Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Tác động của quản trị rủi ro tín dụng đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng TMCP tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1002.62 KB, 74 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------------------****------------------

PHẠM THỊ Y BÌNH

TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐẾN HIỆU QUẢ
TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TẠI
VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN NGỌC ĐỊNH

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ Kinh tế với đề tài ”Tác động của quản
trị rủi ro tín dụng đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam”
là kết quả quá trình nghiên cứu của bản thân tôi cùng với sự hỗ trợ của giảng viên
hướng dẫn – Thầy PGS.TS Nguyễn Ngọc Định và chưa từng được công bố trước đây.
Các cơ sở dữ liệu, kết quả được ghi nhận trong luận văn là trung thực. Tôi sẽ
chịu trách nhiệm về nội dung tôi đã trình bày trong luận văn.

TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng


Người thực hiện

năm 2019


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH ẢNH
DANH MỤC BẢNG BIỂU
TÓM TẮT
ABSTRACT
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU........................................................... 1
1.1 TÍNH CẤP THIẾT VÀ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ............................................... 1
1.2 MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỦA NGHIÊN CỨU .......................................... 2
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ................................................................................. 2
1.4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................... 2
1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................... 3
1.6 Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................... 3
1.7 CẤU TRÚC DỰ KIẾN CỦA LUẬN VĂN ....................................................... 4
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU VỀ RRTD
VÀ QUẢN TRỊ RRTD .............................................................................................. 5
2.1 TỔNG QUAN LÝ THUYẾT ............................................................................ 5
2.2 NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VỀ RRTD VÀ QUẢN TRỊ RRTD ................ 35
CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................... 40
3.1 ĐỊNH NGHĨA CỦA CÁC BIẾN NGHIÊN CỨU ........................................... 40
3.2 MÔ HÌNH VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................... 44
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .................................................................... 55



4.1 VAI TRÒ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ................................................. 55
4.2 ĐỐI VỚI CÁC NHTM .................................................................................... 56
4.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP ...................................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TÀI LIỆU THAM KHẢO
2. NGUỒN INTERNET
3. NGUỒN DỮ LIỆU
4. ĐỀ XUẤT NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

KÝ HIỆU

THUẬT NGỮ

AFTA

Khu vực Mậu dịch Tự do Asean

APEC

Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á


BDC

Chi phí nợ xấu

CLA

Chi phí nợ trên mỗi tài sản cho vay

DR

Tỷ lệ nợ quá hạn

EBIT

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay

FEM

Mô hình ảnh hưởng cố định

FGLS

Ước lượng bình phương tối thiểu có trọng số

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP


Ngân hàng thương mại cổ phần

OLS

Phương pháp bình phương nhỏ nhất

REM

Mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên

ROA

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay

RRTD

Rủi ro tín dụng

TPP

Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương

VAR

Mô hình đo lường rủi ro tín dụng

WHO

Tổ chức Y tế Thế giới



DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 2.1 Tổng hợp các loại rủi ro tồn tại trong ngân hàng
Hình 2.2 Các hình thức của rủi ro tín dụng
Hình 2.3 Các bước quản trị RRTD
Hình 2.4: Bảng xếp hạng tín dụng nội bộ với chỉ tiêu Vốn kinh doanh
Hình 2.5 Bảng xếp hạng tín dụng nội bộ với các chỉ tiêu phi tài chính
Hình 2.6 Bảng tổng hợp điểm
Hình 2.7 Bảng xếp hạng doanh nghiệp theo điểm tín dụng
Hình 2.8 Bảng chấm điểm thông tin đối với khách hàng cá nhân
Hình 2.9 Bảng chấm điểm tiêu chí quan hệ với ngân hàng
Hình 2.10 Bảng tổng hợp điểm và xếp hạng tín nhiệm
Hình 2.11 Bảng chấm điểm và xếp hạng tín nhiệm nội bộ dành cho KH phát hành
thẻ tín dụng quốc tế SCB


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1 Dữ liệu 21 ngân hàng trong giai đoạn từ 2008 – 2018
Bảng 3.2 Đo lường giá trị trung bình các biến của 21 ngân hàng tại Việt Nam
Bảng 3.3 Ma trận tương quan của các biến độc lập
Bảng 3.4 Mô hình hồi quy OLS
Bảng 3.5: Kiểm định hệ số VIF xem xét tồn tại đa cộng tuyến
Bảng 3.6 Kết quả hồi quy mô hình ảnh hưởng cố định (Fix effect)
Bảng 3.7 Kết quả hồi quy mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (Random effect)
Bảng 3.8 Kiểm định Hausman test
Bảng 3.9 Kết quả hồi quy bằng phương pháp FGLS



TÓM TẮT
Mục tiêu của bài nghiên cứu dùng để đánh giá các biến số khác nhau liên quan
đến quản trị RRTD vì RRTD trực tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh tài chính
của các NHTM. Các thông số được đề cập trong nghiên cứu là: tỷ lệ nợ phát sinh quá
hạn tính trên tổng dư nợ cho vay; tỷ lệ chi phí nợ xấu tính trên tổng chi phí và tỷ lệ
giữa tổng chi phí hoạt động của mỗi ngân hàng trên giá trị tổng tài sản của mỗi ngân
hàng đó. Báo cáo tài chính hợp nhất đã kiểm toán của 21 ngân hàng TMCP tại Việt
Nam được thu thập và sử dụng các công cụ hồi quy nhằm phân tích tỷ số khả năng
sinh lời trên tổng tài sản trong 11 năm (2008 - 2018) với mục đích thể hiện rõ hơn
mối quan hệ tương quan giữa tỷ suất lợi nhuận trên tài sản với tỷ lệ nợ quá hạn trên
tổng dư nợ, chi phí xử lý và thu hồi nợ, chi phí cho hoạt động kinh doanh so với tổng
tài sản.
Nghiên cứu chỉ ra rằng các thông số đều có tác động nghịch đảo đến hiệu suất
tài chính của các NHTM, ngoại trừ tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ lại có ảnh hưởng
cùng chiều đến tỷ suất lợi nhuận của các ngân hàng ở tại Việt Nam. Đây là yếu tố tiên
đoán nhất về hiệu quả tài chính của ngân hàng so với các chỉ số quản trị RRTD khác.
Nghiên cứu này là để tư vấn cho các nhà quản trị của NHTM nhận thức được
tác động sâu sắc của RRTD, qua đó các nhà quản trị sẽ chủ động thiết kế và xây dựng
các chiến lược riêng, phù hợp với mô hình kinh doanh của tổ chức. Việc này không
chỉ giảm thiểu rủi ro tín dụng của ngân hàng mà còn tăng cường khả năng sinh lời và
khả năng cạnh tranh của các ngân hàng.


ABSTRACT

The objective of the study is to evaluate different parameters related to credit
risk management because credit risk directly affects the financial efficiency of
commercial banks. The parameters mentioned in the study are: the ratio of overdue
debts calculated on the total outstanding loans; the ratio of expenses for dealing with
bad debts to total expenses and the ratio between the total operating expenses of each

bank and the total asset value of each bank. Financial statements of 21 joint stock
commercial banks in Vietnam were collected and used regression tools to analyze
profitability ratio over total assets in 11 years (2008 - 2018) with the purpose of
showing clearly than the correlation between the profitability ratio and the ratio of
overdue debt to total outstanding debt, debt handling and recovery costs, and business
expenses to total assets.
Research shows that all parameters have an inverse effect on the financial
performance of commercial banks, except that the ratio of overdue debt to total
outstanding loans has a positive effect on the profitability of banks in Vietnam. This
is the most predictive factor of the bank's financial performance compared to other
credit risk management indicators.
This study is to advise commercial bank executives to be aware of the
profound impact of credit risk, whereby administrators will actively design and
develop their own strategies suitable to business image of the organization. This will
not only minimize the bank's credit risk but also enhance the profitability and
competitiveness of banks.
Key words: credit risk, bad debts, total assets.


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài
Rủi ro lúc nào cũng hiện hữu trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta, nhắc đến rủi
ro là nói về “một điều gì đó không chắc chắn và có thể gây ra tổn thất”. Rủi ro tồn tại
dưới nhiều hình thức, có thể bộc lộ một cách rõ ràng cũng có thể tiềm ẩn không lường
trước được. Với thời buổi kinh tế thị trường hội nhập - thương mại toàn cầu, cuộc
cách mạng công nghệ 4.0 đang diễn ra mạnh mẽ thì nhu cầu về nguồn vốn và tính
hiệu quả trong cung ứng nguồn vốn luôn là vấn đề được hầu hết các chủ thể trong nền
kinh tế quan tâm. Việt Nam ngày nay đã và đang trở thành thành viên chính thức của

nhiều hiệp hội tổ chức cùng phát triển như: ASEAN, APEC, AFTA, WHO, TPP...
Chính vì điều này mà vai trò của các tổ chức tín dụng, các trung gian tài chính là rất
trọng yếu, bởi vì các trung gian tài chính là cầu nối để khai thông nguồn vốn từ nơi
dư thừa đến nơi thiếu hụt. Các tổ chức tín dụng, hệ thống ngân hàng Việt Nam với
vai trò quan trọng là trụ cột chính của nền kinh tế quốc gia sẽ phải đối diện với nhiều
cơ hội cũng như thách thức mới. Đặc biệt, các ngân hàng thương mại là các tổ chức
tín dụng uy tín nhận được nhiều sự tin tường từ các cá nhân và tổ chức trong và ngoài
nước. Việc cạnh tranh với các tổ chức tín dụng nước ngoài có chi nhánh đặt tại Việt
Nam với nhiều ưu thế hơn về vốn cũng như công nghệ - cạnh tranh bên ngoài, đồng
thời quá trình kinh doanh của ngân hàng cũng hàm chứa nhiều nguy cơ tiềm ẩn –
quản trị bên trong, đòi hỏi các ngân hàng thương mại phải luôn có những chiến lược
đúng đắn, hiệu quả và mang ý nghĩa sống còn.
Nói về rủi ro trong quá trình kinh doanh của hệ thống NHTM không thể bỏ qua
sự lưu tâm đến RRTD. Vậy RRTD là gì? Cách thức các ngân hàng thương mại quản
trị RRTD như thế nào để không những giảm thiểu rủi ro một cách tối đa mà còn đảm
bảo được mức sinh lời cao? Đây luôn là những vấn đề mà các nhà quản trị ngân hàng
quan tâm.


2

Đặc biệt, vào tháng 01/2018 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật các tổ
chức tín dụng số 47/2010/QH12 luật số 17/2017/QH14 được Quốc hội thông qua
ngày 20 tháng 11 năm 2017 trong kỳ họp thứ 4 khóa XIV có hiệu lực sửa đổi, bổ sung
một số nội dung và tổ chức thực hiện phương án phá sản đối với các tổ chức tín dụng,
phá bỏ quan niệm “không có sự sụp đổ, phá sản của các ngân hàng trong hệ thống
liên ngân hàng”, quan niệm “too big too fail”. Vậy nên, quản trị RRTD trong hoạt
động kinh doanh của NHTM là một vấn đề hết sức quan trọng. Đây là lý do tác giả
lựa chọn đề tài nghiên cứu “Tác động của quản trị rủi ro tín dụng đến hiệu quả
tài chính của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam”.

1.2 Mục tiêu và nhiệm vụ của nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu của nghiên cứu
Xây dựng cái nhìn tổng quan về RRTD thông qua các biến số khác nhau liên quan
đến hoạt động cấp tín dụng của các NHTMCP và từ đấy ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả tài chính của các NHTMCP tại Việt Nam.
1.2.2 Nhiệm vụ của nghiên cứu
Luận văn đánh giá mức độ ảnh hưởng của các thông số liên quan về RRTD đến
hiệu quả kinh doanh của các NHTMCP tại Việt Nam.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Nhà quản trị của các NHTM cần chú ý các thông số chỉ báo nào liên quan đến
RRTD? Các thông số đấy tác động đến hiệu quả tài chính của các NHTM như thế
nào?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn chính là các thông số liên quan đến RRTD
phát sinh từ hoạt động cho vay của các NHTMCP và có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả tài chính của các ngân hàng.


3

Bài nghiên cứu xét RRTD gắn với hoạt động cho vay của các NHTMCP tại Việt
Nam, không xét RRTD phát sinh từ bảo lãnh, bao thanh toán hay các hình thức cấp
tín dụng khác.
Bài nghiên cứu thu thập dữ liệu dựa trên các BCTC của 21 ngân hàng TMCP tại
Việt Nam từ các năm 2008 - 2018. Đây là giai đoạn nền kinh tế Việt Nam bị ảnh
hưởng sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2007 - 2009 liên quan đến tín dụng nhà
đất ở Mỹ, bắt nguồn từ các khoản cho vay thế chấp nhà đất dưới chuẩn.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu định lượng thực hiện bằng mô hình hồi quy dữ liệu bảng nhằm xác
định các thông số liên quan đến RRTD và mức độ ảnh hưởng của từng biến số đến

biến phụ thuộc ROA thể hiện hiệu quả tài chính của các ngân hàng tại Việt Nam.
Nghiên cứu lấy mẫu ngẫu nhiên bằng cách lựa chọn ra 21 ngân hàng ở Việt Nam
để thu thập dữ liệu dựa trên các BCTC hợp nhất được công bố thường niên. Lấy mẫu
ngẫu nhiên đơn giản là quy trình lấy mẫu đảm bảo rằng mỗi phần tử trong tập hợp có
cơ hội được lựa chọn ngang nhau.
Dữ liệu thứ cấp được sử dụng cho nghiên cứu được phân tích bằng cách tính toán
tỷ lệ khả năng sinh lời cho mỗi năm trong thời gian nghiên cứu, phân tích xu hướng
được thực hiện bằng cách so sánh tỷ suất lợi nhuận với tỷ lệ nợ quá hạn, chi phí cho
việc thu hồi và xử lý nợ xấu và chi phí tài sản cho vay. Hơn nữa, tỷ lệ được phân tích
bằng cách sử dụng phương pháp thống kê hồi quy chạy bằng cách sử dụng các chương
trình của phần mềm Stata 13.
1.6 Ý nghĩa của đề tài
Thông qua việc phân tích và đánh giá các yếu tố liên quan đến RRTD và có ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động tài chính của các ngân hàng, các nhà quản trị
ngân hàng sẽ có cái nhìn tổng quan về RRTD, nhận biết và đánh giá RRTD nhằm
mục đích đưa ra các phương án quản trị hiệu quả để không chỉ giảm thiểu RRTD mà
còn tăng cường lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh cho ngân hàng.


4

1.7 Cấu trúc dự kiến của luận văn
Ngoài lời cam đoan, mục lục, danh mục từ viết tắt, danh mục hình vẽ, danh mục
bảng biểu, phần tóm tắt nội dung, tài liệu tham khảo thì kết cấu của bài luận văn được
chia thành 4 chương sau:
Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu. Tại đây, tác giả diễn giải các nội dung liên quan
đến lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu, xác định mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên
cứu, phương pháp nghiên cứu và cấu trúc dự kiến của luận văn.
Chương 2: Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu trước đây. Trong chương này,
tác giả khái quát các cơ sở lý thuyết, nêu các định nghĩa, khái niệm, đặc điểm và các

nghiên cứu liên quan đến RRTD và quản trị RRTD của các nhà nghiên cứu cả trong
lẫn ngoài nước Việt Nam.
Chương 3: Phương pháp và kết quả nghiên cứu. Trong chương này, tác giả diễn
giải mô hình thực nghiệm, hàm hồi quy, danh sách biến và kết quả của nghiên cứu.
Chương 4: Một số kiến nghị. Tác giả sẽ tổng kết kết quả nghiên cứu thu được và
đóng góp một số đề xuất nhằm nâng cao hoạt động quản trị rủi ro.


5

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU VỀ RRTD
VÀ QUẢN TRỊ RRTD
2.1 Tổng quan lý thuyết
2.1.1 Khái niệm về RRTD
Đã có nhiều nhà kinh tế học trong và ngoài nước đã có cái nhìn và định nghĩa rủi
ro theo nhiều nội dung khác nhau. Giáo sư Nguyễn Lân cho rằng “rủi ro đồng nghĩa
với rủi là sự không may”; Tác giả Hồ Diệu định nghĩa rủi ro trong lĩnh vực kinh doanh
“rủi ro là sự tổn thất về tài sản hay giảm sút lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận dự
kiến”. Với các học giả người nước ngoài, theo Frank Knight “rủi ro là sự bất trắc có
thể đo lường được”. Theo Allan Willett: “rủi ro là bất trắc có thể liên quan đến những
biến cố không mong đợi”. Còn theo C.Arthur William, Jr.Micheal, L.Smith: “rủi ro
là sự biến động tiềm ẩn ở những kết quả. Rủi ro có thể xuất hiện hầu hết trong các
hoạt động của con người. Khi có rủi ro, con người sẽ không thể dự đoán được kết quả
chính xác. Sự hiện diện của rủi ro gây nên một sự bất định.”

Rủi ro tổng hợp
Rủi ro tín
dụng

Rủi ro lãi

suất

Rủi ro
nguồn vốn

Rủi ro hối
đoái

Rủi ro
thanh toán

Rủi ro
thuần túy

Rủi ro vỡ nợ

Hình 2.1 Tổng hợp các loại rủi ro tồn tại trong ngân hàng
Nguồn: Internet – tổng hợp của tác giả
Trong bất cứ một thực thể doanh nghiệp nào cũng phải tồn tại và phải đối đầu
với những rủi ro sẽ xảy đến trong quá trình kinh doanh. Do tính chất đặc thù ngành
nghề kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ - tín dụng, ngân hàng tồn tại nhiều


6

hơn các rủi ro tiềm ẩn, nguy cơ rủi ro cao hơn cả. Chúng ta có thể tạm phân chia một
cách khái quát các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
như sơ đồ bên dưới, trong đó, RRTD là một thành tố quan trọng, chính yếu, chiếm tỷ
trọng nhiều hơn. Điều này đồng nghĩa với mức độ tổn thất khi rủi ro xảy đến là cực
kỳ to lớn. Trong trường hợp xấu nhất, có thể dẫn ngân hàng đến con đường phá sản.

Như Donald et al. (1996) định nghĩa RRTD đơn giản là khả năng mà một ngân
hàng đi vay hoặc đối tác sẽ không đáp ứng các nghĩa vụ của mình theo các điều khoản
đã được ký kết.
Theo Pyle (1997), rủi ro thường tập trung thành nhóm chủ yếu và nhóm thứ yếu.
Nhóm các rủi ro chủ yếu bao gồm: Rủi ro thị trường do sự thay đổi của lãi suất, tỷ
giá, vốn chủ sở hữu và giá cả hàng hóa...v.v nên dẫn đến thay đổi của giá trị tài sản
ròng; RRTD do thay đổi năng lực của các bên liên đới trong hợp đồng dẫn đến thay
đổi giá trị tài sản thuần; Rủi ro tác nghiệp phát sinh do sai phạm dẫn đến mất khả
năng thanh toán; Rủi ro thực hiện do sự giám sát không hợp lý của nhân viên hoặc
thiếu áp dụng các giải pháp hợp lý dẫn đến phát sinh các khoản lỗ. Trong 4 nhóm rủi
ro chủ yếu này, về tài chính, có 2 loại rủi ro đầu tiên được đề cập và thảo luận nhiều
hơn.
Theo cuốn Quản trị rủi ro ngân hàng (2001) của Joel Bessis, RRTD được hiểu là
những tổn thất do khách hàng không trả được nợ hoặc đó là sự giảm sút chất lượng
tín dụng của những khoản vay.
Theo Điều 2, Chương 1 của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban
hành kèm theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng” (sau đây gọi tắt là “rủi ro”) là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân
hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng
thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.”


7

Khi nói đến RRTD trong ngân hàng, đơn giản nhất có thể hiểu “RRTD là khả
năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng (TCTD) do
khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình
theo cam kết”. Trong bộ “17 nguyên tắc quản trị RRTD” của Basel 2 được Ủy ban

Basel ban hành tháng 9/2000 có đề cập: “RRTD là khả năng bên vay nợ ngân hàng
hoặc bên đối tác không đáp ứng nghĩa vụ thanh toán theo các điều khoản đã thỏa
thuận”.
Nói chung, xuất hiện và tồn tại rất nhiều định nghĩa về RRTD nhưng chung quy
lại ta có thể tóm tắt RRTD như sau: RRTD xảy ra khi cá nhân hoặc tổ chức tham gia
vay tiền nhưng không thể thực thi đúng nghĩa vụ trả nợ, có nghĩa là người đi vay bị
quá hạn hoặc không còn khả năng thanh toán.
RRTD một khi phát sinh sẽ gây nên những tổn thất và làm ảnh hưởng đến hoạt
động tài chính, Với mức độ nghiêm trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng,
RRTD có thể dẫn ngân hàng đến tình trạng thua lỗ hoặc thậm chí là phá sản.
RRTD xảy ra trong hoạt động kinh doanh của các NHTM tồn tại một cách khách
quan, chính vì thế chúng ta không thể loại bỏ hẳn hoàn toàn RRTD mà chỉ có thể duy
trì ở mức độ chấp nhận được.
2.1.2 Phân loại RRTD
Có nhiều phương pháp để tiếp cận và phân loại (RRTD) khác nhau, tuy nhiên, để
phân loại một cách chính xác tùy theo mục đích và yêu cầu của nghiên cứu thì cần
căn cứ vào các vấn đề sau:
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh RRTD có thể phân loại thành rủi ro giao dịch
và rủi ro danh mục.
Rủi ro giao dịch: xảy ra do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho
vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch được cấu thành ba bộ phận chính:


8

o Rủi ro lựa chọn: có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín
dụng, xảy ra khi những phương án vay vốn được ngân hàng sàng lọc để đưa ra quyết
định cho vay.
o Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm trong hợp đồng
cho vay, loại TSĐB, người bảo đảm, phương thức bảo đảm và giá trị cho vay tương

ứng với TSĐB.
o Rủi ro nghiệp vụ: rủi ro này liên quan đến công tác quản trị cho vay và
quản trị khoản vay, bao gồm việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý
các khoản vay có vấn đề.
Rủi do danh mục: phát sinh là do những hạn chế trong danh mục cho vay của ngân
hàng, được phân thành hai loại: rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
o Rủi ro nội tại: phát sinh tùy thuộc vào các đặc điểm riêng có, mang tính
chất riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế: đặc
điểm hoạt động, đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay.
o Rủi ro tập trung: xảy ra khi ngân hàng tập trung vào việc cho vay quá
nhiều vốn đối với một tổ chức/ cá nhân; cho vay quá nhiều công ty hoạt động trong
cùng một ngành, một lĩnh vực kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý hoặc cùng
một loại hình cho vay có rủi ro cao.
Căn cứ vào nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng, có thể phân chia rủi ro tín dụng
thành rủi ro khách quan và rủi ro chủ quan.
Rủi ro khách quan: xảy ra trong trường hợp bất khả kháng như thiên tai, địch họa,
người đi vay bị tai nạn: thiệt mạng, mất tích..
Rủi ro chủ quan: được tạo ra do chủ quan của cả bên vay lẫn bên cho vay vì vô tình
hay cố ý, như là: bên vay sử dụng vốn vay sai mục đích; hoặc sự tiêu cực từ nhân
viên ngân hàng..
Phụ thuộc vào mức độ ảnh hưởng, ta có thể phân chia RRTD thành hai loại là
rủi ro thiếu vốn với rủi ro thừa vốn (hay còn gọi là rủi ro tồn đọng vốn).
Rủi ro thiếu vốn: được phân tích theo hai khía cạnh:


9

o Rủi ro thiếu vốn do ngân hàng cho vay nhưng không thu hồi được nợ.
Đây được xem như rủi ro mất vốn. Bởi tính chất của tín dụng là việc ngân hàng giải
ngân trước khoản vay cho khách hàng, sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh hoặc luân

chuyển hàng hóa thì khách hàng mới có tiền trả nợ cho ngân hàng. Khoản giải ngân
tín dụng của ngân hàng càng nhiều thì mức độ rủi ro càng lớn. Đặc biệt, hình thức
vay tín chấp có độ rủi ro cao hơn hình thức vay có TSĐB. Nếu TSĐB là các giấy tờ
có giá sẽ dễ chuyển đổi thành tiền mặt, có tính thanh khoản cao hơn so với TSĐB là
các BĐS. Trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thì loại rủi ro này chiếm tỷ
trọng lớn và có tầm ảnh hưởng nghiêm trọng. Thường thì khoản 2/3 tài sản của ngân
hàng là các món cho vay và đầu tư đem lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng,
vì vậy, các khoản cho vay này nếu không thực hiện nghĩa vụ hoàn trả nợ đúng hạn
hoặc không thể thực hiện nghĩa vụ hoàn trả thì ngân hàng sẽ mất cả vốn gốc lẫn lãi.
Phần thiệt hại to lớn này một khi vượt quá vốn tự có của ngân hàng sẽ khiến các ngân
hàng lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán, mất cân đối thu chi dễ dẫn đến phá
sản.
o Rủi ro thiếu vốn do ngân hàng không đáp ứng đủ nhu cầu cho vay và
đầu tư hoặc không đủ đáp ứng nhu cầu thanh khoản của khách hàng. Rủi ro này phát
sinh do có sự chuyển hóa trong kỳ hạn nguồn và sử dụng nguồn vốn của các ngân
hàng thương mại. Bên cạnh đó, các biến động về tình hình kinh tế chính trị của quốc
gia, biến động về giá cả dẫn đến uy tín của ngân hàng bị giảm sút, các khách hàng
đồng loạt đến rút tiền, vượt quá khả năng quỹ dự trữ đảm bảo thanh toán khiến cho
ngân hàng không đủ khả năng chi trả lượng tiền mặt lớn tại một thời điểm.
Rủi ro thừa vốn: Một trong những nghiệp vụ chủ chốt của một NHTM chính là
nghiệp vụ huy động vốn. Nguồn tiền gửi từ các tổ chức kinh doanh, các cá nhân là
nguồn vốn hoạt động chủ yếu của ngân hàng. Nguồn vốn tự có của ngân hàng chỉ
chiếm một tỷ lệ phù hợp với quy định. Vì bất kỳ lý do nào đó, nguồn vốn không thể
khai thông, chuyển hóa thành các loại tích sản khác để sinh lời sẽ dẫn đến dự trữ bắt
buộc nhiều, tuy nhiên không sinh lãi, đến kỳ hạn thì NHTM phải trả lãi cho số vốn


10

huy động, trang trải chi phí nghiệp vụ, v.v…tựu chung là thua lỗ. Nếu tình trạng này

kéo dài, không được khắc phục thì sẽ dẫn ngân hàng đến việc đóng cửa

Rủi ro tín dụng

Không thu được
lãi đúng hạn.

Không thu được
vốn đúng hạn.

Lãi treo phát
sinh.

Nợ quá hạn phát
sinh.

Không thu đủ
lãi.

Không thu đủ
vốn (Mất vốn).

1. Lãi treo đóng
băng.
2. Miễn giảm
lãi.

1. Nợ không có
khả năng thu
hồi.

2. Xóa nợ

Hình 2.2 Các hình thức của rủi ro tín dụng
Nguồn: Internet – tổng hợp của tác giả.
2.1.3 Lý thuyết về quản trị RRTD
Quản trị RRTD là một chu trình hoàn chỉnh nhằm đảm bảo lợi ích tối đa cho các
ngân hàng trên cơ sở xác định, đánh giá và kiểm soát rủi ro khi cấp tín dụng cũng như
dự báo lợi nhuận có thể thu hồi được.
Quản trị RRTD với một khoản tín dụng: là tổ hợp các chu trình quản lý mà từ
đó ngân hàng đánh giá khả năng rủi ro cũng như lợi nhuận khi ngân hàng cấp tín dụng
cho một khách hàng.
Quản trị RRTD với một danh mục tín dụng: là tổ hợp các hoạt động giúp cho
ngân hàng nhận biết và đo lường được mức độ rủi ro cho cả một danh mục tín dụng.
Cho phép ngân hàng đạt được mức tương xứng giữa lợi nhuận đạt được với tương
quan giữa rủi ro mà ngân hàng có thể chấp nhận.


11

2.1.4 Mục tiêu của quản trị RRTD1
Quản trị RRTD để tối đa hóa tỷ lệ lợi nhuận được điều chỉnh của ngân hàng bằng
cách duy trì RRTD trong các thông số có thể chấp nhận được. Các ngân hàng cần
quản trị RRTD vốn có trong toàn bộ danh mục đầu tư cũng như rủi ro trong các khoản
tín dụng hoặc giao dịch cá nhân. Các ngân hàng cũng nên xem xét mối quan hệ giữa
RRTD và các rủi ro khác. Việc quản trị hiệu quả RRTD là một thành phần quan trọng
của một cách tiếp cận toàn diện để quản trị rủi ro và cần thiết cho sự thành công lâu
dài của bất kỳ tổ chức ngân hàng nào.
Một ngân hàng, khi đưa ra quyết định đồng ý cho vay thì đó chính là tiếp nhận rủi
ro. Nguồn lãi thu từ các khoản vay ngân hàng dùng không những bù đắp cho các loại
chi phí để quản trị món vay mà còn bù đắp những tổn thất có thể phát sinh. Dù vậy,

NHTM nếu chỉ tập trung vào việc cho vay ra mà không có phương án để hạn chế thì
chắc chắn tổn thất sẽ nặng nề khi ngân hàng gặp phải trường hợp không thể thu hồi
được toàn bộ giá trị của khoản tín dụng, khi đó không còn khoản lãi nào có thể bù
đắp được.


12

2.1.5 Nội dung quản trị RRTD

Xây dựng
chiến lược
quản trị
RRTD

Xử lý rủi
ro

Nhận diện
rủi ro

Đo lường
rúi ro

Báo cáo
rủi ro

Hình 2.3 Các bước quản trị RRTD
Nguồn: Internet – tổng hợp của tác giả
Bước 1: Xây dựng chiến lược quản trị RRTD

Chiến lược quản lí RRTD thường dựa vào các chính sách về tín dụng mà ngân
hàng đã đề ra và các kinh nghiệm từ quản lí mà ngân hàng có được. Đây là bước nền
tảng cho việc thực hiện các bước sau.
Bước 2: Nhận diện RRTD
Khách hàng của ngân hàng rất đa dạng, mỗi khách hàng lại có những rủi ro với
mức độ tổn thất khác nhau. Vì vậy ngân hàng cần làm rõ những thông tin liên quan
đến khách hàng mà ngân hàng thu thập được. Nguồn thông tin mà ngân hàng nhận
được thường là do khách hàng cung cấp và các nguồn thông tin khác do ngân hàng


13

tự tìm hiểu được. Vấn đề đặt ra là ngân hàng phải xác định có những loại rủi ro nào
mà khách hàng có thể có trước khi cấp tín dụng, để từ đó có hướng đo lường mức độ
của từng loại rủi ro. Mặt khác, sau khi cấp tín dụng, ngân hàng phải thường xuyên
giám sát khoản tín dụng đó, để có thể xác định những loại rủi ro nào phát sinh trong
quá trình khách hàng sử dụng vốn, từ đó có hướng giải quyết sao cho rủi ro là thấp
nhất, và nếu có tổn thất xảy ra thì tổn thất đó là thấp nhất.
Bước 3: Đo lường RRTD
Đây thường được coi là bước quan trọng nhất trong quy trình quản trị RRTD. Từ
những đánh giá sơ bộ về các loại rủi ro mà khách hàng có thể có, các ngân hàng sẽ
tiến hành đánh giá và đo lường các loại rủi ro dựa trên các phương pháp khác nhau
nhằm xác định khả năng trả nợ của khách hàng.
Cũng giống như khi nhận biết rủi ro, ngân hàng cần đo lường trước khả năng khách
hàng không trả được nợ khi cấp tín dụng cũng như khi sau khi cấp tín dụng. Bước
này thường do bộ phận thẩm định tiến hành. Các nhà kinh tế và các chuyên gia đã
đưa ra nhiều mô hình khác nhau để phân tích và đo lường rủi ro. Các mô hình này rất
đa dạng, bao gồm mô hình phản ánh về khía cạnh định tính hoặc định lượng về rủi ro
tín dụng. Mặt khác các mô hình này không loại trừ nhau nên có thể sử dụng nhiều mô
hình để đánh giá rủi ro tín dụng từ nhiều góc độ.

Bước 4: Báo cáo rủi ro
Báo cáo rủi ro trong suốt quá trình từ xem xét cấp tín dụng đến khi thu hồi vốn.
Dựa vào báo cáo mà các cấp quản trị ngân hàng sẽ xác định được những khách hàng
hay nhóm khách hàng có thể gây rủi ro, các mức độ rủi ro có thể xảy ra để từ đó đưa
biện pháp xử lý để hạn chế thiệt hại mà rủi ro có thể gây ra.
Bước 5: Xử lý rủi ro
Một vấn đề tất yếu ngân hàng thường phải đối mặt là xử lý các liên quan đến thiệt
hại sau khi ngân hàng đã tiến hành tất cả các biện pháp để phòng ngừa rủi ro rồi, mà
rủi ro vẫn xảy ra – tổn thất tín dụng. Hiện nay, các ngân hàng thường áp dụng các


14

biện pháp để giải quyết hay khắc phục tổn thất tín dụng như: cấp thêm vốn, gia hạn
nợ, phát mãi TSĐB, bán nợ, xóa nợ, chuyển nợ sang vốn cổ phần.
Các bước của quy trình quản trị RRTD áp dụng cho một khoản tín dụng không
tách rời nhau mà tạo thành một chu trình kín, nếu thiếu một bước thì sẽ xảy ra những
hậu quả khó lường hết được. Phần dưới đây, chúng ta sẽ xem xét cụ thể các bước.
2.1.5.1 Xây dựng chiến lược quản trị RRTD
Đây là bước trước tiên nhất, có vai trò nền móng và như kim chỉ nam trong việc
xây dựng các bước tiếp theo trong quy trình. Thường thì các ngân hàng dựa vào báo
cáo của các bộ phận lên hội sở chính để lập ra một chiến lược phù hợp. Với mục tiêu
đã đặt ra, các chi nhánh sẽ có hướng khai thác các đối tượng khách hàng và có những
hiểu biết sơ bộ về các loại rủi ro mà nhóm khách hàng có thể gặp phải, đồng thời
cũng nhận biết được rổ khách hàng nào ít chứa rủi ro, hoặc có đường lối khai thác
nguồn các khách hàng mới.
Vì là bước đầu tiên và là bước quan trọng nên buộc phải có một chiến lược phù
hợp với từng thời kì phát triển của nền kinh tế, cũng như trong dài hạn.
o


Đối với thời kì phát triển của nền kinh tế: phải nắm bắt được xu

hướng của thị trường, của các nhóm khách hàng để từ đó đề ra các biện pháp thích
hợp để có thể tăng cường quan hệ với nhóm khách hàng quen thuộc, mở rộng thêm
các dạng khách hàng mới, tìm kiếm thêm những cơ hội khác, đồng thời hạn chế việc
cấp tín dụng đối với nhóm khách hàng có nguy cơ mất vốn.
o

Trong dài hạn, ngân hàng nên thiết kế một chiến lược tổng quát

cho các thời kì khác nhau. Chiến lược này cần phải đảm bảo tạo cho ngân hàng một
thương hiệu mà ngân hàng hướng đến, cũng như nhóm khách hàng mà ngân hàng
cần quan tâm trong dài hạn.
2.1.5.2 Nhận dạng RRTD
Nội dung bước này bao gồm nhận dạng RRTD với một khách hàng và với một
danh mục.


15

Nhận dạng RRTD với một khách hàng: Các dấu hiệu phát sinh trong hoạt động
phản ánh RRTD được cụ thể hóa gồm:
o

Nhóm các dấu hiệu liên quan đến quan hệ với ngân hàng: Khi

khách hàng có biểu hiện như: trả nợ chậm, trả nhưng không đủ các khoản lãi và nợ
gốc khi đến hạn hoặc thậm chí không trả nợ, đề xuất vay kỳ hạn dài, xin ân hạn nợ,
cùng thời điểm có quan hệ tín dụng với nhiều ngân hàng, luôn có khuynh hướng đảo
nợ từ ngân hàng này sang ngân hàng khác, thường xuyên đáo hạn thẻ tín dụng…Các

biểu hiện này đều là những cảnh báo quan trọng giúp ngân hàng cũng như nhân viên
tín dụng nhận diện ra khả năng có thể không thu hồi được vốn từ khách hàng.
o

Nhóm các dấu hiệu liên quan đến quản trị tổ chức của khách

hàng: Tổ chức nơi khách hàng công tác không có sự thống nhất trong ban lãnh đạo,
mâu thuẫn nội bộ, thường phát sinh những khoản chi phí không rõ ràng, không hợp
lý…
o

Nhóm các dấu hiệu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp hay đời sống của khách hàng cá nhân. Các chỉ tiêu đánh giá như doanh thu,
lợi nhuận của doanh nghiệp không hoàn thành được như kế hoạch, khả năng thanh
toán không cao, nợ gia tăng một cách bất thường..v..v. Đối với cá nhân khách hàng
có nguồn thu nhập không ổn định hay phải thay đổi vị trí công tác với thu nhập thấp
hơn.
o

Nhóm Dấu hiệu về xử lý thông tin tài chính kế toán. Khách hàng

có các biểu hiện trì hoãn nộp báo cáo tài chính, các báo cáo tài chính có dấu hiệu bị
làm giả.
o

Nhóm các dấu hiệu thuộc về thương mại. Doanh nghiệp mở rộng

đầu tư vào các lĩnh vực không thuộc chuyên môn, đặc biệt là các ngành nghề kinh
doanh có độ rủi ro cao, sai mục đích dùng vốn…

o

Nhóm các dấu hiệu về pháp luật. Khách hàng có tiền sử vi phạm

pháp luật, sự thay đổi trong chính sách của cơ quan nhà nước hoặc các quy định pháp
lý có khuynh hướng không thuận lợi cho khách hàng.


16

Nhận dạng rủi ro tín dụng với một danh mục tín dụng: Khi xem xét mức độ RRTD
của toàn hàng, ban lãnh đạo sẽ đánh giá trên toàn bộ hệ thống, toàn bộ danh mục tín
dụng chứ không phải trên từng khoản tín dụng. Một số dấu hiệu cho chúng ta biết rủi
ro danh mục tín dụng của ngân hàng đang ở mức cao như:
o

Quy mô liên tục mở rộng, tăng trưởng tín dụng nóng trong khi

chưa đáp ứng đủ các điều kiện cần khác.
o

RRTD sẽ cao hơn nếu ngân hàng tập trung tín dụng vào một

hoặc chỉ một vài lĩnh vực, ngành nghề, đặc biệt với những khách hàng có nhu cầu
vay cao sẽ bất chấp nhận lãi suất cao hơn các khách hàng khác.
2.1.5.3 Đo lường RRTD
Đo lường RRTD với một khách hàng và RRTD với cả danh mục tín dụng.
Đo lường RRTD đối với một khách hàng
Mô hình 5C
Mô hình 5C dựa trên năm đặc điểm tài chính và phi tài chính của khách hàng vay

để đưa ra đánh giá về RRTD. Khách hàng đề cập ở đây có thể là một cá nhân hoặc
một tổ chức có tư cách pháp nhân riêng lẻ. Điểm yếu của mô hình này là phụ thuộc
quá nhiều vào ý kiến chủ quan của người đánh giá. Năm đặc điểm – năm chữ C bao
gồm: Tư cách người vay; Năng lực của người vay; Dòng tiền; Bảo đảm tiền vay; Các
điều kiện khác.
o

Tư cách người vay: đánh giá mục đích vay vốn của khách hàng,

cần có bằng chứng cho thấy khách hàng là người có trách nhiệm, trung thực, mục
đích vay vốn rõ ràng, kế hoạch trả nợ cụ thể, lịch sử quan hệ tín dụng tốt, không có
tiền sử liên quan đến các vụ kiện tụng..v.v..là yếu tố để nhân viên tín dụng đánh giá
về tư cách người vay.
o

Năng lực người vay: Chính là năng lực hành vi dân sự của chủ

doanh nghiệp, người cam kết đứng ra bảo lãnh cho doanh nghiệp đấy; các hồ sơ thể


×