Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

(Khóa luận tốt nghiệp) Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại Đặng Đình Dũng huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 70 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------

NGUYỄN THỊ NGÂN
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG
VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI
ĐẶNG ĐÌNH DŨNG, HUYỆN THANH SƠN, TỈNH PHÚ THỌ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Chăn nuôi Thú y

Khoa

: Chăn nuôi Thú y

Khóa học

: 2014 - 2018

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------

NGUYỄN THỊ NGÂN
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG
VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI
ĐẶNG ĐÌNH DŨNG, HUYỆN THANH SƠN, TỈNH PHÚ THỌ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Lớp:
Khoa:

Chính quy
Chăn nuôi Thú y
K46 - CNTY - N01
Chăn nuôi Thú y

Khóa học:
2014 - 2018
Giảng viên hướng dẫn: TS. Lê Minh Châu

THÁI NGUYÊN - 2018


i

LỜI CẢM ƠN

Sau quá trình học tập tại trường và thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, đến
nay tôi đã hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp này.
Qua đây tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Ban giám
hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi
thú y, cùng các thầy cô giáo trong khoa đã tận tình dìu dắt, giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình thực tập. Đặc biệt, thầy giáo hướng dẫn TS. Lê Minh Châu đã
chỉ bảo và trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới ông Đặng Đình Dũng - chủ trại, cán
bộ kỹ thuật và các công nhân viên tại trại ông Đặng Đình Dũng, huyện Thanh
Sơn, tỉnh Phú Thọ đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài trong suốt quá
trình thực tập tại cơ sở.
Xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và người thân đã động viên, cổ
vũ tôi và tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành tốt quá trình thực tập để
hoàn thành đề tài này.
Tôi xin chúc các thầy giáo, cô giáo luôn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và
thành đạt trong cuộc sống, có nhiều thành công trong giảng dạy và nghiên cứu
khoa học.
Trong quá trình viết khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy cô để khóa luận của tôi được
hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng
Sinh viên

Nguyễn Thị Ngân

năm 2018


ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Lịch sát trùng trại lợn nái ............................................................. 33
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại trong 2 năm ............................................. 37
Bảng 4.2. Số lượng nái, lợn con trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6
tháng thực tập ............................................................................... 38
Bảng 4.3. Một số chỉ tiêu về quá trình sinh đẻ của đàn lợn nái nuôi tại trại . 40
Bảng 4.4. Một số chỉ tiêu kỹ thuật của đàn lợn nái nuôi tại trại .................... 42
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại ................................... 43
Bảng 4.6. Lịch tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn nái của trại ......................... 45
Bảng 4.7. Kết quả theo dõi tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái của trại ...... 47
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản tại trại .................. 48
Bảng 4.9. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của lợn nái sau điều trị ................ 50
Bảng 4.10. Kết quả thực hiện các công việc khác trên đàn lợn con............... 52


iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
cs

: Cộng sự

Hội chứng MMA : Hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa
kg

: Kilogam

LMLM


: Lở mồm long móng

Nxb

: Nhà xuất bản

STT

: Số thứ tự

TT

: Thể trọng

UBND

: Ủy ban nhân dân

VTM

: Vitamin


iv

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. ii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ iii
MỤC LỤC .................................................................................................... iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................ 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài............................................................. 2
1.2.1. Mục đích ........................................................................................ 2
1.2.2. Yêu cầu .......................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................. 3
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên ...................................................... 3
2.1.2. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .......................................................... 3
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nước có
liên quan đến nội dung của chuyên đề ......................................................... 8
2.2.1. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi ............................ 8
2.2.2. Những hiểu biết về những bệnh gặp tại cơ sở............................... 12
2.2.3. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ......................................... 24
2.2.4. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và
lợn nái nuôi con ..................................................................................... 27
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH.......31
3.1. Đối tượng ........................................................................................... 31
3.2. Địa điểm và thời gian ......................................................................... 31
3.3 Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ...................................... 31


v

3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện ................................. 31
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .................................................................... 31
3.4.2. Phương pháp thực hiện ................................................................ 32
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN....................................................... 37

4.1. Tình hình chăn nuôi lợn nái tại trại lợn ông Đặng Đình Dũng trong 2
năm (2016 - 2017)..................................................................................... 37
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng trên đàn lợn nái nuôi
tại trại ông Đặng Đình Dũng huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ .................. 38
4.2.1. Số lượng lợn nái và lợn con trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại........38
4.2.2. Tình hình sản xuất của đàn lợn nái nuôi tại trại ............................ 40
4.2.3. Một số chỉ tiêu kỹ thuật của đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại ...... 41
4.3. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng và trị bệnh cho đàn lợn nái sinh
sản nuôi tại trại ông Đặng Đình Dũng huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ .... 43
4.3.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh trên đàn lợn nái tại trại . 43
4.3.2. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn nái của trại .................... 44
4.3.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản nuôi
tại trại.............................................................................................. 46
4.4. Một số chỉ tiêu sinh lý của đàn lợn nái sinh sản sau điều trị ............... 49
4.5. Thực hiện chăm sóc nuôi dưỡng lợn con ............................................ 50
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................... 55
5.1. Kết luận.............................................................................................. 55
5.2. Đề nghị .............................................................................................. 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 56
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây kinh tế Việt Nam đang phát triển rất mạnh
mẽ, chất lượng và nhu cầu cuộc sống tăng lên không ngừng, kéo theo nhu cầu
về số lượng và chất lượng thịt cũng tăng cao. Để đáp ứng nhu cầu đó, ngành

chăn nuôi đang phát triển mạnh mẽ, sản phẩm của ngành không ngừng phục
vụ nhu cầu trong nước mà còn mở rộng xuất khẩu.
Trước đây, năng suất chăn nuôi còn thấp là do người chăn nuôi chỉ
quen với tập quán chăn nuôi lợn nội và tận dụng các phụ phẩm trong nông
nghiệp để nuôi. Hiện nay năng suất chăn nuôi lợn tăng lên gấp nhiều lần là do
người chăn nuôi đã biết nuôi lợn ngoại theo phương thức chăn nuôi công
nghiệp. Để lợn ngoại đạt hiệu quả kinh tế cao, bên cạnh yếu tố về thức ăn,
chuồng trại, kỹ thuật chăn nuôi… thì yếu tố đầu tiên cần đảm bảo là có đàn
giống tốt. Điều này phụ thuộc rất lớn vào năng suất sinh sản của đàn lợn nái.
Theo tính toán của các nhà kinh tế, năng suất của lợn nái đực tính bằng số lợn
con sinh ra, số lợn con còn sống đến lúc cai sữa, thời gian tái sản xuất của lợn
nái nhất là do không thụ thai.
Để đạt được hiệu quả kinh tế cao cần phải có quy trình chăn nuôi phù
hợp với từng giống vật nuôi, từng thời điểm và từng giai đoạn cụ thể khác
nhau. Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của ban chủ nhiệm khoa chăn
nuôi thú y cùng giảng viên hướng dẫn và cơ sở thực tập, chúng tôi đã tiến
hành thực hiện đề tài: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng
trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại Đặng Đình Dũng huyện Thanh Sơn,
tỉnh Phú Thọ”.


2

1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trang trại lợn nái Đặng Đình Dũng,
huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.
- Áp dụng biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng cho lợn nái sinh sản.
- Xác định tình hình mắc bệnh, cách phòng trị một số bệnh sinh sản
trên đàn lợn nái.

- Xác định được một số thuốc có hiệu lực và độ an toàn cao trong điều
trị bệnh sinh sản ở đàn lợn nái (bệnh viêm tử cung, viêm vú, bại liệt,…), để
phòng, hạn chế mầm bệnh.
Những khuyến cáo từ kết quả của đề tài có thể giúp cho người chăn
nuôi lợn tránh được những thiệt hại do bệnh gây ra.
1.2.2. Yêu cầu
- Điều tra số nái mắc bệnh sinh sản tại trại.
- Theo dõi, chẩn đoán điều trị hiệu quả, kịp thời các bệnh ở lợn nái
ngoại sinh sản.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý: Trại lợn của ông Đặng Đình Dũng nằm trên địa bàn xã
Tinh Nhuệ thuộc huyện Thanh Sơn của tỉnh Phú Thọ. Đây là một trong những
trại có quy mô lớn. Trại có tổng diện tích khoảng hơn 7 ha, trong đó diện tích
hơn 4 ha là khu chăn nuôi tập trung cùng các công trình phụ cận và gần 3 ha
trồng cây xanh và ao hồ xung quanh.
- Điều kiện địa hình, đất đai: Địa hình huyện Thanh Sơn phức tạp, bị
chia cắt bởi nhiều dãy núi cao và sông suối, nghiêng từ Tây sang Đông, vùng
núi cao tập trung ở phía Tây, vùng núi thấp ở giữa, vùng gò đồi tập trung ở
phía Đông và những thung lũng chạy dọc theo các con sông, độ cao trung
bình từ 500 – 700 m.
- Giao thông vận tải: Có đường giao thông thuận lợi đi qua các tỉnh lân
cận thuận lợi cho việc vận chuyển thức ăn, thuốc thú y, tiêu thụ sản phẩm
cũng như chuyển giao khoa học kỹ thuật.

- Khí hậu: Phú Thọ nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm với mùa
đông lạnh và khô.
Nhiệt độ bình quân năm trong khu vực là 23,40C.
Lượng mưa trung bình năm 1.600 - 1.800 mm.
Độ ẩm không khí 85%.
2.1.2. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.2.1. Quá trình thành lập
Trại lợn ông Dũng nằm trên địa bàn xã Tinh Nhuệ, huyện Thanh Sơn,
tỉnh Phú Thọ. Đây là trại lợn gia công cho Công ty Cổ phần Mavin Austfeed,


4

hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân,
công ty đầu tư giống lợn, thức ăn, thuốc thú y và cán bộ kỹ thuật. Hiện nay,
trang trại do ông Đặng Đình Dũng làm chủ, cán bộ kỹ thuật của công ty chịu
trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trang trại.
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức gồm 3 nhóm:
+ Nhóm quản lý: 1 chủ trại, 1 quản lý phụ trách chung, 1 bảo vệ chịu
trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
+ Nhóm kỹ thuật: 2 kỹ sư chăn nuôi.
+ Nhóm công nhân: 23 công nhân, 3 sinh viên thực tập.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm 3 tổ khác nhau đó là tổ
chuồng bầu, tổ chuồng đẻ và tổ khu phối. Các tổ có bảng chấm công riêng cho
từng công nhân trong tổ, ngoài ra các tổ trưởng còn có nhiệm vụ đôn đốc,
quản lý các thành viên trong tổ nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm và thúc
đẩy sự phát triển của trang trại.
2.1.2.3. Cơ sở vật chất của trang trại
Trang trại có tổng diện tích là 7 ha, nằm trên địa bàn xã Tinh Nhuệ có

địa hình chủ yếu là đồi núi. Để đảm bảo công tác phát triển sản xuất chăn nuôi
và sinh hoạt của công nhân, trại được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất gồm:
Khu nhà điều hành, khu nhà ở cho công nhân, bếp ăn tập thể, các công
trình phục vụ cho công nhân và hoạt động của trại.
Khu chăn nuôi có hàng rào bao bọc xung quanh và có cổng vào riêng.
Chuồng trại được quy hoạch, bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn nuôi
công nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn
đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vòi nước tự động và máng ăn.
Chuồng nuôi xây dựng đảm bảo đủ cho 1200 nái cơ bản bao gồm:


5

+ 2 chuồng bầu: chuồng 1 và chuồng 2, mỗi chuồng gồm 6 dãy, mỗi
dãy có 85 ô để nuôi và chăm sóc nái trong thời gian mang thai, được sắp xếp
theo các kỳ mang thai khác nhau. Riêng chuồng bầu 1: Dãy 1 được thiết kế
cho lợn nái chờ phối, có khu thử, ép lợn.
+ 3 chuồng nái đẻ: Mỗi chuồng gồm khu A và khu B, mỗi khu có 2
dãy, mỗi dãy có 29 ô chuồng được thiết kế sàn nhựa cho lợn con và sàn bê
tông cho lợn mẹ.
+ 1 chuồng đực giống: Bao gồm 35 ô để nuôi lợn đực và 1 ô để khai
thác tinh.
+ 1 chuồng cách ly: Bao gồm 3 ô dùng để nuôi lợn hậu bị, mỗi ô
chuồng có thể nuôi được từ 30 - 40 lợn hậu bị. Lợn được nuôi ở đây 3 tháng,
thời gian này được sử dụng vắc xin đầy đủ trước khi đưa lên làm nái sinh sản.
+ 1 chuồng cai sữa: Gồm 3 khu, mỗi khu gồm 2 dãy, mỗi dãy gồm 6 ô
chuồng, mỗi ô có thể nuôi 30 - 40 lợn cai sữa.
- Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng được thiết kế quạt hút gió, máy xả cám tự động
từ các bồn chứa cám, có hệ thống điện chiếu sáng và hồng ngoại để sưởi ấm,

úm lợn con bảo đảm thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông bằng cách
điều chỉnh hệ thống quạt, giàn mát và bóng đèn sưởi ấm trong chuồng. Mỗi
chuồng được lắp đặt hệ thống nước để tắm cho lợn và vệ sinh chuồng trại
hàng ngày, cuối chuồng có hệ thống thoát phân và nước thải. Bên cạnh
chuồng đực có xây dựng phòng pha chế tinh, với đầy đủ dụng cụ và thiết bị
như: kinh hiển vi, nhiệt kế, đèn cồn, máy hàn ống tinh, tủ lạnh bảo quản tinh,
nồi hấp, panh, kéo,... Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng,
các khu khác đều được đổ bê tông và có các chậu sát trùng để trước cửa ra
vào chuồng. Nhìn chung khu vực nuôi được xây dựng khá hợp lý, thuận lợi
cho việc chăm sóc, đi lại, đuổi lợn giữa các chuồng.


6

Ngay tại cổng vào khu chăn nuôi có xây dựng 2 phòng tắm sát trùng
cho cán bộ kỹ thuật và công nhân trước khi ra, vào chuồng chăm sóc lợn, 1
kho thuốc, 1 kho cám.
Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: tủ lạnh bảo quản vắc
xin, tủ thuốc để bảo quản và dữ trữ thuốc của trại, xe chở cám, máy nén khí
phun sát trùng di động.
2.1.2.4. Tình hình sản xuất của trang trại
* Công tác chăn nuôi
Nhiệm vụ chính của trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến bộ
khoa học kỹ thuật. Trại mới được xây dựng và đưa vào sản xuất được hơn
một năm nên khả năng sản xuất của trại chưa được đánh giá cụ thể. Nái đều
mới bắt đầu đẻ lứa đầu tiên, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi,
chậm nhất là 26 ngày tuổi thì tiến hành cai sữa và lợn đạt trên 10kg chuyển
sang các trại nuôi lợn thịt của công ty. Theo đánh giá của công ty cổ phần
Mavin Austfeed thì mức độ của trại vào loại khá.
Trong trại có 21 con lợn đực giống, trong đó 16 đã có thể khai thác

tinh, 4 con non mới nhập về và 1 con sử dụng làm đực thí tình cho nái. Các
lợn đực giống này được nuôi nhằm mục đích kích thích động dục cho lơn nái
và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Tinh lợn được khai thác từ 3 giống lợn
là Landrace, Yorkshire và Duroc. Lợn nái được phối lặp lại 3 lần.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao,
được Công ty Cổ phần Chăn nuôi Mavin Austfeed cung cấp cho từng đối
tượng lợn của trại.
* Công tác vệ sinh thú y của trại: Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại
trang trại luôn được thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ
thuật viên Công ty Chăn nuôi Mavin Austfeed.


7

- Công tác vệ sinh:
Chuồng trại được xây dựng thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông,
xung quanh các chuồng nuôi được trồng cây xanh nhằm tạo sự thoáng mát tự
nhiên. Hằng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom
phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn,
phun thuốc khử trùng tiêu độc, hành lang đi lại được quét dọn và rắc vôi theo
quy định. Công nhân, kỹ sư, khách tham quan trước khi vào khu chăn nuôi
đều phải sát trùng tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo bảo hộ lao động.
- Công tác phòng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi, hành lang giữa các
chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện vào trại
được sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng trại.
Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trang trại thực hiện
nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm
riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực và lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở
trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh
truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt

nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100%.
- Công tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn
lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trại luôn được kỹ thuật viên
phát hiện sớm, cách ly, điều trị ngay ở giai đoạn đầu, vì vậy hiệu quả điều trị
thường cao (80 - 90%) trong một thời gian ngắn, không gây thiệt hại nhiều
cho trang trại.
2.1.2.5. Đánh giá chung
* Thuận lợi
Được sự quan tâm, tạo điều kiện và có các chính sách hỗ trợ đúng đắn
của UBND xã Tinh Nhuệ, Trạm thú y huyện Thanh Sơn.


8

Được Công ty Cổ phần Chăn nuôi Mavin Austfeed cung cấp về con
giống, thức ăn và thuốc thú y có chất lượng tốt.
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.
Chuồng trại được trang bị bằng các thiết bị hiện đại, điện lưới và hệ
thống nước sạch luôn cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt và chăn nuôi.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cá bộ kỹ thuật và công nhân.
Đội ngũ cán bộ kỹ thuật có chuyên môn vững vàng, đội ngũ công nhân
rất nhiệt tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Do
đó đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.
* Khó khăn
Đội ngũ công nhân trại còn thiếu về số lượng, do đó ảnh hưởng đến tiến
độ công việc.
Trang thiết bị, vật tư, hệ thống chăn nuôi còn thiếu, chưa đáp ứng được
nhu cầu sản xuất.

Trong những năm gần đây, thời tiết diễn biễn phức tạp kèm theo dịch
bệnh khó kiểm soát, gây khó khăn cho chăn nuôi. Những khó khăn trên đòi
hỏi trại phải đẩy mạnh công tác phòng, chống dịch bệnh và nâng cao sức đề
kháng cho đàn lợn tại trại.
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong, ngoài nước có
liên quan đến nội dung của chuyên đề
2.2.1. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi
2.2.1.1. Phòng bệnh
Với phương châm “Phòng bệnh hơn chữa bệnh”, nên khâu phòng bệnh
được đặt lên hàng đầu, nếu phòng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn


9

được bệnh xảy ra. Do vậy, việc phòng bệnh cũng như trị bệnh phải kết hợp
với nhiều biện pháp khác nhau.
- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc nuôi dưỡng tốt:
Theo Nguyễn Ngọc Phụng (2005) [23], bệnh xuất hiện trong một đàn
lợn thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc
không truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã đưa
ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh trên đàn lợn. Phần lớn
các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lây truyền tác nhân gây bệnh
và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [22], trong chăn nuôi việc đảm bảo
đúng quy trình kỹ thuật là điều rất cần thiết, chăm sóc nuôi dưỡng tốt sẽ tạo ra
những gia súc khoẻ mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại. Ô
chuồng lợn nái phải được vê ̣sinh tiêu độc trước khi vào đẻ. Nhiệt độ phải phù
hợp, đối với lợn mẹ nhiệt độ thích hợp dao động từ 15 - 24 ℃, nhiệt độ lợn
con theo mẹ dao động từ 21 - 31℃. Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ kín, ấm
áp vào mùa đông và đầu xuân là rất quan trọng. Nên dùng các thiết bị sưởi

điện hoặc đèn hồng ngoại trong những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng
bệnh lợn con phân trắng mang lại hiệu quả cao trong chăn nuôi. Từ 3 - 5 ngày
trước dự kiến đẻ, ô chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng
hóa chất như crezin 5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng
chuồng lợn nái trước khi đẻ.
- Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu
quả nhất.
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [10], vắc xin là một
chế phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một
bệnh nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di
truyền như ARN, ADN…) đã được làm giảm độc lực hay vô hoạt bằng các


10

tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học phân tử (vắc xin
thế hệ mới - vắc xin công nghệ gen). Lúc đó chúng không còn khả năng gây
bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra
đáp ứng miễn dịch làm cho động vật có miễn dịch chống lại sự xâm nhiễm
gây bệnh của mầm bệnh tương ứng.
Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật nuôi, chưa có kháng thể chống bệnh
ngay mà phải sau 7 - 21 ngày (tùy theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch.
2.2.1.2. Điều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [10], nguyên tắc để
điều trị bệnh là:
+ Toàn diện: phải phối hợp với nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng,
dùng thuốc.
+ Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn
chế lây lan.
+ Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp với chữa triệu chứng.

+ Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ
thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị
tái phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.
+ Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể
chữa lành mà không giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém
vượt quá giá trị gia súc thì không nên chữa.
+ Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà không có thuốc chữa thì
không nên chữa.
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [10], các biện pháp
chữa bệnh truyền nhiễm là:
+ Hộ lý: cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện
vệ sinh tốt (thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô


11

hấp, phân, nước tiểu. Phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời
đối phó. Cho gia súc ăn, uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của đối
tượng bệnh.
+ Dùng kháng huyết thanh: chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy
thường được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc mắc bệnh. Chữa bệnh bằng
kháng huyết thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có tác
dụng trung hòa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc tố).
+ Dùng hóa dược: phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng,
một số hóa dược dùng để chữa nguyên nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm
bệnh. Dùng hóa dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều loài vi
khuẩn có thể thích ứng với liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và
tính chất quen thuốc được di truyền cho thế hệ sau. Khi cần, có thể phối hợp
nhiều loại hóa dược để tăng hiệu quả điều trị, vì nếu một loại thuốc chưa có
tác dụng đến mầm bệnh thì có loại thuốc khác tác dụng tốt hơn.

+ Dùng kháng sinh: kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng
ngăn cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn. Tuy nhiên sử dụng
kháng sinh có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng,
do một lúc tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố, làm
giảm phản ứng miễn dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây
nên hiện tượng kháng thuốc, làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của kháng
sinh. Vì vậy, khi dùng thuốc cần theo nguyên tắc sau đây:
- Phải chẩn đoán đúng bệnh để dùng đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽ
chữa không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đoán bệnh về sau gặp khó khăn.
- Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác
định. Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng.
- Không nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để
phát huy tác dụng của kháng sinh.


12

Phải dùng phối hợp nhiều loại kháng sinh đẻ làm giảm liều lượng và
độc tính của từng loại, làm diện tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tác dụng
điều trị và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc.
- Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt,
dùng thêm vitamin, tiêm nước sinh lý…
2.2.2. Những hiểu biết về những bệnh gặp tại cơ sở
2.2.2.1. Bệnh viêm tử cung
* Nguyên nhân bệnh viêm tử cung
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [7], viêm tử cung là một quá trình
bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sau sinh sản. Quá trình viêm phá hủy các
tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia súc
cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái.
Theo Bilken (1994) [1], viêm tử cung thường xảy ra trong lúc sinh do

nhiễm khuẩn E.coli gây dung huyết và các vi khuẩn gram dương.
Theo Urban và cs (1983) [35]; Bilken (1994) [1], các vi khuẩn gây
nhiễm trùng tử cung có nguồn gốc từ nước tiểu, các tác giả đã phân lập vi
khuẩn từ mẫu nước tiểu lợn nái sắp sinh thường chứa các vi khuẩn E.coli,
Staphylococcus aureus, Streptococcus Spp. Tuy nhiên các nghiên cứu của tác
giả khác lại ghi nhận các vi khuẩn gây nhiễm trùng tử cung là các vi khuẩn cơ
hội thuộc nhóm vi sinh vật hiếu khí có mặt ở nền chuồng, lúc lợn nái sinh cổ
tử cung mở, vi khuẩn xâm nhập và gây bệnh.
Theo tác giả Nguyễn Xuân Bình (2000) [2]; Phạm Sỹ Lăng và cs
(2002) [13], Lê Minh và cs (2017) [16], bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường
do các nguyên nhân sau:
+ Cơ quan sinh dục lợn nái phát triển không bình thường gây khó đẻ hoặc
lợn nái khó đẻ do thai quá to, thai ra ngược, thai phát triển không bình thường,...


13

+ Phối giống quá sớm đối với lợn đẻ lứa đầu hoặc lợn nái già mang
nhiều thai. Khi đẻ tử cung co bóp yếu, do lứa đẻ trước đã bị viêm tử cung làm
cho niêm mạc tử cung biến đổi nên nhau thai không ra gây sát nhau, thối rữa
tạo điều kiện cho sự phát triển của vi khuẩn.
+ Trong quá trình có thai, lợn nái ăn uống nhiều chất dinh dưỡng, tinh
bột, protein và ít vận động cơ thể nên cơ thể béo dẫn đến khó đẻ. Hoặc do
thiếu dinh dưỡng lợn nái sẽ ốm yếu, sức đề kháng giảm nên không chống lại
vi trùng xâm nhập cũng gây viêm.
+ Do dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng, gây xây sát sẽ tạo ra các ổ viêm
nhiễm trong âm đạo hoặc tử cung hoặc do tinh dịch bị nhiễm khuẩn. Những
thao tác đỡ đẻ không đúng kỹ thuật, đưa dụng cụ vào cổ tử cung không an
toàn, không đảm bảo vệ sinh.
+ Kế phát từ các bệnh khác như bệnh viêm âm đạo, tiền đình, bàng

quang hoặc các bệnh truyền nhiễm: sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn,
bệnh lao... thường gây ra các bệnh viêm tử cung
+ Bệnh còn xảy ra khi chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý kém hoặc do thời
tiết khí hậu thay đổi đột ngột, thời tiết quá nóng, quá lạnh, ẩm ướt kéo dài.
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Minh (2014) [17], yếu
tố thời tiết, khí hậu, ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ mắc hội chứng viêm tử cung:
mùa hạ có tỷ lệ nhiễm cao nhất 53,37%, mùa đông 46,05%, mùa thu 43,70%.
Theo Đoàn Thị Kim Dung và Lê Thị Tài (2002) [6], nguyên nhân gây
viêm tử cung là do vi khuẩn tụ cầu vàng (Stphylococcus aureus), Liên cầu
dung huyết (Streptococcus hemolitycus) và các loại Proteus vulgais,
Kleriella, E.coli…
Theo Nguyễn Văn Thanh (2014) [25], tỷ lệ lợn nái mắc viêm tử cung
tương đối cao, bệnh thường tập trung ở lợn nái đẻ lứa đầu hoặc đã đẻ nhiều lứa.
Khảo sát tình hình viêm nhiễm đường sinh dục lợn nái sau khi sinh và


14

hiệu quả điều trị của một số loại kháng sinh trên 143 lợn nái sau khi sinh đã
phát hiện 106 con tiết dịch nghi viêm đường sinh dục, chiếm tỷ lệ 74,13%
(Trần Ngọc Bích và cs, 2016) [3].
* Triệu chứng:
Sản dịch của lợn nái bình thường kéo dài trong vòng 4 - 5 ngày, cá biệt
tới 6 - 7 ngày, sản dịch có màu sắc hơi đỏ do lẫn máu, sau chuyển dần sang
vàng hay trắng và trong. Trong trường hợp viêm thì sản dịch có màu đen hôi
thối, mùi tanh rất khó chịu.
Theo tác giả Trần Tiến Dũng và cs (2002) [7]: khi gia súc bị bệnh viêm
tử cung ở thể viêm cơ, viêm tương mạc thì không nên tiến hành thụt rửa bằng
các chất sát trùng với thể tích lớn. Vì khi bị tổn thương nặng, cơ tử cung co
bóp yếu, các chất bẩn không được đẩy ra ngoài, lưu trong đó làm cho bệnh

nặng thêm. Các tác giả đề nghị nên dùng oxytoxin kết hợp PGF2α hoặc kết
hợp với kháng sinh điều trị toàn thân và cục bộ.
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái được chia làm hai thể:
+ Thể cấp tính: Con vật sốt 41 – 42°C trong vài ngày đầu âm môn sưng
tấy đỏ, dịch xuất tiết từ trong âm đạo chảy ra trắng đục đôi khi có máu lờ nhờ.
+ Thể mãn tính: Không sốt, âm môn không sưng đỏ nhưng vẫn có dịch
nhầy trắng đục chảy ra từng đợt từ vài ngày đến 1 tuần. Lợn nái thường thụ
tinh không có kết quả hoặc khi đã có thai sẽ bị tiêu thai vì quá trình viêm
nhiễm niêm mạc âm đạo tử cung lan sang thai làm chết thai.
* Hậu quả của viêm tử cung:
Tử cung là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong cơ quan
sinh dục của lợn nái, nếu tử cung xảy ra bất kỳ quá trình bệnh lý nào thì đều
ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh sản của lợn mẹ và sự sinh trưởng, phát
triển của lợn con.
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [7]; Trần Thị Dân (2004) [4], khi


15

lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:
- Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn tới sảy thai.
- Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc chết lưu.
- Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn sữa nên lợn con trong
giai đoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy.
- Lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ không có khả năng động dục trở lại.
- Tỷ lệ phối giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung sau
khi sinh đẻ.
Nguyễn Văn Thanh và cs (2013) [24] cho rằng: bệnh viêm tử cung,
viêm vú là nguyên nhân chính gây ra mất sữa ở lợn nái nuôi con, làm lợn nái
đau đớn, giảm sút cân nhanh.

* Chẩn đoán lâm sàng bệnh viêm tử cung
Xuất phát từ quan điểm lâm sàng thì bệnh viêm tử cung thường biểu
hiện vào lúc đẻ và thời kỳ tiền động đực, vì đây là thời gian cổ tử cung mở
nên dịch viêm có thể chảy ra ngoài. Số lượng mủ không ổn định, từ vài ml
cho tới 200ml hoặc hơn nữa. Tính chất mủ cũng khác nhau, từ dạng dung dịch
màu trắng loãng cho tới màu xám hoặc vàng, đặc như kem, có thể màu máu
cá. Người ta thấy rằng thời kỳ sau sinh đẻ hay xuất hiện viêm tử cung cấp
tính, viêm tử cung mãn tính thường gặp trong thời kỳ cho sữa. Hiện tượng
chảy mủ ở âm hộ có thể cho phép nghi viêm nội mạc tử cung.
Tuy nhiên, cần phải đánh giá chính xác tính chất của mủ, đôi khi có
những mảnh trắng giống như mủ đọng lại ở âm hộ nhưng lại có thể là chất kết
tinh của nước tiểu từ trong bàng quang chảy ra. Các chất đọng ở âm hộ lợn
nái còn có thể là do viêm bàng quang có mủ gây ra.
Khi lợn nái mang thai, cổ tử cung sẽ đóng rất chặt vì vậy nếu có mủ
chảy ra thì có thể là do viêm bàng quang. Nếu mủ chảy ra ở thời kỳ động đực
thì có thể bị nhầm lẫn.


16

Như vậy, việc kiểm tra mủ chảy ra ở âm hộ chỉ có tính chất tương đối.
Với một trại có biểu hiện mủ chảy ra ở âm hộ, ngoài việc kiểm tra mủ nên kết
hợp xét nghiệm nước tiểu và kiểm tra cơ quan tiết niệu sinh dục. Mặt khác,
nên kết hợp với đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái để chẩn đoán cho chính
xác. Mỗi thể viêm khác nhau biểu biện triệu chứng khác nhau và có mức độ
ảnh hưởng khác nhau tới khả năng sinh sản của lợn nái. Để hạn chế tối thiểu
hậu quả do viêm tử cung gây ra cần phải chẩn đoán chính xác mỗi thể viêm từ
đó đưa ra phác đồ điều trị tối ưu nhằm đạt được hiệu quả điều trị cao nhất,
thời gian điều trị ngắn nhất, chi phí điều trị thấp nhất.
* Phòng bệnh:

Theo Gardner (1990) [31], Smith (1995) [32], Taylor (1995) [33], tăng
cường vệ sinh chuồng trại, vệ sinh thân thể lợn nái là yếu tố quan trọng trong
việc phòng ngừa nhiễm trùng sau khi sinh.
Theo Nguyễn Tài Năng và cs (2016) [20], vệ sinh chuồng trại sạch sẽ
một tuần trước khi lợn đẻ, rắc vôi bột hoặc nước vôi 20% sau đó rửa sạch
bằng nước thường, tắm cho lợn trước khi đẻ, vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục
và bầu vú.
Theo Lê Văn Năm (2009) [18], trong khi đỡ đẻ bằng tay phải sát trùng
kĩ bằng cồn, xoa trơn tay bằng vaselin hoặc dầu lạc.
Cho lợn nái chửa vận động, đảm bảo ăn uống đầy đủ, vệ sinh sạch sẽ.
Kiểm tra nghiêm ngặt đảm bảo dụng cụ dẫn tinh đúng quy định và
không để nhiễm khuẩn.
Không sử dụng lợn đực bị nhiễm khuẩn đường sinh dục để nhảy trực
tiếp hoặc lấy tinh.
Phòng bệnh truyền nhiễm Leptospirosis, Brucellosis…. bằng cách dùng
vắc xin đúng quy định, đúng thời gian cho đàn lợn sinh sản tránh những
trường hợp bị sốt đột ngột gây sẩy thai.


17

* Điều trị
Bơm rửa tử cung ngày 1 - 2 lần, mỗi lần 2 - 4 lít nước đun sôi để nguội
pha cồn iod 10%
Tiêm oxytocin 2ml/con/ngày, acimoxyl 20ml/con/ngày
Tiêm thuốc trợ sức: B - complex, vitamin ADE.
Theo Nguyễn Văn Điền (2015) [8], đối với lợn nái viêm nhẹ, điều trị
bằng cách đặt viên thuốc kháng sinh oxytetracyclin vào âm đạo từ 5 - 7 ngày.
Tiêm amoxicillin 15% 3 lần liên tiếp, mỗi lần cách nhau 48 giờ. Đây là dạng
viêm có kết quả điều trị khỏi bệnh cao.

2.2.2.2. Bệnh viêm vú
* Nguyên nhân gây bệnh viêm vú
+ Khi nghiên cứu về mô học và vi khuẩn học từ mẫu mô vú bị viêm cho
thấy, vi khuẩn chính gây viêm vú là Staphylococcus spp và Arcanobacterium
pyogenes (Christensen và cs, 2007) [30].
+ Khi lợn nái đẻ nếu nuôi không đúng cách, chuồng bẩn thì các vi
khuẩn, Mycoplasma, các cầu khuẩn, vi khuẩn đường ruột xâm nhập gây ra
viêm vú.
+ Thức ăn không phù hợp cho lợn nái, không giảm khẩu phần ăn cho
lợn nái trước khi đẻ một tuần làm cho lượng sữa tiết ra quá nhiều gây tắc sữa.
Sau vài ngày đẻ mà lợn con không bú hết, sữa lưu là môi trường tốt cho vi
khuẩn xâm nhập gây viêm như: E.coli, Streptoccocus, Staphylococus,
Klebsiella,... (Duy Hùng, 2011) [36].
+ Lợn con mới đẻ có răng nanh mà không bấm khi bú làm xây sát vú
mẹ tạo điều kiện cho vi trùng xâm nhập tạo ra các ổ viêm nhiễm bầu vú.
+ Chỉ cho lợn con bú một hàng vú, hàng còn lại căng quá nên viêm.
+ Do thời tiết thay đổi đột ngột, lạnh quá hoặc nóng quá hay thức ăn
khó tiêu cũng ảnh hưởng đến cảm nhiễm vi trùng.


18

* Triệu chứng
Theo White (2013) [34], biểu hiện rõ tại vú viêm với các đặc điểm: Vú
căng cứng, nóng đỏ, có biểu hiện đau khi sờ nắn, không xuống sữa, nếu vắt
mạnh sữa chảy ra có nhiều con lẫn máu; sau 1 - 2 ngày thấy có mủ, lợn mẹ
giảm ăn hay bỏ ăn, sốt cao 40 - 41,5 oC. Tùy số lượng vú bị viêm mà lợn nái
có biểu hiện khác nhau. Nếu do nhiễm trùng trực tiếp vào bầu vú, thì đa số
trường hợp chỉ một vài bầu vú bị viêm. Tuy vậy, lợn nái cũng lười cho con
bú, lợn con thiếu sữa nên liên tục đòi bú, kêu rít, đồng thời do bú sữa bị viêm,

gây nhiễm trùng đường ruột, lợn con bị tiêu chảy, thiếu máu.
* Hậu quả của bệnh viêm vú
Khi lợn nái bị viêm vú sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sữa, từ đó
sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng phát triển của lợn con theo mẹ.
- Theo Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ (2004) [15]: Bệnh viêm
tử cung và viêm vú là hai nguyên nhân trực tiếp gây ra sự giảm và mất sữa ở
lợn nái nuôi con.
* Điều trị:
Trekaxova và cs (1983) [28] cho biết: Chữa bệnh viêm vú cho lợn nái
hướng vào việc đưa ra các phương pháp chữa kết hợp. Dùng novocain phong
bế phối hợp với điều trị bằng kháng sinh cho kết quả tốt. Để phong bế thần
kinh tuyến sữa, tác giả đã dùng dung dịch novocain 0,5% liều từ 30 - 40 ml
cho mỗi túi vú. Thuốc tiêm vào mỗi thuỳ vú bệnh, sâu 88 - 10 cm. Dung dịch
novocain còn được bổ sung 100 - 200 ngàn đơn vị penicillin hay kháng sinh
khác. Đồng thời, lợn nái còn được tiêm bắp cùng một loại kháng sinh trong
novocain này, từ 400 - 600 đơn vị, mỗi ngày 2 - 3 lần.
Các loại kháng sinh thường dùng: Acimoxyl, pen-strep, ampicillin,
gentamycin, norfloxacin,... và có thể dùng corticoide để giảm viêm kết hợp với


×