Tải bản đầy đủ (.pdf) (249 trang)

Nghiên cứu đối chiếu hành vi từ chối lời đề nghị và lời mời của người mỹ và người việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.61 MB, 249 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------

VƢƠNG THỊ HẢI YẾN

NGHIÊN CỨU ĐỐI CHIẾU
HÀNH VI TỪ CHỐI LỜI ĐỀ NGHỊ VÀ LỜI MỜI
CỦA NGƢỜI MỸ VÀ NGƢỜI VIỆT

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC

Hà Nội – 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------

VƢƠNG THỊ HẢI YẾN

NGHIÊN CỨU ĐỐI CHIẾU
HÀNH VI TỪ CHỐI LỜI ĐỀ NGHỊ VÀ LỜI MỜI
CỦA NGƢỜI MỸ VÀ NGƢỜI VIỆT
Chuyên ngành: NGÔN NGỮ HỌC SO SÁNH - ĐỐI CHIẾU
Mã số:62220241

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Vũ Thị Thanh Hƣơng


Hà Nội – 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được côngbố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Tác giả luận án

Vƣơng Thị Hải Yến

i


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin bày bỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Vũ Thị Thanh
Hương đã luôn dành thời gian cùng tâm huyết ủng hộ, động viên về mặt tinh
thần và hướng dẫn, chỉ bảo tận tình về mặt chuyên môn để tôi có thể hoàn thành
luận án này.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới Tạp chí Ngôn ngữ và Đời sống;Tạp chí Từ
điển học và Bách khoa thư;Hội thảo khoa học toàn quốc Nghiên cứu và giảng dạy
ngữ văn trong bối cảnh đổi mới và hội nhập, Trường ĐHSP2;Chuyên san KHXH &
NV, tạp chí khoa học ĐH Đà Lạtvà Hội thảo khoa học, Trường ĐH Hùng Vương đã
tạo điều kiện cho tôi công bố những kết quả nghiên cứu trong suốt thời gian qua.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới Trường Cao đẳng Sư phạm tỉnh Hà Giangnơi tôi công tác, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận án.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới các thành viên trong gia đình đã
luôn bên cạnh, ủng hộ, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Tác giả luận án


Vƣơng Thị Hải Yến

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC CHỮVIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN .....................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ....................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT .............7
1.1. Tổng quan nghiên cứu về hành vi từ chối ........................................................7
1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới....................................................................................7
1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam ...................................................................................13
1.2. Cơ sở lí thuyết liên quan đến đề tài ................................................................17
1.2.1. Lí thuyết hành vi ngôn ngữ..............................................................................17
1.2.2. Hành vi đề nghị được làm việc gì đó cho ai (offer) và hành vi từ chối lời
đề nghị ............................................................................................................. 24
1.2.3. Hành vi mời và hành vi từ chối lời mời ..........................................................28
1.2.4. Phân biệt hành vi từ chối với các hành vi khác ..............................................32
1.2.5. Hành vi từ chối và lý thuyết hội thoại .............................................................35
1.2.6. Hành vi từ chối và tính lịch sự ........................................................................37
1.2.7. Các nhân tố tác động đến hành vi từ chối ......................................................38
1.3. Tiểu kết ..............................................................................................................41
Chƣơng 2. ĐỐI CHIẾU CÁC PHƢƠNG TIỆN BIỂU ĐẠT HÀNH VI TỪ
CHỐI LỜI ĐỀ NGHỊ (OFFER) CỦA NGƢỜI MỸ VÀ NGƢỜI VIỆT ...........43
2.1. Các phƣơng tiện biểu đạt HVTC lời đề nghị (offer) của ngƣời Mỹ ...........43
2.1.1. Các phương tiện biểu đạt HVTC trực tiếp lời đề nghị của người Mỹ ............43
2.1.2. Các phương tiện biểu đạt HVTC gián tiếp lời đề nghị của người Mỹ ............53

2.2. Các phƣơng tiện biểu đạt HVTC lời đề nghị (offer) của ngƣời Việt ...........62
2.2.1. Các phương tiện biểu đạt HVTC trực tiếp lời đề nghị của người Việt ...........62
2.2.2. Các phương tiện biểu đạt HVTC gián tiếp lời đề nghị của người Việt...........70
2.2.3. Sự tương đồng và khác biệt về phương tiện biểu đạt và chiến lược thực hiện
HVTC lời đề nghị của người Mỹ và người Việt ........................................................78

iii


2.3. Tiểu kết ..............................................................................................................81
Chƣơng 3. ĐỐI CHIẾU CÁC PHƢƠNG TIỆN BIỂU ĐẠT HÀNH VI TỪ
CHỐI LỜI MỜICỦA NGƢỜI MỸ VÀ NGƢỜI VIỆT .......................................83
3.1. Các phƣơng tiện biểu đạt HVTC lời mời của ngƣời Mỹ .............................83
3.1.1. Các phương tiện biểu đạt HVTC trực tiếp lời mời của người Mỹ ..................83
3.1.2. Các phương tiện biểu đạt HVTC gián tiếp lời mời của người Mỹ..................96
3.2. Các phƣơng tiện biểu đạt HVTC lời mời của ngƣời Việt...........................105
3.2.1. Các phương tiện biểu đạt HVTC trực tiếp lời mời của người Việt ...............105
3.2.2. Các phương tiện biểu đạt HVTC gián tiếp lời mời của người Việt ..............117
3.2.3. Sự tương đồng và khác biệt về phương tiện biểu đạt và chiến lược thực hiện
HVTC lời mời của người Mỹ và người Việt ............................................................127
3.3. Tiểu kết ............................................................................................................130
Chƣơng 4. NHÂN TỐ QUYỀN LỰC VÀ GIỚI TÍNH VỚI SỰ LỰA
CHỌNCÁC CHIẾN LƢỢC TỪ CHỐI LỜI LỜI MỜICỦA NGƢỜI MỸ VÀ
NGƢỜI VIỆT........................................................................................................131
4.1. Phiếu hoàn thiện diễn ngôn (DCT) ...............................................................131
4.2. Các nghiệm viên .............................................................................................132
4.3.Kết quả nghiên cứu .........................................................................................133
4.3.1. Sự tác động của nhân tố quyền lực tới việc lựa chọn sử dụng các chiến lược
từ chối lời mời của người Mỹ và người Việt ...........................................................133
4.3.2. Sự tác động của nhân tố giới tính tới việc lựa chọn các chiến lược từ chối lời

mời của người Mỹ và người Việt.............................................................................143
4.4. Tiểu kết ............................................................................................................156
KẾT LUẬN ............................................................................................................158
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢLIÊN QUAN ĐẾN LUẬN
ÁN ...........................................................................................................................162
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................163
NGUỒN TƢ LIỆU CỦA LUẬN ÁN ...................................................................170
PHỤ LỤC .....................................................................................................................
PHỤ LỤC ĐOẠN THOẠI TỪ CHỐI TRONG LUẬN ÁN ....................................
iv


DANH MỤC CÁC CHỮVIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
BTNV

: Biểu thức ngữ vi

CLTC

: chiến lược từ chối

DCT

: (discourse completion test) Phiếu hoàn thiện diễn ngôn

ĐTNV

: động từ ngữ vi

H


: ngườinghe

HVNN

: hành vi ngôn ngữ

HVTC

: Hành vi từ chối

S

: Người nói

SP1

: Người nói 1

SP2

: Người nói 2

TCTT

: Từ chối trực tiếp

TCGT

: Từ chối gián tiếp


Formatted: Dutch (Netherlands)

Formatted: Dutch (Netherlands)

Các trích dẫn lý luận ngôn ngữ được quy định trong [ ]; các trích dẫn ngữ liệu
được quy định trong ( ).

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tần suất sử dụng các CLTC lời đề nghị của người Mỹ và người Việt ....79
Bảng 3.1: Tần suất sử dụng các CLTC lời mời của người Mỹ và người Việt ........128
Bảng 4.1: Tỷ lệ sử dụng CLTC trực tiếp và CLTC gián tiếp lời mờicủa nghiệm viên
Mỹ - Việt (TT: trực tiếp; GT: gián tiếp) .................................................................134
Bảng 4.3: Tỷ lệ sử dụng CLTC trực tiếp và CLTC gián tiếp lời mời của nghiệm
viên Mỹ - Việt trong trường hợp người từ chối có vị thế cao hơn người mời ........147
Bảng 4.4: Tỷ lệ sử dụng CLTC trực tiếp và CLTC gián tiếp lời mời của nghiệm
viên Mỹ - Việt trong trường hợp người từ chối có vị thế ngang bằng người mời ..151
Bảng 4.5: Tỷ lệ sử dụng CLTC trực tiếp và CLTC gián tiếp lời mời của nghiệm
viên Mỹ - Việt trong trường hợp người từ chối có vị thế thấp hơn người mời ......155

vi


DANH MỤC CÁC BIỂU
Biểu 4.1: Tỉ lệ sử dụng CLTC trực tiếp và gián tiếp lời mời của người Mỹ và người
Việt trong trường hợp người từ chối có vị thế cao hơn ..........................................136
Biểu 4.2: Tỉ lệ sử dụng CLTC trực tiếp và gián tiếp lời mời của người Mỹvà người

Việt trong trường hợp người từ chối có vị thế ngang bằng.....................................140
Biểu 4.3: Tỉ lệ sử dụng CLTC trực tiếp và gián tiếp lời mời của người Mỹ và người
Việt trong trường hợp người từ chối có vị thế thấp hơn .........................................143

vii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong các hành vi ngôn ngữ (HVNN), hành vi từ chối (HVTC) là hành vi
phổ quát của mọi ngôn ngữ. Cũng như tất cả các hành vi khác, nó chịu sự chi phối
của các nhân tố ngôn ngữ và xã hội. Tuy nhiên, phương tiện thực hiện hành vi từ
chối và các phương tiện ngôn ngữ để biểu hiện từ chối trong mỗi ngôn ngữ, mỗi nền
văn hóa lại khác nhau do đặc điểm ngôn ngữ và thói quen tư duy, ứng xử khác nhau
của mỗi dân tộc. Điểm khác nhau này chính là nguyên nhân dẫn đến những hiểu
lầm, những xung đột trong giao tiếp liên văn hoá.
Cùng với sự phát triển của lý thuyết ngôn ngữ học và những nghiên cứu về
phép lịch sự trong giao tiếp, hành vi từ chối được xét đến như là một trong những
hoạt động ngôn từ gắn với phép lịch sự trong nghi thức giao tiếp. Tuy nhiên, ngay
cả khi sử dụng tiếng mẹ đẻ của mình, chọn lựa một phương tiện biểu đạt từ chối sao
cho phù hợp khéo léo, hiệu quả không đơn giản chút nào. Bởi lẽ, chúng tôi nhận
thấy, việc tạo một lời từ chối không chỉ đơn thuần là theonhững cấu trúc với các
tiêu điểm: từ chối ai, từ chối cái gì, từ chối như thế nào mà còn phải tìm hiểu việc
áp dụng hành vi ấy trong những ngữ cảnh khác nhau, ở cácmôi trường khác nhau.
Đây là một hành vi rất cần sự cẩn trọng tronggiao tiếp vì nó là một hành vi đe dọa
thể diện của cả người nói (S)và người nghe (H). Khi đưa ra một lời từ chối, trong tất
cả các quy ước xã hội, người ta đều phải cân nhắc tới yếu tố xã hội như tuổi tác, địa
vị, thậm chí sự có mặt của người khác trong hội thoại để có thể quyết định đưa hay
không đưa ra lời từ chối. Và nếu như đưa ra lời từ chối, người từ chối phải hết sức
tế nhị, phải “chọn” từ ngữ cho hợp lý với ngữ cảnh, nên nói trực tiếp hay gián tiếp,

giọng điệu hay thái độ như thế nào để đạt được mục đích giao tiếp. Mục đích ở đây
là đạt được hiệu lực tại lời bất chấp việc bị coi là bất lịch sự hay phá vỡ mối quan hệ
vốn có của hai người hay mục đích để đạt được hiệu lực tại lời mà vẫn giữ được
mối quan hệ, vẫn được coi là lịch sự, tế nhị…
Cho đến nay, ở Mỹ cũng như ở Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu
về hành vi từ chối gồm từ chối lời thỉnh cầu (request), lời cầu khiến, lời mời, lời gợi

1


ý(suggestion). Trong đó, đáng chú ý là một số công trình nghiên cứu đối chiếu hành
vi từ chối trong tiếng Anh với tiếng Nhật, tiếng Ả rập, tiếng Trung Quốc, hay đối
chiếu hành vi từ chối trong tiếng Việt với tiếng Anh, tiếng Nhật. Tuy nhiên, hiện
chưa có một công trình nào nghiên cứu đối chiếu hành vi từ chối lời đề nghị được
làm gì đó cho ai (refusing an offer) và lời mời (refusing an invitation) trong hai
ngôn ngữ Anh Mỹ và Việt.
Chính vì lý do trên đây, chúng tôi lựa chọn đề tài Nghiên cứu đối chiếu hành
vi từ chối lời đề nghị (refusing an offer) và lời mời (refusing an invitation) của
người Mỹ và người Việt với mong muốn tìm ra được những tương đồng và khác biệt
về phương tiện biểu đạt và sự lựa chọn chiến lược từ chối khác nhau trong hai ngôn
ngữ, góp phần nâng cao hiệu quả dạy, học tiếng Anh ở nước ta và dạy tiếng Việt
cho người nước ngoài. Vì vậy, đề tài này mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn, góp
phần nâng cao hiệu quả trong quá trình giao tiếp, tránh những xung đột, những “cú
sốc văn hóa”.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của luận án là các phương tiện biểu đạt chiến
lược từ chối lời đề nghị được làm gì đó cho ai (offer) và từ chối lời mời (invitation)
của người Mỹ nói tiếng Anh và người Việt nói tiếng Việt.
Phạm vi nghiên cứu của luận án là các phát ngôn thuộc lượt lời thứ hai của
đoạn thoại đề nghị được làm gì đó cho ai (anoffer) và mời (aninvitation). Vì vậy,

các phát ngôn từ chối là lời đáp của hành vi hỏi, khen, chê, đánh giá, thỉnh cầu
(request) hay các phương tiện biểu thị từ chối không lời như xua tay, lắc đầu, lườm,
nheo mày, im lặng không được khảo sát trong luận án này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Thông qua việc nghiên cứu đối chiếu hành vi từ chối lời đề nghị được làm gì
đó cho ai (refusing anoffer) và lời mời (refusing aninvitation) của người Mỹ nói
tiếng Anh và người Việt nói tiếng Việt, luận án hướng đến tìm hiểu sự tương đồng

2


và khác biệt trong việc sử dụng các phương tiện biểu đạt và chiến lược từ chối trong
hai ngôn ngữ.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận án thực hiện một số nhiệm vụ cụ
thể sau:
(1) Trình bày tổng quan tình hình nghiên cứu hành vi từ chối trong và ngoài
nước; hệ thống hóa một số cơ sở lý luận làm nền tảng triển khai nội dung luận án.
(2) Thống kê, miêu tả, phân tích đối chiếu các phương tiện biểu đạt các chiến
lược thực hiện hành vi từ chối lời đề nghị (refusing anoffer) của người Mỹ nói tiếng
Anh và người Việt nói tiếng Việt, chỉ ra các đặc điểm giống nhau và khác nhau giữa
hai ngôn ngữ.
(3) Thống kê, miêu tả, phân tích đối chiếu các phương tiện biểu đạt các chiến
lược thực hiện hành vi từ chối lời mời (refusing an invitation) của người Mỹ nói
tiếng Anh và người Việt nói tiếng Việt, chỉ ra các đặc điểm giống nhau và khác
nhau giữa hai ngôn ngữ.
(4) Tìm hiểu sự tác động của nhân tố quyền lực và nhân tố giới tính tới sự
lựa chọn sử dụng chiến lược từ chối lời mời của người Mỹ nói tiếng Anh và người
Việt nói tiếng Việt.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn tƣ liệu
4.1. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, chúng tôi sử dụng phương pháp phân tích hội thoại,
phương pháp miêu tả, phương pháp đối chiếu và thủ pháp thống kê.
- Phương pháp phân tích hội thoại: được sử dụng để phân tích các đoạn thoại
từ chối lời đề nghị (offer) và từ chối lời mời (invitation) trong các tác phẩm văn học
Mỹ, Việt, các đoạn thoại trong phim truyền hình và đoạn thoại tự nhiên. Trên cơ sở
đó, luận án sẽ chỉ ra được các phương tiện biểu đạt và chiến lược từ chối lời đề nghị
(offer) và lời mời (invitation) ở cả hai ngôn ngữ.
- Phương pháp miêu tả: được sử dụng để miêu tả các phương tiện biểu đạt và
các chiến lược từ chối lời đề nghị (offer) và lời mời (invitation) ở cả hai ngôn ngữ.

3


- Phương pháp đối chiếu: Luận án sử dụng đối chiếu hai chiều (tiếng Anh
Mỹ và tiếng Việt) để phân tích nhằm tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt
trong phương tiện biểu đạt hành vi từ chối lời đề nghị và lời mời và các chiến lược
từ chối hai hành vi trên giữa người Mỹ và người Việt.
- Phương pháp phân tích diễn ngôn: đươc sử dụng để phân tích các đặc điểm
diễn ngôn của các đoạn thoại từ chối lời đề nghị (refusing an offer) và từ chối lời
mời (refusing an invitation) của người Mỹ và người Việt bao gồm ngữ cảnh, vai
giao tiếp, cách sử dụng từ ngữ, cấu trúc ngữ pháp và cấu trúc diễn ngôn. Trên cơ sở
đó, luận án sẽ chỉ ra được ảnh hưởng của các nhân tố đó tác động đến việc lựa chọn
các phương tiện biểu đạt và chiến lược từ chối lời đề nghị (offer) và lời mời
(invitation) ở cả hai ngôn ngữ.
- Thủ pháp thống kê: được sử dụng để làm rõ tỉ lệ sử dụng các chiến lược từ
chối được ưa dùng ở cả hai ngôn ngữ và tần suất sử dụng chiến lược từ chối
(CLTC) trực tiếp và gián tiếp lời mời dưới sự tác động của nhân tố quyền lực và
nhân tố giới tính.

4.2. Nguồn tư liệu: được thu thập theo hai nguồn là tư liệu hội thoại và
phiếu hoàn thiện diễn ngôn.
- Tư liệu: Các đoạn thoại có chứa hành vi từ chối lời đề nghị (offer) và từ
chối lời mời (invitation) được trích dẫn từ một số bộ phim Mỹ và Việt được phát
sóng trên đài truyền hình Việt Nam; 85 tác phẩm văn học Việt Nam và 35 tác phẩm
văn học Mỹ (xem nguồn tư liệu của luận ántrang 170- 175). Từ hai nguồn tư liệu
trên, tác giả chọn được 2050 đoạn thoại từ chối lời đề nghị (refusing an offer) (trong
đó có 1200 tiếng Anh Mỹ, 850 tiếng Việt) và 1420 đoạn thoại từ chối lời mời
(refusing an invitation) (trong đó có 720 tiếng Anh Mỹ, 700 tiếng Việt). Đây chính
là các ngữ liệu để chúng tôi phân tích, miêu tả phương tiện biểu đạt và chiến lược từ
chối của người Mỹ và người Việt.
- Tư liệu phiếu hoàn thiện diễn ngôn (DCT- discourse completion test):
Nguồn ngữ liệu thu thập bằng phiếu hoàn thiện diễn ngôn được sử dụng để phân
tích mối tương quan giữa nhân tố quyền lực, giới tính và việc lựa chọn sử dụng các
chiến lược từ chối lời mời. Phiếu khảo sát này được xây dựng bằng tiếng Anh Mỹ
4

Formatted: Dutch (Netherlands)


và được dịch tương đương sang tiếng Việt gồm ba cảnh huống mời (Chi tiết xin xem
phụ lục 1 và 2 trang 176-179). Phiếu khảo sát bằng tiếng Anh được gửi cho người
Mỹ trả lời. Họ là người Mỹ sinh sống ở trong và ngoài nước, thông qua một số
fanpage như International Student Association at University of North Iowa;
Linguistic Society of America; American Association for Applied Linguistics,
Native American Students Association. Phiếu khảo sát được thu thập từ tháng
01/2017 đến tháng 11/2017 và đã thu lại được 135 phiếu. Sau khi kiểm tra phiếu,
chúng tôi lựa chọn được 85 phiếu đáp ứng các yêu cầu của nghiên cứu (người trả lời
là người Mỹ, không có câu hỏi nào bị để trống). Đối với nghiệm viên người Việt,
phiếu khảo sát bằng tiếng Việt đã được gửi tới các sinh viên khoa Anh- trường

ĐHNN-ĐHQG HN, sinh viên Khoa Luật- ĐHNT Hà Nội, sinh viên Khoa Truyền
thông quốc tế- Học viện Ngoại giao HN, du học sinh và nghiên cứu sinh Việt Nam
đang sinh sống và học tập ở nước ngoài. Với 700 phiếu khảo sát bằng tiếng Việt
được phát đi, chúng tôi thu về 365 phiếu. Nhằm tạo ra sự tương ứng với số phiếu
đáp ứng với yêu cầu nghiên cứu của người Mỹ, chúng tôi cũng rút ngẫu nhiên 85
phiếu đã phát ra cho nghiệm viên người Việt.
5. Đóng góp của luận án
5.1. Về mặt lí luận: Luận án góp phần chỉ ra sự tương đồng và khác biệt
trong phương tiện biểu đạt các chiến lược từ chối lời đề nghị và lời mời của người
Mỹ và người Việt;sự tác động của nhân tố quyền lực và nhân tố giới tính tới việc
lựa chọn các chiến lược từ chối lời mời của người Mỹ và người Việt.
5.2. Về mặt thực tiễn: Những kết quả nghiên cứu sẽ có thể được tham khảo
để biên soạn sách dạy tiếng Việt cho người nước ngoài, tiếng Anh cho người Việt,
và trong lĩnh vực dịch thuật, góp phần vào việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
6. Bố cục luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục những công trình nghiên cứu của
tác giả đã công bố có liên quan đến luận án, tài liệu tham khảo và phụ lục, gồm 4
chương với các nội dung chính sau:
Chƣơng 1- Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý thuyết. Chương này tác giả
tập trung trình bày hai phần: phần thứ nhất là tổng quan tình hình nghiên cứu hành
5


vi từ chối trong tiếng Anh Mỹ và tiếng Việt; phần thứ hai: một số vấn đề lý thuyết
liên quan đến luận án như lý thuyết hành vi ngôn ngữ, lý thuyết hội thoại và lý
thuyết lịch sự.
Chƣơng 2- Đối chiếu các phƣơng tiện biểu đạt hành vi từ chối lời đề
nghị (offer) của ngƣời Mỹ và ngƣời Việt
Chương này tác giả tập trung phân tích các phương tiện biểu đạt cácchiến
lược từ chối lời đề nghị được làm gì cho ai (refusing an offer) của người Mỹ và

người Việt. Từ đó, tiến hành đối chiếu giữa hai ngôn ngữ để thấy rõ những điểm
giống và khác nhau trong hai ngôn ngữ.
Chƣơng 3- Đối chiếu các phƣơng tiện biểu đạt hành vi từ chối lời mời
(invitation) của ngƣời Mỹ và ngƣời Việt
Chương này tác giả tập trung phân tích các phương tiện biểu đạt các chiến
lược từ chối lời mời của người Mỹ và người Việt (refusing an invitation), tiến hành
đối chiếu giữa hai ngôn ngữ để thấy rõ những điểm giống và khác nhau trong hai
ngôn ngữ.
Chƣơng 4- Nhân tố quyền lực và giới tính với sự lựa chọn các chiến lƣợc
từ chối lời mời của ngƣời Mỹ và ngƣời Việt
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của chương 2 và chương 3, trong chương 4
tác giả tập trung đi vào khảo sát nhân tố quyền lực, nhân tố giới tính và sự tác động của
hai nhân tố tới sự lựa chọn chiến lược từ chối lời mời của người Mỹ và người Việt.

6


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Tổng quan nghiên cứu về hành vi từ chối
1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới
Nghiên cứu hành vi từ chối đã được thực hiện khá nhiều ở những nước nói
tiếng Anh trên thế giới. Tuy nhiên, chúng tôi chưa thấy một nghiên cứu nào về hành
vi từ chối lời đề nghị được làm gì đó cho ai (offer) và lời mời giữa người Mỹ và
người Việt trong khả năng tác giả có được. Những nghiên cứu hiện có đều tập trung
về hành vi từ chối lời cầu khiến, lời thỉnh cầu, lời mời, đề nghị (request) giữa người
Mỹ và người Ả rập, Đức, Tây Ban Nha, Trung Quốc, Nhật Bản. Các công trình
nghiên cứu trên thế giới chủ yếu tập trung giải quyết haivấn đề sau:
Thứ nhất, miêu tả các phương tiện biểu đạt, các chiến lược từ chối và đối
chiếu hành vi từ chối trong tiếng Anh Mỹ với một số ngôn ngữkhác

Trong đó phải kể đến công trình của ba nhà ngôn ngữ học Leslie M. Beebe,
Tomoko Takahashi và Robin Liss Welz [47] thuộc trường Đại học Colombia. Các
tác giả cho rằng: (Từ chối là một 'điểm gắn bó' giao thoa văn hóa đối với người phi
bản ngữ ... từ chối rất phức tạp. Trong giao tiếp tự nhiên, từ chối thường liên quan
đến một đoạn thoại được đàm phán lâu dài, và nguy cơ đe dọa thể diện đối ngôn là
một phần của hành vi ngôn ngữ trong đó mức độ gián tiếp thường xảy ra ... và hình
thức và nội dung của hành vi từ chối thay đổi tùy theo hành vi ngôn ngữ cụ thể, ví
dụ: .. lời mời, yêu cầu, đề nghị hoặc đề xuất. Từ chối cũng bị ảnh hưởng bởi các
biến thể ngôn ngữ xã hội khác, chẳng hạn như vị thế của đối ngôn[47, 56])
Đối tượng trong nghiên cứu gồm 20 người Nhật nói tiếng Nhật, 20 Mỹ nói
tiếng Anh và 20 người Nhật nói tiếng Anh.Trong công trình này, các nhà nghiên
cứu đã sử dụng thủ pháp điều tra DCT, gồm 12 tình huống, trong đó: 3 tình huống
đề nghị ai đó làm gì cho mình (request), 3 tình huống mời, 3 tình huống đề nghị
được làm gì đó cho ai (offer) và 3 tình huống đưa ra gợi ý (suggestion) nhằm thống
kê các công thức từ chối trong tiếng Anh và tiếng Nhật. Kết quả nghiên cứu cho
thấy, Beebe và các cộng sự đã đưa ra được 14 công thức ngữ nghĩa (Semantic
Formula) để cấu tạo nên hành vi từ chối (trong đó có 03 công thức từ chối trực tiếp
7


và 11 công thức từ chối gián tiếp) [47, 72-73]. Ba công thức ngữ nghĩa từ chối trực
tiếp bao gồm:1) Dùng động từ ngữ vi (Ví dụ: I refuse -Tôi từ chối); 2) Từ phủ định
“không” (Ví dụ: No! - Không); 3) Cách nói phủ định (Ví dụ: I can’t; I won’t; I don’t
think so - tôi không thể, tôi không làm được; tôi không nghĩ thế). Và 11 công thức
ngữ nghĩa từ chối gián tiếp bao gồm:4) Xin lỗi bày tỏ đáng tiếc (Ví dụ: I’m sorry Tôi xin lỗi/ tôi rất tiếc); 5) Nêu nguyện vọng (Ví dụ: I wish I could help you … - tôi
ước tôi có thể giúp được anh);6) Trình bày lý do, nguyên nhân (Ví dụ: I have a
headache - tôi bị đau đầu); 7) Đề xuất phương án thay thế (Ví dụ: I’ d rather - nên
chăng…); 8) Nêu điều kiện về tương lai hoặc quá khứ (Ví dụ: If you had asked me
earlier, I would have … - giá mà anh hỏi tôi sớm hơn thì tôi đã có thể…); 9) Đưa ra
lời hứa sẽ nhận lời (Ví dụ: I’ll do it next time - lần sau tôi sẽ ….); 10) Nêu nguyên

tắc (Ví dụ: I never do business… - tôi không bao giờ làm …); 11) Thành ngữ (Ví
dụ: One can’t be too careful - không thể quá cẩn thận); 12) Thử dừng ý định của đối
tượng giao tiếp (Ví dụ: I won’t be any of fun tonight. - Tôi chẳng có hứng làm gì tối
nay cả); 13) Thừa nhận khuynh hướng từ chối (Ví dụ: Unspecific or indefinite
reapply lack of enthusiasm - trả lời thiếu nhiệt tình, không đưa ra thời hạn cụ thể);
14) Hỏi lại (Ví dụ: Monday? - Thứ hai á?)
Các công thức ngữ nghĩa từ chối mà Beebe và các cộng sự đưa ra đã trở
thành cơ sở để những công trình nghiên cứu đi sau sử dụng phân tích, đối chiếu
hành vi từ chối trong tiếng Anh Mỹ với các ngôn ngữ khác.
Ikoma và Shimura [66] đã sử dụng phiếu hoàn thiện diễn ngôn (DCT) có
chỉnh sửa của Beebe và các cộng sự để điều tra xem liệu có tồn tại sự chuyển di ngữ
dụng trong hành vi từ chối của người Mỹ nói tiếng Nhật hay không. Ba nhóm đối
tượng tham gia nghiên cứu gồm 10 người Mỹ học tiếng Nhật, 10 người Mỹ bản ngữ
và 10 người Nhật bản ngữ. 12 tình huống được đưa ra bao gồm 3 tình huống đề
nghị ai đó làm gì cho mình (request), 3 tình huống mời (invitation), 3 tình huống đề
nghị được làm gì đó cho ai (offer) và 3 tình huống đưa ra gợi ý (suggestion). Kết
quả nghiên cứu cho thấy, có sự chuyển di ngữ dụng ở tần suất sử dụng công thức
ngữ nghĩa (the frequency of semantic formulas). Trong tình huống từ chối lời yêu
cầu, đề nghị ai đó làm gì cho mình (request), người Nhật bản ngữ thường từ chối
8

Formatted: Dutch (Netherlands)


trực tiếp và đưa ra các phương án thay thế khi đưa ra lời từ chối với đối ngôn có địa
vị cao hơn hoặc ngang bằng. Tuy nhiên, người Mỹ bản ngữ và người Mỹ nói tiếng
Nhật ít khi đưa ra các phương án thay thế mà thiên hướng từ chối bằng cách đưa ra
lý do.Trong tình huống từ chối lời mời, người Mỹ bản ngữ và người Mỹ nói tiếng
Nhật đều sử dụng phương pháp từ chối trực tiếp nhiều hơn gián tiếp khi từ chối lời
mời của người có địa vị cao hơn, ngang bằng hay thấp hơn. Tuy nhiên, khi từ chối

lời mời của người có địa vị cao hơn, người Nhật sử dụng chiến lược gián tiếp nhiều
hơn so với từ chối người có địa vị thấp hơn.
Wannaruk [85] nghiên cứu những điểm tương đồng và khác biệt giữa hành vi
từ chối của người Mỹ và người Thái nói tiếng Anh và tìm hiểu xem có sự chuyển di
ngữ dụng từ tiếng mẹ đẻ sang tiếng Anh của người Thái nói tiếng Anh hay không.
Đối tượng tham gia nghiên cứu bao gồm người Thái bản ngữ, người Mỹ bản ngữ và
người Thái nói tiếng Anh. Tất cả các nghiệm viên tham gia nghiên cứu đều là sinh
viên tốt nghiệp đại học. Các dữ liệu nghiên cứu được thu thập thông qua phiếu hoàn
thiện diễn ngôn. Kết quả cho thấy người Thái bản ngữ, người Mỹ và người Thái nói
tiếng Anh đều có các chiến lược từ chối giống nhau; tuy nhiên sự chuyển di ngữ
dụng xảy ra trong việc lựa chọn các chiến lược từ chối và nội dung của các chiến
lược từ chối. Xét về góc độ thành thạo về ngôn ngữ, nghiên cứu chỉ ra rằng so với
người Thái có trình độ tiếng Anh tốt, người Thái có trình độ tiếng Anh thấp bị ảnh
hưởng tiếng mẹ đẻ nhiều hơn khi đưa ra lời từ chối bằng tiếng Anh vì họ thiếu kiến
thức ngữ dụng học ngôn ngữ.
Từ những ngữ liệu có được, chúng tôi nhận thấy, có rất nhiều nghiên cứu về
hành vi từ chối trong các bối cảnh liên văn hóa và phi bản ngữ. Một số công trình
nghiên cứu đối chiếu phương tiện biểu đạt hành vi từ chối và các chiến lược từ chối
trong tiếng Anh với các ngôn ngữ khác nhau như Nhật, Đức, Tây Ban Nha, Ả Rập
đã chỉ ra điểm tương đồng và khác biệt giữa các ngôn ngữ. Trong số các nghiên cứu
theo hướng này có thể kể đến các công trình về hành vi từ chối của người bản ngữ
(người Mỹ) và phi bản ngữ (người Hàn Quốc, Mã Lai, Trung Quốc, Ả Rập, Thái
Lan, Nhật Bản, Bengali, Tây Ban Nha, Chichewa, Yoruba) trong ngữ cảnh là các
buổi tư vấn học tập của Hartford và Bardovi-Harlig [58], nghiên cứu này đã chỉ ra
9


rằng cả sinh viên bản ngữ và sinh viên phi bản ngữ đều đưa ra lời giải thích khi từ
chối. Tuy nhiên, so với người bản ngữ, sinh viên phi bản ngữ có xu hướng sử dụng
các chiến lược lảng tránh nhiều hơn.

Chang [52] đã sử dụng phiếu hoàn thiện diễn ngôn của Beebe và cộng sự
(1990) nghiên cứu chuyển di ngữ dụng khi so sánh hành vi từ chối của người Trung
Quốc học tiếng Anh với người Mỹ bản ngữ. Có 156 sinh viên đại học tham gia
nghiên cứu và được chia thành bốn nhóm: 35 sinh viên đại học người Mỹ, 41 sinh
viên người Trung Quốc học năm cuối chuyên ngành tiếng Anh, 40 sinh viên người
Trung Quốc học năm thứ nhất chuyên ngành tiếng Anh, và 40 sinh viên người
Trung Quốc học năm thứ hai chuyên ngành tiếng Trung. Tác giả đã chỉ ra rằng
người Mỹ ưa thích các chiến lược từ chối trực tiếp, ví dụ như sử dụng công thức
ngữ nghĩa từ chối trực tiếp thường xuyên hơn và kèm lý do, trong khi người Trung
Quốc học tiếng Anh có khuynh hướng sử dụng các chiến lược từ chối gián tiếp nhiều
hơn ví dụ như chiến lược nêu nguyện vọng. Điều này cho thấy sự ảnh hưởng từ tiếng
mẹ đẻ đến việc sử dụng chiến lược từ chối của người Trung Quốc nói tiếng Anh.
Trong khi Chang [52] và Chang [53] so sánh hành vi từ chối của người
Trung Quốc nói tiếng Anh và người Mỹ bản ngữ. Hong [63] đã nghiên cứu các
chiến lược từ chối của người Mỹ học tiếng Trung Quốc và người Trung Quốc bản
ngữ. Hong đã sử dụng phiếu hoàn thiện diễn ngôn, trong đó những người tham gia
được yêu cầu hồi đáp lời mời từ giáo sư đến dự một bữa tiệc năm mới truyền thống
của người Trung Quốc. Đối tượng tham gia khảo sát là 60 sinh viên đại học sinh
sống ở Mỹ, trong đó có 30 người Trung Quốc bản ngữ và 30 người Mỹ học tiếng
Trung Quốc thuộc hai trình độ (thành thạo và chưa thành thạo). Các chiến lược từ
chối được xác định thông qua các công thức ngữ nghĩa (semantic formulas) và chức
năng liên quan đến vị trí của công thức ngữ nghĩa, hoặc trong các hành vi chủ
hướng (head acts) (từ chối chính) hoặc trong tham thoại hỗ trợ (supportive moves).
Nghiên cứu cho thấy rằng các sinh viên người Mỹ từ chối trực tiếp bằng cách đưa ra
lời xin lỗi hoặc lý do để giảm thiểu sự đe dọa thể diện đối ngôn, trong khi người
Trung Quốc bản ngữ thường từ chối gián tiếp lời mời đi kèm lời xin lỗi hoặc đưa ra
lý do. Hong [63] cũng đã chỉ ra rằng người Trung Quốc bản ngữ có thiên hướng đưa
10



lý do một cách chi tiết để thuyết phục đối ngôn rằng việc từ chối là do hoàn cảnh
ngoài tầm kiểm soát của họ. Một số người Mỹ cho rằng những lý do chi tiết mà
người Trung Quốc học tiếng Anh đưa ra là không phù hợp vì thiếu trung thực [53],
nhưng theo quan điểm của người Trung Quốc, lời xin lỗi mà người Mỹ học tiếng
Trung đưa ra không thuyết phục lắm và do đó không phù hợp với văn hóa Trung
Quốc [63].
Thứ hai, tìm hiểu về những nhân tố tác động đến việc lựa chọn chiến lược từ
chối trong tiếng Anh Mỹ và một số ngôn ngữ
Beckers [49] đã so sánh hành vi từ chối của người Mỹ và Đức. Tác giả đã sử
dụng phiếu hoàn thiện diễn ngôn của Beebe và cộng sự [47] để nghiên cứu sự tác
động của ba nhân tố: vị thế xã hội, khoảng cách xã hội và giới tính tới việc lựa chọn
sử dụng chiến lược từ chối. Phiếu hoàn thiện diễn ngôn gồm 18 tình huống (từ chối
yêu cầu ai đó làm gì (request), từ chối lời mời (invitation), từ chối đề nghị làm gì đó
cho ai (offer) và từ chối đề xuất (suggestion)). Nghiên cứu đã chỉ ra rằng người Mỹ
thay đổi chiến lược từ chối dựa trên vị thế xã hội, trong khi người Đức thay đổi
chiến lược từ chối dựa trên khoảng cách xã hội. Người Mỹ sử dụng chiến lược từ
chối thẳng bắt đầu bằng từ "No” (không) nhiều hơn người Đức, trong khi người
Đức ít từ chối trực tiếp và thường xuyên sử dụng chiến lược tránh né. Ngoài ra,
người Đức có thiên hướng từ chối gián tiếp bằng việc thể hiện lòng biết ơn và các
chiến lược lịch sự đi kèm với lời giải thích nhiều hơn là đưa ra lý do cá nhân để từ
chối.
Felix-Brasdefer [56] đã nghiên cứu việc thực hiện hành vi từ chối lời mời
giữa người Tây Ban Nha, người Mỹ, và người Mỹ học tiếng Tây Ban Nha trong sáu
tình huống khác nhau gồm:hai lời mời (invitation), hai thỉnhcầu (request) và hai đề
suất (suggestion) xét ở góc độ vị thế xã hội (ngang bằng hoặc cao hơn) thông qua
hình thức đóng vai và thuyết trình. Kết quả cho thấy người Mỹ học tiếng Tây Ban
Nha thực hiện hành vi từ chối khác biệt với người Tây Ban Nha bản ngữ về tần
xuất, nội dung, và quan điểm khi thực hiện các chiến lược từ chối. Người Mỹ học
tiếng Tây Ban Nha sử dụng các chiến lược từ chối trực tiếp nhiều hơn người Tây
Ban Nha bản ngữ. Một số chiến lược từ chối mà người Mỹ học tiếng Ban Nha Nha

11


ưa dùng gồm: từ chối thẳng thừng sử dụng từ phủ định “no” (không), từ chối bằng
cách sử dụng cách nói giảm nhẹ, từ chối bằng cách đề cao lời mời, bày tỏ sự cảm
ơn. Tác giả cũng đã phát hiện thấy chuyển di ngữ dụng tiêu cực trong tần số, nội
dung và quan điểm xã hội khi thực hiện các chiến lược từ chối. Nghiên cứu cũng đã
chỉ ra rằng việc am hiểu văn hóa ảnh hưởng đến việc lựa chọn chiến lược từ chối
hơn là mức độ thành thạo ngôn ngữ.
Trong nghiên cứu đối chiếu hành vi từ chối lời thỉnh cầu (request) giữa
người Mỹ và người Trung Quốc, Honglin [64, 67] đã kết luận rằng yếu tố văn hoá
đã tác động đến việc lựa chọn chiến lược từ chối của người Mỹ và người Trung
Quốc. Người Trung Quốc có xu hướng nhấn mạnh tới việc khôi phục mối quan hệ
với đối ngôn, trong khi người Mỹ nhấn mạnh giải quyết các vấn đề đang được đề
cập. Nghiên cứu cũng đã chỉ ra sự tương đồng giữa hai ngôn ngữ khi thể hiện hành
vi từ chối. Cả người Mỹ và người Trung Quốc đều đề cao vấn đề lịch sự và sử dụng
3 chiến lược từ chối trong giao tiếp gồm: từ chối trực tiếp (direct refusal speech
act), phủ định khả năng (ability of negation speech act) và từ chối gián tiếp (indirect
refusal speech act). Tuy nhiên người Trung Quốc có thiên hướng sử dụng các chiến
lược từ chối trực tiếp nhiều hơn người Mỹ. Quyền lực xã hội là nhân tố quan trọng
nhất ảnh hưởng đến việc lựa chọn chiến lược từ chối của người Trung Quốc, trong
khi đó khoảng cách xã hội đóng vai trò quan trọng nhất trong việc lựa chọn chiến
lược từ chối của người Mỹ. Sự khác biệt về giao thoa ngôn ngữ phần lớn là do sự
khác biệt về văn hóa. Người Mỹ thường đánh giá cao chủ nghĩa cá nhân và sự bình
đẳng, trong khi người Trung Quốc đề cao chủ nghĩa tập thể và phân cấp xã hội.
Liao và Bresnahan [70, 725-726] đã so sánh các chiến lược từ chối lời thỉnh
cầu (request) giữa các sinh viên nam và nữ người Mỹ và người Trung Quốc. Hai tác
giả đã sử dụng phiếu hoàn thiện diễn ngôn trong sáu tình huống thỉnh cầu (request)
dựa trên vị thế xã hội (thấp hơn, ngang bằng hoặc cao hơn) nhằm nghiên cứu tác
động của nhân tố giới tính tới số lượng chiến lược từ chối mà người Mỹ và người

Trung Quốc lựa chọn sử dụng. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng cả sinh viên nam
và nữ người Mỹ và người Trung Quốc đều sử dụng đến 24 chiến lược khi đưa ra lời
từ chối với người có địa vị cao hơn mình nhiều hơn khi từ chối người có địa vị
12


ngang bằng. Ngoài ra, khi từ chối người có địa vị cao hơn, sinh viên nữ sử dụng nhiều
chiến lược từ chối hơn nam giới. Hơn thế nữa, sinh viên người Mỹ ưa sử dụng chiến
lược từ chối trực tiếp kèm với hồi đáp tích cực như “I’d love to, but…” (Tôi thích,
nhưng ...), tuy nhiên, sinh viên Trung Quốc hiếm khi sử dụng chiến lược này.
Một nghiên cứu nữa về chuyển di văn hóa-xã hội cùng với các yếu tố ảnh
hưởng trong việc nhận diện HVTC của người Jordani học tiếng Anh Mỹ do Al-Issa
[44] thực hiện. Dữ liệu về từ chối đã được thu thập thông qua các bản hoàn thiện
diễn ngôn và phỏng vấn. Sử dụng công thức ngữ nghĩa như một đơn vị phân tích,
cách hồi đáp HVTC của người Jordani đã được so sánh với các cách hồi đáp từ chối
của người Anh và người Ả rập. Kết quả cho thấy rằng việc chuyển di văn hóa-xã
hội ảnh hưởng đến lựa chọn các công thức ngữ nghĩa, độ dài của hồi đáp từ chối và
nội dung của các công thức ngữ nghĩa. Các trường hợp chuyển di phản ánh các giá
trị văn hóa được chuyển di từ tiếng Ả Rập sang tiếng Anh.
Các nghiên cứu chúng tôi đề cập trên cho thấy người Mỹ có xu hướng từ
chối trực tiếp hơn người Đức và người Trung Quốc (Beckers [49], Chen [54]).
Kinjo [68] đưa ra kết luận rằng khi đưa ra lời từ chối với người có địa vị ngang
bằng, người Nhật Bản cởi mở hơn và trực tiếp hơn người Mỹ.
1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, trong những năm gần đây đã có một số công trình nghiên cứu
đối chiếu phương tiện biểu đạt từ chối, các chiến lược từ chối trong tiếng Việt với
các ngôn ngữ khác nhau Anh, Hán, Nhật và các nhân tố tác động đến lựa chọn chiến
lược từ chối. Các công trình nghiên cứu của Việt Nam cũng chủ yếu tập trung giải
quyết haivấn đề sau:
Thứ nhất, miêu tả các phương tiện biểu đạt, các chiến lược từ chối và đối

chiếu hành vi từ chối trong tiếng Việt với một số ngôn ngữkhác
Có một số công trình khảo sát các phương tiện biểu đạt và chiến lược từ chối
trong tiếng Việt và các ngôn ngữ khác như tiếng Anh, Nhật. Trần Chi Mai [22] đã
miêu tả các phương tiện biểu đạt hành vi từ chối (HVTC) trực tiếp và gián tiếp lời
cầu khiến, phân tích các phương thức từ chối trên cơ sở hình thức biểu hiện, diễn
đạt ý định từ chối tường minh hoặc hàm ẩn. Từ chối trực tiếp chứa thành phần cốt
13


lõi là động từ ngữ vi. Từ chối trực tiếp chứa thành phần cốt cõi là từ phủ định
(không, thôi, ứ, khỏi). Từ chối trực tiếp chứa thành phần cốt cõi và thành phần mở
rộng (thành phần mở rộng nêu lý do, bày tỏ sự đáng tiếc…). Cũng theo Trần Chi
Mai [22] phương thức từ chối gián tiếp có rất nhiều kiểu thoại: từ chối gián tiếp
theo quy ước và từ chối gián tiếp phi quy ước. Trong đó, từ chối gián tiếp theo quy
ước (từ chối thông qua cấu trúc cầu khiến, từ chối thông qua cấu trúc trần thuật hay
đặt câu hỏi), còn từ chối gián tiếp phi quy ước (đe dọa, chỉ trích, trách cứ…).
Nghiên cứu sử dụng phương pháp miêu tả, phương pháp phân tích định tính, điều
tra, phỏng vấn, thống kê, lập bảng biểu, phương pháp đối chiếu trên cơ sở lấy tiếng
Anh làm ngôn ngữ gốc và tiếng Việt là ngôn ngữ đối chiếu. Từ tư liệu thu được, tác
giả phân tích hội thoại để tìm ra nết nghĩa ổn định nhất, phân loại và mô tả các
phương tiện, phương tiện biểu đạt HVTC trong tiếng Anh và tiếng Việt. Tác giả đối
chiếu, so sánh HVTC lời cầu khiến trong tiếng Anh và tiếng Việt trên bình diễn cấu
trúc ngữ nghĩa và các chuyển dịch.
Ngô Hương Lan [19] nghiên cứu về HVTC lời cầu khiến ở góc độ cấu trúcngữ nghĩa- ngữ dụng, ở bình diện giao tiếp ngôn ngữ, các phát ngôn từ chối thuộc
lượt lời thứ hai của đoạn thoại cầu khiến. Tác giả đã sử dụng phương pháp thống kê,
miêu tả, đối chiếu ngôn ngữ, thủ pháp DCT để làm sáng tỏ biểu thức ngữ nghĩa
(semantic fomula) từ chối lời cầu khiến tiếng Nhật và tiếng Việt để nêu lên một số
tương đồng và khác biệt trong sử dụng các biểu thức ở cả hai ngôn ngữ này.
Vũ Tiến Dũng [7] đã khảo sát lịch sự trong tiếng Việt qua một số hành động
nói trong đó chiến lược lịch sự trong HVTC cũng được đề cập đến nhưng chưa sâu.

Tác giả cũng đã chỉ ra có 6 chiến lược lịch sự trong HVTC lời cầu khiến gồm: từ
chối bằng cầu xin sự cảm thông, xin tha lỗi; từ chối bằng cách nêu lý do; gợi ý một
hướng giải quyết khác; hứa hẹn thực hiện lời cầu khiến của người cầu khiến trong
tương lai; sử dụng tiền giả định phản thực; sử dụng xưng hô thích hợp.
Có một số công trình nghiên cứu đối chiếu phương tiện biểu đạt hành vi từ
chối và các chiến lược từ chối trong tiếng Việt với các ngôn ngữ khác nhau như
Nhật, Anh, ... chỉ ra điểm tương đồng và khác biệt giữa các ngôn ngữ. Một số
nghiên cứu tiêu biểu như:
14


Nguyễn Phương Chi [5] đối chiếu các chiến lược từ chối lời cầu khiến
(request- yêu cầu ai đó làm gì cho mình) trong tiếng Việt và tiếng Anh. Thông qua
1500 phiếu khảo sát, tác giả đã chỉ ra được 23 chiến lược từ chối trong tiếng Việt
gồm: viện cớ; nêu tính bất cập của điều được yêu cầu; sử dụng kèm nhã ngữ khi từ
chối; tự phủ nhận khả năng; tự vệ; nêu tính vô ích của điều được yêu cầu; che
chắn; trì hoãn; nói thẳng; hỏi lại xác minh thêm để tỏ ý nghi ngờ điều được yêu
cầu; bác bỏ; ra điều kiện; quan tâm đến lợi ích của đối ngônnếu thực hiện hành vi
được yêu cầu; đề xuất giải pháp khác; xúc phạm thể diện đối ngôn giao tiếp; đề
xuất nghịch hướng hành vi được yêu cầu; phủ nhận tiền giả định; trao đổi lợi ích;
sử dụng hàm ý; tỏ thái độ trung dung; lột mặt nạ; mạo nhận lời yêu cầu; và từ
chốitheo lối nói gián tiếp.
Đoàn Thị Hồng Lan [18] đã tiến hành so sánh hành vi đề nghị ai đó làm gì
cho mình và từ chối gián tiếp lời đề nghị giữa tiếng Nhật và tiếng Việt. Nghiên cứu
đã tìm thấy 5 phương tiện biểu đạt đề nghị ai đó làm gì cho mình tương đương có
trong tiếng Việt và tiếng Nhật gồm: dùng nhóm động từ bổ trợ nhận lợi ích “…hộ
tôi/ giùm tôi được không” có tương đương trong tiếng Nhật là “-morau/ -itadaku/ kureru”, lối nói xin phép hình thức “xin cho phép tôi…”có tương đương trong tiếng
Nhật là “-sasete kureru”, động từ thể hiện nguyện vọng “xin/ xin nhờ” có tương
đương trong tiếng Nhật là “negau”, thức điều kiện “nếu…thì tốt” có tương đương
trong tiếng Nhật là “-ba ii” và cách nói ngập ngừng trong chuỗi lời nói. Tuy nhiên

những phương tiện này khác với tiếng Nhật gần như chỉ được sử dụng trong giao
tiếp chính thức. Qua đó, tác giả cũng chỉ ra rằng trong hành vi đề nghị, mức độ gián
tiếp của tiếng Việt thấp hơn so với tiếng Nhật. Còn trong hành động từ chối lời đề
nghị ai đó làm gì cho mình, tác giả nhận thấy tiếng Nhật và tiếng Việt đều sử dụng
gián tiếp như một biểu hiện lịch sự trong đề nghị và từ chối. Giống như người Nhật,
người Việt cũng hay sử dụng chiến lược gián tiếp: đưa ra lý do giải thích lòng vòng,
trì hoãn trả lời, lảng tránh trả lời, xin lỗi kết hợp với lý do, khuyết ngôn trong chuỗi
lời nói Tuy nhiên, mặc dù xã hội Việt Nam cũng mang tính tôn ti như xã hội Nhật,
nhưng nhìn chung, gián tiếp trong tiếng Nhật cao hơn so với tiếng Việt, có những biểu

15


hiện gián tiếp chỉ có trong tiếng Nhật mà không có trong tiếng Việt: biểu thức “-to
omou” (trong đề nghị và từ chối) và biểu thức phủ định-masenka” (trong đề nghị).
Thứ hai, tìm hiểu về những nhân tố tác động đến việc lựa chọn chiến lược từ
chối trong tiếng Việt và một số ngôn ngữ
Lưu Quý Khương [17] và Nguyễn Thị Mỹ Ngân [74] khảo sát cách lựa chọn
ngôn từ của người Anh và người Việt khi từ chối gián tiếp một lời mời từ người
khác với các đối tượng giao tiếp khác nhau trong 4 tình huống cụ thể nhìn từ góc độ
lịch sự. Các tác giả đã chỉ ra người Anh và người Việt khi thực hiện từ chối lời mời
đều tuân thủ theo nguyên tắc hợp tác và lịch sự thể hiện ở cách sử dụng từ vựng và
cú pháp trong các chiến lược từ chối lời mời giữa hai ngôn ngữ. Các chiến lược giao
tiếp bị chi phối bởi nhiều nhân tố, đặc biệt là nhân tố văn hoá, cụ thể hơn là nhân tố
thể diện và tính lịch sự.
Nguyễn Thị Minh Phương [76] đã đề cập tới vấn đề giao thoa văn hóa trong
HVTC chỉ ra sự tương đồng và dị biệt giữa yếu tố giới tính; khoảng cách xã hội; và
địa vị xã hội trong thể hiện HVTC thỉnh cầu (request) bằng tiếng Anh của người Úc
và người Việt học tiếng Anh. Nghiên cứu đã cho thấy, người Việt có khuynh hướng
thể hiện từ chối một cách thận trọng hoặc quan tâm. Sự hối tiếc, cảm thông, nêu lý

do, xin lỗi, giải thích được người Việt sử dụng nhiều hơn khi đưa ra lời từ chối.
Người Úc có xu hướng từ chối trực tiếp nhiều hơn, cụm từ "KHÔNG", không sẵn
lòng hoặc nghi ngờ … được người Úc ưa dùng. Người Úc và người Việt đều có
những chiến lược giống nhau trong HVTC khi giao tiếp với những người có khoảng
cách xã hội khác nhau. Về vấn đề giới tính, cả Người Úc và người Việt đều đưa ra
sự hối tiếc khi từ chối những người khác giới hơn là những người cùng giới.
Kết quả tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước cho thấy
hiện nay đã có các công trình về hành vi từ chối nhưng phần lớn chỉ tập trung vào
hành vi từ chối lời cầu khiến, lời thỉnh cầu. Cho đến thời điểm này,chưa có một
công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống vềHVTC lời đề nghịđược làm gì đó
cho ai (refusing anoffer), HVTC lời mời (refusing aninvitation) và đối chiếu hai
hành vi này giữa người Mỹ và người Việt. Trên cơ sở kế thừa và phát triển kết quả

16


×