Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Luận văn thạc sĩ tăng cường chống thất thu thuế giá trị gia tăng trên địa bàn tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (837.32 KB, 129 trang )

LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam kết rằng tôi đã viết luận văn này một cách độc lập và không sử
dụng các nguồn thông tin hay tài liệu tham khảo nào khác ngoài những tài liệu và
thông tin đã được liệt kê trong danh mục tài liệu tham khảo trích dẫn của luận văn.
Những trích đoạn hay nội dung tham khảo từ các nguồn khác nhau được liệt kê
trong danh mục tài liệu tham khảo theo hình thức những đoạn trích dẫn nguyên văn
hoặc lời diễn giải trong luận văn kèm theo thông tin về nguồn tham khảo rõ ràng.
Bản luận văn này chưa từng được xuất bản và cũng chưa được nộp cho một hội
đồng nào khác cũng như chưa chuyển cho bất kỳ một bên nào khác có quan tâm đến
nội dung luận văn này.
TP. Hồ Chí Minh ngày 15 tháng 10 năm 2014
Người thực hiện luận văn

Nguyễn Quang Úy

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành nghiên cứu này tôi xin chân thành cám ơn:
Quý thầy, cô trường đại học Tài chính Marketing đã tận tình đóng góp ý kiến
cho bài nghiên cứu trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu.
Đặc biệt là thầy giáo Tiến sỹ : Nguyễn Ngọc Ảnh giảng viên Khoa Thuế hải
quan đã truyền đạt về mặt kiến thức cũng như hướng dẫn về mặt phương pháp khoa
học và nội dung của đề tài nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã tham gia đóng góp hỗ trợ trong
suốt thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu này. Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã
cố gắng tham khảo tài liệu, trao đổi tiếp thu ý kiến của thầy cô, bạn bè nhưng nghiên
cứu cũng khó tránh khỏi thiếu sót.
Mong nhận được ý kiến đóng góp từ quý thầy cô.
Trân trọng.!



TP.Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 10 năm 2014
Người thực hiện luận văn

Nguyễn Quang Úy

ii


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................... vii 
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................... viii 
DANH MỤC VIẾT TẮT .............................................................................................. ix 
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ............................................................... 1 
1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................1 
1.2. MỤC TIÊU, CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ..................................................................2 
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu: .....................................................................................2 
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu: .......................................................................................3 
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN ..........................3 
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........................................................................3 
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .......................................4 
1.6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN .................................................................................4 
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHỐNG THẤT THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG .............................................................................................................................. 5 
2.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG.....................................................5 
2.1.1. Khái niệm về thuế GTGT: .....................................................................................5 
2.1.2. Vai trò của thuế giá trị gia tăng ......................................................................5 
2.1.3. Nội dung cơ bản của thuế giá trị gia tăng ......................................................7 
2.2. THẤT THU THUẾ...................................................................................................9 
2.2.1. Khái niệm thất thu thuế: .................................................................................9 

2.2.2. Các dạng biểu hiện của thất thu thuế giá trị gia tăng ...................................11 
2.2.3. Những nguyên nhân cơ bản của thất thu thuế: .............................................12 
2.2.4. Ảnh hưởng của thất thu thuế: .......................................................................14 
2.2.5. Sự cần thiết phải tăng cường chống thất thu thuế giá trị gia tăng................16 
iii


2.3. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TRONG CÔNG TÁC CHỐNG
THẤT THU THUẾ VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM .................................................17 
2.3.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia trong công tác chống thất thu thuế. .......17 
2.3.1. Bài học có thể tham khảo và vận dụng cho Việt Nam trong công tác chống
thất thu thuế ............................................................................................................19 
2.4. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY: .............................................................20 
2.4.1. Nghiên cứu trên thế giới...............................................................................20 
2.4.2. Nghiên cứu trong nước ................................................................................22 
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 25 
3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU ................................................................................25 
3.2. CÁC GIẢ THIẾT NGHIÊN CỨU. ........................................................................26 
3.3. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU. ....................................................................................26 
3.4. MẪU NGHIÊN CỨU .............................................................................................28 
3.5. THIẾT KẾ BẢNG CÂU HỎI VÀ THANG ĐO ....................................................29 
3.5.1. Thiết kế thang đo..........................................................................................29 
3.5.2. Thiết kế bảng hỏi và thu thập dữ liệu...........................................................31 
3.6. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ DỮ LIỆU......................................................................32 
3.6.1. Mô tả dữ liệu ................................................................................................32 
3.6.2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo ..............................................................33 
3.6.3. Phân tích nhân tố khám phá .........................................................................34 
3.6.4. Phân tích hồi quy và kiểm định giả thuyết. ..................................................36 
4.1. KHÁI QUÁT VỀ QUẢNG TRỊ VÀ CỤC THUẾ QUẢNG TRỊ ..........................38 
4.1.1. Tình hình kinh tế xã hội Quảng Trị..............................................................38 

4.1.2. Cục thuế Quảng Trị ......................................................................................40 
4.2. DIỄN BIẾN NỘI DUNG CHỐNG THẤT THU THUẾ GTGT TRÊN ĐỊA BÀN

iv


TỈNH QUẢNG TRỊ .......................................................................................................44 
4.2.1. Tình hình thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ..............44 
4.2.2. Tình hình thu thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể ...................................46 
4.2.3. Đánh giá chung về công tác chống thất thu thuế GTGT trên địa bàn tỉnh Quảng
Trị trong thời gian qua ...................................................................................................49 
4.2.3.1 Những thành tựu đạt được .........................................................................49 
4.2.3.2 Những mặt hạn chế ....................................................................................51 
4.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI TĂNG
CƯỜNG CHỐNG THẤT THU THUẾ GTGT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
.......................................................................................................................................52 
4.3.1. Mô tả mẫu nghiên cứu..................................................................................52 
4.3.2. Phân tích độ tin cậy của thang đo ................................................................54 
4.3.3. Phân tích nhân tố khám phá các nhân tố tác động tới công tác chống thất thu
thuế GTGT trên địa bàn tỉnh Quảng Trị ................................................................57 
4.3.3.1. Phân tích EFA...........................................................................................57 
4.3.3.2. Điều chỉnh mô hình nghiên cứu ...............................................................58 
4.3.4. Hồi quy và kiểm định giả thiết các nhân tố tác động đến công tác chống thất
thu thuế GTGT trên địa bàn tỉnh Quảng Trị ..........................................................62 
4.4. THẢO LUẬN .........................................................................................................66 
5.1. ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC THU THUẾ VÀ THUẾ GTGT TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG TRỊ .......................................................................................................69 
5.2. CÁC GIẢI PHÁP ...................................................................................................72 
5.2.1. Tiếp tục sửa đổi và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về thuế
................................................................................................................................72 

5.2.2. Tăng cường quản lý người nộp thuế ............................................................73 
5.2.3.Quản lý chặt chẽ căn cứ tính thuế .................................................................75 

v


5.2.4.Tổ chức tốt công tác cán bộ ..........................................................................77 
5.2.5. Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế ..........................79 
5.2.6. Tăng cường sự phối hợp với các cơ quan có liên quan................................80 
5.2.7. Xây dựng kế hoạch thu thuế hàng năm hợp lý.............................................81 
5.2.8. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra......................................................82 
5.2.9. Xử lý nhanh, gọn các khoản nợ thuế............................................................84 
5.2.10. Ứng dụng khoa học công nghệ: .................................................................85 
5.3. KIẾN NGHỊ............................................................................................................85 
5.3.1 Đối với Nhà nước, tổng cục thuế ..................................................................85 
5.3.2 Đối với chính quyền địa phương...................................................................86 
5.3.3 Đối với Cơ quan thuế ...................................................................................86 
5.3.3.1 Tăng cường quản lý người nộp thuế: .......................................................86 
5.3.3.2. Tổ chức tốt công tác cán bộ:.....................................................................88 
5.3.3.3. Tăng cường sự phối hợp với các cơ quan có liên quan: ...........................89 
5.3.4 Một số kiến nghị khác: ..................................................................................89 
Tóm tắt chương 5...........................................................................................................91 
PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI ĐIỀU TRA VỀ TĂNG CƯỜNG CHỐNG THẤT
THU THUẾ GTGT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ 
PHỤ LỤC 2: CRONBACK’ ALPHA 
PHỤ LỤC 3. EFA CHO BIẾN GIẢI THÍCH 
PHỤ LỤC 4. EFA CHO BIẾN PHỤ THUỘC 
PHỤ LỤC 5. HỒI QUY KIỂM ĐỊNH GIẢ THIẾT 
PHỤ LỤC 6. HỒI QUY PHỤ 
PHỤC LỤC 7. KIỂM ĐỊNH ANOVA 


vi


DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1. Tình hình thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh .............44 
Bảng 4.2. Tình hình kiểm tra đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh .......................45 
Bảng 4.3. Tình hình quản lý số hộ kinh doanh trên địa bàn ..........................................46 
Bảng 4.4. Ước tính số thuế GTGT thất thu từ các hộ kinh doanh.................................49 
Bảng 4.5. Mô tả mẫu nghiên cứu ..................................................................................52 
Bảng 4.6. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo ....................................................54 
Bảng 4.7. Hệ số Cronbach Alpha của TCBM ...............................................................56 
Bảng 4.8. Hệ số Cronbach Alpha của UDCN ...............................................................57 
Bảng 4.9: Kết quả phân tích nhân tố khám phá.............................................................58 
Bảng 4.10: Các nhân tố tác động đến công tác chống thất thu thuế GTGT ..................59 
Bảng 4.11: Kết quả hồi quy ...........................................................................................63 
Bảng 4.12: Kết quả kiểm định cặp giả thiết các nhân tố tác động tới công tác chống
thất thu thuế GTGT trên địa bàn tỉnh Quảng Trị ...........................................................65 
Bảng 4.13: Sự khác biệt của các nhân tố theo các thuộc tính của mẫu .........................66 

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Mô hình nghiên cứu của Working Paper, Centre for tax system integrity, the
Australian National University, Canberra;v .v .............................................................21
Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu của của TS. Nguyễn Thị Thanh Hoài và Th.S Phạm Nữ
Mai Anh năm 2009 ........................................................................................................22
Hình 2.3: Mô hình nghiên cứu của Nguyễn Thị Lệ Thúy ............................................23

Hình 2.4: Mô hình nghiên cứu của Lê Xuân Trường và TS. Nguyễn Đình Chiến ......24
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu của đề tài ....................................................................25
Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu tăng cường chống thất thu thuế GTGT........................27
Hình 3.3: Phân loại các phương pháp lấy mẫu ..............................................................29 
Hình 3.4: Mô hình mô phỏng 1 nhân tố EFA ...............................................................35 
Hìnnh 4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý nhà nước cục thuế tỉnh Quảng Trị .............41 
Hình 4.2: Biểu đồ cơ cấu giới tính trong mẫu nghiên cứu ............................................53 
Hình 4.3: Biểu đồ năm công tác mẫu nghiên cứu .........................................................54
Hình 4.4: Mô hình nghiên cứu tăng cường chống thất thu thuế GTGT trên địa bàn tỉnh
Quảng Trị.......................................................................................................................62 

viii


DANH MỤC VIẾT TẮT
GTGT

Giá trị gia tăng

DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

DN

Doanh nghiệp

NSNN

Ngân sách nhà nước


CBCC

Cán bộ công chức

NTD

Người tiêu dung

CCT

Chi cục thuế

GDP:

Tổng sản phẩm quốc dân

UBND

Ủy ban nhân dân

ix


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Về mặt lý luận, Thuế GTGT là thuế tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng
hoá, dịch vụ phát sinh ở từng khâu trong quá trình sản xuất, lưu thông, tiêu dùng hàng
hoá. Thuế GTGT là loại thuế gián thu, một yếu tố cấu thành trong giá thanh toán của
hàng hoá, dịch vụ nhằm động viên một phần thu nhập đóng góp cho Nhà nước thông

qua việc trả tiền mua hàng của người tiêu dùng, nhà sản xuất kinh doanh và cung ứng
dịch vụ chỉ là người nộp thay. Cho tới nay vai trò của thuế GTGT ngày càng được
nâng cao, đó không chỉ dừng lại ở việc đảm bảo nguồn thu nuôi sống bộ máy nhà
nước, mà còn góp phần quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế một cách hiệu quả.
Bên cạnh đó theo Tapchithue.com.vn (2013), Thất thu thuế là một hiện tượng
thực tế khách quan vốn có của bất kỳ hệ thống thuế khóa nào. Nó phản ánh hai mặt
của một vấn đề: (i) lợi ích của Nhà nước và (ii) lợi ích của doanh nghiệp (hay lợi ích
cá nhân). Trên thực tế thì hai lợi ích này thường mâu thuẫn nhau, Nhà nước luôn có
khuynh hướng tăng nguồn thu từ thuế, trong khi đó DN luôn mong muốn giảm số thuế
phải nộp càng nhiều càng tốt. Và từ đó thất thu thuế luôn có biểu hiện, diễn biến rất đa
dạng và phức tạp, tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội của một quốc gia
Trong thời gian qua, mặc dù ngành thuế ngày càng có nhiều nỗ lực, nhưng các
biện pháp chống thất thu thuế xem ra chưa hữu hiệu, dường như ngành thuế mới tận
thu được với các đơn vị và công dân gương mẫu trong nghĩa vụ thuế, còn những người
cố tình trốn thuế thì không bị chế tài. Tình trạng này không những thể hiện trong thuế
thu nhập cá nhân (đối với người có thu nhập cao) mà thể hiện rất dễ thấy trong thuế
giá trị gia tăng. Rất nhiều doanh nghiệp, khách sạn, cửa hàng… không làm hóa đơn
cho khách hàng, còn khách hàng thì rất nhiều người cũng không có nhu cầu lấy hóa
đơn (trừ những doanh nghiệp cần có hóa đơn để khấu trừ thuế giá trị gia tăng). Phần
lớn khoản doanh thu không nhỏ đó Nhà nước không thu được thuế, cả thuế giá trị gia
tăng lẫn thuế thu nhập doanh nghiệp. Tình trạng đó không những gây tổn hại cho lợi
ích của đất nước mà còn tạo ra sự bất bình đẳng về nghĩa vụ thuế của công dân, vô
hình trung tạo thêm sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp.

1


Bộ tài chính (2013) đã chỉ ra 5 nguyên nhân về việc thất thu thuế: (1) chính
sách thuế GTGT còn quá nhiều khe hở, quá nhiều bất cập, không phù hợp với thực tại
và yêu cầu phát triển của nền kinh tế. (2) Thuế GTGT là một loại thuế mới tiên tiến,

nhưng công nghệ quản lý thu thuế chưa theo kịp, do đó đã tạo ra nhiều cơ hội thuận
lợi, để các chủ thể kinh doanh trốn thuế, lậu thuế. (3) Trong tư tưởng cải cách thuế vẫn
còn mang nặng dấu ấn cơ chế cũ - cơ chế kế hoạch hóa tập trung. (4) Quá trình cải
cách thuế mới tập trung nhiều đến khía cạnh chính sách mà chưa có sự quan tâm thích
đáng đến việc cải cách hành chính Thuế, dẫn đến năng lực quản lý hành chính Thuế
thấp, hiệu quả chưa cao, làm xuất hiện nhiều tồn tại trong công tác hành thu. (5) Chưa
chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết để triển khai thuế GTGT có hiệu quả.
Trên cơ sở đánh giá thực tiễn công tác thu thuế, thất thu thuế GTGT các năm
trong giai đoạn 2008 – 2013 vừa qua, Bộ Tài chính đã thành lập Ban Chỉ đạo phòng
chống vi phạm quản lý thuế GTGT do đích thân Bộ trưởng Bộ Tài Chính làm trưởng
ban trong thời gian gần đây. Và như vậy trong thời gian tới ngành thuế đã xác định
thêm một nhiệm vụ lớn và trọng điểm nữa là kiên quyết đấu tranh chống thất thu thuế
GTGT .
Đối với tỉnh Quảng Trị, Xác định nhiệm vụ thu NSNN, chống thất thu thuế là
hết sức nặng nề, nên toàn thể cán bộ công chức ngành Thuế tỉnh ngay từ những tháng
đầu năm 2014 đã tích cực thực hiện đồng bộ các giải pháp quyết liệt chống thất thu, nợ
đọng thuế. Cục Thuế tỉnh Quảng Trị đã chỉ đạo các phòng, Chi cục Thuế các huyện,
thị xã, thành phố triển khai quán triệt đến cán bộ nội dung chỉ đạo của Tổng cục Thuế,
Bộ Tài Chính, Chính Phủ.
Trước các vấn đề lý luận, thực tiễn và chủ trương lớn nhà nước trong năm 2014
và các năm tiếp theo về chính sách tài khóa, chi tiêu công, chống thất thu ngân sách
… tác giả đã mạnh dạn lựa chọn đề tài “Tăng cường chống thất thu thuế GTGT trên
địa bàn tỉnh Quảng Trị ” làm luận văn tốt nghiệp.
1.2. MỤC TIÊU, CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu của đề tài là phân tích, đánh giá thực trạng thất thu thuế GTGT và

2



công tác chống thất thu thuế GTGT trên địa bàn tỉnh Quảng Trị; đồng thời xem xét ảnh
hưởng của các nhân tố đến hiệu quả việc tăng cường chống thất thu thuế GTGT trên
địa bàn tỉnh Quảng Trị.
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu:
Một là, Thực trạng thất thu thuế và diễn biến công tác chống thất thu thuế
GTGT trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đang diễn ra như thế nào ?
Hai là, Các nhân tố nào ảnh hưởng đến tăng cường chống thất thu thuế GTGT
trên địa bàn tỉnh Quảng Trị? Và ảnh hưởng như thế nào ?
Ba là, Làm thế nào để tăng cường chống thất thu thuế GTGT trên địa bàn tỉnh
Quảng Trị trong giai đoạn tới.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
(1) Đề tài tập trung vào nghiên cứu diễn biến hiện trạng thất thu thuế và công
tác chống thất thu thuế GTGT, các quy định về chống thất thu thuế GTGT trên địa bàn
tỉnh Quảng Trị.
(2) Không gian nghiên cứu: tập trung chủ yếu tại địa bàn Quảng Trị, UBND tỉnh
Quảng Trị và Sở tài chính và chi cục thuế, phòng thuế địa phương của tỉnh Quảng Trị.
(3) Thời gian nghiên cứu khảo sát từ tháng 1/2014 đến 3/2014; dữ liệu thứ cấp
được thu thập trong giai đoạn từ 2008 - đến 2013.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp thu thập dữ liệu, bên cạnh dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các
báo cáo của Tổng cục thuế, Cục thuế Quảng Trị, các phòng thuế trong giai đoạn 2008 2013; đề tài còn sử dụng dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua hình thức phỏng vấn
trực tiếp bằng bảng câu hỏi theo phương pháp điều tra mẫu thuận tiện với quy mô mẫu
là 300 người. Đó là các cán bộ đang công tác trong lĩnh vực thuế GTGT tại Cục thuế
Quảng Trị .
Phương pháp phân tích dữ liệu, tác giả sử dụng các kỹ thuật phân tích dữ liệu
với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 20 và Exel như sau:


Mô tả dữ liệu nghiên cứu
3





Kiểm định độ tin cậy thang đo,



Phân tích nhân tố khám phá,



Hồi quy bội và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu

1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Hệ thống hóa một cách khoa học về các lý luận có liên quan đến thuế GTGT và
chống thất thu thuế GTGT
Phân tích và đánh giá công tác chống thất thu thuế tại địa bàn tỉnh Quảng Trị
Nhận diện và phân tích các ảnh hưởng của các nhân tố tới việc tăng cường
chống thất thu thuế tại địa bàn tỉnh Quảng Trị
Hỗ trợ tỉnh Quảng Trị trong việc tăng cường chống thất thu thuế GTGT; đồng
thời cũng là 1 bài học kinh nghiệm cho các địa phương khác tham khảo trong công tác
chống thất thu thuế.
Cuối cùng đề tài cũng là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà nghiên
cứu, bạn đọc quan tâm tới lĩnh vực thuế GTGT.
1.6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Với vấn đề nêu trên đề tài được cấu trúc thành 5 chương
 Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu
 Chương 2: Cơ sở lý luận về chống thất thu thuế giá trị gia tăng
 Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

 Chương 4: Kết quả nghiên cứu
 Chương 5: Kết luận và giải pháp
Tóm tắt chương 1: Chương 1 này tác giả trình bày sự cần thiết của đề tài nghiên
cứu. Cơ sở hình thành đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phương pháp, ý nghĩa cũng như giới
hạn của đề tài. Xuất phát từ những ý tưởng và mục tiêu đó, nghiên cứu cũng cụ thể hóa
bằng các câu hỏi mà sẽ được trả lời trong suốt đề tài, sau cùng là trình bày bố cục của đề
tài nghiên cứu. Chương này làm cơ sở và nền tảng của các chương sau đó.

4


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHỐNG THẤT THU
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
2.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
2.1.1. Khái niệm về thuế GTGT:
Theo Luật Thuế giá trị gia tăng đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam
khóa XII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 03 tháng 6 năm 2008 thì: “Thuế giá trị gia tăng
là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản
xuất, lưu thông đến tiêu dùng”. Như vậy thuế GTGT là loại thuế gián thu dựa trên giá
trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quán trình sản xuất, lưu thông đến
tiêu dùng.
Thuế GTGT có phạm vi điều chỉnh rộng, áp dụng với tất cả các loại sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ, tiêu thụ trong nước (kể cả hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và
hàng hoá nhập khẩu), bao trùm lên mọi tổ chức, cá nhân thuộc mọi lĩnh vực sản xuất
kinh doanh và cung ứng dịch vụ. Mức thuế phải nộp thường căn cứ vào công dụng vật
chất của sản phẩm chứ không phân biệt người mua và mục đích sử dụng. Thuế này
thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu NSNN, được coi trọng trong tổng thể toàn bộ
hệ thống thuế.
Thuế giá trị gia tăng theo cấu trúc thuế tỷ lệ, của mức thuế suất, đơn giản trong
quá trình tính toán và thu thuế, thể hiện chính xác bản chất GTGT. Ngoài mức thuế

suất 0% mà phần lớn các nước đang áp dụng cho hàng hoá xuất khẩu nhằm hoàn lại
phần thuế đã thu ở khâu trước, Nhà nước khuyến khích sản xuất hàng xuất khẩu, tạo
điều kiện cho hàng xuất khẩu cạnh tranh trên thị trường quốc tế, các nước thường quy
định từ 2 đến 3 mức thuế tuỳ theo tính chất của từng loại hàng hoá dịch vụ. ở nước ta,
thuế GTGT được điều chỉnh còn lại 3 mức thuế (trước đây là 4 mức) là: 0%, 5%, và
10%.
2.1.2. Vai trò của thuế giá trị gia tăng
Theo Giáo trình Thuế của Trường Đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh (2009),
thuế giá trị gia tăng có các vai trò sau:

5


Thuế GTGT tạo nên môi trường công bằng, qua đó góp phần thúc đẩy sản xuất,
mở rộng lưu thông hàng hoá, dịch vụ.
Thuế GTGT lại có ưu điểm là chỉ thu vào phần giá trị gia tăng của hàng hoá,
dịch vụ qua các khâu từ quá trình sản xuất, lưu thông hàng hoá cho đến tiêu dùng,
hoàn toàn không thu thuế trên toàn bộ doanh thu như mô hình thuế doanh thu. Việc áp
dụng thuế GTGT thay cho thuế doanh thu không ảnh hưởng tới giá cả sản phẩm tiêu
dùng, không gây khó khăn, trở ngại cho các khâu từ sản xuất lưu thông hàng hoá và
tiêu dùng cuối cùng.
Thuế GTGT không có hiện tượng thuế trùng thuế, giúp cho giá cả hàng hoá,
dịch vụ được xác định hợp lý và chính xác hơn, góp phần ổn định giá cả, khuyến khích
và thúc đẩy sản xuất, lưu thông hàng hoá.
Thuế GTGT động viên một phần thu nhập của người tiêu dùng vào NSNN, góp
phần hình thành khoản thu lớn vào ổn định cho NSNN. Với phạm vi áp dụng rộng rãi
trong nhiều ngành nghề, lĩnh vực, đối tượng nộp thuế và chịu thuế đều dễ dàng chấp
nhận, tính tập trung của thuế, các yếu tố trên tạo tiền đề để thuế GTGT thực hiện vai
trò này một cách rõ rệt trên thực tế.
Thuế GTGT áp dụng thuế suất 0% đối với hàng xuất khẩu và được khấu trừ

hoặc hoàn lại toàn bộ số thuế GTGT của các yếu tố mua vào nên có tác dụng giảm chi
phí, hạ giá thành sản phẩm, đẩy mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện cho hàng hoá xuất khẩu
có thể cạnh tranh thuận lợi trên thị trường quốc tế.
Đối với hàng nhập khẩu, thuế GTGT cùng với thuế nhập khẩu làm tăng chi phí
cho các nhà nhập khẩu. Nếu thuế nhập khẩu là hàng rào thuế quan thứ nhất bảo hộ
mậu dịch thì thuế GTGT ở khâu nhập khẩu cũng có thể xem là hàng rào thuế quan thứ
hai góp phần bảo hộ mậu dịch dù mức độ bảo hộ có thấp hơn thuế nhập khẩu.
Thuế GTGT góp phần tăng cường công tác hạch toán kế toán và thúc đẩy việc
mua bán hàng hoá có hoá đơn chứng từ. Kỹ thuật tính thuế GTGT đầu ra và thuế
GTGT đầu vào là biện pháp kinh tế góp phần thúc đẩy người mua và người bán thực
hiện tốt hơn chế độ hoá đơn, chứng từ. Góp phần thực hiện hệ thống chính sách thuế ở
nước ta phù hợp với sự vận động và tăng trưởng của nền kinh tế thị trường, tạo điều

6


kiện mở rộng hợp tác kinh tế với các nước khác trên thế giới.
2.1.3. Nội dung cơ bản của thuế giá trị gia tăng
Theo Luật Thuế giá trị gia tăng đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam
khóa XII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 03 tháng 6 năm 2008. Tiếp đến là các Luật sửa
đổi bổ sung một số điều của luật thuế GTGT, lần gần nhất là vào ngày ngày 19 tháng 6
năm 2013; có thể khái quát nội dung luật thuế giá trị gia tăng như sau:
Đối tượng chịu thuế GTGT là tất cả hàng hóa dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng ở Việt Nam, trừ 29 nhóm đối tượng hàng hoá, dịch vụ không chịu
thuế quy định tại Điều 5 của Luật thuế GTGT.
Đối tượng nộp thuế GTGT, Các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề,
hình thức tổ chức kinh doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập
khẩu hàng hóa chịu thuế GTGT (gọi chung là người nhập khẩu). Tất cả các tổ chức, cá
nhân nhập khẩu hàng hoá, mua dịch vụ từ nước ngoài hoặc được xem như nhập khẩu

hàng hoá từ nước ngoài nếu các hàng hoá, dịch vụ này thuộc diện chịu thuế GTGT ở
Việt Nam thì các nhà nhập khẩu này cũng là đối tượng nộp thuế GTGT.
Căn cứ tính thuế: Căn cứ tính thuế GTGT là (1) giá tính thuế và (2) thuế suất.
(1) Giá tính thuế được quy định như sau:
a) Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán
chưa có thuế giá trị gia tăng. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là
giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng;
b) Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập
khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác
định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu;
c) Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho
là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại
thời điểm phát sinh các hoạt động này;
d) Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế giá trị gia

7


tăng; Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê
cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước cho
thời hạn thuê chưa có thuế giá trị gia tăng; Trường hợp thuê máy móc, thiết bị, phương
tiện vận tải của nước ngoài loại trong nước chưa sản xuất được để cho thuê lại, giá tính
thuế được trừ giá thuê phải trả cho nước ngoài;
đ) Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá
bán trả một lần chưa có thuế giá trị gia tăng của hàng hoá đó, không bao gồm khoản lãi
trả góp, lãi trả chậm;
e) Đối với gia công hàng hoá là giá gia công chưa có thuế giá trị gia tăng;
g) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công
trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị gia tăng. Trường hợp
xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì giá tính thuế là

giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị;
h) Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chưa có
thuế giá trị gia tăng, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp ngân
sách nhà nước;
i) Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ hưởng hoa
hồng là tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế giá trị gia tăng;
k) Đối với hàng hoá, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh
toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì giá tính thuế được xác định theo công thức
sau: Giá chưa có thuế GTGT = Giá thanh toán/ (1 + Thuế suất của hàng hóa, dịch vụ)
(2) Thuế suất thuế GTGT: Thuế suất thuế GTGT đối với hàng hóa, dich vụ
được áp dụng với 3 biểu sau: 0%, 5%, 10% (chi tiết xem tại luật thuế GTGT).
Phương pháp tính thuế GTGT, có 2 phương pháp cơ bản là: (1) Phương pháp
khấu trừ và (2) Phương pháp trực tiếp
(1) Phương pháp khấu trừ: Áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ
các điều kiện về sổ sách kế toán, hóa đơn chứng từ theo quy định của pháp luật về kế
toán, hóa đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế. Công
thức tính như sau: VAT phải nộp = VAT đầu ra – VAT đầu vào.
8


(2) Phương pháp trực tiếp: Được áp dụng đối với các cá nhân kinh doanh chưa
có đủ điều kiện áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ và các cơ sở kinh doanh
vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ, tổ chức cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam
nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam và chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện
về kế toán, hoá đơn, chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
Với phương pháp này, thuế GTGT phải nộp được xác định như sau: Công thức tính
như sau: VAT phải nộp = GTGT của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế * Thuế suất thuế
GTGT của hàng hóa, dịch vụ; và tùy vào đặc điểm của các đơn vị kinh doanh mà luật
thuế GTGT có các quy định cách tính chi tiết cho từng nhóm đối tượng.
2.2. THẤT THU THUẾ

2.2.1. Khái niệm thất thu thuế:
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho nhà
nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích
công. Lịch sử đã chứng minh thuế ra đời là cần thiết khách quan gắn liền với sự ra đời,
tồn tại và phát triển của nhà nước.
Thất thu thuế được hiểu là hiện tượng trong đó những khoản tiền từ các cá
nhân, tổ chức có tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh hay có những điều kiện
cơ sở vật chất nhất định so với khả năng của họ cần phải đóng nộp vào NSNN, song vì
những lý do xuất phát từ phía nhà nước hay người nộp thuế mà những khoản tiền đó
không được nộp vào NSNN.
Dạng thất thu thuế là những biểu hiện bên ngoài của thất thu thuế theo những
tiêu thức nhất định. Do đó có thể khái quát các dạng thất thu thuế cơ bản như sau:
Thất thu thuế do không bao quát hết số cơ sở sản xuất, kinh doanh: nguyên nhân
này do các cơ sở sản xuất, kinh doanh không đăng ký kinh doanh, không đăng ký mã số
thuế hoặc đăng ký kinh doanh nhưng chưa đăng ký mã số thuế mà vẫn tiến hành sản xuất,
kinh doanh. Hoặc cũng có thể do các cơ sở này xin tạm nghỉ kinh doanh, giải thể kinh
doanh nhưng thực tế vẫn tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Nhiều đối tượng cố tình kê khai không đúng số thuế phải nộp theo quy định của
pháp luật cũng như thực tế mà họ đang kinh doanh. Các doanh nghiệp cũng như các hộ

9


kinh doanh nộp thuế theo kê khai thấp hơn so với số thuế thực tế phải nộp bằng cách
khai tăng chi phí, giảm doanh thu thậm chí kê khai sai thuế suất.
Thất thu từ hoạt động xây dựng, du lịch lữ hành, vận tải tư nhân, cho thuê nhà
nghỉ còn lớn. Do nhà nước ta chưa có các quy định cụ thể để quản lý các hoạt động
này có hiệu quả. Cũng chính vì vậy mà các cá nhân, các hộ kinh doanh, các doanh
nghiệp thường không khai báo, không đăng ký nộp thuế nhằm trốn, tránh nghĩa vụ nộp
thuế với nhà nước.

Thất thu do chưa bao quát hết thu nhập của người nộp thuế cũng như số lượng
người phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Hiện nay, số lượng người lao động hành nghề
tự do ở nước ta còn lớn, thu nhập của người lao động ở nước ta có từ nhiều nguồn thu
khác nhau và thường lớn hơn nhiều so với quỹ lương nhưng nhà nước chỉ có thể quản
lý được phần thu nhập thông qua quỹ lương mà các cơ quan, đơn vị chi trả, còn những
khoản thu nhập từ các nguồn khác thì chưa có biện pháp quản lý hiệu quả.
Do đó, tình trạng thất thu thuế như trên có thể đề cập đến một số nguyên nhân
chủ yếu như sau:
Do xuất phát từ người nộp thuế: Trong lịch sử phát triển của xã hội nhà nước ra
đời là tất yếu khách quan trong xã hội có giai cấp. Để có thể đảm bảo quyền lợi của
giai cấp thống trị, nhà nước cần có nguồn tài chính để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của
mình. Nguồn này được lấy bằng cách động viên một phần thu nhập của các tầng lớp
trong xã hội. Với quyền lực của mình, nhà nước đặt ra các loại thuế buộc mọi cá nhân
và tổ chức trong xã hội phải tuân theo. Nhu cầu chi tiêu của nhà nước càng nhiều thì
mức động viên của thuế càng cao. Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường mục tiêu của
các nhà kinh doanh là tối đa hóa lợi nhuận, vì vậy họ luôn tìm cách để làm tăng doanh
thu, giảm chi phí trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình, và thuế cũng là một
khoản chi mà họ phải nộp cho nhà nước nên sẽ làm giảm lợi nhuận mà các nhà kinh
doanh này thu được. Như vậy, trong thuế luôn tồn tại mâu thuẫn giữa lợi ích của nhà
nước và lợi ích của người kinh doanh, chính vì lẽ đó tình trạng thất thu thuế, gian lận
về thuế là không thể tránh khỏi.
Thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế đã được cải thiện nhiều song vẫn còn nhiều
hạn chế gây khó khăn cho người nộp thuế. Nhiều quy trình quản lý thuế còn nhiều bất cập

10


chưa sửa đổi do vậy gây tâm lý e ngại đến cơ quan thuế của người nộp thuế.
Công tác kiểm tra, thanh tra thuế mặc dù đã được cải thiện nhưng hiệu quả vẫn
chưa cao. Do đó chưa thể phát hiện được vi phạm của các doanh nghiệp, cơ sở kinh

doanh. Bên cạnh đó, việc xử lý các hành vi gian lận về thuế còn chưa nghiêm, mức xử
phạt còn nhẹ chưa có tính răn đe dẫn đến một số doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh vẫn
còn tái phạm.
Hệ thống thuế ngày càng tăng cả về số lượng và thể loại, nhiều loại thuế có mức
thuế suất còn quá cao, nhưng nhiều loại thuế lại có mức thuế suất quá thấp do vậy
chưa đảm bảo hài hòa lợi ích giữa nhà nước, doanh nghiệp và người lao động dẫn đến
việc thực hiện thuế còn gặp nhiều khó khăn.
2.2.2. Các dạng biểu hiện của thất thu thuế giá trị gia tăng
Dạng thất thu thuế giá trị gia tăng là những biểu hiện bên ngoài của thất thu
thuế theo những tiêu thức nhất định. Do vậy có thể khái quát các dạng thất thu thuế giá
trị gia tăng cơ bản như sau:
(1) Thất thu thuế giá trị gia tăng do không bao quát hết số cơ sở sản xuất, kinh
doanh: Tình trạng này xảy ra do các cơ sở sản xuất, kinh doanh không đăng ký kinh
doanh, không đăng ký mã số thuế hoặc có thể đăng ký kinh doanh nhưng không đăng
ký mã số thuế nhưng vẫn tiến hành sản xuất, kinh doanh. Ngoài ra cũng có thể do các
cơ sở này xin tạm nghỉ kinh doanh nhưng thực tế vẫn tiến hành các hoạt động sản xuất,
kinh doanh.
(2) Nhiều đối tượng cố tình kê khai không đúng số thuế đáng lẽ phải nộp theo
quy định của pháp luật cũng như thực tế mà họ đang kinh doanh. Các doanh nghiệp
cũng như các hộ kinh doanh nộp thuế theo kê khai thấp hơn nhiều so với số thuế thực
tế phải nộp bằng cách khai tăng chi phí, giảm doanh thu thậm chí khai sai thuế suất.
(3) Các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tìm mọi cách
để trốn, lậu thuế như lập 2 hệ thống sổ sách kế toán để đối phó với cơ quan thuế, thực
tế cho thấy nhiều kế toán của các công ty “sở hữu” hàng trăm chữ ký khác nhau.
(4) Trốn thuế thông qua buôn lậu, nhất là buôn bán qua biên giới không những
không giảm mà có chiều hướng ngày càng tăng và phức tạp hơn trước.

11



(5) Thất thu từ hoạt động xây dựng, du lịch lữ hành, vận tải tư nhân, cho thuê
nhà nghỉ còn lớn do nhà nước chưa có các biện pháp quản lý các hoạt động này có
hiệu quả.Các cá nhân, các hộ kinh doanh, các doanh nghiệp thường không khai báo,
không đăng ký nộp thuế nhằm trốn, tránh nghĩa vụ thuế với nhà nước.
(6) Thất thu thuế từ các khoản phí, lệ phí do chưa có biện pháp quản lý có hiệu
quả ví dụ như tình trạng mua, bán vé cầu đường giả diễn ra rất “tấp nập” mà nhà nước
chưa có biện pháp quản lý.
(7) Vì lợi ích cá nhân cán bộ thuế móc ngoặc với người nộp thuế để làm giảm
số thuế phải nộp vào NSNN để chia chác.
2.2.3. Những nguyên nhân cơ bản của thất thu thuế:
Tình trạng thất thu thuế nói trên do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có
một số nguyên nhân chủ yếu sau:
(1) Xuất phát từ người nộp thuế: Trong thuế luôn tồn tại mâu thuẫn giữa lợi ích
của nhà nước và lợi ích của người kinh doanh, vì lẽ đó tình trạng thất thu thuế là không
thể tránh khỏi.
Trong lịch sử phát triển của xã hội nhà nước ra đời là tất yếu khách quan trong
xã hội có giai cấp. Để có thể đảm bảo quyền lợi của giai cấp thống trị, nhà nước cần có
nguồn tài chính để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của mình. Nguồn này được lấy bằng cách
động viên một phần thu nhập của các tầng lớp trong xã hội. Với quyền lực của mình
nhà nước đặt ra các loại thuế buộc mọi cá nhân và tổ chức trong xã hội phải tuân theo.
Nhu cầu chi tiêu của nhà nước càng nhiều thì mức động viên của thuế càng cao.
Trong nền kinh tế thị trường mục tiêu của các nhà kinh doanh là tối đa hóa lợi
nhuận, vì vậy họ luôn tìm cách để làm tăng doanh thu, giảm chi phí trong hoạt động
sản xuất, kinh doanh của mình, mà thuế cũng là một khoản chi mà họ phải nộp cho nhà
nước nên sẽ làm giảm lợi nhuận mà họ thu được. Do đó vì lợi ích của mình họ luôn
tìm cách làm giảm số thuế đáng lẽ phải nộp mà trốn được thuế không phải nộp thì
càng tốt.
(2) Xuất phát từ các cơ quan quản lý nhà nước
Chưa có sự phối hợp chặt chẽ trong công tác quản lý thuế.


12


Chính quyền các cấp chưa tích cực tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan thuế làm
việc.
Việc chưa phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan như UBND Quận, Công An
quận, UBND Phường… cũng làm cho sự quản lý thuế của các doanh nghiệp bị rời rạc
và lỏng lẻo hơn gây thất thu thuế cho NSNN.
(3) Xuất phát từ bản thân cơ quan thuế,
Do trình độ quản lý còn yếu, bộ máy tổ chức kém hiệu quả và do trình độ
chuyên môn của cán bộ quản lý chưa cao.
Không phát hiện ra những gian lận, sai sót trong các hóa đơn, chứng từ, sổ sách
do vậy người nộp thuế có thể trốn thuế.
Do không bao quát hết số cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Ngoài ra còn do các cơ sở này xin tạm nghỉ kinh doanh nhưng thực tế vẫn tiến
hành các hoạt động sản xuất. Một số doanh nghiệp kê khai nộp thuế nhưng lại tính sai
cơ sở tính thuế điển hình như tính sai về số lượng, giá bán hàng hoá, áp dụng không
đúng thuế suất theo quy định đối với từng ngành nghề và các mặt hàng theo xu hướng
áp dụng thuế suất thấp làm thất thu thuế cho NSNN.
(4) Xuất phát từ thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế còn nhiều phiền hà, gây
khó khăn cho người nộp thuế. Nhiều quy trình quản lý thuế chưa được rà soát, xem xét
sửa đổi do vậy gây tâm lý sợ đến cơ quan thuế của người nộp thuế.
(5) Xuất phát từ công tác kiểm tra, thanh tra thuế còn nhiều bất cập, chưa thực
sự phát huy hiệu quả.
Tình trạng chưa nắm bắt đủ thông tin, đánh giá đúng đối tượng mà vẫn tiến
hành kiểm tra, thanh tra do vậy không phát hiện được vi phạm của các cơ sở.
Việc xử lý các hành vi trốn thuế, lậu thuế còn chưa nghiêm, mức xử phạt còn
quá nhẹ không có tính răn đe khiến cho tình trạng trốn thuế, buôn lậu vẫn tái phạm.
Bên cạnh đó, cán bộ thuế chưa quan tâm đúng mức tới công tác thanh tra, kiểm
tra đôn đốc các cơ sở kinh doanh để họ nộp thuế đầy đủ, kịp thời vào NSNN. Các

doanh nghiệp thường qua mắt cơ quan thuế bằng cách khai thiếu hay giấu doanh thu,
khai khống chi phí làm tăng chi phí đầu vào để giảm số thuế phải nộp hay thậm chí
không phải nộp thuế.
13


Hiện nay cơ quan thuế vẫn thiếu những biện pháp kiểm tra, đối chiếu tờ khai của
đối tượng nộp thuế với tình hình kinh doanh thực tế của doanh nghiệp, hơn nữa nếu có
kiểm tra và phát hiện sai phạm thì cũng chỉ là cảnh cáo chứ chưa xử phạt triệt để.
(6) Xuất phát từ hệ thống thuế giá trị gia tăng còn nhiều bất cập gây khó khăn
trong thực tiễn tính toán, thực hiện…
Do chính sách thuế thay đổi liên tục, diễn giải không rõ ràng, còn có những
thiếu sót, sơ hở dẫn đến việc hiểu sai luật thuế do đó sẽ dẫn đến thực hiện sai.
Chính sách và chế độ thuế vẫn còn nhiều chỗ còn chưa hợp lý như thuế suất,
biểu thuế cũng tương đối phức tạp và chi li chưa phù hợp với thực tiễn và chưa phù
hợp với khả năng đóng góp của các tầng lớp dân cư.
Luật thuế sửa đổi bổ sung thiếu tính kịp thời và hợp lý sẽ không bao quát được
hết nguồn thu từ đó dẫn đến bỏ sót những nguồn thu không nhỏ cho NSNN.
Các giải pháp về quản lý kinh tế xã hội chưa được cải cách đồng bộ, chưa tạo
cơ sở cho công tác quản lý thuế và môi trường kiểm toán còn nhiều hạn chế.
2.2.4. Ảnh hưởng của thất thu thuế:
Thất thu thuế nói chung và thất thu GTGT xảy ra sẽ ảnh hưởng rất lớn đến mọi
mặt của đất nước như:
Về mặt chi tiêu của nhà nước: Thuế là nguồn thu chủ yếu của nhà nước, ở nước
ta thu thuế đóng góp khoảng 80% vào ngân sách (trừ thu từ đầu). Thông qua việc thu
thuế nhà nước tập trung một phần nguồn lực xã hội vào tay mình để tiến hành hoạt
động, tuy nhiên khi xảy ra tình trạng thất thu thuế thì nguồn thu của nhà nước sẽ giảm
đi, khi đó sẽ ảnh hưởng đến kế hoạch chi tiêu của nhà nước. Đứng trước tình hình đó
nhà nước buộc phải:
Giảm bớt các khoản chi đã dự định: Khi đó kế hoạch của nhà nước sẽ phải thay

đổi, do vậy các chi tiêu về kinh tế - xã hội có thể sẽ không đạt được như kế hoạch đã
đề ra.
In thêm tiền để bù đắp phần chi theo kế hoạch đã đề ra: Khi đó lượng tiền đưa
vào lưu thông quá nhiều so với sản phẩm thực tế trong xã hội, dẫn đến tình trạng lạm
phát ảnh hưởng nghiêm trọng tới sự ổn định và phát triển của đất nước.

14


Vay nợ các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước: Khi đó sẽ để lại gánh nặng nợ
trong tương lai nhất là khi các khoản đầu tư này không mang lại hiệu quả và lợi nhuận
như mong muốn.
Về mặt xã hội, Thất thu thuế gây ra tác động không nhỏ đối với đời sống KTXH của người dân, đặc biệt đối với việc thực hiện các chức năng của nhà nước. Thất
thu thuế có ảnh hưởng đến việc thực hiện công bằng xã hội do cá nhân cố tình trốn
tránh nghĩa vụ nộp thuế nên trong một số trường hợp việc phân phối lại thu nhập mà
chính phủ dự định sẽ khó có thể thực hiện được. Bên cạnh đó, thất thu thuế còn tạo ra
sự phân hoá giàu nghèo, bất đối xứng giữa các thành viên trong xã hội, những cá nhân
làm ăn chân chính thì phải gánh chịu rủi ro trong kinh doanh, còn một số lớn khác thì
lại trốn và tránh thuế. Từ đây nảy sinh các tệ nạn xã hội như quan liêu, bao cấp, cờ bạc
và sự tha hoá biến chất của một số cán bộ cơ quan Nhà nước. Về phía đối tượng nộp
thuế thì một số bất chấp mọi hành vi, thủ đoạn nhằm tạo lợi thế cho riêng mình. Do đó
thất thu thuế đã dẫn đến một hậu quả là thiếu đi sự công bằng trong xã hội.
Bên cạnh đó khi xảy ra tình trạng thất thu thuế còn tạo ra sự cạnh tranh không
lành mạnh giữa các doanh nghiệp, những doanh nghiệp trốn được thuế sẽ có lợi thế
hơn những doanh nghiệp không trốn được thuế. Khi đó còn ảnh hưởng đến kỷ cương
xã hội, những doanh nghiệp trốn thuế họ tìm cách lẩn tránh sự kiểm tra của nhà nước,
thậm chí còn tìm mọi cách khác nhau để trốn thuế liên tiếp, còn đối với các doanh
nghiệp chưa trốn thuế nhưng thấy các doanh nghiệp khác trốn được, có lợi thế trong
kinh doanh thì họ có thể noi gương mà vi phạm.
Về mặt kinh tế, Thất thu thuế làm giảm trầm trọng nguồn thu của NSNN, ảnh

hưởng tới công tác quản lý thu thuế, kế hoạch thu và các chính sách phát triển định
hướng trong tương lai sẽ khó thực hiện hơn tạo ra một cơ chế bất hợp lý ảnh hưởng
đến môi trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp và các thành phần kinh tế. Chính vì
lý do này mà việc điều hành quản lý của nhà nước gặp phải nhiều khó khăn. Thất thu
thuế còn gây ra hậu quả nghiêm trọng đối với nền kinh tế vì qua đây cho thấy sự hoạt
động kém hịêu quả của các cơ quan quản lý nhà nước.
Ngoài ra việc thất thu thuế nó còn ảnh hưởng tới việc điều chỉnh, định hướng cơ
cấu nền kinh tế. Thông qua chính sách thuế nhà nước có thể điều chỉnh cơ cấu nền
kinh tế theo vùng, theo lãnh thổ, theo lĩnh vực đảm bảo sự phát triển hài hoà, đồng đều
15


giữa các vùng trong cả nước. Để thúc đẩy phát triển ở một vùng có kinh tế lạc bầy,
bằng việc thi hành chính sách ưu đãi đối với nhà đầu tư ở vùng đó, như miễn thuế
trong một khoảng thời gian, ưu đãi về thuế suất, giãn thời gian nộp thuế… Để kêu gọi
đầu tư, tuy nhiên mục tiêu của nhà kinh doanh là tối đa hoá lợi nhuận. Do vậy khi
nghiên cứu họ nhất là nếu tiến hành kinh doanh tại địa bàn đang được khuyến khích
mặc dù có lợi nhuận nhưng nếu thấp hơn ở vùng họ đang kinh doanh mà tìm được
cách trốn thuế, lậu thuế thì rất khó có thể thu hút họ chuyển hướng đầu tư. Hoặc để
thúc đẩy ngành nghề, lĩnh vực mà nhà nước cần phát triển mặc dù có những ưu đãi về
thuế nhưng ở lĩnh vực mà họ đang kinh doanh, họ trốn lậu được thuế thì cũng khó để
họ đầu tư vào lĩnh vực mà nhà nước khuyến khích do vậy có thể làm cho nền kinh tế
phát triển không bền vững.
Về mặt đạo đức, việc dùng những thủ đoạn tinh vi nhằm trốn thuế gây thất thu
đã cho thấy sự xói mòn đạo đức, làm ăn bất chính của một số cá nhân, một số doanh
nghiệp, luật lệ là chuẩn mực chung cho mọi hoạt động trong SX- KD tuy nhiên nó lại
không được tôn trọng một cách đúng nghĩa. Như vậy chúng ta càng nhận ra tầm quan
trọng của việc hạn chế tình trạng trốn lậu thuế, hạn chế thất thu thuế ở mức thấp nhất
là một việc làm hết sức cần thiết và cấp bách hiện nay.
Như vậy có thể thấy rằng thất thu thuế có ảnh hưởng nghiêm trọng đến mọi mặt

của xã hội, đến sự phát triển bền vững của đất nước. Do vậy chống thất thu thuế là đòi
hỏi khách quan của mọi nền kinh tế.
2.2.5. Sự cần thiết phải tăng cường chống thất thu thuế giá trị gia tăng
Thuế tác động vào nhiều mặt của xã hội, tác động mạnh vào thu nhập của mọi
tầng lớp nhân dân. Việc thực hiện thu đúng cũng đồng nghĩa với việc tính toán hài hòa
giữa tiền thuế phải nộp và thực tế kinh doanh. Nếu như có sự chênh lệch cao hơn mà
theo đó người nộp thuế phải nộp nhiều hơn thì sẽ gây ra sự khó khăn cho người tham
gia sản xuất kinh doanh và gây tác động xấu và kìm hãm lại sự phát triển của nền kinh
tế. Do vậy thực hiện thu đúng không những phụ thuộc vào những quy định về chính
sách thuế mà việc áp dụng cũng phải đúng với thực tế.
Tạo nguồn thu và bảo đảm thu cho NSNN là một trong những mục tiêu cơ bản
của chính sách thuế, cho nên việc chống thất thu thuế phải hướng đến đảm bảo một

16


×