Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Thực trạng công tác phát triển đội ngũ giáo viên theo tiêu chuẩn trường mầm non đạt chuẩn quốc gia tại Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (466.21 KB, 9 trang )

Số 25 (50) - Tháng 02/2017

TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN

Thực trạng cơng tác phát triển đội ngũ giáo viên
theo tiêu chuẩn trường mầm non đạt chuẩn quốc gia
tại Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh
Develop nursery teaching staff in District 6 in accordance with national
standardized nursery school
Trần Thị Thanh Vân
Trường Mầm non Rạng Đơng 9, Q.6, TP.HCM
Tran Thi Thanh Van
Rang Dong 9 Kindergarten, District 6, Ho Chi Minh City
Tóm tắt
Cơng tác phát triển đội ngũ giáo viên theo tiêu chuẩn trường mầm non đạt chuẩn quốc gia nhằm đáp
ứng mục tiêu giáo dục, phù hợp với u cầu đổi mới giáo dục và hội nhập quốc tế. Cơng tác này góp
phần tạo ra một đội ngũ giáo viên đủ về số lượng và đạt về chất lượng. Bài báo trình bày kết quả nghiên
cứu thực trạng cơng tác phát triển đội ngũ giáo viên theo tiêu chuẩn trường mầm non đạt chuẩn quốc gia
tại các trường mầm non Quận 6 - một trong những quận lớn của Tp. HCM.
Từ khóa: đội ngũ giáo viên, chuẩn quốc gia.
Abstract
In the process of educational innovation, nursery teaching staff have been developed to meet the
national standard for nursery school and to satisfy the educational objectives in the era of globalization.
The development process aims to enhance each teacher’s competency and to train enough teachers to
serve the social demand. This article studies the process of developing nursery teaching staff in District
6, one of the biggest districts in Ho Chi Minh City.
Keywords: teaching staff, national standard.

mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự
nghiệp giáo dục phát triển, góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục tồn diện của nhà


trường. Ngồi ra, phát triển đội ngũ giáo
viên theo tiêu chuẩn trường mầm non đạt
chuẩn quốc gia có vai trò quan trọng, mang
tính đột phá trong việc thực hiện “Đổi mới
căn bản, tồn diện, nâng cao chất lượng
giáo dục và đào tạo” theo tinh thần Nghị
quyết số 29/NQ-TW ngày 04/11/2013 của

1. Đặt vấn đề
Xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia là
chủ trương lớn mang tính chiến lược của
ngành giáo dục và đào tạo, góp phần chuẩn
hóa cơ sở vật chất cũng như đội ngũ cán
bộ, giáo viên, từng bước nâng cao chất
lượng giáo dục, đáp ứng u cầu đổi mới.
Ý nghĩa và vai trò quan trọng của cơng tác
phát triển đội ngũ giáo viên theo tiêu chuẩn
trường mầm non đạt chuẩn quốc gia vừa là
123


THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN THEO TIÊU CHUẨN TRƯỜNG MẦM NON…

gồm: 15 cán bộ quản lý (5 hiệu trưởng, 10
phó hiệu trưởng), 129 giáo viên (11 tổ
trưởng chuyên môn, 118 giáo viên). Các
đối tượng khảo sát được yêu cầu đánh giá
về công tác phát triển đội ngũ giáo viên tại
trường với thang điểm: 5 điểm – tốt; 4
điểm – khá; 3 điểm – trung bình; 2 điểm –

yếu; 1 điểm – kém. Điểm trung bình được
chia ra các mức độ như sau: 4,21 - 5 điểm:
tốt; 3,41 – 4,20 điểm: khá; 2,61 – 3,40
điểm: trung bình; 1,81 - 2,60 điểm: yếu; 1
– 1,8 điểm: kém.
3. Thực trạng đội ngũ giáo viên tại
các trường mầm non được khảo sát
Nghiên cứu hồ sơ liên quan đến công
tác phát triển đội ngũ giáo viên tại 5 trường
mầm non của Quận 6 Tp. HCM cho thấy:
- Số lượng giáo viên: Để việc chăm
sóc giáo dục trẻ đạt hiệu quả cao thì cần có
2 giáo viên trong 1 nhóm/lớp. Số trẻ trong
từng nhóm/lớp được qui định cụ thể theo
Điều lệ trường mầm non. Tuy nhiên, kết
quả nghiên cứu cho thấy số trẻ trong từng
nhóm/lớp đông nhưng số giáo viên vẫn chỉ
có 2 giáo viên/nhóm, lớp. Theo qui định,
nhóm/lớp có đông học sinh thì nhà trường
cần bổ sung giáo viên để phù hợp với số
lượng giáo viên/trẻ. Tuy nhiên nhà trường
không tuyển đủ số lượng giáo viên tương
ứng. Giải pháp của các trường là hợp đồng
với đội ngũ bảo mẫu vào các nhóm/lớp
thay thế cho giáo viên để thực hiện tốt việc
chăm sóc trẻ.
- Trình độ đào tạo: Qua kết quả
nghiên cứu cho thấy trình độ giáo viên
mầm non đạt chuẩn là 100% và trên chuẩn
là 96,97%. Đây là tỉ lệ cao, vượt tiêu chuẩn

trường mầm non đạt chuẩn quốc gia (mức
độ 2). Theo tiêu chuẩn: “Giáo viên mầm
non đạt chuẩn là 100% và trên chuẩn là
50%” (Khoản 1, Điều 7 và Khoản 1, Điều
12, Chương 2). Điều này cho thấy hiện nay

Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung
ương khóa XI [1].
Tại Quận 6 Tp. HCM, song song với
việc phát triển mạng lưới trường lớp, đầu
tư cơ sở vật chất, trang thiết bị xây dựng
trường đạt chuẩn quốc gia thì vấn đề phát
triển đội ngũ giáo viên là một trong những
vấn đề được quan tâm. Thực tế, đội ngũ
giáo viên mầm non tại một số trường ở
Quận 6 đã đạt tiêu chuẩn của trường mầm
non đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 [2]. Tuy
nhiên, các trường đang từng bước phấn đấu
để đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 [2]. Vì thế,
công tác phát triển đội ngũ giáo viên theo
tiêu chuẩn trường mầm non đạt chuẩn quốc
gia mức độ 2 là vấn đề rất quan trọng trong
quá trình phát triển nhà trường.
2. Tổ chức khảo sát thực trạng
2.1. Mục tiêu và nội dung khảo sát
Khảo sát nhằm làm rõ thực trạng công
tác phát triển đội ngũ giáo viên mầm non
theo tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia
(mức độ 2) tại các trường mầm non Quận
6, Thành phố Hồ Chí Minh (đã đạt chuẩn

quốc gia mức độ 1).
2.2. Địa bàn, phương pháp và đối
tượng khảo sát
Khảo sát được thực hiện vào thời điểm
tháng 01/2017, tại 05 trường mầm non đạt
chuẩn quốc gia (mức độ 1), hiện nay đang
phấn đấu xây dựng trường mầm non đạt
chuẩn quốc gia (mức độ 2) của Quận 6, bao
gồm: Trường MN Rạng Đông 4, Trường
MN Rạng Đông 7, Trường MN Rạng Đông
9, Trường MN Rạng Đông 11A, Trường
MN Rạng Đông Quận 6.
Khảo sát tiến hành với phương pháp
nghiên cứu hồ sơ liên quan đến công tác
phát triển đội ngũ giáo viên tại 5 trường
mầm non và phương pháp điều tra bằng
bảng hỏi.
Đối tượng khảo sát là 144 người, bao
124


TRẦN THỊ THANH VÂN

hiệu thi đua có tỉ lệ cao hơn qui định.
- Kết quả xếp loại theo chuẩn nghề
nghiệp giáo viên: đạt khá 100% và xuất
sắc là 63,64%. So với yêu cầu của trường
mầm non đạt chuẩn quốc gia (mức độ 2)
“có ít nhất 70% số giáo viên đạt loại khá
trở lên, trong đó có ít nhất 50% đạt loại

xuất sắc” (Khoản 2, Điều 12, Chương 2)
thì tỉ lệ xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề
nghiệp của các trường đã vượt yêu cầu.
4. Thực trạng công tác phát triển đội
ngũ giáo viên theo tiêu chuẩn trường
mầm non đạt chuẩn quốc gia
4.1. Quy hoạch đội ngũ giáo viên
Quy hoạch đội ngũ giáo viên là quá
trình xác định những mục tiêu về ĐNGV
cần có trong tương lai. Nói cách khác quy
hoạch đội ngũ GVMN là dự báo về nhu
cầu phát triển ĐNGV theo tiêu chuẩn
trường mầm non đạt CQG (mức độ 2) một
cách cụ thể. Kết quả nghiên cứu thực trạng
về công tác qui hoạch đội ngũ giáo viên tại
5 trường mầm non được khảo sát thể hiện
qua bảng sau:

các trường rất quan tâm đến trình độ của
giáo viên mầm non.
- Giáo viên giỏi các cấp: Theo Qui
chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn
quốc gia (mức độ 2) là “có ít nhất 60%
giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi
cấp trường, trong đó ít nhất 30% giáo viên
đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp huyện
trở lên” (Khoản 2, Điều 12, Chương 2).
Kết quả nghiên cứu cho thấy số lượng giáo
viên dạy giỏi cấp trường là 58,33% và cấp
quận là 40,26%. Như vậy số lượng giáo

viên dạy giỏi cấp trường chưa đạt yêu cầu
so với tiêu chuẩn.
- Kết quả thi đua: Kết quả nghiên cứu
cho thấy số giáo viên đạt lao động tiên tiến là
88,64%, đạt chiến sĩ thi đua là 18,18%. Trong
khi đó, tiêu chuẩn được qui định của trường
chuẩn quốc gia (mức độ 2) là “có ít nhất 80%
số giáo viên, nhân viên đạt danh hiệu lao
động tiên tiến” (Khoản 2, Điều 12, Chương
2) và “có chiến sĩ thi đua cấp cơ sở trở lên”
(Khoản 2, Điều 7, Chương 2). Như vậy, so
với tiêu chuẩn thì số lượng giáo viên đạt danh

Bảng 1. Thực trạng công tác qui hoạch đội ngũ giáo viên mầm non theo đánh giá của 144
CBQL và GV được khảo sát

STT

Công tác qui hoạch đội ngũ giáo viên

Mức độ thực
hiện
ĐTB ĐLC XH

1 Việc phân tích, đánh giá thực trạng ĐNGV

4,78 0,49 3

2 Việc xây dựng các loại kế hoạch (dài hạn, trung hạn, ngắn hạn) về
phát triển ĐNGV đạt CQG mức độ 2


4,74 0,51 4

3 Việc xác định phương thức phát triển ĐNGV đủ về số lượng theo
quy định

4,79 0,47 2

4 Việc xác định phương thức phát triển ĐNGV đạt chất lượng theo
quy định

4,83 0,41 1

CHUNG

4,79 0,47 4

Chú thích: ĐTB: điểm trung bình; ĐLC: độ lệch chuẩn; XH: xếp hạng.

125


THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN THEO TIÊU CHUẨN TRƯỜNG MẦM NON…

Kết quả thống kê từ bảng 1 cho thấy
tất cả các nội dung liên quan đến công tác
qui hoạch ĐNGV đều được CBQL và GV
thể hiện ở mức độ “tốt” với điểm trung
bình 4,79. Không có nội dung nào thể hiện
ở mức độ “yếu” hoặc “kém”. Kết quả

phỏng vấn sâu được thể hiện như sau: 40%
ý kiến cho rằng “Chất lượng giáo viên rất
quan trọng trong công tác qui hoạch”, 28%
“Để xây dựng trường CQG (mức độ 2) cần
có đủ số lượng giáo viên theo qui định”.
Thực trạng trên cho thấy công tác qui
hoạch đội ngũ giáo viên các trường rất
được quan tâm. Tuy nhiên, nội dung “Việc
xây dựng các loại kế hoạch (dài hạn, trung
hạn, ngắn hạn) về phát triển ĐNGV đạt
chuẩn quốc gia (mức độ 2)” được đánh giá
ở mức độ “tốt” nhưng lại xếp hạng ở vị trí
thấp nhất. Trong đó, có 77,78% ý kiến
đánh giá nội dung này là “tốt”, 18,75% ý

kiến đánh giá nội dung này là “khá”,
3,47% ý kiến đánh giá nội dung này là
“trung bình”. Mức độ phân tán trong câu
trả lời này khá cao thể hiện độ lệch chuẩn
là 0,51. Điều này cho thấy các trường chưa
thật sự quan tâm đến việc xây dựng các
loại kế hoạch về phát triển ĐNGV đạt
chuẩn quốc gia (mức độ 2). Để công tác
phát triển ĐNGV đạt hiệu quả thì hiệu
trưởng cần quan tâm nhiều hơn đến việc
xây dựng các loại kế hoạch, thực hiện lộ
trình để phát triển ĐNGV đạt hiệu quả hơn.
4.2. Tuyển chọn đội ngũ giáo viên
Việc tuyển chọn GVMN đáp ứng yêu
cầu tiêu chuẩn trường mầm non đạt CQG

(mức độ 2) phải gắn với kế hoạch chiến lược
của nhà trường. Đây là một nội dung quan
trọng trong việc phát triển ĐNGV. Kết quả
nghiên cứu thực trạng về công tác tuyển chọn
đội ngũ giáo viên thể hiện qua bảng sau:

Bảng 2. Thực trạng công tác tuyển chọn đội ngũ giáo viên mầm non theo đánh giá của 144
CBQL và GV được khảo sát

STT

Công tác tuyển chọn đội ngũ giáo viên

Mức độ thực
hiện
ĐTB ĐLC XH

1 Việc xác định tiêu chí tuyển chọn ĐNGV theo CQG mức độ 2

4,77

0,49

4

2 Việc thực hiện quy trình tuyển chọn công khai, khách quan theo
tiêu chí

4,81


0,44

1

3 Việc tiến hành thử việc GV sau khi được tuyển chọn

4,78

0,48

3

4 Việc quyết định tiếp nhận GV chính thức sau khi thử việc

4,79

0,47

2

4,79

0,47

4

CHUNG
Kết quả thống kê từ bảng 2 cho thấy tất
cả các nội dung liên quan đến công tác
tuyển chọn ĐNGV đều được CBQL và GV

thể hiện ở mức độ “tốt” với điểm trung bình
4,79. Điểm trung bình và độ lệch chuẩn

trong câu trả lời của các nội dung gần bằng
nhau. Kết quả phỏng vấn sâu được thể hiện
như sau: 32% ý kiến cho rằng “Công tác
tuyển chọn cần thực hiện khách quan để thể
hiện sự công bằng”, 28% “Quá trình thử
126


TRẦN THỊ THANH VÂN

việc sau khi tuyển chọn sẽ giúp cho hiệu
trưởng biết được năng lực của giáo viên”,
24% ý kiến cho rằng “Tiếp nhận giáo viên
sau khi thử việc và bố trí công việc phù hợp
với năng lực là quan trọng”.
Từ thực trạng trên cho thấy kết quả
khảo sát và kết quả phỏng vấn đều thống
nhất nội dung “xác định tiêu chí tuyển
chọn” hạng 4. Điều này cho thấy các
trường chưa thực hiện tốt việc xác định tiêu
chí tuyển chọn giáo viên. Do đó, để công
tác phát triển ĐNGV theo tiêu chuẩn

trường mầm non đạt CQG (mức độ 2) đạt
hiệu quả thì các trường cần căn cứ vào tình
hình thực tế để xác định tiêu chí tuyển
chọn rõ ràng, cụ thể theo vị trí công việc và

theo nhiệm vụ phát triển của nhà trường.
4.3. Sử dụng đội ngũ giáo viên
Sử dụng giáo viên là giúp cho
GVMN thích ứng với môi trường làm
việc nhằm phát huy tối đa khả năng hiện có
của GV để hoàn thành mục tiêu GD. Kết quả
nghiên cứu thực trạng về công tác sử dụng
đội ngũ giáo viên thể hiện qua bảng sau:

Bảng 3. Thực trạng công tác sử dụng đội ngũ giáo viên mầm non theo đánh giá của 144
CBQL và GV được khảo sát

STT

Công tác sử dụng đội ngũ giáo viên

Mức độ thực
hiện
ĐTB ĐLC XH

1

Việc phân công nhiệm vụ phù hợp với năng lực chuyên môn của
GV

4,79 0,46

2

2


Việc xây dựng các mối quan hệ công việc rõ ràng, cụ thể giữa các 4,81 0,48
bộ phận và cá nhân

1

CHUNG

4,80 0,47

Kết quả thống kê từ bảng 3 cho thấy
các nội dung liên quan đến công tác sử
dụng ĐNGV đều được CBQL và GV thể
hiện ở mức độ “tốt” với điểm trung bình
4,80. Các nội dung có độ lệch chuẩn và
điểm trung bình tường đối đồng điều,
không có sự khác biệt nhiều trong câu trả
lời của các đối tượng. Kết quả phỏng vấn
sâu cũng thống nhất nội dung “hiệu trưởng
phân công công việc phù hợp với khả năng
của từng người, xây dựng mối quan hệ
giữa các bộ phận tốt sẽ giúp giáo viên biết
cách phối hợp cùng nhau, hỗ trợ nhau để
cùng hoàn thành tốt công tác”.

3

Để công tác sử dụng ĐNGV theo tiêu
chuẩn trường mầm non đạt CQG (mức độ
2) hiệu quả hơn nữa thì hiệu trưởng cần

thực hiện tốt nội dung sử dụng đội ngũ giáo
viên, bố trí công việc hợp lí, phù hợp với
năng lực chuyên môn của từng giáo viên.
4.4. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên
Đào tạo, bồi dưỡng là một hoạt động
giáo dục có một ý nghĩa cực kỳ quan
trọng, gắn liền với quan điểm học tập suốt
đời, trở thành phương thức chủ yếu của mọi
hoạt động GD&ĐT. Mục tiêu của bồi
dưỡng là làm tăng thêm trình độ hiện có của
127


THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN THEO TIÊU CHUẨN TRƯỜNG MẦM NON…

ĐNGV để đáp ứng các yêu cầu đòi hỏi của
công việc. Kết quả nghiên cứu thực trạng về

công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên thể hiện qua bảng sau:

Bảng 4. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên mầm non theo đánh giá
của 144 CBQL và GV được khảo sát

STT

Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên

Mức độ thực

hiện
ĐTB ĐLC XH

1 Việc xác định mục tiêu đào tạo và bồi dưỡng cụ thể

4,79 0,47 4

2 Việc xây dựng kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng

4,81 0,46 3

3 Việc tổ chức các hoạt động chuyên môn, chuyên đề và hoạt động
xã hội cho GV

4,88 0,33 1

4 Việc thực hiện chương trình bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng
4,86 0,37 2
hè, bồi dưỡng chuyên đề theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo
5 Việc bồi dưỡng GV khả năng ứng dụng công nghệ thông tin cho
GV trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ

4,76 0,46 5

6 Việc hướng dẫn GV xây dựng kế hoạch phấn đấu sau khi được
đánh giá, xếp loại theo Chuẩn nghề nghiệp GVMN

4,72 0,61 6

7 Việc hướng dẫn GV viết báo cáo cải tiến đổi mới phương pháp

chăm sóc, giáo dục trẻ trong từng năm học

4,67 0,58 7

8 Việc hướng dẫn GV xây dựng kế hoạch, bồi dưỡng kiến thức và kỹ 4,67 0,50 7
năng chăm sóc, giáo dục riêng cho trẻ bị suy dinh dưỡng, trẻ tự kỷ,
trẻ khuyết tật (nếu có).
9 Việc tổ chức hội thi GV giỏi và bồi dưỡng để GV tham gia
CHUNG

4,76 0,45 5
4,77 0,47 5

Kết quả thống kê từ bảng 4 cho thấy
tất cả các nội dung liên quan đến công tác
đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV đều được
CBQL và GV thể hiện ở mức độ “tốt” với
điểm trung bình 4,77. Tuy nhiên, độ lệch
chuẩn trong những nội dung trả lời thể hiện
mức độ phân tán khá cao so với điểm trung
bình. Kết quả phỏng vấn sâu cũng cho
thấy: 44% ý kiến cho rằng “Giáo viên tổ
chức hoạt động CSGD trẻ thì tốt nhưng khi
viết báo cải tiến thì còn lúng túng, chưa
biết bắt đầu như thế nào”; 28% ý kiến cho

rằng “Giáo viên chưa chủ động trong việc
xây dựng kế hoạch tự bồi dưỡng, chỉ chờ
vào kế hoạch bồi dưỡng của nhà trường để
thực hiện theo”. Nội dung 2 câu trả lời có

xếp hạng thấp nhất là “Việc hướng dẫn GV
viết báo cáo cải tiến đổi mới phương pháp
chăm sóc, giáo dục trẻ trong từng năm
học”; “Việc hướng dẫn GV xây dựng kế
hoạch, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng
chăm sóc, giáo dục riêng cho trẻ bị suy
dinh dưỡng, trẻ tự kỷ, trẻ khuyết tật (nếu
có)” (4,67). Điều này cho thấy việc hướng
128


TRẦN THỊ THANH VÂN

dẫn GV viết báo cáo cải tiến đổi mới
phương pháp CSGD trẻ và xây dựng kế
hoạch tự bồi dưỡng là những nội dung mà
các trường chưa thực hiện tốt.
Để công tác phát triển ĐNGV theo tiêu
chuẩn trường mầm non đạt CQG (mức độ
2) đạt hiệu quả thì hiệu trưởng cần thường
xuyên duy trì công tác đào tạo, bồi dưỡng
cho giáo viên. Bên cạnh đó, hiệu trưởng
cần hướng dẫn giáo viên cách viết báo cáo
cải tiến và xây dựng kế hoạch tự học để
bản thân mỗi giáo viên sẽ biết cách tích lũy

kinh nghiệm, học tập và chia xẻ kinh
nghiệm lẫn nhau.
4.5. Đánh giá đội ngũ giáo viên
Việc đánh giá GVMN thực chất là đánh

giá khả năng tổ chức và thực hiện các hoạt
động CSGD trẻ MN của giáo viên phù
hợp với mục tiêu, hiệu quả GDMN và phù
hợp với tiêu chuẩn trường mầm non đạt CQG
(mức độ 2). Kết quả nghiên cứu thực trạng
về công tác đánh giá đội ngũ giáo viên thể
hiện qua bảng sau:

Bảng 5. Thực trạng công tác đánh giá đội ngũ giáo viên mầm non theo đánh giá của 144
CBQL và GV được khảo sát
STT

Công tác đánh giá đội ngũ giáo viên

Mức độ thực hiện
ĐTB ĐLC XH

1

Quản lí quá trình GV tự đánh giá theo Chuẩn nghề nghiệp
GVMN

4,86

0,39

2

2


Quản lí quá trình tổ chuyên môn đánh giá GV theo Chuẩn
GVMN

4,87

0,40

1

3

Hiệu trưởng đánh giá GV theo Chuẩn nghề nghiệp GVMN

4,86

0,40

2

4

Việc thông báo và lắng nghe ý kiến phản hồi từ GV

4,85

0,42

3

5


Việc công khai kết quả đánh giá, xếp loại GV trước tập thể nhà
trường

4,87

0,38

1

6

Việc báo cáo kết quả đánh giá, xếp loại GV với cấp trên

4,81

0,44

4

4,85

0,40

1

CHUNG

Kết quả thống kê từ bảng 5 cho thấy
các trường mầm non ở Quận 6 được khảo

sát đã thực hiện tốt tất cả các nội dung liên
quan đến công tác đánh giá ĐNGV thể
hiện ở từng nội dung điểm trung bình đạt
từ 4,81 đến 4,87. Điểm trung bình và độ
lệch chuẩn trong câu trả lời của các nội
dung gần bằng nhau. Kết quả phỏng vấn
sâu cũng cho thấy: 68% ý kiến cho rằng
“Công tác đánh giá ĐNGV theo chuẩn
nghề nghiệp GVMN được thực hiện theo

đúng quy trình và đánh giá đúng năng lực,
phẩm chất của giáo viên theo từng năm
học. GV nhất trí với đánh giá của tổ
chuyên môn và đánh giá của Hiệu trường”.
Từ các kết quả trên cho thấy, công tác
đánh giá đội ngũ giáo viên thực hiện tốt tại
5 trường mầm non được khảo sát. Vì thế,
hiệu trưởng cần duy trì công tác đánh giá
để kịp thời bồi dưỡng chuyên môn cho
giáo viên, nhân rộng những gương điển
hình, nổi bật trong đội ngũ.
129


THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN THEO TIÊU CHUẨN TRƯỜNG MẦM NON…

phấn đấu để phát triển ở mức cao hơn. Kết
quả nghiên cứu thực trạng về công tác xây
dựng môi trường, điều kiện hỗ trợ đội ngũ
giáo viên tại 5 trường mầm non được khảo

sát thể hiện qua bảng sau:

4.6. Xây dựng môi trường, điều kiện
hỗ trợ đội ngũ giáo viên
Xây dựng môi trường, điều kiện hỗ trợ
đội ngũ giáo viên có vai trò quan trọng
trong việc tạo động lực, thúc đẩy giáo viên

Bảng 6. Thực trạng công tác xây dựng môi trường, điều kiện, hỗ trợ ĐNGV theo đánh giá
của 144 CBQL và GV được khảo sát
STT

Công tác xây dựng môi trường, điều kiện
hỗ trợ đội ngũ giáo viên

Mức độ thực
hiện
ĐTB ĐLC XH

1

Việc trang bị CSVC, phương tiện GD, dạy học cho GV

4,87

0,36

1

2


Việc tạo điều kiện về thời gian, kinh phí cho học tập nâng cao trình độ

4,80

0,47

5

3

Việc chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho giáo viên

4,83

0,45

3

4

Việc thực hiện các chế độ chính sách cho GV

4,86

0,39

2

5


Việc thực hiện chế độ tuyên dương, khen thưởng, kỉ luật

4,78

0,53

6

6

Việc tạo điều kiện cho GV phát huy quyền dân chủ

4,81

0,46

4

4,83

0,44

2

CHUNG

Kết quả thống kê từ bảng 6 cho thấy tất
cả các nội dung liên quan đến công tác xây
dựng môi trường, điều kiện hỗ trợ đội ngũ

giáo viên đều được CBQL và GV thể hiện ở
mức độ “tốt” với điểm trung bình 4,83. Kết
quả phỏng vấn sâu cũng có kết quả như sau:
26% ý kiến cho rằng “Chế độ khen thưởng
của nhà trường chưa kịp thời, chưa tạo động
lực giúp giáo viên phấn đấu”.
Thực trạng cho thấy việc thực hiện chế
độ tuyên dương, khen thưởng, kỉ luật chưa
được chú trọng. Vì thế, để công tác phát
triển đội ngũ giáo viên theo tiêu chuẩn
trường mầm non đạt CQG (mức độ 2) đạt
hiệu quả thì hiệu trưởng cần quan tâm hơn
nữa trong việc xây dựng môi trường, điều
kiện hỗ trợ đội ngũ giáo viên, giúp giáo
viên an tâm công tác và góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục.
Tóm lại, các nội dung của công tác

phát triển đội ngũ giáo viên được tiến hành
đồng loạt và có mối quan hệ với nhau. Kết
quả xếp hạng nội dung các công tác phát
triển ĐNGV thể hiện như sau: Đánh giá đội
ngũ giáo viên (4,85): hạng 1; Xây dựng
môi trường, điều kiện hỗ trợ đội ngũ giáo
viên (4,83): hạng 2; Sử dụng đội ngũ giáo
viên (4,80): hạng 3; Quy hoạch đội ngũ
giáo viên; Tuyển chọn đội ngũ giáo viên
(4,79): hạng 4; Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên (4,77): hạng 5.
Từ kết quả trên cho thấy công tác đánh

giá, xây dựng môi trường điều kiện hổ trợ,
sử dụng ĐNGV được các trường rất quan
tâm. Tuy nhiên, công tác qui hoạch, tuyển
chọn, đào tạo bồi dưỡng giáo viên còn một
số nội dung lại chưa thật sự được coi trọng.
Vì thế, hiệu trưởng cần thực hiện tốt tất cả
các nội dung để công tác phát triển ĐNGV
đạt hiệu quả cao.
130


TRẦN THỊ THANH VÂN
Bộ Giáo dục và Đào tạo).

4. Kết luận
Đội ngũ giáo viên tại các trường mầm
non Quận 6 được khảo sát có trình độ đào
tạo cao, phẩm chất đạo đức và năng lực
chuyên môn tốt. Công tác thi đua khen
thưởng và đánh giá xếp loại giáo viên được
tiến hành hàng năm có nề nếp theo yêu cầu
của chuẩn nghề nghiệp GVMN. Công tác qui
hoạch, tuyển chọn, sử dụng, đào tạo bồi
dưỡng, đánh giá, xây dựng môi trường, điều
kiện hỗ trợ ĐNGV đều được các trường thực
hiện thường xuyên và mang lại một số hiệu
quả nhất định. Bên cạnh đó, kết quả phân
tích cũng cho thấy một số hạn chế như: số
lượng giáo viên ở các nhóm/ lớp còn thiếu.
Một số giáo viên chưa biết viết báo cáo cải

tiến đổi mới phương pháp CSGD trẻ. Công
tác qui hoạch thì cần xác định tiêu chí tuyển
chọn rõ ràng và chế độ tuyên dương, khen
thưởng, kỉ luật cần kịp thời hơn.

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Chương
trình Giáo dục mầm non (ban hành theo
Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT ngày
25/7/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo).
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Điều lệ
trường mầm non (ban hành theo Văn bản hợp
nhất số 05/VBHN-BGDĐT ngày 13/02/2014
của Bộ Giáo dục và Đào tạo).
6. Bộ Nội vụ (2015), Danh mục khung vi trí việc
làm và định mức số lượng người làm việc trong
các cơ sở giáo dục mầm non công lập (ban hành
theo Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLTBGDĐT-BNV ngày 16/3/2015 của Bộ Nội).
7. Chính phủ (2012), Nghị định về tuyển dụng,
sử dụng và quản lý viên chức (ban hành theo
Nghị định 29/2012/NĐ- CP ngày 12/4/2012
của Chính phủ).
8. Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020

TÀI LIỆU THAM KHẢO

9. Quốc hội (2005), Luật Giáo dục, Ban hành
theo Văn bản số 38/2005/QH11 ngày 14
tháng 6 năm 2005 của Quốc hội nước Cộng

hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.

1. Ban chấp hành Trung ương (2013), Đổi mới
căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo (ban
hành theo Quyết định số 29-NQ/TW ngày
04/11/2013 của Ban chấp hành Trung ương
Đảng cộng sản Việt Nam).

10. Thủ tướng Chính phủ (2012), Phê duyệt
“Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020”
(ban hành theo Quyết định số 711/QĐ-TTg
ngày 13/6/2012 của Ban chấp hành Trung
ương Đảng cộng sản Việt Nam).

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Quy chế
công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc
gia (ban hành theo Thông tư 02/2014/TTBGDĐT ngày 08/ 02/2014 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo).

11. Ủy ban nhân dân TPHCM (2016), Quy định
về tuyển dụng, chuyển công tác viên chức và
xếp lương khi bổ nhiệm chức danh nghề
nghiệp (ban hành theo Quyết định
06/2016/QĐ-UBND ngày 04/ 02/2016 của
Ủy ban nhân dân TPHCM).

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2000), Qui chế thực
hiện dân chủ trong hoạt động của nhà
trường (ban hành theo Quyết định số
04/2000/QĐ-BGDĐT ngày 01/3/2000 của


Ngày nhận bài: 13/01/2017

Biên tập xong: 15/02/2017

131

Duyệt đăng: 20/02/2017



×