ngân hàng có những đặc trưng riêng, vốn không
chỉ là phương tiện kinh doanh chính mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu.


13

Ngân hàng là tổ chức kinh doanh loại hàng hoá đặc biệt trên thị trường
tiền tệ (thị trường vốn ngắn hạn) và thị trường chứng khoán (thị trường vốn
dài hạn). Quá trình kinh doanh tiền tệ của ngân hàng được mã hoá bằng công
thức T-T’, trong đó T là nguồn vốn bỏ ra ban đầu, T’ là nguồn vốn thu về sau
một quá trình đầu tư, tiến hành hoạt động kinh doanh: T’>T. Từ công thức
này, có thể khẳng định ngân hàng nào trường vốn là ngân hàng có nhiều thế
mạnh trong cạnh tranh.

Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh, nếu
thiếu vốn NHTM không thể thực hiện các hoạt động kinh doanh. Vì thế
những ngân hàng có vốn lớn sẽ có thế mạnh trong kinh doanh. Vốn là điểm
xuất phát đầu tiên trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Vì vậy, ngoài
nguồn vốn ban đầu cần thiết (vốn điều lệ) theo quy định thì ngân hàng luôn
phải chăm lo tới việc tăng trưởng nguồn vốn trong suốt quá trình hoạt động
của mình.
+ Vốn quyết định quy mô của hoạt động tín dụng và các hoạt động
khác của NHTM
Các nguồn vốn huy động được sẽ quyết định quy mô cũng như định
hướng hoạt động của ngân hàng. Nếu nguồn vốn được coi là yếu tố đầu vào
trong quá trình kinh doanh của một NHTM thì nguồn vốn huy động được coi
là yếu tố đầu vào thường xuyên, chủ yếu nhất của ngân hàng. Ngân hàng thực
hiện các nghiệp vụ tín dụng, đầu tư chủ yếu dựa vào nguồn này.
Nguồn vốn huy động có ảnh hưởng lớn tới kết quả hoạt động kinh
doanh của NHTM. Cụ thể, nếu ngân hàng huy động được nguồn vốn dồi dào
với chi phí thấp có thể mở rộng được tín dụng đầu tư và thu được lợi nhuận
cao. Ngược lại, với quy mô hạn chế và chi phí cao thì ngân hàng có thể gặp
khó khăn trong hoạt động kinh doanh của mình. Chi phí huy động vốn của
ngân hàng liên quan chặt chẽ với lãi suất tiền gửi các loại, lãi suất tiền gửi tiết
kiệm các loại và lãi suất các công cụ nợ do ngân hàng phát hành.


14

Nguồn vốn huy động không những giúp cho ngân hàng bù đắp được
thiếu hụt trong thanh toán, tăng nguồn vốn trong kinh doanh mà thông qua
huy động vốn, ngân hàng nắm bắt được năng lực tài chính của khách hàng có
quan hệ tín dụng với ngân hàng. Qua đó, ngân hàng có căn cứ để xác định
mức vốn đầu tư cho vay đối với những khách hàng đó hoặc có thể phát hiện

kịp thời tệ tham ô, trốn thuế, lừa đảo của các doanh nghiệp làm ăn không
chính đáng. Từ đó có biện pháp ngăn chặn và xử lý kịp thời.
Cơ cấu nguồn vốn cũng ảnh hưởng trực tiếp tới cơ cấu cho vay của
NHTM. Vốn tự có của ngân hàng chỉ phát sinh khi nhu cầu thanh toán tín
dụng cấp bách còn ngân hàng cho vay chủ yếu bằng vốn huy động được. Nếu
một ngân hàng huy động được vốn trung và dài hạn thì có thể mở rộng
nghiệp vụ tín dụng đầu tư dài hạn. Nhưng hiện nay việc huy động vốn trung
và dài hạn chưa đáp ứng được nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế nên một ngân
hàng có thể dùng vốn hoạt động ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn nhưng
không được vượt quá một tỷ lệ nhất định vì điều đó sẽ dẫn đến nguy cơ mất
khả năng thanh toán của ngân hàng.
Bản chất của ngân hàng là đi vay để cho vay, hay nguồn vốn ngân hàng
huy động được lại là nguồn để các doanh nghiệp khác đi vay. Nên công tác
huy động vốn càng có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Do vậy, công tác huy động vốn là một mảng hoạt động lớn của
các NHTM và nó quyết định rất lớn đến thành công hay thất bại trong kinh
doanh của ngân hàng.
+ Vốn quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân
hàng trên thị trường
Ngân hàng hoạt động dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau, nếu không có uy
tín thì ngân hàng không thể tồn tại và ngày càng mở rộng hoạt động của
mình. Một NHTM có thể thu hút được đông đảo khách hàng đến gửi tiền và
sử dụng các dịch vụ của ngân hàng đó khi ngân hàng đó có uy tín trên thị


15

trường. Uy tín được thể hiện ở khả năng sẵn sàng chi trả cho khách hàng của
ngân hàng. Khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng
của ngân hàng càng lớn. Vì vậy, loại trừ các nhân tố khác, khả năng thanh

toán của ngân hàng tỷ lệ thuận với vốn của ngân hàng nói chung và vốn khả
dụng của ngân hàng nói riêng. Với khả năng huy động vốn cao, ngân hàng có
thể hoạt động kinh doanh với quy mô ngày càng mở rộng, tiến hành các hoạt
động cạnh tranh có hiệu quả, góp phần vừa giữ được chữ tín, vừa nâng cao
thanh thế của ngân hàng trên thị trường.
+ Vốn là một trong những yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh
của ngân hàng
Cạnh tranh là một trong những quy luật của nền kinh tế thị trường.
Cạnh tranh giúp các doanh nghiệp có khả năng tự hoàn thiện mình hơn. Với
ngân hàng vốn chính là yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Với mỗi ngân hàng quy mô vốn, trình độ nghiệp vụ, trình độ công nghệ hiện
đại là điều kiện tiền đề cho việc thu hút nguồn vốn. Đồng thời, khả năng về
vốn lớn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ
tín dụng với các thành phần kinh tế xét cả về quy mô, khối lượng tín dụng,
chủ động về thời hạn, lãi suất cho vay. Do đó, có tiềm lực về vốn lớn ngân
hàng có thể giảm mức lãi suất cho vay từ đó giúp ngân hàng kinh doanh đa
năng trên thị trường, phân tán rủi ro, tạo thêm vốn cho ngân hàng và khi đó,
tất yếu trên thương trường sức cạnh tranh của ngân hàng sẽ tăng lên
Kết luận: Huy động vốn có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động
kinh doanh ngân hàng. Do đó, ngân hàng phải luôn chú trọng đến việc phát
triển nguồn vốn một cách ổn định cả về vốn huy động và vốn tự có.
1.1.3. Nội dung hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Các chính sách huy động vốn
Chính sách huy động vốn của ngân hàng là những công cụ, cách thức,
phương pháp và chương trình cụ thể nhằm thu hút sự chú ý của các cá nhân,
các tổ chức và từ đó gửi tiền vào ngân hàng.


×