Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Góc nhìn và giải pháp hoàn thiện pháp lý về đại lý thuế tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.21 KB, 6 trang )

TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN

Số 22 (47) - Tháng 11/2016

Góc nhìn và giải pháp hồn thiện pháp lý
về đại lý thuế tại Việt Nam
Regulations for tax agent services practical application and suggestions
T
T

TS. Đặng Cơng Tráng
Đại học Cơng nghiệp TP.HCM
ThS. Đồ Thị Thanh Hằng
Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại TP.HCM
Dang Cong Trang, Ph.D.
Ho Chi Minh University of Industry

Doan Thi Thanh Hang, M.A.
Ho Chi Minh College of Foreihn Economic Relations
Tóm tắt
Hoạt động hỗ trợ các doanh nghiệp làm dịch vụ thủ tục về thuế, h thay mặt
i ộp thuế ký t ê hồ
sơ khai thuế; đă ký, khai, lập hồ sơ miễ , iảm, hồ và quyết tố thuế… bằng hành nghề dịch vụ
thuế thơ qua mơ hì h đại lý thuế là việc làm rất cần thiết nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp - hợp tác xã
kể cả các hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh trong sản xuất kinh doanh và dịch vụ. Trong q trình
tác nghiệp khơng tránh khỏi những bất cập. Thơng qua bài báo này, tác giả muố đ a a hững khuyến
nghị để phần nào khắc phục những khiếm khuyết và bất cập đó.
Từ khóa: hoạt độ

đại lý thuế, doanh nghiệp, hợp tác xã.


Abstract
Tax agents help enterprises and cooperatives comply with regulations efficiently. Tax agents can sign
tax declaration on behalf of taxpayers, or support taxpayers in activities such as tax declaration, tax
exemption, tax reduction, tax refund, tax settlement, etc. This paper presents some difficulties and
shortcommings of tax agents, from which suggestions will be provided to help tax agents improve their
services.
Keyword: tax agent, enterprise, cooperative.

1. Tổng quan về đại lý thuế
T ớc ăm 2007, Việt Nam ch a đ a
ra khái niệm về đại lý thuế t o các vă
bản quy phạm pháp luật, ch a có doa h
nghiệp kinh doanh dịch vụ thuế, h
trên thực tế các cơng ty kiểm tốn, kế tốn,
vă phò luật s … vẫn tiến hành các hoạt
độ t vấn thuế, kê khai thuế, dịch vụ về

tài chính, kế tốn, kiểm tốn cho các tổ
chức, cá nhân nộp thuế. Nh vậy, t ớc
ày 01 thá 7 ăm 2007, dịch vụ thuế
(dịch vụ thuế t đ ợc cung ứng bởi đại lý
thuế) ch a đ ợc điều chỉ h t o các vă
bản quy phạm pháp luật thuế. Tuy nhiên,
ngay từ ăm 2004, Bộ Chính trị có ý kiến
kết luật tại cơ vă số 147-TB/TW ngày
67


16 thá 7 ăm 2004 của Ban Chấp hành
Tu

ơ ; t ê cơ sở đó, Thủ t ớng
Chính phủ có Quyết định số 201/2004/QĐTT
ày 06 thá 12 ăm 2004 phê duyệt
ch ơ t ì h cải cách và hiệ đại hệ thống
thuế đế ăm 2010, tại khoả 5 điều 1:
“Khuyế khích, đẩy mạnh các hoạt độ t
vấn, cung cấp dịch vụ về thuế, kế toán,
kiểm toá , đại lý thuế nhằm giúp cho tổ
chức, cá nhân nộp thuế hiểu rõ các quy
định của pháp luật về thuế, làm tốt công tác
kế toán, thực hiệ đú
hĩa vụ và trách
nhiệm của mì h”. Cụ thể hóa quy định này,
tại kỳ họp thứ 10 Quốc hội khóa XI ngày
29 thá 11 ăm 2006 đã thô qua Luật
Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày
29/11/2006; ba lần sửa đổi, bổ sung vào
các ăm 2012, ăm 2014 và ăm 2016 (sau
đây gọi tắt là Luật Quản lý thuế 2006), có
hiệu lực từ 01 thá 7 ăm 2007, t o đó
điều 20 thừa nhận sự tồn tại của tổ chức
kinh doanh dịch vụ làm thủ tục thuế
(Thô t h ớng dẫn gọi tắt là đại lý thuế)
với t cách là một chủ thể thực hiệ
hĩa
vụ về thuế thay đối t ợng nộp thuế theo
quy định của pháp luật thuế và hợp đồng
cung ứng dịch vụ thuế.
Dịch vụ đại lý thuế là một dịch vụ
mới tại Việt Nam. Dịch vụ ày đ ợc quy

đị h tại Luật quả lý thuế ăm 2008 và
các vă bả quy phạm pháp luật h ớ
dẫ khác h
mới đ ợc t iể khai từ
đầu ăm 2011.
Việc sử dụ đại lý thuế để iúp các
doa h hiệp khô phải lo lắ về thủ tục
kê khai, ộp và hoà thuế theo đú quy
đị h của pháp luật. Nhữ cô việc ày
sẽ do đại lý thuế tiế hà h. Điều ày có ý
hĩa ất lớ đối với các Doa h hiệp vừa
và hỏ cũ
h các doa h iệp lớ . Sử
dụ dịch vụ đại lý thuế sẽ iúp doa h
hiệp yê tâm tập t u vào ki h doa h.

Với việc sử dụ dịch vụ đại lý thuế,
đại lý thuế sẽ đại diệ ký thay và chịu t ách
hiệm t ớc pháp lý t ê hồ sơ khai thuế và
t ực tiếp làm việc với cơ qua thuế thay
cho doa h hiệp.
2. Những hạn chế bất cập và kiến nghị
hoàn thiện quy định pháp luật về đại lý
thuế ở Việt Nam
2.1. Những hạn chế bất cập quy định
pháp luật về đại lý thuế ở Việt Nam
Thứ nhất, quy định về các điều kiện
thành lập đại lý thuế chưa rõ ràng.
Hiệ ay, mặc dù pháp luật đã xác đị h
đại lý thuế là một loại hì h hoạt độ ki h

doa h có điều kiệ h
hì chu các
quy đị h về điều kiệ , t ì h tự, thủ tục đă
ký đại lý thuế vẫ ch a thực sự tạo lập đ ợc
cơ chế đảm bảo quyề , lợi ích của các bê
t o qua hệ dịch vụ làm thủ tục về thuế.
Thô
t số 117/2012/TT-BTC về hà h
hề dịch vụ làm thủ tục về thuế a đ i với
mục đích h ớ dẫ cụ thể về tổ chức và
hoạt độ
của mô hì h đại lý thuế, tuy
hiê các quy đị h về cấp chứ chỉ hà h
hề, đá h iá lại hâ viê đại lý thuế vẫ
ch a thể hiệ đ ợc điểm mới so với Thô
t số 28/2008/TT-BTC t ớc đây.
Thứ hai, hoạt động đào tạo bồi dưỡng
nghiệp vụ thi cấp chứng chỉ, sử dụng
chứng chỉ hành nghề dịch vụ về thuế chưa
được quản lý chặt chẽ.
T ớc hu cầu về tổ chức cu ứ
dịch vụ về thuế, hoạt độ bồi d ỡ kiế
thức hiệp vụ thi cấp chứ chỉ đa “ ở
ộ”. Hà loạt các cơ sở h : T
Bồi
d ỡ cá bộ Tài chí h – Bộ Tài chí h,
Hội t vấ thuế Việt Nam đế các cơ sở
đào tạo độc lập đều tiế hà h các lớp đào
tạo. Mặc dù Bộ Tài chí h đã ba hà h
Ch ơ t ì h khu bồi d ỡ

hiệp vụ
thi cấp chứ chỉ hà h hề dịch vụ làm
thủ tục về thuế (kèm theo Quyết đị h số
68


264/QĐ-BTC
ày 09/01/2009), h
cũ cầ xác đị h õ chủ thể ào đ ợc
quyề cu cấp, cơ chế đá h iá và iám
sát hoạt độ
ày hằm bảo đảm quyề lợi
của các cá hâ có hu cầu đ ợc bồi
d ỡ
hiệp vụ theo h ớ
dẫ của
Thô
t số 117/2012/TT-BTC về hoạt
độ đào tạo, bồi d ỡ kiế thức đ ợc
phâ cấp cho Cục thuế các tỉ h và các cơ
sở đào tạo đã đă ký và đ ợc Tổ cục
Thuế cô
hậ . Tuy hiê , ch a có một
quy đị h hoặc h ớ dẫ cụ thể ào về
điều kiệ để t ở thà h cơ sở đào tạo hoặc
t ách hiệm, hĩa vụ khi tiế hà h hoạt
độ đào tạo, bồi d ỡ
hiệp vụ của các
cơ sở đào tạo ày. Cù với việc quả lý
chặt chẽ hơ hoạt độ

đào tạo thi cấp
chứ chỉ, pháp luật cũ cầ tạo lập cơ
chế kiểm t a và iám sát hoạt độ sử dụ
chứ chỉ hà h hề. Với điều kiệ để t ở
thà h đại lý thuế là có ít hất hai hâ viê
đ ợc cấp chứ chỉ hà h hề dịch vụ làm
thủ tục về thuế, ê t ê thực tế để lách
quy đị h ày, việc thuê chứ chỉ đa
diễ a một cách cô khai.
Thứ ba, chưa thấy hết tầm quan trọng
của đại lý thuế Việt Nam.
Theo cách tiếp cậ pháp luật hiệ ay,
đại lý thuế là hì h thức đại diệ theo ủy
quyề của
i có
hĩa vụ ộp thuế.
Khi có hu cầu sử dụ dịch vụ đại lý
thuế,
i ộp thuế đ ợc quyề ký hợp
đồ với cô ty làm thủ tục về thuế để họ
thay mặt mì h thực hiệ các cô
việc
theo ủy quyề
h đă
ký thuế, khai
thuế, ộp thuế, quyết toá thuế và các thủ
tục hà h chí h thuế khác. Điều ày ất õ
à , tuy hiê , vấ đề là khi đại lý thuế
thực hiệ cô việc t o phạm vi đ ợc ủy
quyề ếu có sai sót hoặc có vi phạm dẫ

đế t ách hiệm bồi th
thì t ách
hiệm đ ợc xác đị h h thế ào? Thông

t số 117/2012/TT-BTC đã à
buộc
thêm t ách hiệm của đại lý thuế với ội
du cô việc thực hiệ , theo đó “Trường
hợp đại lý thuế có hành vi thông đồng với
người nộp thuế hoặc tự thực hiện các hành
vi trốn thuế, khai thiếu thuế, vi phạm thủ
tục về thuế thì người nộp thuế vẫn phải
chịu trách nhiệm.
Thứ tư, cần có bộ phận quản lý hoạt động.
Kể từ ngày cấp chứng chỉ hành nghề
dịch vụ thuế đầu tiên ngày 12 tháng 01
ăm 2009 đế
ày 20 thá 5 ăm 2016,
Tổng cục Thuế đã cấp 2.762 chứng chỉ
hành nghề cho các cá hâ đáp ứ đủ điều
kiệ , h
chỉ có 703 hâ viê đại lý
thuế hoạt động tại 279 đại lý thuế; t o đó
tập trung chủ yếu tại Hà Nội và Thành phố
Hồ Chí Mi h. Nh vậy, có đến 2.061 cá
nhân (chiếm 74,5%) đã đ ợc cấp chứng chỉ
hành nghề h
khô hoạt động hoặc
một số hoạt độ khô đ ợc khai báo.
Đối chiếu với hoạt động của các công ty

kiểm toán, chỉ với gần 200 công ty kiểm
toá độc lập đã có hà h la pháp lý hoà
chỉnh (Luật Kiểm toá độc lập 2012 và hệ
thố vă bả d ới luật), trong khi đó hoạt
động đại lý thuế chỉ có duy nhất một điều
(Điều 20) của Luật Quản lý thuế 2006 và
Thô t h ớng dẫn của Bộ Tài chính với
phạm vi hoạt động bó hẹp trong làm thủ
tục về thuế và còn nhiều vấ đề ch a õ
ràng, hạn chế, bất cập, từ đó hoạt động của
đại lý thuế còn rất hạn chế, rủi ro cho các
chủ thể tham gia quan hệ pháp luật thuế. Ở
hầu hết các quốc gia có hoạt động đại lý
thuế thì đều có luật chuyê
à h điều
chỉnh hoạt độ
ày h Nhật Bản,
Aust alia, Đức… Do đó, vai t ò của đại lý
thuế ch a đ ợc phát huy trong thực tế.
Chính vì vậy, việc xây dựng và hoàn thiện
pháp luật điều chỉnh hệ thống đại lý thuế
trong tình hình hiện nay là cần thiết.
69


nghiệp vụ thi cấp chứng chỉ, sử dụng
chứng chỉ hành nghề dịch vụ về thuế.
Xuất phát từ hạ chế t o việc quả
lý các hoạt độ đào tạo, bồi d ỡ , t o
th i ia tới kiế

hị Bộ Tài chí h hoặc
Tổ Cục thuế cầ đ a a quy đị h cụ thể
về tiêu chí, điều kiệ đối với các cơ sở tiế
hà h hoạt độ
ày. Bê cạ h đó thiết lập
cơ chế iám sát và xử phạt kịp th i mọi
hà h vi vi phạm t o hoạt độ sử dụ
sai mục đích chứ chỉ hà h hề dịch vụ
làm thủ tục về thuế. Theo quy đị h hiệ
hà h ếu có vi phạm về việc sử dụ
chứ chỉ hà h hề sẽ bị xử lý và da h
sách đại lý thuế bị đì h chỉ hoạt độ kinh
doa h dịch vụ làm thủ tục về thuế sẽ đ ợc
Tổ cục Thuế đă tải cô khai, h
cho đế ay ch a có một t
hợp ào
đ ợc cập hật. Sự buô lỏ t o cô
tác quả lý hoạt độ đào tạo và sử dụ
chứ chỉ hà h hề dịch vụ về thuế sẽ tạo
điều kiệ cho hữ chủ thể khô đủ khả
ă và ă lực tiế hà h hoạt độ dịch
vụ về thuế, từ đó khô chỉ ả h h ở đế
quyề lợi của các bê sử dụ dịch vụ đại
lý mà cò ả h h ở
đế
iềm ti của
khách hà đối với mô hì h đại lý thuế.
Thứ ba, nâng cao nặng lực của Hội tư
vấn thuế Việt Nam từng bước xây dựng
thành tổ chức có vai trò chủ đạo trong

quản lý và phát triển hệ thống đại lý thuế.
Hiệ ay, tại Việt Nam các cô tác
quả lý, iám sát đại lý thuế đa đ ợc
iao cho Tổ Cục thuế. Điều ày là hợp
lý tại th i điểm đa b ớc đầu t iể khai
và hâ ộ mô hì h đại lý thuế, bởi Tổ
Cục thuế là cơ qua quả lý chu và chịu
t ách hiệm về thuế và các khoả thu ội
địa t o phạm vi toà quốc. Tuy hiê ,
t o th i ia tới cầ xem xét ph ơ á
từ
b ớc xây dự
một tổ chức
hề
hiệp độc lập có vai t ò chủ đạo t o

2.2. Một số kiến nghị hoàn thiện
quy định pháp luật về đại lý thuế
T ớc hữ bất cập t o quy đị h
pháp luật về đại lý thuế, một số kiế
hị
iải pháp hoà thiệ pháp luật hằm tạo
điều kiệ thúc đẩy phát t iể mô hì h đại lý
thuế ở Việt Nam, đạt mục tiêu phấ đấu
đế ăm 2020 cả ớc có ít hất 8.000 đại
lý thuế h sau:
Thứ nhất, hoàn thiện khung pháp lý về
điều kiện thành lập đại lý thuế.
Quy đị h chi tiết hơ về điều kiệ
thà h lập và hoạt độ đối với đại lý thuế

đặc biệt quy đị h về điều kiệ tài chí h.
Pháp luật hiệ hà h xác đị h t ách hiệm
liê đới của đại lý thuế đối với
i ộp
thuế và Nhà ớc h
để đảm bảo ội
du
ày, cầ đặt a yêu cầu về tài chí h từ
khi xi thà h lập. Kiế
hị bổ sung quy
đị h yêu cầu các đại lý thuế khi thà h lập
phải có một khoả tiề ký quỹ tại â

th ơ
mại để đảm bảo khả ă
thực hiệ các hĩa vụ về tài chí h với các
bê liê qua ếu có phát si h. Mức ký
quỹ cụ thể phải đ ợc xem xét kỹ l ỡ dựa
trên sự đá h iá tổ hợp hiều yếu tố và
phải đảm bảo yêu cầu khô tác độ lớ
đế sự phát t iể của mô hì h ma tí h
chất xã hội cao h đại lý thuế. Cù với
đó pháp luật cầ đặt a hạ chế t o phạm
vi cu ứ dịch vụ của đại lý thuế t o
một số t
hợp và đối t ợ cụ thể h
các cô ty lớ , hoạt độ t o lĩ h vực
hoặc à h hề có độ ủi o cao h
â
hà , chứ khoá , hoặc các đối t ợ có

mối qua hệ (
i thâ thiết, sở hữu vố
óp theo tỷ lệ hất đị h) với hâ viê
hoặc chí h đại lý thuế. Quy đị h iới hạ
về phạm vi cu ứ dịch vụ của đại lý
thuế đ ợc hi hậ khá phổ biế .
Thứ hai, cần tăng cường quản lý và
giám sát hoạt động đào tạo bồi dưỡng
70


quả lý và phát t iể hệ thố đại lý thuế.
Việc tách chức ă quả lý và phát t iể
mô hì h đại lý thuế thô qua phâ cấp
cho một tổ chức độc lập quả lý sẽ tạo a
cơ chế li h hoạt hơ so với việc đặt t o
sự quả lý t ực tiếp của cơ qua quả lý
hành chính – Tổ cục Thuế.
Mô hì h tổ chức một đơ vị độc lập
chuyê t ách tổ chức, quả lý và phát t iể
đại lý thuế đã đ ợc hi hậ là môt hì h
hiệu quả, thà h cô t ê thế iới.
Xét ở điều kiệ thực tế Việt Nam hiệ
ay, Hội t vấ thuế là đơ vị ất phù hợp
với vị t í ày. Đ ợc thà h lập từ ăm 2008,
đế ay Hội t vấ thuế đã có hiều hoạt
độ thiết thực, đặc biệt t o
hiệm vụ
phát t iể mô hì h đại lý thuế, Hội là đơ vị
có số l ợ

i tham ia đào tạo cao hất
(2.600
i) óp phầ iúp cho Tổ cục
Thuế tổ chức tốt cô tác thi cấp chứ chỉ

h quả bá cho việc a đ i một hề
hiệp mới – hề đại lý thuế.
Thứ tư, kiến nghị thành lập bộ phận
chuyên trách quản lý theo dõi, giám sát
hoạt động của các đại lý thuế và nhân viên
đại lý thuế tại Tổng Cục thuế và Cục thuế
các địa phương.
Việc â cao ă lực của Hội t vấ
thuế Việt Nam từ b ớc xây dự thà h
tổ chức có vai t ò chủ đạo t o quả lý và
phát t iể hệ thố đại lý thuế là iải pháp
tối u và hiệu quả h
ất cầ th i ia
để t iể khai, cò t ớc mắt, hoạt độ
quả lý mô hì h đại lý thuế vẫ cầ ằm
t o sự quả lý t ực tiếp của Tổ Cục
thuế, và t o th i ia tới, để â cao
ă lực quả lý và tí h chuyê t ách của
hệ thố cơ qua thuế, kiế
hị thà h lập
bộ phậ chuyê t ách quả lý theo dõi,
iám sát hoạt độ của các đại lý thuế và
hâ viê đại lý thuế tại Tổ Cục thuế và
Cục thuế các địa ph ơ . Kiế
hị ày


xuất phát từ thực tế hiệ ay hoạt độ
quả lý của Bộ Tài chí h và Tổ Cục thuế
cò ặ về tí h hà h chí h và lỏ lẻo
h đã đề cập ở các phầ t ê .
3. Kết luận
Đại lý thuế là mô hì h vẫ cò mới ở
Việt Nam, bởi vậy cù
với việc hoà
thiệ các quy đị h của pháp luật về đại lý
thuế theo h ớ tă c
t ách hiệm
của chủ thể ày, từ đó tạo iềm ti cho
i sử dụ dịch vụ, thì cũ cầ tạo lập
một chế độ u đãi iê về tài chí h h
u đãi về thuế thu hập doa h hiệp t o
một th i hạ
hất đị h, u đãi đối với
hữ tổ chức, cá hâ khi sử dụ dịch
vụ đại lý thuế.
Hiệ ay, thuế là một vấ đề hết sức
qua t ọ và là sự qua tâm hà đầu của
doa h
hiệp t o
quá t ì h hoạt độ
ki h doa h. T o khi đó, các luật thuế và
vă bả h ớ dẫ thi hà h th
xuyê
thay đổi liê tục, ch a có sự thố
hất và

ổ đị h cao thì dịch vụ đại lý thuế a đ i sẽ
ma đế cho doa h hiệp hữ hiệu
quả thiết thực hất. Đại lý thuế luô đ ợc
coi là cá h tay ối dài của à h thuế. Bởi
đây là hữ đơ vị ồm đội ũ hâ
viê có t ì h độ chuyê mô hất đị h với
khả ă t vấ , h ớ dẫ doa h hiệp
thực hiệ tốt hĩa vụ thuế.
Biết dù
đại lý thuế sẽ iảm tì h
t ạ thất thu. Ki h hiệm hoạt độ thực
tế của một số đại lý thuế tại các địa ph ơ
phầ ào phả á h thực tế ày.
Bê cạ h các biệ pháp về chí h sách
pháp luật, cũ
cầ tă
c
tuyê
t uyề , â cao hiểu biết của
i dâ về
đại lý thuế, hiệm vụ của đại lý thuế cũ
h hiểu biết về quyề lợi của mì h khi ký
hợp đồ dịch vụ với đại lý thuế. Tại Hội
thảo về đại lý thuế vừa đ ợc tổ chức thá
12/2012, bà N uyễ Thị Cúc – chủ tịch
71


Hội t vấ thuế Việt Nam đã chỉ a một số
uyê

hâ khiế các đại lý thuế phát
t iể chậm tại Việt Nam, theo đó bà khẳ
đị h chủ yếu là do
i ộp thuế ch a
hiểu biết hiều về đại lý thuế t o khi đại
lý thuế ch a chứ tỏ đ ợc t ì h độ hiệp
vụ để tạo dự
iềm ti , uy tí với
i
ộp thuế. Bởi vậy cầ tă c
cô tác
ày theo cả hai h ớ từ phí cơ qua quả
lý và từ chí h các đại lý thuế. Có h vậy
chú ta mới đạt đ ợc mục tiêu theo Chiế
l ợc cải cách hệ thố thuế iai đoạ 2011
- 2020, mục tiêu từ ay đế ăm 2015 sẽ
có ít hất 3.000 đại lý thuế đ ợc thà h lập,
đế iai đoạ 2016 - 2020 sẽ có ít hất
8.000 đại lý thuế.
Qua bài viết ày, tác iả hy vọ với
sự quản lý chỉ đạo chặt chẽ của Tổ Cục
thuế và các cơ qua hữu qua , dịch vụ đại
lý thuế sẽ ày cà đi vào quỹ đạo có
kiểm soát, óp phầ iải quyết hà loạt
các vấ đề về thuế mà các doa h hiệp
quan tâm.
Ngày nhận bài: 10/10/2016

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Quả lý thuế số 78/2006.

2. Luật Kiểm toá độc lập số 67/2011.
3. Luật Kế toá số 33/2015.
4. Thô
t 80/2012/TT-BTC của Bộ Tài
chí h h ớ dẫ Luật Quả lý thuế về đă
ký thuế.
5. Thô
t 110/2015/TT-BTC của Bộ Tài
chí h h ớ dẫ Giao dịch điệ tử t o
lĩ h vực thuế.
6. Thô
t 116/2013/TT-BTC của Bộ Tài
chí h h ớ dẫ Quy đị h xử phạt hà h
chí h t o lĩ h vực thuế.
7. Thô
t 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài
chí h h ớ dẫ chi tiết Luật thuế thu hập
doa h hiệp.
8. Thô
t 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài
chí h h ớ dẫ Luật Quả lý thuế về đă
ký thuế.
9. Thô t 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chí h
h ớ dẫ Cải cách các thủ tục về thuế.
10. Quy chế số 1016/2016/QCPH-HTVT iữa
Tổ Cục thuế và Hội T vấ thuế về phối
hợp hoạt độ .
11. Quyết đị h số 1614/2015 của Tổ
Cục
thuế ba hà h Kế hoạch phát t iể đại lý

thuế ăm 2016-2017.

Biên tập xong: 15/11/2016

72

Duyệt đă : 20/11/2016



×