Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Luận văn thạc sĩ Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý các khoản thu từ đất phi nông nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (696.43 KB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
-------------

VŨ NGỌC HIẾU
MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CÁC KHOẢN THU TỪ ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN QUẬN KIẾN AN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Thị Minh Tiệp

HẢI PHÒNG, NĂM 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của TS. Bùi Thị Minh Tiệp. Các số liệu, kết quả nêu trong luận
văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã
được ghi rõ nguồn gốc.

Hải Phòng, ngày 10 tháng 4 năm 2017
Tác giả

Vũ Ngọc Hiếu



ii
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến tất cả quý thầy cô đã giảng
dạy trong chương trình đào tạo thạc sĩ Quản lý kinh tế, Trường Đại học Hải
Phòng, những người đã truyền đạt cho tôi những kiến thức hữu ích về quản lý
kinh tế, làm cơ sở cho tôi thực hiện tốt luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Cô giáo TS. Bùi Thị Minh Tiệp đã tận tình
hướng dẫn cho tôi trong thời gian thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các anh chị cô chú tại UBND
Quận Kiến An, Phòng Tài chính Kế hoạch, Phòng Tài nguyên môi trường
quận Kiến An đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình viết luận văn.
Sau cùng tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình đã luôn tạo điều
kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học cũng như thực hiện luận văn.
Trong quá trình làm luận văn, do kinh nghiệm và thời gian còn hạn chế
nên những biện pháp đưa ra khó tránh được những thiếu sót. Tôi rất mong
nhận được sự góp ý của thầy cô để bài luận văn của tôi hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hải Phòng, ngày 10 tháng 4 năm 2017
Tác giả

Vũ Ngọc Hiếu


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... ..i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. .ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... ..vi

DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................... ...vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÁC KHOẢN THU TỪ
ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP ............................................................................... 3
1.1. Đất đai và các quy định về quản lý đất đai ................................................ 3
1.1.1. Khái niệm đất đai .................................................................................... 3
1.1.2. Các quy định pháp lý về quản lý đất đai ................................................. 3
1.2. Tổng quan về quản lý các khoản thu từ đất phi nông nghiệp .................... 6
1.2.1. Khái niệm đất phi nông nghiệp ............................................................... 6
1.2.2. Khái niệm quản lý các khoản thu từ đất phi nông nghiệp ...................... 7
1.2.3. Vai trò của quản lý Nhà nước đối với các khoản thu từ đất phi nông
nghiệp ................................................................................................................ 8
1.3. Nội dung quản lý các khoản thu từ đất phi nông nghiệp ......................... 10
1.3.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để quản lý các khoản thu từ
đất phi nông nghiệp ......................................................................................... 10
1.3.2. Tổ chức bộ máy và phân cấp quản lý các khoản thu từ đất phi nông
nghiệp .............................................................................................................. 11
1.3.3. Tổ chức triển khai hoạt động quản lý các khoản thu từ đất phi nông
nghiệp .............................................................................................................. 14
1.3.4. Tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm việc thực hiện chính sách
thu từ đất phi nông nghiệp .............................................................................. 16
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý các khoản thu từ đất phi
nông nghiệp ..................................................................................................... 17
1.4.1. Nhóm các nhân tố thuộc về cơ quan quản lý Nhà nước ....................... 17


iv
1.4.2. Nhóm các nhân tố thuộc về người nộp thuế ......................................... 19
1.4.3. Các nhân tố khác ................................................................................... 20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC KHOẢN THU

TỪ ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN KIẾN AN, THÀNH
PHỐ HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2012-2016 ................................................. 22
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội và tổng quan về đất phi nông
nghiệp tại Quận Kiến An, thành phố Hải Phòng ............................................ 22
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 22
2.1.2. Đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội ......................................................... 23
2.1.3. Tổng quan về đất phi nông nghiệp tại quận Kiến An, Hải Phòng ........ 24
2.1.4. Kết quả thu ngân sách quận Kiến An giai đoạn 2012-2016 ................. 25
2.2. Thực trạng quản lý các khoản thu từ đất phi nông nghiệp trên địa bàn
quận Kiến An giai đoạn 2012-2016 ................................................................ 28
2.2.1. Công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật để quản lý các khoản thu từ
đất phi nông nghiệp ......................................................................................... 28
2.2.2. Công tác tổ chức bộ máy và phân cấp quản lý các khoản thu từ đất phi
nông nghiệp ..................................................................................................... 33
2.2.3. Công tác tổ chức triển khai hoạt động quản lý các khoản thu từ đất phi
nông nghiệp ..................................................................................................... 34
2.2.4. Công tác tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm việc thực hiện
chính sách thu từ đất phi nông nghiệp ............................................................ 52
2.2.5. Một số nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý các khoản thu từ sử
dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn quận Kiến An .................................... 53
2.3. Đánh giá công tác quản lý các khoản thu từ đất phi nông nghiệp trên địa
bàn quận Kiến An giai đoạn 2012-2016 ......................................................... 55
2.3.1. Các kết quả tích cực đạt được ............................................................... 55
2.3.2. Các hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân ............................................... 57


v
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CÁC KHOẢN THU TỪ ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN KIẾN AN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ............................................ 61

3.1. Định hướng quản lý các khoản thu từ đất phi nông nghiệp của quận Kiến
An .................................................................................................................... 61
3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội quận Kiến An ............................. 61
3.1.2. Định hướng quản lý các khoản thu từ đất phi nông nghiệp quận Kiến
An .................................................................................................................... 62
3.2. Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý các khoản thu từ đất phi
nông nghiệp trên địa bàn quận Kiến An ......................................................... 63
3.2.1. Hoàn thiện công tác tuyên truyền ......................................................... 63
3.2.2. Hoàn thiện công tác tổ chức chỉ đạo, điều hành triển khai chính sách
thuế .................................................................................................................. 67
3.2.3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trong quản lý các khoản thu từ
sử dụng đất phi nông nghiệp ........................................................................... 70
3.2.4. Hoàn thiện công tác quản lý đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế
......................................................................................................................... 71
3.2.5. Cải cách, hiện đại hoá trang thiết bị ...................................................... 74
3.2.6. Tăng cường công tác tham mưu, phối hợp giữa các ngành .................. 74
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 77


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Giải thích

DN

Doanh nghiệp


DNLD

Doanh nghiệp liên doanh

GTGT

Giá trị gia tăng

QH

Quốc Hội

NK

Nhập khẩu

NN

Nông nghiệp

NS

Ngân sách

NSĐP

Ngân sách địa phương

NSNN


Ngân sách Nhà nước

SD

Sử dụng

SXKD

Sản xuất kinh doanh

THCS

Trung học cơ sở

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


XNK

Xuất nhập khẩu


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

Trang

2.1

Thu ngân sách Nhà nước quận Kiến An 2012-2016

25

2.2

Thuế suất thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

29

2.3

2.4


2.5

2.6

2.7

2.8

2.9

Công tác tuyên truyền về thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp tại quận Kiến An, thành phố Hải Phòng
Tình hình quản lý đối tượng nộp thuế phi nông nghiệp tại
quận Kiến An giai đoạn 2012-2016
Các khoản thu từ đất phi nông nghiệp tại quận Kiến An
giai đoạn 2012-2016
Các khoản thu từ đất phi nông nghiệp theo nội dung mục
đích tại quận Kiến An, thành phố Hải Phòng
Các khoản thu từ đăng ký quyền sử dụng đất phi nông
nghiệp tại quận Kiến An giai đoạn 2012-2016
Các khoản thu từ sử dụng đất hoạt động kinh doanh tại
quận Kiến An giai đoạn 2012-2016
Các khoản thu từ sử dụng đất cho mục đích khác tại quận
Kiến An giai đoạn 2012-2016

31

37


42

45

46

49

51


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN và thuế là một trong những công
cụ quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Chính sách thuế của Nhà
nước luôn có quan hệ chặt chẽ đến việc giải quyết lợi ích kinh tế giữa các chủ
thể trong xã hội; đồng thời ảnh hưởng trực tiếp đến các vấn đề vĩ mô như tiết
kiệm, đầu tư, tăng trưởng kinh tế… Cùng với sự phát triển của đất nước, hệ
thống thuế Việt Nam ngày càng đổi mới hoàn thiện, phù hợp với nền kinh tế
thị trường và hội nhập với thế giới.
Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là luật thuế mới, có số đối tượng
nộp thuế rộng, liên quan hầu hết đến các tổ chức và cá nhân trong xã hội.
Triển khai thực hiện Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp có tác động rất
lớn đến đời sống xã hội, vì vậy đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ của các
cơ quan quản lý Nhà nước trong việc quản lý đối tượng nộp thuế, đối tượng
chịu thuế, chính sách miễn giảm thuế, quản lý thu nộp, quyết toán thuế. Công
tác quản lý các khoản thu thuế từ đất phi nông nghiệp có ý nghĩa quan trọng
trong việc tăng thu NSNN.
Các khoản thu từ đất phi nông nghiệp vừa là nguồn thu cho thành phố

Hải Phòng, vừa đảm bảo nguồn kinh phí thực hiện các dự án phát triển đầu tư
kinh tế hạ tầng trên địa bàn thành phố góp phần thúc đẩy sự phát triển của
thành phố Hải Phòng nói riêng cũng như của cả đất nước nói chung. Tuy
nhiên, trong thực tế, công tác quản lý các khoản thu từ đất phi nông nghiệp
trên địa bàn quận Kiến An, thành phố Hải Phòng vẫn còn một số bất cập, hạn
chế trong quản lý đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế, chính sách miễn
giảm thuế… Trước thực trạng này, tác giả quyết định chọn đề tài: “Một số
biện pháp hoàn thiện công tác quản lý các khoản thu từ đất phi nông
nghiệp trên địa bàn quận Kiến An, thành phố Hải Phòng” làm luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ quản lý kinh tế của mình.


2
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Trên cơ sở hệ thống lý luận đất phi nông nghiệp, quản lý các khoản thu
từ đất phi nông nghiệp, luận văn đi vào phân tích, đánh giá thực trạng quản lý
các khoản thu từ đất phi nông nghiệp trên địa bàn quận Kiến An; tìm ra thành
công, hạn chế, các nguyên nhân hạn chế để từ đó đề xuất các biện pháp hoàn
thiện công tác quản lý các khoản thu từ đất phi nông nghiệp trên địa bàn quận
Kiến An những năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý các khoản thu từ đất trên địa
bàn quận Kiến An, thành phố Hải Phòng.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu các khoản thu từ đất phi nông nghiệp
trên địa bàn quận Kiến An, thành phố Hải Phòng trong giai đoạn 2012-2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình làm luận văn, tác giả đã thu thập thông tin dựa trên hệ
thống văn bản pháp luật về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, số liệu báo cáo
tình hình thu thuế đất phi nông nghiệp trên địa bàn quận Kiến An giai đoạn
2012-2016 tại Phòng Tài chính Kế hoạch quận, các thông tin trên website,

sách báo, tạp chí, truyền hình… Từ số liệu, thông tin thu thập được, tác giả sử
dụng phương pháp phân tích thông kê, so sánh, tổng hợp, suy luận.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục các bảng, biểu, tài liệu tham khảo, từ
viết tắt, luận văn bao gồm 3 chương chính sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý các khoản thu từ sử dụng đất phi
nông nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý các khoản thu từ đất phi nông
nghiệp trên địa bàn quận Kiến An, thành phố Hải Phòng giai đoạn 2012-2016
Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý các khoản thu
từ đất phi nông nghiệp trên địa bàn quận Kiến An, thành phố Hải Phòng


3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÁC KHOẢN THU
TỪ ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP
1.1. Đất đai và các quy định về quản lý đất đai
1.1.1. Khái niệm đất đai
“Đất đai là một diện tích cụ thể của bể mặt trái đất bao gồm tất cả cấu
thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đất như: khí hậu bề
mặt, thổ nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt cùng
với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn động thực vật, trạng
thái định cư của con người, những kết quả của con người trong quá khứ và
hiện tại để lại.
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt không gì thay thế được của nông nghiệp, lâm nghiệp, là thành phần quan
trọng hàng đầu của môi trường sống, là cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh
và quốc phòng”. [14]
1.1.2. Các quy định pháp lý về quản lý đất đai
* Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và

thống nhất quản lý
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam năm 2013, Luật
đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 của Quốc Hội quy định về chế độ
sở hữu đất đai, quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước, theo đó đất đai thuộc
sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý, Nhà
nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng theo quy định thông qua các
hình thức giao quyền sử dụng đất, cho thuê quyền sử dụng đất, công nhận
quyền sử dụng đất…; đồng thời, Nhà nước còn thực hiện quyền điều tiết các
nguồn lợi từ đất thông qua các chính sách tài chính về đất đai. [17]
* Quyền của Nhà nước với đất đai
Toàn bộ đất đai thuộc sở hữu toàn dân được Nhà nước căn cứ vào mục
đích sử dụng đất được phân thành 02 loại chính: đất nông nghiệp và đất phi


4
nông nghiệp và đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử
dụng. Giữa 02 loại đất chính có thể dịch chuyển theo tình hình cụ thể để đáp
ứng nhu cầu thực tế của Nhà nước cũng như người dân.
“Với vai trò nêu ở trên, Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về đất
đai trong phạm vi cả nước; Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm
trước Chính phủ trong việc thống nhất quản lý Nhà nước về đất đai; Bộ, Cơ
quan ngang Bộ có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm giúp Chính phủ trong quản lý nhà nước về đất đai; UBND các
cấp có trách nhiệm quản lý Nhà nước về đất đai tại địa phương theo thẩm
quyền quy định đảm bảo tính thống nhất, đảm bảo kỷ cương xã hội và cơ bản
lâu dài, cụ thể: quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, mục đích sử dụng đất, hạn
mức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, quyết định
giá đất, trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất, chính sách tài chính về
đất đai, quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất”. [17]
* Trách nhiệm của Nhà nước đối với đất đai

Theo Luật Đất đai số 45/2013/QH12 ngày 29/11/2013 thì nội dung quản
lý Nhà nước về đất đai gồm: [13]
- Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện văn bản đó.
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính.
- Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất
và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra
xây dựng giá đất.
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
- Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.


5
- Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thống kê, kiểm kê đất đai.
- Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
- Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất.
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy
định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
- Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
- Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản
lý và sử dụng đất đai.
- Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
* Các khoản thu tài chính từ đất đai

- Tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất mà phải
nộp tiền sử dụng đất;
- Tiền thuê đất khi được Nhà nước cho thuê;
- Thuế sử dụng đất;
- Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất;
- Tiền thu từ việc xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai;
- Tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử
dụng đất đai;
- Phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.
* Các đặc điểm quản lý các khoản thu từ đất ở Việt Nam
Quản lý các khoản thu từ đất là một bộ phận của quản lý thuế nên nó
mang đầy đủ các đặc điểm của quản lý thuế. Đó là: [6]
- Chứa đựng nhiều yếu tố khác nhau như yếu tố pháp luật, yếu tố tổ
chức, tuyên truyền vận động, trong quản lý các khoản thu từ đất, chủ thể quản


6
lý sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp khác nhau như phương pháp kinh tế,
hành chính, giáo dục, tuyên truyền; trong các phương pháp chủ yếu là phương
pháp hành chính.
- Nếu xét ở tầm vĩ mô, quản lý các khoản thu từ đất là công tác mang
tính kỹ thuật nghiệp vụ chặt chẽ. Ngoài ra, quản lý các khoản thu từ đất có
những đặc điểm riêng bị chi phối bởi đặc điểm của quan hệ phát sinh trong
quá trình quản lý thu và nộp thuế của Nhà nước; đó là các khoản thu từ đất
gồm nhiều quản thu trong hệ thống thuế nhà nước, các khoản thu từ đất có
phạm vi áp dụng rộng, đối tượng tác động rất lớn, đa dạng.
- Thủ tục hành chính các khoản thu từ đất đai mang tính cơ bản như việc
thực hiện thu qua các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và trực tiếp đối với
người nộp thuế; do có nhiều khoản thu từ đất nên người nộp thuế nhiều lúc

còn nhầm lẫn giữa người chuyển nhượng, người nhận chuyển nhượng…
1.2. Tổng quan về quản lý các khoản thu từ đất phi nông nghiệp
1.2.1. Khái niệm đất phi nông nghiệp
Theo Luật đất đai 2013: “Đất phi nông nghiệp là loại đất không sử dụng
với mục đích làm nông nghiệp như: đất trồng cây hàng năm; đất trồng cây lâu
năm; đất rừng sản xuất; đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất nuôi trồng
thủy sản; đất làm muối; đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng
nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình
thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia
súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí
nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh”. [8]
Đất phi nông nghiệp gồm những loại đất sau:
- Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
- Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;


7
- Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức
sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể
dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp
khác;
- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất
phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu
xây dựng, làm đồ gốm;
- Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng
hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường
sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích

lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi,
giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn
thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác;
- Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;
- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
- Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao
động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc
bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm
mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở.
1.2.2. Khái niệm quản lý các khoản thu từ đất phi nông nghiệp
“Thu từ đất là khái niệm dùng để chỉ hệ thống các khoản thu NSNN, bao
gồm các khoản thu về thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác liên quan đến sử
dụng và chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức và cá nhân”. [8]
“Tùy theo luật pháp của mỗi quốc gia thu từ đất có thể bao gồm những
khoản thu khác nhau, nhưng thường bao gồm bốn loại chính sau: (i) Tiền sử


8
dụng đất; (ii) Tiền thuế từ đất; (iii) Tiền lệ phí; và (iv) Tiền thu từ việc xử
phạt vi phạm pháp luật đối với các công việc liên quan đến đất”. [17]
Các khoản thu từ đất phi nông nghiệp chính là nói tới các khoản thuế
theo quy định của Nhà nước về thu thuế đất phi nông nghiệp.
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là loại thuế thu hàng năm mà tổ chức,
cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp bắt buộc phải nộp cho Nhà nước theo
quy định của pháp luật.
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là loại thuế thu vào hành vi sử dụng
đất phi nông nghiệp gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị; đất xây dựng
khu công nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất

khai thác, chế biến khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm và
các lại đất phi nông nghiệp khác sử dụng vào mục đích kinh doanh.
Như vậy: “Quản lý Nhà nước các khoản thu từ đất phi nông nghiệp là
tổng hợp các hoạt động của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để thực
hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước đối với đất phi nông nghiệp; đó là
các hoạt động thu thuế đất phi nông nghiệp, nắm chắc tình hình sử dụng đất
phi nông nghiệp; phân phối và phân phối lại quỹ đất phi nông nghiệp theo quy
hoạch, kế hoạch; kiểm tra giám sát quá trình quản lý và sử dụng đất phi nông
nghiệp; điều tiết các nguồn lợi từ đất phi nông nghiệp”. [5]
1.2.3. Vai trò của quản lý Nhà nước đối với các khoản thu từ đất phi
nông nghiệp
Thứ nhất, tạo khung pháp lý để quản lý thị trường bất động sản
“Trên cơ sở hệ thống thuế hiện hành, các chính sách thuế tài sản và thu
khác đã bảo đảm là công cụ quan trọng của Nhà nước thực hiện quản lý tài
sản, tài nguyên quốc gia và tác động tích cực đến nhiều lĩnh vực quản lý Nhà
nước khác có liên quan, góp phần giảm chi phí đầu vào, thúc đẩy phát triển
SXKD, tăng cường xuất khẩu hàng hoá và mở rộng giao lưu, hội nhập kinh tế
quốc tế.


9
Thông qua chính sách thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, tiền thuê đất
phi nông nghiệp, tiền sử dụng đất phi nông nghiệp sẽ giúp cho Nhà nước nắm
được quỹ đất thực tế mà người sử dụng đất đã sử dụng vào mục đích SXKD
hay để ở để từ đó giúp cho Nhà nước nắm được quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất phi nông nghiệp và việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phi nông
nghiệp, ký hợp đồng thuê đất phi nông nghiệp có phù hợp với quy hoạch, kế
hoạch và thực tế không. Đồng thời thông qua chính sách thuế chuyển quyền
sử dụng đất phi nông nghiệp cũng giúp Nhà nước nắm được hoạt động mua
bán chuyển nhượng quyền sử dụng đất và có biện pháp quản lý thị trường bất

động sản để từ đó thực hiện điều tiết công bằng và quản lý của Nhà nước đối
với đất đai”. [7]
Thứ hai, góp phần đảm bảo nguồn thu cho NSNN, là nguồn thu ổn định
bền vững của ngân sách xã, phường, thị trấn
“Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì thuế là nguồn thu chủ yếu của
NSNN và tạo cơ sở để thực hiện chi NSNN. Đất đai mà cụ thể là đất phi nông
nghiệp là một loại tài sản đặc biệt được các tổ chức, cá nhân trong xã hội sử
dụng, khai thác; do đó phải đóng thuế cho Nhà nước thông qua thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là một lại thuế cấu
thành nên hệ thống thuế của Nhà nước và là công cụ quan trọng để điều tiết
thị trường bất động sản. Bên cạnh thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thì các
khoản thu từ việc bán, chuyển giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức, cá
nhân; khoản thu từ việc bán, chuyển nhượng đất đai; khoản thu thuế thu nhập
từ hoạt động giao dịch đất đai được cho là bổ sung nguồn tài chính khá lớn
cho NSNN. Số thu của Nhà nước từ các hoạt động kinh doanh, chuyển
nhượng đất đai, quyền sử dụng đất phụ thuộc vào trạng thái của thị trường bất
động sản. Khi thị trường bất động sản phát triển và hoạt động kinh doanh,
chuyển nhượng đất đai, quyền sử dụng đất diễn ra thường xuyên, khối lượng
giao dịch lớn thì nguồn thu từ các hoạt động này cho NSNN càng lớn và dần
trở thành nguồn thu chủ yếu của NSNN”. [7]


10
Thứ ba, tác động tới SXKD, thu hút vốn đầu tư
“Chính sách thu phân biệt đối với từng loại hành vi trong quá trình từ khi
giao đất đến quá trình sử dụng đất và thông qua các ưu đãi về tiền sử dụng đất
và tiền thuê đất đã góp phần thu hút đầu tư trong và ngoài nước phục vụ cho
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Chính sách giao đất có thu tiền sử dụng đất đã huy động được nguồn vốn
không nhỏ phục vụ cho mục đích chỉ đầu tư phát triển kinh tế xã hội của đất

nước, đồng thời giải phóng sức sản xuất của đất đai, nâng cao khả năng sử
dụng đất”. [7]
Thứ tư, thực hiện chính sách công bằng xã hội
“Chính sách thu đối với người sử dụng đất phi nông nghiệp góp phần
thực hiện công bằng xã hội, điều tiết một phần thu nhập của người sử dụng
đất, người chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Công bằng xã hội còn thể hiện
trong chính sách thu thông qua việc người sử dụng nhiều đất sẽ phải nộp
nhiều thuế hơn và người sử dụng ít đất phải nộp thuế ít hơn”. [7]
1.3. Nội dung quản lý các khoản thu từ đất phi nông nghiệp
1.3.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để quản lý các
khoản thu từ đất phi nông nghiệp
Nhà nước ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để điều chỉnh hành
vi, nguyên tắc kế hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp và các giao dịch, các
dịch vụ liên quan đến đất phi nông nghiệp. Như vậy, việc ban hành các văn
bản quy phạm pháp luật về quản lý, thu nộp các khoản thu từ đất phi nông
nghiệp và tổ chức thực hiện các văn bản đó được quy định theo từng chính
sách cụ thể đã được Nhà nước quy định cụ thể theo đúng chức năng, nhiệm vụ
của từng Bộ, ngành, UBND các cấp.
Khi ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất phi
nông nghiệp và quản lý các khoản thu từ đất phi nông nghiệp thì các cơ quan
quản lý hành chính Nhà nước về đất đai phải căn cứ theo thẩm quyền của
mình và tuân theo quy định của Luật ban hành văn bản pháp luật để thực hiện.


11
Thông thường Chính phủ giao Bộ Tài chính là cơ quan được ban hành và
tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến cơ chế, chính
sách về tài chính đất, các khoản thu từ đất, nhà ở. Trên cơ sở các chính sách
tài chính quy định về quản lý và tổ chức thực hiện thu các khoản thu từ đất
được ban hành cơ quan cấp trên hướng dẫn các cơ quan chức năng trực thuộc

và các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật đất đai hiểu và thực hiện các văn
bản đó đạt hiệu quả cao.
Uỷ ban nhân dân các cấp căn cứ vào thẩm quyền của mình cụ thể hoá
các quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý thu các khoản
thu từ đất, chỉ đạo các cơ quan chức năng ở địa phương phối hợp với cơ quan
thuế tại địa phương mình để thực hiện.
Như vậy, việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý thu
và thực hiện thu các khoản thu từ đất phi nông nghiệp là một nội dung quản lý
Nhà nước về các khoản thu từ đất phi nông nghiệp hết sức quan trọng. Để làm
tốt nội dung này đòi hỏi các cơ quan chức năng, người cán bộ làm công tác
quản lý Nhà nước về các khoản thu từ đất nói chung, cán bộ thuế nói riêng
ngoài việc thực hiện theo đúng chức năng, nhiệm vụ còn phải chú trọng đến
công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật để tất các tổ chức, cá nhân nắm
được họ có quyền lợi, nghĩa vụ gì theo quy định của pháp luật khi đó mới có
thể tránh được các vi phạm pháp luật về đất đai do người sử dụng đất không
hiểu chính sách mắc phải.
1.3.2. Tổ chức bộ máy và phân cấp quản lý các khoản thu từ đất phi
nông nghiệp
* Tổ chức bộ máy quản lý các khoản thu từ đất phi nông nghiệp
Quản lý các khoản thu từ đất phi nông nghiệp thông thường nằm trong
hệ thống quản lý thuế. Hoạt động quản lý Nhà nước đối với các khỏan thu từ
đất phi nông nghiệp thường bao gồm: (i) Tuyên truyền chính sách thuế; (ii)
Quản lý đăng kí và cấp mã số thuế; (iii) Quản lý kê khai thuế, tính thuế, thu
thuế và (iv) Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện nghĩa vụ thuế... Mỗi chức năng,


12
nhiệm vụ này được giao cho bộ phận nào thực hiện sẽ thể hiện vai trò, tác
dụng của bộ phận đó đối với công tác quản lý thuế, quản lý các khoản thu.
Để thực hiện tốt chức năng về quản lý thuế nói chung và quản lý các

nguồn thu từ đất phi nông nghiệp nói riêng, Nhà nước sử dụng một hệ thống
quản lý thuế gồm các phương pháp, hình thức quản lý thu thuế, các công cụ
quản lý (các quy định, quy trình, biện pháp nghiệp vụ, phương tiện quản lý),
cơ cấu tổ chức bộ máy (các bộ phận, các đơn vị thuộc cơ quan thuế các cấp
trực tiếp hay gián tiếp thực hiện chức năng quản lý thuế và mối quan hệ giữa
chúng), đội ngũ cán bộ, công chức thuế. Trong đó, cơ cấu tổ chức bộ máy và
đội ngũ cán bộ thuế (gọi chung là bộ máy quản lý thuế) là một bộ phận quan
trọng trong hệ thống quản lý thuế.
Tổ chức bộ máy quản lý các khoản thu từ đất là một khâu quan trọng
trong công tác quản lý thuế, bao gồm việc xác định cơ cấu tổ chức bộ máy và
phân bổ nguồn nhân lực một cách hợp lý, nhằm xây dựng hệ thống quản lý
thuế khoa học, phù hợp, đảm bảo tính thống nhất, thực hiện đầy đủ, có hiệu
quả các chức năng quản lý thuế nhằm thực thi chính sách, pháp luật thuế một
cách nghiêm minh, bảo đảm thu đúng, đủ, kịp thời tiền thuế vào NSNN.
* Phân cấp quản lý các khoản thu từ đất phi nông nghiệp
- Bộ Tài nguyên và Môi trường
Bộ Tài nguyên và môi trường là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước về tài nguyên đất đai trong phạm vi cả nước. Trong cơ
cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và môi trường có Tổng cục quản lý đất đai là
đơn vị chuyên trách quản lý về đất đai: (i) Hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức
thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về
quản lý, sử dụng đất đai; (ii) Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thẩm định
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Uỷ ban nhân dân các cấp
Uỷ ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý Nhà nước ở địa phương,
góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính


13
Nhà nước từ trung ương tới cơ sở. Để quản lý các khoản thu từ đất phi nông

nghiệp ở địa phương, UBND cấp tỉnh, thành phố chỉ đạo các cơ quan chuyên
môn thuộc tỉnh, thành phố quản lý các khoản thu từ đất phi nông nghiệp.
Dưới UBND cấp tỉnh, thành phố là UBND cấp huyện, quận và UBND
cấp xã, phường; trong UBND cấp huyện, quận thì có Phòng tài nguyên và
môi trường là cơ quan chuyên môn giúp UBND cấp huyện, quận thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước về tài nguyên đất, đồng thời có chức năng phối
hợp với Phòng Tài chính và Chi cục Thuế để thực hiện việc đôn đốc và thu
nộp nghĩa vụ tài chính của các tổ chức, cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp.
Trong UBND dân xã, phường thì cán bộ địa chính xã, phường có trách
nhiệm giúp UBND cấp xã, phường thực hiện quản lý Nhà nước về tài nguyên
đất phi nông nghiệp trong xã, phường.
- Bộ Tài chính, Tổng cục thuế
Bộ Tài chính là cơ quan có chức năng quản lý, chỉ đạo, kiểm tra việc tổ
chức thực hiện công tác thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của NSNN
theo đúng quy định của pháp luật đối với cơ quan thuế, hải quan và cơ quan
khác được Nhà nước giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí hoặc thu khác của NSNN;
Xây dựng và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật về thuế, phí, lệ phí, thu tiền sử dụng đất phi nông nghiệp, tiền cho
thuê đất phi nông nghiệp, tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà
nước, lệ phí trước bạ và các khoản thu khác của NSNN;
Ban hành quy định về thủ tục, quy trình nghiệp vụ thu, nộp thuế, phí, lệ
phí và các khoản thu khác của NSNN theo quy định của pháp luật; hướng dẫn
các nghiệp vụ: Khai thuế, tính thuế, nộp thuế, phát hành lệnh thu thuế và các
nghiệp vụ khác có liên quan;
Kiểm tra, kiểm soát các nguồn thu của NSNN, việc chấp hành các quy
định của pháp luật về thu, nộp NSNN và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi
phạm pháp luật về thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của NSNN;


14

Trong cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính có Tổng cục Thuế là đơn vị tham
mưu cho Bộ Tài chính về các chính sách thuế nói chung và khoản thu từ đất
phi nông nghiệp nói riêng. Ngoài ra, dưới Tổng cục Thuế còn có các Cục
Thuế các tỉnh, thành phố và Chi cục Thuế các quận, huyện, thị xã trực thuộc
Cục Thuế các tỉnh, thành phố. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan
Thuế các cấp được quy định tại các văn bản pháp quy. Tuy nhiên, ở mỗi cấp
khác nhau, nhiệm vụ cụ thể của cơ quan Thuế được quy định khác nhau. Hiện
nay, Tổng cục Thuế không có chức năng trực tiếp thu thuế. Cục Thuế tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Chi cục Thuế quận, huyện, thị xã có nhiệm
vụ cơ bản là quản lý và trực tiếp thu các khoản thuế, phí và thu khác vào
NSNN.
1.3.3. Tổ chức triển khai hoạt động quản lý các khoản thu từ đất phi
nông nghiệp
* Cấp mã số thuế
Người nộp thuế được cơ quan thuế cấp mã số thuế theo quy định để thực
hiện kê khai, nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
Trường hợp người nộp thuế đã được cơ quan thuế cấp mã số thuế theo
quy định tại Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành thì mã số
thuế đã cấp được tiếp tục sử dụng trong việc thực hiện kê khai, nộp thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp với NSNN.
* Kê khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Người nộp thuế có trách nhiệm khai chính xác vào Tờ khai thuế các
thông tin liên quan đến người nộp thuế như: tên, số chứng minh thư, mã số
thuế, địa chỉ nhận thông báo thuế; Các thông tin liên quan đến thửa đất chịu
thuế như diện tích, mục đích sử dụng. Nếu đất đã được cấp Giấy chứng nhận
thì phải khai đầy đủ các thông tin trên Giấy chứng nhận như số, ngày cấp, số
tờ bản đồ, diện tích đất, hạn mức (nếu có). Đối với hồ sơ khai thuế đất ở của
hộ gia đình, cá nhân, UBND cấp phường, xã xác định các chỉ tiêu tại phần xác
định của cơ quan chức năng trên tờ khai và chuyển cho Chi cục Thuế thành



15
phố để làm căn cứ tính thuế. Đối với hồ sơ khai thuế của tổ chức, trường hợp
cần làm rõ một số chỉ tiêu liên quan làm căn cứ tính thuế theo đề nghị của cơ
quan Thuế, phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xác nhận và gửi
chi cục thuế thành phố.
* Tổ chức thu các khoản từ đất phi nông nghiệp
Căn cứ Tờ khai của người nộp thuế đã có xác nhận của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền, cơ quan thuế tính, lập Thông báo nộp thuế theo mẫu số
01/TB- SDDPNN. Chậm nhất là ngày 30 tháng 9 hàng năm, Cơ quan thuế có
trách nhiệm gửi Thông báo nộp thuế tới người nộp thuế.
Trong thời gian 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Thông
báo nộp thuế của cơ quan thuế, người nộp thuế có quyền phản hồi (sửa chữa,
khai bổ sung) về các thông tin trên thông báo và gửi tới nơi nhận hồ sơ khai
thuế. Cơ quan thuế có trách nhiệm trả lời trong vòng 10 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được ý kiến phản hồi của người nộp thuế. Trường hợp người nộp
thuế không có ý kiến phản hồi, thì số thuế đã ghi trên Thông báo được coi là
số thuế phải nộp. Người nộp thuế có trách nhiệm nộp đủ tiền thuế vào NSNN
theo thời hạn quy định.
Thời hạn nộp tiền thuế hàng năm chậm nhất là ngày 31 tháng 12 hàng
năm. Người nộp thuế được quyền lựa chọn nộp thuế một lần hoặc hai lần
trong năm và phải hoàn thành nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày 31 tháng 12
hàng năm. Thời hạn nộp số tiền chênh lệch theo xác định của người nộp thuế
tại Tờ khai tổng hợp chậm nhất là ngày 31 tháng 3 năm sau.
Trường hợp trong chu kỳ ổn định 5 năm mà người nộp thuế đề nghị
được nộp thuế một lần cho nhiều năm thì hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 31
tháng 12 của năm đề nghị.
Đối với trường hợp phát sinh các sự việc dẫn đến sự thay đổi về người
nộp thuế, người chuyển quyền sử dụng đất có trách nhiệm hoàn tất việc nộp
thuế vào NSNN nơi có đất chịu thuế trước khi thực hiện các thủ tục pháp lý;



16
trường hợp thừa kế, nếu chưa hoàn tất việc nộp thuế vào NSNN thì người
nhận thừa kế có trách nhiệm hoàn tất việc nộp thuế vào NSNN.
Căn cứ thời hạn nộp thuế theo qui định, người nộp thuế thực hiện nộp
tiền thuế, tiền phạt (nếu có) vào NSNN theo địa chỉ ghi trên Thông báo nộp
thuế của cơ quan Thuế.
Đối với đất ở của các hộ gia đình, cá nhân, Chi cục Thuế có thể ủy
nhiệm cho UBND cấp phường, xã thực hiện thu thuế của người nộp thuế.
Phạm vi ủy nhiệm, trách nhiệm của cơ quan thuế và đơn vị ủy nhiệm thu, thực
hiện theo qui định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Sau khi nhận tiền thuế từ người nộp thuế, cơ quan thuế hoặc tổ chức/cá
nhân được cơ quan thuế uỷ nhiệm thu thuế, phải cấp biên lai thu thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp theo mẫu qui định hoặc giấy nộp tiền vào NSNN theo
mẫu quy định của Bộ Tài chính cho người nộp thuế. Cơ quan thuế phải theo
dõi việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
1.3.4. Tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm việc thực hiện
chính sách thu từ đất phi nông nghiệp
* Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách thu
Trong quản lý Nhà nước nói chung và quản lý Nhà nước về thuế, các
khoản thu từ đất phi nông nghiệp nói riêng không thể thiếu nội dung thanh tra,
kiểm tra. Thanh tra, kiểm tra, giám sát là một khâu hoàn chỉnh trong quá trình
quản lý Nhà nước. Thông qua việc thanh tra, kiểm tra để phát hiện các vi
phạm, các bất hợp lý trong quản lý Nhà nước về thuế về các khoản thu từ đất
để kịp thời xử lý và điều chỉnh. Vì vậy công tác thanh tra, kiểm tra cần phải
được hoàn thiện và quy định chặt chẽ.
Việc thanh tra các khoản thu từ đất được thực hiện theo quy định của
Luật đất đai, Luật ngân sách Nhà nước, Luật quản lý thuế và các quy định của
pháp luật; đảm bảo tính chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân

chủ, kịp thời, không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức,
cá nhân là đối tượng thanh tra, kiểm tra.


17
* Xử lý vi phạm pháp luật về đất phi nông nghiệp
Mọi vi phạm phải được phát hiện, đình chỉ, xử lý kịp thời. Việc xử lý kỷ
luật và trách nhiệm vật chất phải được tiến hành nhanh chóng, công minh,
triệt để; mọi hậu quả do vi phạm gây ra phải được khắc phục theo quy định
của pháp luật.
Hình thức kỷ luật được áp dụng độc lập, biên bản xử lý trách nhiệm vật
chất được áp dụng kèm theo hình thức kỷ luật. Hình thức, mức độ kỷ luật
được xác định căn cứ vào tính chất, mức độ hậu quả của hành vi vi phạm,
nhân thân của người có hành vi vi phạm.
Đối với các hành vi vi phạm pháp luật về đất phi nông nghiệp của cán
bộ, công chức khi thực hiện công vụ có liên quan đến quản lý đất phi nông
nghiệp thì bị xử lý kỷ luật và trách nhiệm vật chất. Trên cơ sở quyền hạn và
nghĩa vụ của các cấp các ngành từ trung ương đến địa phương có trách nhiệm
giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của các tổ chức, cá nhân
và hộ gia đình sử dụng và chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật có liên quan. Việc xử lý kỷ luật và trách nhiệm vật chất phải do
người có thẩm quyền quyết định.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý các khoản thu từ
đất phi nông nghiệp
1.4.1. Nhóm các nhân tố thuộc về cơ quan quản lý Nhà nước
- Nhân lực làm việc trong các cơ quan quản lý
Trong bộ máy quản lý thuế, đội ngũ cán bộ, công chức thuế là bộ phận
quan trọng, góp phần vào việc xây dựng hệ thống chính sách thuế phù hợp,
khoa học, minh bạch và quyết định việc đề xuất, áp dụng các phương pháp,
quy trình và các biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế hợp lý, khoa học bảo đảm

tính tiên tiến, hiện đại, đạt hiệu quả kinh tế cao. Vì vậy, việc xây dựng, phân
bổ nguồn nhân lực phù hợp với nhiệm vụ quản lý thuế, bảo đảm thực hiện đầy
đủ các chức năng quản lý thuế là một trong những nội dung quan trọng của tổ
chức Bộ máy và quyết định hiệu quả của Bộ máy quản lý thuế.


×