Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp rèn luyện những thói quen vệ sinh và hành vi văn minh cho trẻ mẫu giáo 4–5 tuổi D điểm chính trường mầm non Tân Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (728.58 KB, 64 trang )

PHÒNG GD& ĐT HÀM YÊN          CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT 
NAM   
   TRƯỜNG MN TÂN YÊN                                Độc lập­ Tự do­ Hạnh phúc

Tân Yên, ngày 27 tháng  9 năm 2016

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
A.  SƠ  YẾU LÝ LỊCH:
Họ và tên: HOÀNG THỊ KHUYÊN
Ngày tháng nănh sinh: 28/ 08/ 1991
Năm vào nghành: 2012
Trình độ chuyên môn: Trung cấp sư phạm mầm non
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường Mầm Non Tân Yên
Nhiệm vụ được giao năm học 2016­ 2017: Dạy lớp mẫu giáo 4­ 5 tuổi D. Điểm 
chính
B. NỘI DUNG:
1. Tên sáng kiến:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN NHỮNG THÓI QUEN VỆ SINH VÀ 
HÀNH VI VĂN MINH CHO TRẺ MẪU GIÁO 4 – 5 TUỔI D ĐIỂM CHÍNH 
TRƯỜNG MẦM NON TÂN YÊN
2. Mô tả ý tưởng:
a. Hiên trạng và nguyên nhân chủ yếu của hiện trạng:
         Năm học 2016 – 2017 tôi được nhà trường phân công giảng dạy tại lớp  
mẫu giáo 4­5 tuổi D – Điểm chính. Được sự  giúp đỡ  của ban giám hiệu nhà 
trường, các bậc phụ huynh đã giúp đỡ tôi tu sửa cơ sở vật chất nên các cháu có  
trường lớp đẹo, rộng rãi, thoáng mát có đầy đủ đồ dùng tối thiểu.
        Qua quá trình chăm sóc giáo dục trẻ tại lớp được phân công tôi nhận thấy  
rằng cần phải có một số biện pháp giáo dục thói quen có hành vi văn minh lich 
sự  cho trẻ, bởi vì hành vi văn minh là nền tảng đạo đức của mỗi con người, là 
hành vi văn hóa. Ngay từ nhỏ trẻ cần phải được dạy dỗ, uốn nắn, giáo dục từ 


cử  chỉ, lời nói hành động văn minh, lịch sự  thì khi lớn lên trẻ  mới trở  thành 
người có ích cho gia đình và xã hội, trẻ phải được tu dưỡng, rèn luyện bản thân  
từng ngày, từng giờ theo hướng tốt, nói lời hay ý đẹp, đi đứng nhẹ nhàng, niềm 
nở lịch sự với mọi người xung quanh, biết kính trên nhường dưới. 
       Lớp mẫu giáo 4 – 5 tuổi D  có 30 % học sinh lớp là con em dân tộc thiểu số, hầu 
hết các bậc phụ huynh đều làm nghề nông  và các bậc phụ huynh mải lo kinh tế gia  
1


đình, chưa hiểu biết và quan tâm đến giáo dục trẻ. Một số cháu thì được cha mẹ 
cưng chiều quá mức, muốn gì được nấy, không có nề nếp, không biết nhường nhịn. 
        b. Ý tưởng:
        Tôi nhận thấy việc rèn luyện những thói quen vệ sinh và hành vi văn minh cho  
trẻ mẫu giáo là nhiệm vụ rất cần thiết. Giúp cho cơ thể trẻ phát triển tốt, chống  
đỡ  được nhiều bệnh tật, tránh được nhiều di tật thích nghi với điều kiện sống, 
hình thành những thói quen cơ bản để giúp trẻ có nhiều nề nếp, thói quen tốt trong  
cuộc sống.
        Các cháu mầm non với tâm hôn trong sáng như tờ giấy trắng, nếu khéo vẽ 
thì tròn, còn không khéo thì méo mó. Suy nghĩ nhiều về vấn đề đó tôi nghĩ mình  
cần phải đầu tư  nhiều vào việc giáo dục lễ  giáo cho các cháu tô điểm vào tâm 
hồn các cháu những cái hay cái đẹp, để các cháu trở thành những bông hoa thơm  
ngát là người có hành vi văn minh lịch sự và trở thành người có ích cho xã hội
        Vì vậy, ngay đầu năm học này tôi quyết định chọn đề  tài “Một số  biện  
pháp rèn luyện những thói quen vệ  sinh và hành vi văn minh cho tr ẻ  mẫu  
giáo 4 ­ 5 tu ổi D Điểm chính”
        3. Nội dung công việc:
­ Nắm được yêu cầu rèn luyện và kỹ năng thực hành cho trẻ.
­ Nắm vững các trình tự  để  hình thành một thói quen vệ  sinh và hành  
vi văn minh cho trẻ
­ Nắm vững một số  bi ện pháp rèn luyện thói quen vệ  sinh và hành vi 

văn minh cho trẻ
­ Tạo điều kiện vật chất tối thiểu cần thiết để  trẻ  được thường xuyên 
thực hiện được những quy định về vệ sinh.
        4. Triển khai thực hiện:
        a. Quy trình cách thức:
* Cần nắm được yêu cầu rèn luyện và kỹ năng thực hành cho trẻ.
+ Thói quen vệ sinh cần rèn luyện.
­ Ngoài những thói quen vệ sinh  ở lớp mầm, giáo viên cần rèn luyện thêm  
cho các cháu những thói quen vệ sinh sau:
­ Trẻ  tự  rửa mặt, rửa tay trước khi ăn, sau khi đi đại tiện, chải đầu, đánh 
răng.
­ Có ý thức giữ  vệ  sinh nơi công cộng, tôn trọng người khác như: không 
nhổ bậy, không vứt rác ra lớp học, nơi công cộng, biết sử dụng nước sạch.

2


­ Trẻ  tự  mặc quần áo, biết đòi hỏi người lớn phải cho mình ăn mặc gọn 
gàng sạch sẽ, phù hợp với điều kiện thời tiết.
­ Biết gấp cất chiếu, gối chăn.
­ Biết giữ  gìn nhà cửa, đồ  dùng đồ  chơi ngăn nắp gọn gàng sạch sẽ. Biết  
giúp cô lau bàn ghế, rửa đồ  chơi, xếp lại giá đồ  chơi gọn gàng ngăn nắp. Sau  
khi chơi biết cất đồ dùng đồ chơi đúng nơi quy định, biết đoàn kết khi chơi.
­ Khi ra nắng biết đội mũ nón và biết mặc áo mưa khi trời mưa.
­ Trẻ bắt đầu hình thành vững chắc các quy tắc vệ sinh cá nhân và nếp sống văn 
minh.
+ Các kỹ năng cần rèn cho trẻ.
­ Trẻ  phải thành thạo các kỹ năng thực hành vệ sinh của lớp lớn, ngoài ra 
cô cần rèn cho trẻ.
­ Biết giúp cô giặt khăn, phơi khăn

­ Biết dùng tay ­ khăn che miệng khi hắt hơi, ho, ngáp, không nói chuyện 
khi ăn, khi học bài.
* Cần nắm được các trình tự  sau đây để  hình thành một thói quen vệ  sinh 
và hành vi văn minh cho trẻ:
­ Cô giáo hướng dẫn cho trẻ được nội dung yêu cầu.
­ Các cháu mẫu giáo tuy còn nhỏ  nhưng cũng có khả  năng tiếp thu được 
những kiến thức thông thường vì vậy cô cần phải hướng dẫn cho các cháu biết 
những điều cần thiết của từng yêu cầu vệ sinh và những tác hại của việc không 
thực hiện đúng yêu cầu đó, lời hướng dẫn của cô phải đơn giản, rõ ràng, chính  
xác, dể hiểu.
­ Chuẩn bị lời hướng dẫn và động tác mẫu.
­ Các cháu có thể làm tốt các công việc tự phục vụ bản thân vì vậy đối với 
những việc có thể  làm mẫu được cô cần chuẩn bị  tốt lời hướng dẫn và làm  
thành thạo động tác mẫu, vừa làm vừa giải thích, cô có thể  tập truớc cho một  
cháu để cháu đó làm mẫu cho các cháu khác làm theo.
VD: Sau khi ngủ trưa ở lớp dậy cô hướng dẫn trẻ các gấp chiếu, chăn, xếp 
gối gọn gàng ngăn nắp để vào đúng nơi quy định, sau giờ ăn trẻ biết cất bát và 
cất ghế, học xong, chơi xong trẻ biết cất sách vở  , đồ  dùng, đồ  chơi đúng nơi  
qui định 
­ Nhắc nhở trẻ thường xuyên. Muốn hình thành một thói quen vệ sinh ngoài  
việc làm cho trẻ hiểu được ý nghĩa có kỹ năng cần phải làm cho trẻ được thực  
hành thường xuyên, có như vậy mới ăn sâu vào nếp sống của trẻ. Hành động sẽ 
trở thành thói quen khi đứa trẻ có nhu cầu từ bên trong.
3


VD: Sau khi ăn xong nếu cháu không đánh răng cháu thấy rất khó chịu và 
không chịu đi ngủ.
* Cần nắm vững một số bi ện pháp rèn luyện thói quen vệ sinh và hành vi 
văn minh cho tr ẻ:

­ Vệ sinh môi trường nề nếp của lớp.
­ Các cháu ở lớp mẫu giáo thời gian rất dài, nếu cô sắp xếp gọn gàng, sạch 
sẽ mọi sinh hoạt của lớp có nề  nếp làm cho lớp học vui tươi đầm ấm. Tất cả 
những cái đó  ảnh hưởng rất lớn đến sự  hình thành thói quen cho trẻ. Lớp học  
sạch đẹp cháu không nỡ  vứt rác bừa bãi, cháu không vứt đồ  chơi lung tung, khi  
mọi thứ trong lớp đều được sắp xếp theo đúng chỗ quy định.
­ Nếu hàng ngày cô thực hiện nghiêm túc thời gian biểu cháu sẽ  thực hiện  
đúng giờ nào việc đó.Vì những việc làm tốt được lặp đi lặp lại nhiều lần thì sẽ 
thành thói quen tốt.
­ Sự gương mẫu của cô và những người xung quanh. Đặc điểm của trẻ  là 
hay bắt chước, có thể bắt chước cái đúng, cái tốt, nhưng cũng có thể bắt chước  
cái sai, cái xấu. Vì vậy cô giáo và mọi người xung quanh cần phải tự rèn luyện  
bản thân và tuân thủ những yêu cầu vệ sinh của nhà trường, thực hiện triệt để 
lời nói phải đi đôi với việc làm để thực sự là tấm gương sáng cho các cháu noi  
theo.
* Tạo điều kiện vật chất tối thiểu cần thiết để  trẻ  được thường xuyên 
thực hiện được những quy định về vệ sinh:
­ Muốn thực hiện được những quy định về vệ sinh thì phải có phương tiện thực 
hiện.
­ Rèn trẻ thông qua các hoạt động của lớp trong ngày.
VD: Lúc đón trẻ  vào lớp phải chào cô, cô hướng dẫn trẻ  xếp ba lô, giầy 
dép vào giá, chải đầu, đi dép đúng chân.
­ Giờ ăn trưa: Dạy trẻ rửa tay lau mặt, mời cô, các bạn, cầm thìa đúng tay.
­ Không ngậm thức ăn lâu trong miệng, không vừa ăn vừa chơi, vừa nói  
chuyện, đi lại lung tung, không bỏ dở suất ăn, ăn xong lau miệng.
­ Uống nước từ  từ, không làm đổ, không rót nước quá đầy, không thò tay  
vào bình nước, không uống nước lã.
­ Mặc: Trang phục quần áo gọn gàng sạch sẽ, không mặc quần áo bẩn,  
rách, đứt cúc, không ngồi lê trên sàn nhà hoặc bôi bẩn vào quần áo, thường 
xuyên tắm rửa thay quần áo.

­ Với bạn bè: Biết nhường nhịn bạn khi chơi và cùng chơi không đánh cãi 
nhau gây gổ bắt nạt bạn yếu, không giành đồ chơi để chơi 1 mình
4


­ Với thiên nhiên môi trường: Biết yêu quý bảo vệ cảnh đẹp của thiên nhiên,  
không hái hoa ngắt lá, bẻ cành cây ở trường, lớp vườn hoa. Chăm tưới cây, nhổ cỏ, 
dọn vệ sinh.
­ Dạy trẻ  biết tôn trọng yêu kính người lớn tuổi, người trong gia đình… 
biết giúp đỡ lẫn nhau.
­ Giờ vẽ: dạy trẻ ngồi đúng tư thế không nói chuyện.
        ­ Giờ trả trẻ: Cô nhắc nhở phụ huynh cùng với cô, giáo dục các cháu theo  
chủ đề yêu cầu của lớp học.
        b) Thời gian, phương tiện, sự phối hợp để hoàn thành:
        ­ Thời gian thực hiện: Tháng 9/ 2016 đến tháng 5/ 2017
        ­ Phương tiện hộ trợ: Một số tranh giáo dục lễ giáo, đồ dùng dạy học, các 
tiết học cô có thể lồng luồn giáo dục cháu. 
        ­ Phối hợp giữa nhà trường và gia đình. Muốn trẻ hình thành được các thói  
quen vệ  sinh thì nhà trường và gia đình phải thống nhất yêu cầu giáo dục vệ 
sinh đối với trẻ. Giáo viên tuyên truyền các biện pháp giáo dục vệ sinh cho phụ 
huynh biết để phụ huynh  theo dõi giúp đỡ và cho biết tình hình thực hiện ở nhà 
để cùng phối hợp giáo dục rèn luyện cho trẻ.
        5. Kết quả đạt được: 
          Qua một thời gian áp dụng nội dung yêu cầu các biện pháp rèn luyện thói 
quen vệ  sinh và hành vi văn minh cho trẻ  mẫu giáo 4 ­ 5 tuổi D, nhìn chung các  
cháu đã hình thành những thói quen vệ sinh và hành vi văn minh một cách khả quan.
        Trẻ biết tự rửa tay, rửa mặt, thay quần áo, cất đồ  dùng học tập, đồ  chơi,  
đồ dùng sinh hoạt đúng nơi qui định.  
         Biết giữ gìn đồ dùng, đồ chơi sạch sẽ. Biết bỏ rác vào đúng nơi quy định,  
không vứt rác bừa bãi, đi tiểu đúng nơi quy định.

        Trẻ không ăn quả xanh, uống nước lã và khi ăn cơm trẻ không rơi vãi.
        Các cháu đã thể hiện được nếp sống văn minh lịch sự, biết đi thưa về chào. 
Khi gặp người lớn biết lễ phép để chào hỏi.
         Biết nhường nhịn bạn giúp đỡ  lẫn nhau. Biết tôn trọng và quý mến mọi  
người.
        Biết giữ vệ sinh lịch sự nơi công cộng, không khạc nhổ bừa bãi, khi ho, hát  
hơi lấy tay che miệng. 
        6. Khả năng tiếp tục phát huy mở rộng sáng kiến đã thực hiện:
        Sau khi áp dụng sáng kiến “Một số biện pháp rèn luyện những thói quen vệ 
sinh và hành vi văn minh cho trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi D điểm chính”. Tôi nhận  
thấy mình đã đi đúng hướng và chọn đúng giải pháp. Tôi sẽ  tiếp tục rèn luyện 
5


những thói quen vệ  sinh và hành vi văn minh cho trẻ. Việc rèn luyện thói quen  
vệ sinh và hành vi văn minh cho trẻ mẫu giáo là vô cùng quan trọng. Song công  
việc thật không đơn giản. trình độ  nhận thức tiếp thu của mỗi cháu khác nhau, 
điều kiện hoàn cảnh sống của từng gia đình mỗi cháu khác nhau vì vậy quá trình 
thực hiện tôi nhận thấy muốn thực hiện tốt việc này, bản thân mỗi giáo viên 
cần phải.
        Trau rồi kiến thức vệ sinh và hành vi văn minh cần thiết.
         Cô giáo phải là người phẩm chất tốt, mẫu mực chịu khó, kiên trì, tìm tòi  
học hỏi, luôn có biện pháp sáng tạo mới trong giảng dạy và chăm sóc giáo dục  
trẻ.
        Cô giáo dành thời gian, chú ý nhiều hơn đến những cháu cá biệt để có biện  
pháp giáo dục phù hợp, phải động viên khen thưởng sửa lại kịp thời cho trẻ 
nhằm kích thích những việc làm tốt, và hạn chế  những hành vi xấu của trẻ,  
phải hết lòng yêu thương các cháu, với tinh thần là người mẹ  thứ  hai, và phải 
nhạy bén trước những diễn biến của các cháu, hiểu được đặc điểm tâm sinh lý, 
hiểu được hoàn cảnh sống của từng gia đình.

         Tuyên truyền với phụ  huynh về công tác giáo dục rèn luyện vệ  sinh văn  
minh cho trẻ. Do đó muốn giáo dục chăm sóc trẻ đạt kết quả tốt thì phải có sự 
thống nhất phương pháp giáo dục của hai cô giáo trong lớp cũng như phải có sự 
phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
        Sáng kiến kinh nghiệm của tôi sẽ được đưa ra tổ chuyên môn họp bàn bạc 
và phát huy mở rộng tại các nhóm lớp 4 ­ 5 tuổi trường mầm non Tân Yên.
         Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm dự thi giáo viên giỏi cấp trường năm 
học 2016­ 2017 của tôi. Kính mong các cấp lãnh đạo xem xét giúp đỡ tôi.
        Tôi xin trân thành cảm ơn! 
XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG
KHOA HỌC NHÀ TRƯỜNG
………………………………………………….
………………………………………………….
………………………………………………….
………………………………………………….
………………………………………………….
                                                                    
Sáng kiến đạt………..Điểm
Xếp loại………………...
 
TM.  HỘI ĐỒNG
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
6

NGƯỜI VIẾT SÁNG KIẾN

Hoàng Thị Khuyên


HIỆU TRƯỞNG

 Lương Thị Vượng
Xác nhận của Hội đồng Khoa học, xét duyệt sáng kiến,
đề tài nghiên cứu khoa học nghành Giáo dục và Đào tạo huyện Hàm Yên
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Sáng kiến đạt…….điểm
  Xếp loại………………...
                                                                                 TM. HỘI ĐỒNG
                                                                          CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
                                                                                     (Ký tên, đóng dấu) 

                                                                                    TRƯỞNG PHÒNG
                                                                                       Trần Thị Cúc

Xác nhận của Hội đồng Khoa học huyện Hàm Yên
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Sáng kiến đạt…….điểm
Xếp loại………………...
                                                                                 T.M HỘI ĐỒNG
                                                                          CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
                                                                                    (Ký tên, đóng dấu)
                                               
7


8



BẢN KIỂM ĐIỂM CÁ NHÂN
Học kỳ I năm học 2015 – 2016
Sơ yếu lý lịch:
Họ tên: Nguyễn Thị Yến
Sinh ngày: 13 / 05 / 1992
Trình độ chuyên môn:  Trung cấp mầm non
Chức vụ hiện nay: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường Mầm non Tân Yên
Nhiệm vụ  được phân công: Dạy lớp mẫu giáo 5 ­6 tuổi B điểm trường 
chính
Trong học kỳ I năm học 2015 – 2016, tôi được phân công dạy lớp mẫu giáo 5 – 
6 tuổi B điểm chính. Trong  học kỳ I tôi có những ưu nhược điểm như sau:
1. Tư tưởng ­ đạo đức:
­ Chấp hành tốt chủ  trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật  
của Nhà nước
          ­ Chấp hành tốt những quy định của ngành học, thực hiện tốt nội quy, quy 
chế của nhà trường đề ra
­ Thực hiện tốt các cuộc vận động: Học tập và làm theo tấm gương đạo 
đức Hồ Chí Minh. Cuộc vận động mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức 
tự học và sáng tạo. Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực. 
          ­ Tham gia đầy đủ các hoạt động đoàn thể, có ý thức tổ chức kỷ luật . Có 
đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo, không vi  
phạm đạo đức nhà giáo và sống trung thực, giản dị, gương mẫu, được đồng  
nghiệp và cha mẹ học sinh yêu quý
          ­ Có ý thức xây dựng tinh thần đoàn kết trong tập thể nhà trường, hòa nhã  
với mọi mối quan hệ với bạn bè đồng nghiệp
9



2. Chuyên môn nghiệp vụ:
­ Là một giáo viên dạy lớp mẫu giáo 5 – 6 tuổi B điểm chính. Bản thân  
luôn thực hiện tốt quy chế  chuyên môn của ngành của trường đề  ra, có kế 
hoạch đầy đủ  theo phân phối chương trình và các loại hồ  sơ  sổ  sách trình bày  
sạch sẽ đảm bảo, cập nhật thông tin đầy đủ kịp thời chính xác.
­ Duy trì sỹ số trẻ, đảm bảo tỷ lệ chuyên cần.
          ­ Đảm bảo ngày giờ công lên lớp. Thực hiện đúng chương trình chăm sóc 
giáo dục trẻ, soạn bài đầy đủ  trước khi đến lớp, đồ  dùng trực quan giảng dạy  
đầy đủ  chu đáo, màu sắc đẹp, truyền thụ  kiến thức chính xác, đảm bảo đúng  
yêu cầu của bài dạy. Ứng dụng công nghệ thông tin vào soạn giảng.
­ Biết sử dụng hiệu quả đồ  dùng, đồ  chơi tự  làm và các nguyên vật liệu  
vào việc tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ
­ Giáo dục và hướng dẫn trẻ  thực hiện lễ  giáo và hình thành nhân cách 
cho trẻ, thực hiện tốt chuyên đề  (PTVĐ) cho trẻ  mầm non. Luôn gương mẫu 
trước trẻ giúp trẻ học tập cô những hành vi thói quan tốt.  
­ Đảm bảo chế  độ  dinh dưỡng cho trẻ, động viên trẻ   ăn hết xuất, ngủ 
đúng giờ, đủ  giấc. Đảm bảo an toàn cho trẻ. Giữ  gìn vệ  sinh trường lớp, cá  
nhân trẻ.
­ Tham gia đầy đủ  các buổi sinh hoạt chuyên môn của trường, của tổ. 
Thực hiện tốt hoạt động thăm lớp dự giờ rút kinh nghiệm để nâng cao trình độ 
chuyên môn nghiệp vụ. 
          ­ Chăm sóc trẻ ăn ngủ đúng giờ, giữ gìn vệ sinh nhóm lớp, vệ sinh cá nhân  
sạch sẽ, rèn luyện cho trẻ có được thói quen trong sinh hoạt, đảm bảo được an  
toàn tuyệt đối tính mạng trẻ. Giáo dục trẻ  yêu thương lễ  phép với ông bà, cha  
mẹ, cô giáo và mọi người xung quanh. Đoàn kết yêu thương bạn bè          
3. Các công tác khác:
­   Tham   gia   đầy   đủ   các   hoạt   động,   phong   trào   của   ngành,   nhà   trường,  
nghành giáo dục và các đoàn thể phát động. 
­ Kết hợp với nhà trường, phụ huynh làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục
­ Chấp hành t ốt lu ật l ệ an toàn giao thông, tích cự c phòng chố ng các tệ 

nạn xã hộ i
­ Thực hiện tốt nếp sống gia đình nhà giáo văn hoá
­ Làm tốt nhi ệm v ụ  đượ c phân công điề u tra phổ  c ập  tr ẻ  t ừ  0–5 tu ổi  
trên đị a bàn
­ Tham gia học tập bồi dưỡng thường xuyên theo kế hoạch 
4. Tồn tại:
­ Hệ thống bài soạn chưa sáng tạo, chưa có nhiều tiết dạy hay. Ứng dụng  
công nghệ thông tin vào bài giảng chưa thường  xuyên.
5. Xếp loại:
Hoàn thành tốt nhiệm vụ
10


Trên đây là bản kiểm điểm học kỳ  I của tôi. Kính mong các đồng chí 
trong tổ cùng ban thi đua nhà trường xem xét, góp ý để học kỳ II tôi sẽ đạt được 
thành tích cao hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
    Tân Yên, ngày 14/ 01/ 2016 
                                                                                    Người viết

                                         

                                                                                       Nguyễn Thị Yến

11


BÁO CÁO THÀNH TÍCH
Đề nghị công nhận danh hiệu “Lao động Tiên Tiến”
Năm học: 2014 ­ 2015

I. SƠ LƯỢC LÝ LỊCH
­ Họ tên: Nguyễn Thị Yến
­ Ngày tháng năm sinh: 13/05/2015                 Giới tính: Nữ
­ Quê quán: Yên Mô – Ninh Bình
­ Trú quán: Thị trấn Tân Yên – Hàm Yên – Tuyên Quang
­ Đơn vị công tác: Trường mầm non Tân Yên
­ Chức vụ: Giáo viên
­ Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Trung cấp mầm non
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC
1. Quyền hạn, nhiệm vụ được giao hoặc đảm nhận: 
Giáo viên thực hiện công tác chăm sóc giáo dục trẻ, lớp mẫu giáo 3 – 4 
tuổi D điểm chính – Trường MN Tân Yên
2. Thành tích đạt được của cá nhân:
* Về phẩm chất đạo đức, lối sống: 
          Bản thân tôi luôn xác định lập trường tư tưởng vững vàng, yêu nghề mến 
trẻ, sẵn sàng khắc phục khó khăn hoàn thành tốt nhiệm vụ
          Chấp hành tốt chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của 
Nhà nước, không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao trình độ 
          Chấp hành tốt những quy định của ngành học, thực hiện tốt nội quy, quy 
chế của nhà trường đề ra
          Có đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo,  
không vi phạm đạo đức nhà giáo và sống trung thực, giản dị, gương mẫu, được  
đồng nghiệp và cha mẹ học sinh yêu quý
12


          Có ý thức xây dựng tinh thần đoàn kết trong tập thể nhà trường, hòa nhã  
với mọi mối quan hệ với bạn bè đồng nghiệp
         Thực hiện tốt cuộc vận động và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí 
Minh

         Tự học, tự bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
         Thực hiện nhiệm vụ và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao
* Công tác chuyên môn:
          Là một giáo viên dạy lớp mẫu giáo 3 – 4 tuổi D điểm chính. Bản thân luôn  
thực hiện tốt quy chế chuyên môn của ngành của trường đề ra, có kế hoạch đầy  
đủ theo phân phối chương trình và các loại hồ sơ sổ sách trình bày sạch sẽ đảm 
bảo tính khoa học, cập nhật thông tin đầy đủ kịp thời chính xác.
          Tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt chuyên môn của trường, tổ, thăm lớp  
dự giờ để rút kinh nghiệm
          Trong giảng dạy tôi luôn cải tiến phương pháp phù hợp với nội dung của 
từng bài phù hợp với học sinh, linh hoạt sáng tạo.
           Thực hiện đúng chương trình chăm sóc giáo dục trẻ, soạn bài đầy đủ 
trước khi đến lớp, đồ  dùng trực quan giảng dạy đầy đủ  chu đáo, màu sắc đẹp,  
truyền thụ kiến thức chính xác, đảm bảo đúng yêu cầu của bài dạy. 
          Ứng dụng công nghệ thông tin vào soạn giảng 
Biết sử  dụng hiệu quả  đồ  dùng, đồ  chơi tự  làm và các nguyên vật liệu  
vào việc tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ
          Đảm bảo tốt ngày giờ công lên lớp
          Làm tốt công tác chủ nhiệm 
Duy trì tốt sỹ  số  trẻ  ra lớp với tổng số  trẻ  là 32 cháu. Đảm bảo tỷ  lệ 
chuyên cần.
          Chăm sóc trẻ ăn ngủ đúng giờ, giữ gìn v ệ sinh nhóm lớp, vệ sinh cá nhân 
sạch sẽ, rèn luyện cho trẻ có được thói quen trong sinh hoạt, đảm bảo được an  
toàn tuyệt đối tính mạng trẻ, giáo dục trẻ  yêu thương lễ  phép với ông bà, cha 
mẹ, cô giáo và mọi người xung quanh. Đoàn kết yêu thương bạn bè 
          Thân thiện, hòa đồng với phụ huynh, thường xuyên trao đổi tình hình học  
tập, sức khỏe hàng ngày của các cháu với phụ  huynh để  cùng nhau phối hợp 
trong việc chăm sóc giáo dục trẻ.
         Thường xuyên theo dõi sức khỏe trẻ trên biểu đồ  phát triển của trẻ  theo  
định kì, phối hợp giữa gia đình, nhà trường giúp cha mẹ học sinh hiểu biết hơn  

về kiến thức khoa học, chế độ dinh dưỡng đối với trẻ
Tổng số tiết dự giờ 8 tiết trong đó: Giỏi: 1 tiết, Khá: 7 tiết, TB: 0
Hồ sơ KT 9 lượt, Hồ sơ xếp loại: Khá
Kiểm tra thực hiện quy chế chuyên môn, Xếp loại: Khá
Tổng số đồ dùng tự làm: 18 đồ dùng đạt loại B trở lên
 Kết quả chăm sóc, giáo dục trẻ, nuôi dưỡng:
13


­ Tổng số trẻ: 32 cháu
­ Duy trì tỷ lệ chuyên cần đạt 94 %
­ Sức khỏe:
+ Phát triển chiều cao bình thường: 28 cháu =  88 %
+ Suy dinh dưỡng thể thấp còi: 4 cháu = 12 %
+ Phát triển cân nặng bình thường: 28 cháu  = 88 %
+ Béo phì: 0 Cháu =  0 %
+ Suy dinh dưỡng nhẹ cân: 4 cháu = 12 %
Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng so với đầu năm 1 cháu = 3 %
+ Khen thưởng 22 cháu = 70 %
Kết quả đánh giá các lĩnh vực phát triển của trẻ:
Phát triển thể chất: Đạt 30 cháu = 97 %
Phát triển nhận thức: Đạt 28 cháu = 91 %
Phát triển ngôn ngữ: Đạt 28 cháu = 91%
Phát triển thẩm mỹ: Đạt 29 cháu = 94 %
Phát triển tình cảm và kỹ năng xã hội: Đạt 30 cháu = 97 %
(Một cháu khuyết tật chức năng ngôn ngữ đánh giá riêng)   
* Công tác khác:
­  Tham   gia   đầy   đủ   các   hoạt   động,   phong   trào   của   ngành,   nhà   trường,  
nghành giáo dục và các đoàn thể phát động. 
­ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh

­ Tham gia đầy đủ  các phong trào thi đua, quyên góp  ủng hộ  các cấp, các 
ngành đề ra 
­ Tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt chuyên môn của nhà trường, tổ, thực  
hiện tốt công tác thăm lớp dự giờ tiết dạy mẫu.
­ Kết hợp với nhà trường, phụ huynh làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục.
­ Chấp hành tốt luật lệ an toàn giao thông, tích cực phòng chống các tệ nạn 
xã hội. 
­ Làm tốt nhiệm vụ được phân công điều tra phổ cập  trẻ từ 0 – 5 tuổi trên  
địa bàn
­ Tham gia học tập bồi dưỡng thường xuyên theo kế hoạch 
* Công tác nghiên cứu khoa học:
 Năm học 2014 – 2015 tôi có sáng kiến kinh nghiệm “Một số biện pháp phát 
triển thẩm mỹ  trong giờ  học vẽ  cho trẻ  mẫu giáo 3 ­  4 D điểm chính  trường 
mầm non Tân Yên” đã áp dụng hiệu quả  tại lớp mẫu giáo 3 – 4 tuổi D điểm 
chính trường mầm non Tân Yên và đạt được các kết quả như sau: 
14


Trước khi tôi chưa áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này thì giờ học vẽ chưa 
sôi nổi, trẻ chưa hứng thú, trẻ còn chưa biết cách cầm bút và còn chưa vẽ được  
các nét cơ  bản, kết quả  giờ  học chưa cao chỉ   đạt 65­70% trẻ  làm được bài, 
nhưng qua việc áp dụng thực hiện các biện pháp mới vào giờ  học đạt kết quả 
cao 90­95% trẻ  vẽ  được bức tranh đẹp, và sáng tạo hơn giờ  học hào hứng trẻ 
làm bài một cách hưng phấn và có sự  cố  gắng thi đua để  có những bức tranh 
đẹp được treo ở góc, từ đâý trẻ thêm yêu thích say mê môn học hơn.
III. CÁC HÌNH THỨC ĐàĐƯỢC KHEN THƯỞNG 
1. Danh hiệu thi đua: Không
2. Hình thức khen thưởng: Không 
Trên đây là báo cáo thành tích của cá nhân trong năm học 2014 – 2015, đối 
chiếu với các tiêu chuẩn của danh hiệu “Lao động Tiên Tiến”, tôi nhận thấy 

mình đủ tiêu chuẩn đạt danh hiệu “Lao động Tiên Tiến” năm học 2014 – 2015. 
Kính đề nghị Hội đồng thi đua, khen thưởng các cấp xem xét công nhận danh 
hiệu “Lao động Tiên Tiến” năm học 2014 – 2015 cho tôi.
Trân trọng./.

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
XÁC NHẬN, ĐỀ NGHỊ

NGƯỜI VIẾT BÁO CÁO THÀNH TÍCH

(Ký, ghi rõ họ và tên)

.................................................................
.................................................................
.................................................................
.................................................................
.................................................................

HIỆU TRƯỞNG

Lương Thị Vượng

15


THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ CẤP TRÊN TRỰC TIẾP XÁC NHẬN
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
................................................................................................................................................


TRƯỞNG PHÒNG

Trần Thị Cúc
                                                                               

                                                                     

16


PHÒNG GD& ĐT HÀM YÊN               CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT 
NAM   
   TRƯỜNG MN TÂN YÊN                                Độc lập­ Tự do­ Hạnh phúc

Tân Yên, ngày 4 tháng 5 năm 2015

BÁO CÁO THÀNH TÍCH CÁ NHÂN
Đề nghị công nhận danh hiệu “Lao động tiên tiến”
Năm học: 2014 ­ 2015
I. SƠ YẾU LÝ LỊCH:
17


­ Họ và tên: Nguyễn Thị Yến
­ Ngày tháng năm sinh: 13/05/1992    Giới tính: Nữ
­ Quê quán: Yên Mô – Ninh Bình
­ Trú quán: Thị trấn Tân Yên ­ Hàm Yên ­ Tuyên Quang
­ Đơn vị công tác: Trường mầm non Tân Yên
­ Chức vụ: Giáo viên

­ Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Trung cấp mầm non
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC:
1. Quyền hạn, nhiệm vụ được giao hoặc đảm nhận:
   Giáo viên thực hiện công tác chăm sóc giáo dục trẻ, lớp mẫu giáo 3 – 4 tuổi D 
điểm chính – Trường MN Tân Yên
2. Thành tích đạt được của cá nhân:
* Về phẩm chất đạo đức lối sống:
       Bản thân tôi luôn xác định lập trường tư tưởng vững vàng, yêu nghề  mến  
trẻ, sẵn sàng khắc phục khó khăn hoàn thành tốt nhiệm vụ
      Chấp hành tốt chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của 
Nhà nước, không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao trình độ 
       Chấp hành tốt những quy định của ngành học, thực hiện tốt nội quy, quy  
chế của nhà trường đề ra
           Có đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo, 
không vi phạm đạo đức nhà giáo và sống trung thực, giản dị, gương mẫu, được  
đồng nghiệp và cha mẹ học sinh yêu quý
       Có ý thức xây dựng tinh thần đoàn kết trong tập thể nhà trường, hòa nhã với  
mọi mối quan hệ với bạn bè đồng nghiệp
       Thực hiện tốt cuộc vận động và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
       Tự học, tự bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
       Thực hiện nhiệm vụ và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao
* Công tác chuyên môn:
      Bản thân luôn thực hiện tốt quy chế chuyên môn của ngành của trường đề 
ra, có kế  hoạch đầy đủ  theo phân phối chương trình và các loại hồ  sơ  sổ  sách 
trình bày sạch sẽ  đảm bảo tính khoa học, cập nhật thông tin đầy đủ  kịp thời 
chính xác.
      Kết quả hồ sơ được xếp loại: Khá
      Tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt chuyên môn, thăm lớp dự giờ
       Trong giảng dạy luôn cải tiến phương pháp phù hợp với nội dung của từng  
bài phù hợp với học sinh, linh hoạt sáng tạo

       Thực hiện đúng chương trình chăm sóc giáo dục trẻ, soạn bài đầy đủ trước 
khi đến lớp, đồ dùng trực quan giảng dạy đầy đủ chu đáo, màu sắc đẹp, truyền  
thụ kiến thức chính xác, đảm bảo đúng yêu cầu của bài dạy.
        Biết sử dụng hiệu quả đồ dùng, đồ chơi tự làm và các nguyên vật liệu vào  
việc tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ
18


        Tổng số giờ dạy 8 tiết trong đó: Giỏi = 1tiết      Khá = 7 tiết
        Thực hiện đúng thời gian biểu, thời khóa biểu của trẻ phù hợp với độ tuổi
        Thanh tra nhà trường được xếp loại: Khá
        Đồ dùng tự làm: Đạt loại B trở lên
        Đảm bảo tốt ngày giờ công , duy trì tốt số trẻ ra lớp với tổng số cháu là  32 
cháu đạt tỷ lệ chuyên cần 94%
        Chăm sóc trẻ ăn ngủ đúng giờ, vệ sinh sạch sẽ, rèn luyện cho trẻ có được 
thói quen trong sinh hoạt, đảm bảo được an toàn tuyệt đối tính mạng trẻ, giáo  
dục trẻ  yêu thương lễ  phép với ông bà, cha mẹ, cô giáo và mọi người xung  
quanh. Đoàn kết yêu thương bạn bè
          Thường xuyên theo dõi sức khỏe trẻ  trên biểu đồ  phát triển của trẻ  theo  
định kì, phối hợp giữa gia đình, nhà trường giúp cha mẹ học sinh hiểu biết hơn  
về kiến thức khoa học, chế độ dinh dưỡng đối với trẻ
        Kết quả chăm sóc với tổng số 32 cháu:
        + Cân nặng bình thường: 29/32 cháu = 91%
        + Suy dinh dưỡng vừa: 3/32 cháu = 9%
        + 
Không có trẻ  suy dinh dưỡng, cao hơn bình thường, cân nặng hơn bình 
thường
*Kết quả ba mặt giáo dục
­Bé chăm: 100% = 26 cháu
­Bé ngoan: 100% = 26 cháu

­Bé sạch: 100% = 26 cháu
*Nhận thức
­ Giỏi: 15 cháu = 57%
­ Khá: 10 cháu = 38%
­Trung bình: 1 cháu = 5%
b.Công tác chủ nhiệm:
Năm học 2011­2012 tôi được phân công chủ  nhiệm lớp mẫu giáo lớn 
điểm Tân Trung, tổng số trẻ : 26 cháu
Trong quá trình làm công tác chủ nhiệm, tôi đã lập kế hoạch có hồ  sơ  lý 
lịch trẻ đầy đủ, theo dõi nhật kí hằng ngày, phối hợp với phụ  huynh làm 
tốt công tác chăm sóc, giáo dục trẻ để trẻ phát triển toàn diện về mọi mặt  
đặc biệt đối với trẻ 5 tuổi để trẻ có tâm thế tốt bước vào lớp 1
Họp phụ huynh lớp 2 lần/năm
Duy trì sĩ số theo chỉ tiêu 26 cháu
Đảm bảo ngày giờ công 22 công/tháng
Làm tốt công tác bảo quản tài sản nhóm lớp
Đã rèn luyện và cho trẻ tham gia các hội thi của trường, hội thi “bé khéo 
tay”với số  trẻ  tham gia là 6 cháu đều được giải: Nhất: 1 cháu; Nhì: 1  
cháu; Ba: 3 cháu
19


lớp 1

Kiểm tra tuyển sinh vào lớp 1 trẻ 5­6 tuổi đạt 100% trẻ đủ điều kiện vào  

c.Công tác khác:
­Tham gia đầy đủ  các phong trào thi đua của trường, đóng góp các  
loại quỹ của các ngành các cấp phát động với số tiền là: 530 000đ
­Thực hiện tốt nếp sống gia đình nhà giáo văn hóa và nếp sống tốt  

trong khu dân cư
­Thực hiên tốt ATGT, phòng chống các tệ nạn xã hội
­Thường xuyên thăm lớp dự  giờ  hàng tháng, sinh hoạt chuyên môn 
theo tổ   để  nâng cao nghiệp vụ  chuyên môn, nâng cao chất  lượng 
chăm sóc giáo dục trẻ theo đúng trương trình giáo dục mầm non mới 
để trẻ phát triển một cách toàn diện theo 5 lĩnh vực
3.Công tác nghiên cứu khoa học
Năm học 2011­2012 tôi có sáng kiến cải tiến áp dụng tiến bộ kĩ thuật 
lĩnh vực phát triển ngôn ngữ  nâng cao chất lượng môn làm quen với  
chữ  cái cho trẻ mẫu giáo lớn, giáo trình được hiệu quả tại lớp mẫu  
giáo lớn và kết quả đạt được như sau:
­Giờ học đạt tới 100% trẻ hứng thú tham gia hoạt động
­Trẻ phát âm đúng và nhận biết đúng chữ cái đạt 100%
Sau khi nghiên cứu tiêu chuẩn của danh hiệu “Lao động tiên tiến” so 
sánh   với   thành   tích   bản   thân   đã   đạt   được   trong   năm   học   2011­
2012,tôi nhận thấy mình đủ tiêu chuẩn đạt danh hiệu “Lao động tiên 
tiến”.
Kính đề nghị hội đồng Thi đua, Khen thưởng các cấp xem xét
Trân trọng cảm ơn !
Xác nhận của thú trưởng đơn vị                       Tân Yên, ngày 21 tháng 5 năm 
2012
.......................................................................                             Người viết
.......................................................................
.......................................................................
.......................................................................
.......................................................................
      Hoàng Thị Lý
.......................................................................                           
.......................................................................
.......................................................................

                           
                          
20


               Xác nhận của Hội đồng Thi đua­Khen thưởng nghành Giáo dục

PHÒNG GD& ĐT HÀM YÊN               CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT 
NAM   
   TRƯỜNG MN TÂN YÊN                                Độc lập­ Tự do­ Hạnh phúc

Tân Yên, ngày 2 tháng 12 năm 2014

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
A. SƠ YẾU LÝ LỊCH
Họ và tên: NGUYỄN THỊ YẾN
Ngày tháng nănh sinh: 13/ 05/ 1992
Năm vào nghành: 2012
Trình độ chuyên môn: Trung cấp sư phạm mầm non
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường Mầm Non Tân Yên
Nhiệm vụ được giao năm học 2014­ 2015: Dạy lớp mẫu giáo 3­4 tuổi D. Điểm 
chính
B. NỘI DUNG
1. Tên sáng kiến: MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN THẨM MỸ TRONG 
GIỜ HỌC VẼ CHO TRẺ MẪU GIÁO 3 – 4 TUỔI D ĐIỂM CHÍNH
2. Mô tả ý tưởng
a. Hiên trạng và nguyên nhân chủ yếu của hiện trạng:
       Trong trường mầm non hoạt động tạo hình được xếp trong chương trình  
hoạt động học tập của trẻ, bao gồm hoạt động: Vẽ, nặn, xé, dán, tô màu. Nhận 

21


biết được tầm quan trọng của bộ  môn tạo hình đối với trẻ  mầm non bản thân  
tôi đã tìm tòi và lựa chọn “Một số  biện pháp phát triển thẩm mỹ trong giờ học 
vẽ  cho trẻ  mẫu giáo 3­4 tuổi D điểm chính”, việc thực hiện trọng tâm của bài 
còn gặp không ít khó  khăn: 
Học sinh còn nhiều cháu chưa biết cách cầm bút, chưa thực hiện được bài của  
cô yêu cầu, chưa có sản phẩm. Diện tích lớp học còn hẹp so với học sinh. Đồ 
dùng trực quan còn ít, phải tự làm đồ dùng. 
Lớp tôi hoàn toàn là các cháu học sinh mới năm nay mới ra lớp, nên các cháu còn 
nhiều bỡ  ngỡ  và nhút nhát, trong giờ  học vẽ các cháu còn chưa thành thạo với  
cách cầm bút, tư thế ngồi, tập vẽ còn nghệch ngoạc, còn chưa vẽ được các nét 
cơ  bản…Một số  hoạt động còn hạn chế, vì vậy việc học tập môn tạo hình 
trong giờ học vẽ còn gặp rất nhiều khó khăn.
b. Ý tưởng:
     Để giải quyết được những khó khăn của lớp học cũng như bản thân tôi, luôn  
cố  gắng phấn đấu học hỏi kinh nghiệm, kiến thức và lắng nghe sự  góp ý của  
lãnh đạo nhà trường, tổ chuyên môn cũng như chị em đồng nghiệp trong trường.  
Bản thân phải tự  trau dồi học hỏi nâng cao kiến thức chuyên môn nghiệp vụ,  
phối hợp trao đổi với phụ  huynh để  đưa ra những biện pháp phù hợp nhất để 
đưa vào công tác chăm sóc giáo dục đối tượng mình quản lí.
     Bản thân tôi luôn có sự chuẩn bị chu đáo về hồ  sơ  giáo án thiết bị, đồ  dùng 
dạy học cho các giờ  dạy khác của trẻ. Cho trẻ  khám phá các hình  ảnh quen 
thuộc trong cuộc sống hàng ngày, cô cho trẻ đi quan sát dạo chơi ngoài trời, quan 
sát tranh  ảnh, vật thật. Qua quan sát vui chơi tiếp cận hàng ngày trẻ  tưởng  
tượng và vẽ lại các hình ảnh đẹp mà mình thấy để tạo nên bức tranh đẹp có ý  
nghĩa.
3. Nội dung công việc
     Để thực hiện sáng kiến kinh nghiệm với đề tài “Một số biện pháp phát triển  

thẩm mỹ  trong giờ  học vẽ cho trẻ mẫu giáo 3­4 tuổi D Điểm chính” đạt hiệu  
quả cao cần:
­ Chuẩn bị đồ dùng chu đáo các mô hình tranh ảnh vật thật, sản phẩm tạo hình,  
bút chì, bút sáp màu, giấy…
­ Hướng dẫn trẻ vẽ cô hướng dẫn trẻ cách cầm bút, tư  thế  ngồi cho trẻ  và trò  
chuyện thông qua các bức tranh vẽ của cô cung cấp cho trẻ các đường nét, kích 
thước, màu sắc… của sự  vật hiện tượng từ  đó trẻ  được khắc sâu những hình 
ảnh , nhất là những hình ảnh đẹp mà trẻ rất say mê, hứng thú. Vì vậy bức tranh  
của trẻ phong phú và sáng tạo hơn.
­ Chú trọng rèn cho trẻ  mọi lúc mọi nơi  ở  các hoạt động với những trẻ  có kĩ 
năng yếu để mọi trẻ trong lớp phát triển đồng đều hơn.
22


4. Triển khai thực hiện
a. Quy trình cách thức
     Tôi luôn quan tâm gần gũi, kiểm tra trẻ và thường xuyên động viên khuyến 
khích trẻ  để mọi trẻ trong lớp phát triển đồng đều hơn. Tùy vào từng tiết dạy 
nếu các loại tiết khó (có thể tiết vẽ theo đề tài) tôi có thể cho trẻ làm quen với  
các sự vật hiện tượng có liên quan từ trước bằng cách tổ chức các trò chơi, xem  
tranh ảnh quan sát nhằm giúp trẻ có ý tưởng tượng để hình thành trong suy nghĩ 
của trẻ  những  ấn tượng, và khi vào bài trẻ  thực hiện dễ  dàng hơn, kích thích  
được trí tưởng tượng, ghi nhớ có chủ định.
       Ngoài ra các hoạt động khác tôi luôn cho trẻ  thực hiện  ở  mọi lúc mọi nơi 
luôn đưa cho trẻ  các chủ  đề  để  trẻ  rèn luyện đôi tay khéo léo và trong lớp học 
tôi còn tạo ra các góc tạo hình để trẻ được trưng bày các sản phẩm của mình và 
được các bạn chiêm ngưỡng, khen ngợi từ đó kích thích trẻ sự say mê sáng tạo, 
luôn cố gắng để tạo ra bức tranh đẹp để được trưng bày ở góc 
Về việc chuẩn bị đồ dùng: Ngoài việc chuẩn bị đồ dùng đồ chơi theo chủ đề tôi  
sưu tầm các bức tranh,  ảnh treo tại góc học tập để  trẻ  lúc nào cũng được tiếp  

xúc với hình ảnh trước mắt. 
Ví dụ: Tiết “Vẽ hoa tặng cô giáo” (Tiết đề tài)
Chuẩn bị 3 tranh cô vẽ như bức tranh vẽ hoa cúc, hoa đồng tiền, hoa hồng… 
           Khi tiến hành tôi vẫn áp dụng các phương pháp lồng luồn hát múa trò  
truyện. Sau trẻ tự quan sát, tôi nêu gợi ý hướng dẫn trẻ vẽ để trẻ thực hiện, khi  
trẻ thực hiện cô quan sát, giúp đỡ trẻ, kích thích sự hứng thú của trẻ bằng cách  
mở những bản nhạc vui để  tạo cho trẻ sự hưng phấn và sáng tạo vẽ được hoa  
mình thích để tặng cô giáo.
     Trưng bày sản phẩm cũng là bước quan trọng để củng cố kiến thức, để  trẻ 
thấy được thành quả  lao động nghệ  thuật của mình tôi khéo léo khen ngợi bài  
của trẻ  (tránh chê bai) nên trưng bày tất cả  bức tranh của trẻ  lên giá tạo hình. 
Sau khi cô nhận xét cho trẻ lên xem triển lãm tranh và cùng nhau nêu ra ý kiến. 
Những bài đẹp cô đặt lên góc tạo hình để cô và các bạn cùng quan sát, động viên 
trẻ  cố  gắng lần sau, tạo cho trẻ tâm lý sẵn sàng cố  gắng vào giờ  sau để  bằng 
bạn hoặc đẹp hơn bạn.
b. Thời gian. Phương tiện, sự phối hợp để hoàn thành sản phẩm
Thời gian thực hiện: Từ tháng 9/ 2014 đến tháng 5/ 2015
Phương tiện: Tranh ảnh vật thật cô tự làm, một số đồ dùng trực quan, đài đĩa…
Phối hợp: Có sự giúp đỡ của ban lãnh đạo nhà trường, giáo viên trong nhóm lớp, 
cùng chị em đồng nghiệp trong trường. Sự cố gắng nỗ lực của bản thân sự ủng 
hộ của phụ huynh học sinh.
23


5. Kết quả đạt được
     Trong thời gian áp dụng “Một số biện pháp phát triển thẩm mỹ trong giờ học  
vẽ cho trẻ mẫu giáo 3­4 tuổi D Điểm chính”. Bản thân tôi đã có nhiều cố gắng,  
để  thực hiện tốt hoạt động giáo dục tạo hình trong giờ  học vẽ  theo phương  
pháp mới, tôi không ngừng học hỏi tìm tòi và tham khảo, tự bồi dưỡng chuyên 
môn nghiệp vụ. Qua đó tôi cũng đã thu nhận được lượng kiến thức mới cho bản  

thân tôi và luôn có hướng phấn đấu. Đồng thời kết quả đạt được về nhận thức 
của trẻ  cũng cao hơn. Trước khi tôi chưa áp dụng các biện pháp nêu trên vào 
hoạt động tạo hình trong giờ học vẽ thì giờ học chưa sôi nổi, trẻ chưa hứng thú, 
trẻ còn chưa biết cách cầm bút và còn chưa vẽ được các nét cơ bản, kết quả giờ 
học chưa cao chỉ  đạt 65­70% trẻ  làm được bài, nhưng qua việc áp dụng thực 
hiện các biện pháp mới vào giờ  học đạt kết quả  cao 90­95% trẻ  vẽ  được bức 
tranh đẹp, và sáng tạo hơn giờ học hào hứng trẻ làm bài một cách hưng phấn và  
có sự  cố  gắng thi đua để  có những bức tranh đẹp được treo  ở  góc, từ  đâý trẻ 
thêm yêu thích say mê môn học hơn.
6. Khả năng tiếp tục phát huy, mở rộng sáng kiến
      Sau khi áp dụng sáng kiến hình “Một số biện pháp phát triển thẩm mỹ trong  
giờ học vẽ cho trẻ mẫu giáo 3­4 tuổi D Điểm chính”. Tôi nhận thấy mình đã đi 
đúng hướng và chọn đúng giải pháp để đưa vào giảng dạy. Tôi sẽ tiếp tục cho  
trẻ làm quen với các hình vẽ, tranh ảnh trong thực tế, quan sát trong sân trường  
qua các giờ dạo chơi ngoài trời đàm thoại cho trẻ biết thêm về  hình dạng, màu 
sắc…của các đồ  dùng đồ  chơi, để  khắc sâu trí tưởng tượng cho trẻ  để  trẻ  có 
sáng tạo hơn trong các giờ học vẽ.
      Sáng kiến kinh nghiệm của tôi sẽ được đưa ra tổ chuyên môn họp bàn bạc  
và phát huy mở rộng tại các nhóm lớp 3­4 tuổi trường mầm non Tân Yên
      Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm dự thi giáo viên giỏi cấp trường năm học  
2014­ 2015 của tôi. Kính mong các cấp lãnh đạo xem xét giúp đỡ tôi.
Tôi xin trân thành cảm ơn!          
                                                                                                                        
Xác nhận của hội đồng khoa học nhà 
trường
………………………………………………….
………………………………………………….
………………………………………………….
………………………………………………….
………………………………………………….

                                                                    
Sáng kiến đạt…….điểm
               Xếp loại…………..
24

Người viết

Nguyễn Thị Yến


T.M HỘI ĐỒNG
 CHỦ TỊCH

HIỆU TRƯỞNG
Lương Thị Vượng

 
                                                                                            

Xác nhận của hội đồng khoa học nhà 
trường
25

Người viết


×