Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Đánh giá hoạt động bảo vệ môi trường làng nghề trên địa bàn thành phố hà nội của lực lượng cảnh sát môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 90 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-------***-------

BÙI THỊ THU TRANG

ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CỦA LỰC LƢỢNG CẢNH SÁT MƠI TRƢỜNG

Chun ngành

: Khoa học mơi trƣờng

Mã số

: 8440301.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-------***-------

BÙI THỊ THU TRANG

ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI


CỦA LỰC LƢỢNG CẢNH SÁT MƠI TRƢỜNG

Chun ngành

: Khoa học mơi trƣờng

Mã số

: 8440301.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS Hoàng Anh Lê

Hà Nội - 2018


LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ khoa học “Đánh giá hoạt động bảo vệ môi trƣờng làng
nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội của lực lƣợng Cảnh sát môi trƣờng” đƣợc
hồn thành tại Khoa Mơi trƣờng thuộc trƣờng Đại học Khoa học Tự Nhiên, Đại học
Quốc gia Hà Nội, dƣới sự hƣớng dẫn trực tiếp của TS. Hoàng Anh Lê.
Tác giả tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến TS. Hồng Anh Lê đã tận
tình hƣớng dẫn, luôn lắng nghe, định hƣớng cũng nhƣ hỗ trợ tác giả rất nhiều trong
suốt q trình thực hiện luận văn.
Ngồi ra, tác giả xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cơ giáo trong khoa Mơi
trƣờng đã đóng góp những ý kiến quý báu cho luận văn. Tác giả cũng gửi lời cảm
ơn sâu sắc đến Lãnh đạo, các Thầy, Cô giáo khoa Cảnh sát môi trƣờng - Học viện
Cảnh sát nhân dân; Phịng Cảnh sát mơi trƣờng Cơng an thành phố Hà Nội đã tạo
điều kiện và thời gian trong suốt quá trình nghiên cứu.

Cuối cùng, tác giả gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, động
viên tác giả rất nhiều trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn.
Do thời gian và kinh nghiệm cịn hạn chế nên luận văn khơng tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy, tác giả rất mong nhận đƣợc sự đóng góp q báu từ thầy cơ
và độc giả quan tâm.

TÁC GIẢ

Bùi Thị Thu Trang


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Nội dung nghiên cứu và cấu trúc luận văn.................................................... 2
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................... 4
1.1. Tổng quan về làng nghề ........................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm, tiêu chuẩn xác định làng nghề.............................................. 4
1.1.2. Phân loại làng nghề ................................................................................ 7
1.1.3. Vai trò của làng nghề đối với phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam..... 8
1.1.4. Đặc trưng sản xuất của các làng nghề ................................................. 11
1.1.5. Đặc điểm làng nghề Việt Nam liên quan đến vấn đề bảo vệ môi trường ..... 13
1.1.6. Một số vấn đề môi trường tại các làng nghề ........................................ 15
1.2. Tổng quan về lực lƣợng Cảnh sát mơi trƣờng .................................... 19
1.2.1. Vị trí, chức năng của Cảnh sát môi trường .......................................... 19
1.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cảnh sát môi trường.................................... 19
1.2.3. Tổ chức của Cảnh sát môi trường......................................................... 20
1.2.4. Bảo vệ môi trường làng nghề theo chức năng của lực lượng Cảnh sát môi

trường............................................................................................................... 22
1.3. Tổng quan địa bàn nghiên cứu ............................................................. 27
1.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội thành phố Hà Nội liên quan đến làng
nghề ................................................................................................................. 27
1.3.2. Phân bố, quy mô, số lượng làng nghề trên thành phố Hà Nội ............. 30
1.3.3. Công tác quản lý môi trường làng nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội ......32
1.3.4. Tình hình tổ chức và trang thiết bị tiến hành hoạt động BVMT làng
nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội của lực lượng Cảnh sát môi trường..... 35


CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 38
2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 38
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................... 38
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin, tài liệu ............................................. 38
2.2.2 Phương pháp thống kê, mô tả ................................................................ 39
2.2.3. Phương pháp khảo sát thực địa ............................................................ 40
2.2.4. Phương pháp phỏng vấn, trao đổi ........................................................ 40
2.2.5. Phương pháp hội thảo, tọa đàm chuyên gia ......................................... 40
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................... 42
3.1. Đánh giá thực trạng môi trường các làng nghề trên thành phố Hà Nội..... 42
3.2. Thực trạng bảo vệ môi trƣờng làng nghề trên địa bàn thành phố Hà
Nội của lực lƣợng Cảnh sát môi trƣờng ...................................................... 46
3.2.1. Công tác tham mưu trong xây dựng các văn bản pháp luật về BVMT tại
các làng nghề trên địa bàn .............................................................................. 46
3.2.2. Tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường làng nghề ..... 47
3.2.3. Vận động quần chúng tích cực tham gia vào hoạt động BVMT trong
các làng nghề trên địa bàn .............................................................................. 49
3.2.4. Kiểm tra, xử lý VPPL về bảo vệ môi trường trong các làng nghề........ 50
3.2.5. Tiến hành các biện pháp nghiệp vụ Công an........................................ 53

3.3. Nhận xét, đánh giá về hoạt động BVMT làng nghề trên địa bàn thành
phố Hà Nội của lực lƣợng Cảnh sát môi trƣờng ........................................ 56
3.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 56
3.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân................................................ 57
3.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động bảo vệ môi trƣờng làng nghề
trên địa bàn thành phố Hà Nội của lực lƣợng Cảnh sát môi trƣờng ....... 63
3.4.1. Giải pháp chính sách, pháp luật ........................................................... 63


3.4.2. Giải pháp tuyên truyền, giáo dục .......................................................... 64
3.4.3. Giải pháp nghiệp vụ của lực lượng Cảnh sát môi trường .................... 66
3.4.4. Công tác kiểm tra, xử lý việc chấp hành pháp luật về BVMT .............. 68
3.4.5. Hoàn thiện, kiện toàn về tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát
môi trường ........................................................................................................ 69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 75
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Đặc trƣng ô nhiễm từ sản xuất của một số loại hình làng nghề ................. 16
Bảng 1.2. Hệ thống văn bản pháp lý liên quan đến quản lý môi trƣờng làng nghề
cấp Trung ƣơng .............................................................................................................. 33
Bảng 1.3. Văn bản pháp lý liên quan đến quản lý môi trƣờng làng nghề ................. 34
của thành phố Hà Nội ..................................................................................................... 34
Bảng 2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin.................................................................... 39
Bảng 3.1. Nhu cầu nhiên liệu và tải lƣợng xỉ của một số làng nghề chế biến lƣơng
thực, thực phẩm ............................................................................................................. 44



DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Bản đồ hành chính thành phố Hà Nội ........................................... 28
Hình 1.2. Tỷ lệ làng nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội ........................... 31
Hình 3.1. Hàm lƣợng một số thông số trong nƣớc mặt làng nghề chế biến
nơng sản, thực phẩm tại Hà Nội ..................................................................... 43
Hình 3.2. Hàm lƣợng bụi trong khơng khí của làng nghề tái chế nhựa…………45

Hình 3.3. Biểu đồ kết quả cơng tác tuyên truyền BVMT làng nghề tại Hà
Nội của lực lƣợng Cảnh sát Mơi trƣờng ........................................................ 48
Hình 3.4. Tỷ lệ hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trƣờng tại các làng
nghề trên thành phố Hà Nội ............................................................................ 51
Hình 3.5. Kết quả kiểm tra, xử lý VPPL về môi trƣờng tại các làng nghề
trên thành phố Hà Nội từ năm 2013 đến năm 2018 ...................................... 53
Sơ đồ 1. TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA LỰC LƢỢNG CẢNH SÁT MÔI
TRƢỜNG
TỪ TRUNG ƢƠNG ĐẾN ĐỊA PHƢƠNG
Sơ đồ 2. HỆ THỐNG TỔ CHỨC CỤC CẢNH SÁT MÔI TRƢỜNG
(C05)
Sơ đồ 3. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA PHỊNG CẢNH SÁT MƠI TRƢỜNG
CATP HÀ NỘI (PC05)


DANH MỤC VIẾT TẮT

BVMT

Bảo vệ môi trƣờng


CATP

Công an thành phố

CBCS

Cán bộ chiến sĩ

ƠNMT

Ơ nhiễm mơi trƣờng

PCTP

Phịng chống tội phạm

PNTP

Phịng ngừa tội phạm

TP

Tội phạm

UBND

Ủy ban nhân dân

VPHC


Vi phạm hành chính

VPPL

Vi phạm pháp luật


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Làng nghề là một loại hình kinh tế, văn hóa đặc trƣng, có vị trí và vai trị quan
trọng ở nơng thơn Việt Nam. Theo Báo cáo môi trƣờng quốc gia năm 2014, hiện
nay tổng số làng nghề và làng có nghề nƣớc ta là 5.096, trong đó số làng nghề
truyền thống đƣợc cơng nhận theo tiêu chí làng nghề hiện nay của Chính phủ là
1.748 làng nghề, phân bố ở 58 tỉnh và thành phố trong cả nƣớc [3]. Qua khảo sát
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hà Nội là địa phƣơng có số lƣợng
làng nghề lớn nhất cả nƣớc, với 1.350 làng nghề trong đó có 305 làng nghề đƣợc
cơng nhận, phân bố theo 8 loại hình sản xuất, bao gồm: Chế biến lƣơng thực, thực
phẩm; thủ công, mỹ nghệ; nhuộm, thuộc da; tái chế chất thải; gia cơng cơ kim khí;
sản xuất vật liệu xây dựng; chăn ni, giết mổ gia súc; loại hình khác [17]. Các làng
nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội đã tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa đƣợc tiêu
thụ khắp thị trƣờng trong nƣớc và tham gia xuất khẩu tạo ra giá trị sản xuất cao,
nâng cao đời sống của nhân dân. Bên cạnh các giá trị do làng nghề mang lại, vấn đề
ÔNMT tại các làng nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội đang ở mức nghiêm trọng.
Trên thực tế, hoạt động BVMT tại các làng nghề trên địa bàn thành phố Hà
Nội đã đƣợc các cơ quan chức năng quan tâm tiến hành tuy nhiên vẫn chƣa đạt hiệu
quả cao. Nguyên nhân có thể kể đến: Do sự phân công, phân cấp chƣa rõ ràng, đồng
bộ dẫn đến hoạt động quản lý chồng chéo, trùng dẫm của các cơ quan quản lý; khâu
kiểm soát đầu vào của nguồn nguyên liệu; hạn chế trong việc thông tin, hƣớng dẫn
tác hại của vấn đề ô nhiễm môi trƣờng trong sản xuất tại làng nghề… Do đó, tình
trạng ƠNMT làng nghề ở thành phố Hà Nội còn xảy ra nhiều, thậm chí nhiều vụ

ƠNMT đặc biệt nghiêm trọng gây hoang mang trong dƣ luận, ảnh hƣởng đến chất
lƣợng cuộc sống của ngƣời dân. Điều này khiến yêu cầu BVMT trong các làng nghề
càng trở nên cấp bách hơn bao giờ hết, địi hỏi sức mạnh tổng hợp từ các cấp,
ngành, đồn thể, trên địa bàn, trong đó khơng thể thiếu sự tham gia của lực lƣợng
Cảnh sát môi trƣờng.

1


Lực lƣợng Cảnh sát môi trƣờng là một lực lƣợng nghiệp vụ trong hệ thống
của lực lƣợng Cảnh sát nhân dân có nhiệm vụ trực tiếp đấu tranh phịng PCTP,
VPPL về mơi trƣờng, tài ngun và vệ sinh an tồn thực phẩm liên quan đến mơi
trƣờng nói chung và làng nghề nói riêng. Theo Báo cáo của Phịng Cảnh sát môi
trƣờng CATP Hà Nội (PC05 Hà Nội), từ năm 2013 đến năm 2017, tổng số vi phạm
pháp luật về môi trƣờng trong các làng nghề trên địa bàn là 417 vụ việc với 448 đối
tƣợng, xử phạt hành chính và truy thu phí bảo vệ mơi trƣờng 1,5tỷ đồng [9]. Kết
quả trên cho thấy, Cảnh sát môi trƣờng đã chủ động làm tốt nhiệm vụ của mình,
góp phần giải quyết các vấn đề nổi lên về môi trƣờng, đồng thời làm chuyển biến
mạnh mẽ, nâng cao nhận thức về BVMT của quần chúng nhân dân trong hoạt động
sản xuất tại các làng nghề trên địa bàn thành phố. Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc,
công tác BVMT làng nghề trên địa bàn Hà Nội của Cảnh sát môi trƣờng cũng cịn
bộc lộ nhiều hạn chế, thiếu sót. Vì vậy, việc nghiên cứu để đánh giá thực trạng để
tìm ra nguyên nhân và nâng cao hiệu quả hoạt động BVMT tại các làng nghề trên
địa bàn thành phố Hà Nội của lực lƣợng Cảnh sát môi trƣờng trong thời gian tới là
rất cần thiết. Tác giả lựa chọn đề tài “Đánh giá hoạt động bảo vệ môi trƣờng tại
các làng nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội của lực lƣợng Cảnh sát mơi
trƣờng” làm đề tài luận văn có tính cấp thiết cao trên cả phƣơng diện lý luận và
thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá đƣợc thực trạng môi trƣờng của các làng nghề trên địa bàn thành phố

Hà Nội;
- Đánh giá thực trạng hoạt động bảo vệ môi trƣờng tại các làng nghề trên địa bàn Hà
Nội theo chức năng của lực lƣợng Cảnh sát môi trƣờng từ năm 2013 đến năm 2018.
- Đề xuất đƣợc các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động bảo vệ môi trƣờng tại
các làng nghề của Cảnh sát môi trƣờng.
3. Nội dung nghiên cứu và cấu trúc luận văn
 Các nội dung nghiên cứu chính

2


- Đánh giá thực trạng hoạt động bảo vệ môi trƣờng của lực lƣợng Cảnh sát môi
trƣờng tại các làng nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn từ năm 2013 đến
năm 2018 qua các nhiệm vụ nhƣ: Tham mƣu, đề xuất xây dựng các văn bản pháp
luật trong BVMT làng nghề; Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật BVMT tại
các làng nghề; Kiểm tra, xử lý tội phạm và VPPL xảy ra trên địa bàn các làng nghề;
thực trạng thực hiện các biện pháp nghiệp vụ Công an trong BVMT làng nghề.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động BVMT tại các làng
nghề trên thành phố Hà Nội của lực lƣợng Cảnh sát mơi trƣờng.
 Cấu trúc luận văn
Ngồi phần Mở đầu, Kết Luận và Kiến nghị, Luận văn gồm 3 chƣơng:
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về làng nghề

1.1.1. Khái niệm, tiêu chuẩn xác định làng nghề
 Khái niệm làng nghề
Làng nghề là mơ hình sản xuất truyền thống, gắn liền với lịch sử phát triển
kinh tế, xã hội của Việt Nam. Làng nghề đóng vai trị tích cực đến phát triển kinh tế
và xã hội của nhiều địa phƣơng, đặc biệt là khu vực nơng thơng. Vì vậy, nhiều nhà
khoa học đã nghiên cứu về làng nghề và đƣa ra nhiều khái niệm khác nhau về làng
nghề. Theo nhà nghiên cứu Phạm Sơn (2004) cho rằng, khái niệm “làng nghề”
đƣợc cấu thành bởi hai yếu tố: “làng” và “nghề”[15]. Khái niệm làng nghề có từ
lâu đời nhằm phân biệt với khái niệm phƣờng hội ở khu vực đô thị mà đặc điểm nổi
bật nhất là trình độ và cơng nghệ làng nghề ở khu vực nông thôn vẫn mang nặng
hoạt động thủ công và gắn với sản xuất nông nghiệp. Một làng đƣợc gọi là làng
nghề khi hội tụ 02 điều kiện sau: Có một số lƣợng tƣơng đối các hộ cùng sản xuất
một nghề; Thu nhập do sản xuất nghề thủ công mang lại chiếm một tỷ trọng lớn
trong tổng thu nhập của làng.
Nhƣ vậy, khơng phải bất kỳ làng nào có hoạt động sản xuất các ngành nghề
cũng gọi là làng nghề mà cần có quy định một số tiêu chuẩn nhất định. Theo nhà
nghiên cứu Trần Minh Yến (Viện Kinh tế học Việt Nam), khái niệm “Làng nghề” là
một thiết chế kinh tế - xã hội ở nông thôn, đƣợc cấu thành bởi hai yếu tố “làng” và
“nghề”, tồn tại trong một khơng gian địa lý nhất định trong đó bao gồm nhiều hộ gia
đình sinh sống bằng nghề thủ cơng là chính, giữa họ có mối liên kết về kinh tế, xã
hội và văn hoá [22].
Căn cứ vào Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 Nghị định về phát
triển ngành nghề nông thôn, làng nghề đƣợc hiểu nhƣ sau:
“Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cƣ cấp thôn, ấp, bản, làng, bn, phum,
sóc hoặc các điểm dân cƣ tƣơng tự tham gia hoạt động ngành nghề nông thôn nhƣ
chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản; sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ; xử lý, chế
biến nguyên vật liệu phục vụ sản xuất ngành nghề nông thôn; sản xuất đồ gỗ, mây

4



tre đan, gốm sứ, thủy tinh, dệt may, sợ, thêu, ren, đan lát, cơ khí nhỏ; sản xuất và
kinh doanh sinh vật cảnh; các dịch vụ phục vụ sản xuất, đời sống dân cƣ nông
thôn”[8].
Nhƣ vậy, các khái niệm làng nghề ở trên chỉ ra rằng làng nghề gồm hai từ
“làng” và “nghề” ghép lại. Trong đó, “làng” dùng để chỉ cộng đồng dân cƣ sống ở
nông thôn với hoạt động kinh tế truyền thống là sản xuất nông nghiệp, cịn “nghề”
gắn liền với hoạt động kinh tế phi nơng nghiệp. Nhìn chung, các khái niệm làng
nghề đã phản ánh đƣợc dầy đủ những đặc điểm của làng nghề ở Việt Nam. Vì đa số,
làng nghề hiện nay vẫn giữ đƣợc những đặc trƣng chủ yếu nhƣ:
- Làng nghề gồm một hoặc hiều cụm dân cƣ sống cùng một khu vực địa lý
đƣợc gọi là làng. Làng ở đây đƣợc hiểu là thơn, ấp, bản, làng, bn, phum, sóc hoặc
các điểm dân cƣ tƣơng tự trên địa bàn một xã, thị trấn. Cƣ dân của làng nghề
thƣờng có quan hệ với nhau về kinh doanh lẫn dòng tộc, tạo nên mối quan hệ chặt
chẽ về văn hóa, kinh tế và xã hội ở làng nghề.
- Làng nghề thu hút một số lƣợng đáng kể hộ gia đình và lao động của làng
tham gia sản xuất phi nông nghiệp. Nhiều hộ gia đình, lao động tham gia sản xuất
và có thu nhập chính từ nghề phi nơng nghiệp. Tỷ lệ số hộ, lao động tham gia sản
xuất và có thu nhập từ nghề phi nông nghiệp thƣờng cao hơn nông nghiệp.
- Nghề phi nông nghiệp của làng nghề thƣờng là các ngành nghề truyền thống
nhƣ: Đan lát, sơn mài, chạm khắc, gốm sứ, dệt sợi, … Làng nghề có thể có một nghề
duy nhất hoặc cùng lúc có hai nghề khác nhau. Nghề phi nông nghiệp của làng nghề
thƣờng phát triển qua nhiều thế hệ, đƣợc lƣu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.
- Làng nghề thƣờng gắn với nông thôn , với hoạt động sản xuất truyền thống là
sản xuất nông nghiệp. Đa số làng nghề vừa sản xuất nơng nghiệp và phi nơng
nghiệp. Các hộ gia đình ở làng nghề có thể sản xuất nơng nghiệp và phi nông
nghiệp hoặc chỉ sản xuất phi nông nghiệp.
- Làng nghề sản xuất hàng hóa đáp ứng nhu cầu thị trƣờng, với mục đích là
kinh doanh để thu lợi nhuận, bởi mức độ tự tiêu dùng của làng nghề rất thấp. Thị


5


trƣờng của làng nghề gồm thị trƣờng nội địa và thị trƣờng xuất khẩu. Tùy theo mặt
hàng mà mứcđộ tiêu thụ ở nội địa và xuất khẩu khác nhau.
- Làng nghề chủ yếu sản xuất thủ cơng nhƣng có thể áp dụng công nghệ sản
xuất mới để cải tiến năng suất ở mức độ khác nhau, tùy theo đặc điểm sản xuất của
mỗi làng nghề. Việc ứng dụng công nghệ sản xuất mới cần giữ đƣợc nét truyền
thống và tính mỹ thuật của sản phẩm.
Q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nơng thơn Việt Nam đã dẫn đến sự
thay đổi ở một số làng nghề. Địa bàn của một số làng nghề trở thành thành thị,
khơng cịn sản xuất nơng nghiệp. Ở làng nghề, ngồi hộ sản xuất hiện cịn có sự
tham gia sản xuất của hợp tác xã, doanh nghiệp tƣ nhân và công ty trách nhiệm hữu
hạn. Tuy nhiên, những thay đổi này không đáng kể, đa số làng nghề vẫn giữ đƣợc
đặc điểm truyền thống.
Trên thực tế, việc đƣa ra khái niệm bao quát hết đƣợc tất cả những đặc điểm
của làng nghề ở Việt Nam là vấn đề phức tạp và có nhiều ý kiến khác nhau. Do đó,
việc xây dựng tiêu chuẩn làng nghề sẽ góp phần cụ thể hóa khái niệm làng nghề,
giúp các cơ quan quản lý nhà nƣớc xác định làng nghề và có chính sách quản lý
làng nghề phù hợp.
 Tiêu chuẩn xác định làng nghề
Căn cứ Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về phát
triển ngành nghề nông thôn, để đƣợc công nhận các làng nghề cần đảm bảo các tiêu
chí sau:
- Có tối thiểu 20% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành nghề
nông thôn;
- Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 02 năm liên tục tính đến thời
điểm đề nghị công nhận;
- Đáp ứng các điều kiện bảo vệ môi trƣờng làng nghề theo quy định của pháp
luật hiện hành.

Qua khảo sát tại các làng nghề cho thấy, ba tiêu chí để xác định làng nghề của
Chính phủ là phù hợp với tình hình chung của các làng nghề ở Việt Nam.

6


1.1.2. Phân loại làng nghề
Các làng nghề ở Việt Nam có đặc điểm phong phú và đa dạng về nhiều mặt
nhƣ bề dày lịch sử, ngành nghề và sản phẩm. Do đó, các làng nghề có thể đƣợc
phân loại theo nhiều cách. Dựa trên các tiêu chí khác nhau, có thể phân loại làng
nghề theo một số dạng nhƣ sau:
- Phân loại theo nhóm ngành nghề sản xuất và loại hình sản phẩm, làng nghề
đƣợc chia thành:
+ Làng nghề chế biến lƣơng thực, thực phẩm, chăn nuôi và giết mổ
+ Làng nghề dệt nhuộm, ƣơm tơ, thuộc da
+ Làng nghề sản xuất vật liệu xây dựng và khai thác đá
+ Làng nghề tái chế phế liệu
+ Làng nghề thủ công mỹ nghệ
+ Các nhóm ngành khác
- Phân loại theo lịch sử phát triển, các làng nghề đƣợc chia thành:
+ Làng nghề truyền thống: là các làng nghề xuất hiện từ lâu trong lịch sử và tồn
tại đến nay. Nhiều làng nghề truyền thống đã tồn tại hàng trăm năm nhƣ làng gốm sứ
Bát Tràng, làng lụa Vạn Phúc,… Làng nghề truyền thống đƣợc quy định trong Nghị
định số 52/2018/NĐ-CP: “Làng nghề truyền thống là làng nghề có nghề truyền thống
đƣợc hình thành từ lâu đời. Theo đó, tiêu chí cơng nhận làng nghề truyền thống phải
đạt tiêu chí làng nghề và có ít nhất một nghề truyền thống. Nghề truyền thống là nghề
đã đƣợc hình thành từ lâu đời, tạo ra những sản phẩm độc đáo, có tính riêng biệt,
đƣợc lƣu truyền và phát triển đến ngày nay hoặc có nguy cơ bị mai một, thất truyền.
Tiêu chí để cơng nhận nghề truyền thống bao gồm: Nghề đã xuất hiện tại địa phƣơng
từ trên 50 năm và hiện đang tiếp tục phát triển tính đến thời điểm đề nghị cơng nhận;

Nghề tạo ra những sản phẩm mang bản sắc văn hóa dân tộc; Nghề gắn với tên tuổi
của một hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi của làng nghề.[9]
+ Làng nghề mới: là những làng nghề đƣợc hình thành trong thời gian gần đây
và không phải là các làng nghề truyền thống. Các làng nghề này đƣợc hình thành từ
các nguồn chủ yếu nhƣ: từ việc tổ chức các quan hệ gia cơng cho các xí nghiệp lớn,

7


cho các tổ chức kinh doanh xuất nhập khẩu hoặc từ sự lan tỏa của vài hộ gia đình
nhạy bén với thị trƣờng và có điều kiện đầu tƣ sản xuất; tự hình thành do nhu cầu
mới của thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm và thị trƣờng nguyên liệu sẵn có; tự hình thành
trên cơ sở lan tỏa từ các làng nghề khác lân cận [8]. Nhƣ vậy, làng nghề mới đƣợc
hình thành do sự nhân rộng hay du nhập từ địa phƣơng khác. Một số làng nghề mới
ra đời từ chủ trƣơng của địa phƣơng để tạo việc làm cho lao động. Một số làng nghề
mới nhƣ làng nghề ni cá sấu Thạnh Lộc (thành phố Hồ Chí Minh), làng may công
nghiệp ở Sài Đồng (Hà Nội),…
- Phân loại theo số lƣợng nghề, các làng nghề đƣợc chia thành:
+ Làng một nghề: là làng chuyên sản xuất một nghề phi nông nghiệp. Làng
một nghề chiếm tỷ lệ đa số ở Việt Nam.
+ Làng nhiều nghề: là làng làm từ hai nghề trở lên. Làng có nhiều nghề ít phổ
biến ở Việt Nam.
- Phân loại theo tình hình phát triển, các làng nghề đƣợc chia thành:
+ Làng nghề phát triển tốt: là các làng nghề có tình hình kinh doanh ổn định.
Theo cách phân loại này thì số lƣợng các làng nghề có tình hình phát triển tốt ở
nƣớc ta hiện nay không nhiều.
+ Làng nghề kém phát triển: là các làng nghề kinh doanh cầm chừng hay có
nguy cơ mai một. Nhiều làng nghề ở Việt Nam hiện nay có tình hình kinh doanh
khó khăn, cần có giải pháp phát triển bền vững.
Mỗi cách phân loại nêu trên có những đặc thù riêng và tùy theo mục đích mà

có thể lựa chọn cách phân loại phù hợp. Trên cơ sở tiếp cận vấn đề môi trƣờng làng
nghề, cách phân loại theo ngành nghề sản xuất và loại hình sản phầm là phù hợp
hơn cả, vì thực tế cho thấy mỗi ngành nghề, mỗi sản phẩm đều có những yêu cầu
khác nhau về nguyên nhiên liệu, quy trình sản xuất khác nhau, nguồn và dạng chất
thải khác nhau, và vì vậy có những tác động khác nhau đối với mơi trƣờng.
1.1.3. Vai trò của làng nghề đối với phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam
Làng nghề đóng vai trò quan trọng trong thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội,
góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho ngƣời

8


dân khu vực nông thôn. Sự phát triển của các làng nhề đang dần thay đổi bộ mặt
nông thôn, cải thiện đời sống ngƣời dân lao động các địa phƣơng. Xét trên mặt tích
cực, có thể đƣa ra vai trị quan trọng của làng nghề trên các khía cạnh sau:
- Làng nghề thúc đấy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và q trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở nơng thơn
Làng nghề đóng vai trị tích cực trong việc gia tăng sản xuất các ngành phi
nông nghiệp(các ngành tiểu thủ công nghiệp, các ngành dịch vụ) cơ cấu kinh tế
chuyển dịch theo hƣớng cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nƣớc. Góp phần chuyển
lao động từ sản xuất có thu nhập thấp sang ngành nghề phi nơng nghiệp có thu nhập
cao hơn. Chuyển đổi tập quán sản xuất từ sản xuất nhỏ mang tính độc canh, tự túc
sang sản xuất hàng hóa với quy mơ lớn đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc
tiếp nhận công nghệ sản xuất có trình độ ngày càng cao.
Xét về góc độ phân cơng lao động thì làng nghề khơng những cung cấp tƣ liệu
sản xuất mà còn dịch chuyển cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp nhƣ các ngành chế
biến. Tạo điều kiện cho một đội ngũ lao động có điều kiện trình độ tay nghề cao
hơn. Giờ đây khi chuyển dịch sang công nghệ cao tạo ra khối lƣợng hàng hóa hớn,
chất lƣợng ngày một cao.
Sự đa dạng các hình thức kinh doanh trong quá trình phát triển làng nghề (sự ra

đời các doanh nghiệp vừa và nhỏ) và sự liên kết giữa các loại hình sản xuất để thành
những cơ sở doanh nghiệp mạnh mẽ ngay trên địa bàn. Cùng với các nghề thủ công,
làng nghề phát triển đã tạo cơ hội cho hoạt động dịch vụ ở nông thôn mở rộng quy
mô và địa bàn hoạt động, thu hút nhiều lao động sản xuất trong các làng nghề là một
q trình liên tục vì vậy địi hỏi dịch vụ cung cấp nguyên vật liệu và tiêu thụ sản
phẩm phải thƣờng xuyên.
Nhƣ vậy, sự phát triển làng nghề có tác dụng quan trọng đối với quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Làng nghề góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho ngƣời lao động,
hạn chế di dân tự do

9


Làng nghề có đóng góp tích cực về tạo việc làm ở nhiều địa phƣơng. Vì đặc
điểm chủ yếu của làng nghề là sản xuất thủ công và sử dụng nhiều sức lao động. Số
lƣợng lao động của các cơ sở sản xuất rất đa dạng, tùy theo quy mô của cơ sở sản
xuất và ngành nghề của làng nghề. Các cơ sở sản xuất quy mô nhỏ sử dụng lao động
thƣờng xuyên từ 2 đến 4 ngƣời [12]. Tuy nhiên, các cơ sở sản xuất quy mô lớn sử
dụng lao động hàng chục ngƣời. Nhiều làng nghề không những thu hút lực lƣợng
lao động lớn ở địa phƣơng mà còn tạo việc làm cho nhiều lao động ở các địa
phƣơng khác. Hơn nữa, việc phát triển các ngành nghề tại các làng nghề ở nông
thôn sẽ tận dụng tốt thời gian lao động, khắc phục đƣợc tính thời vụ trong sản xuất
nơng nghiệp, góp phần phân bổ hợp lí lực lƣợng lao động nơng thơn. Vai trị tạo
việc làm của các làng nghề còn thể hiện rất rõ ở sự phát triển lan tỏa sang các làng
khác, vùng khác, đã giải quyết việc làm cho nhiều lao động, tạo ra động lực cho sự
phát triển kinh tế - xã hội ở vùng đó. Đặc biệt, việc mở rộng thị trƣờng xuất khẩu
sản phẩm là nhân tố quan trọng để kích thích sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập
cho hàng triệu lao động thủ công chuyên nghiệp và nhàn rỗi.
Ngoài ra, việc phát triển các làng nghề đƣợc thúc đẩy ở khu vực nông thôn,

ngoại thị là chuyển biến quan trọng tạo việc làm ổn định, tăng thu nhập và cải thiện
đời sống nông dân. Phát triển làng nghề theo phƣơng châm “Ly nơng, bất ly hƣơng”
khơng chỉ có khả năng giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho ngƣời lao động
mà cịn có vai trị tích cực trong việc hạn chế dòng di dân tự do ra đơ thị.
- Làng nghề góp phần bảo tồn giá trị văn hóa dân tộc và phát triển du lịch
Lịch sử phát triển của làng nghề truyền thống gắn liền với lịch sử phát triển
văn hóa của dân tộc, nó là nhân tố góp phần tạo nên nền văn hóa ấy; đồng thời là sự
biểu hiện tập trung nhất bản sắc của dân tộc. Các làng nghề phát triển sẽ bảo tồn,
duy trì và phát triển nhiều ngành nghề và các giá trị văn hóa của dân tộc. Các sản
phẩm của các làng nghề chứa đựng những phong tục, tập quán, tín ngƣỡng… mang
sắc thái riêng của dân tộc Việt Nam. Nhiều sản phẩm làng nghề có giá trị, có tính
nghệ thuật cao, trong đó hàm chứa những nét đặc sắc của văn hóa dân tộc, những
sắc thái riêng, đặc tính riêng của mỗi làng nghề và đƣợc coi là biểu tƣợng nghệ

10


thuật truyền thống của dân tộc đồng thời có giá trị minh chứng sự thịnh vƣợng của
quốc gia, cũng nhƣ thể hiện những thành tựu, phát minh mà con ngƣời đạt đƣợc. Vì
thế, việc phát triển làng nghề, giữ gìn và phát huy các nghề truyền thống không chỉ
ra lợi ích kinh tế mà cịn góp phần bảo tồn giá trị văn hóa dân tộc.
Bên cạnh đó, do những lợi thế nhƣ cảnh quan thiên nhiên, vị trí địa lý, nét văn
hóa đặc sắc và sức hút đặc biệt của mỗi làng nghề, bởi mỗi làng còn gắn với một
vùng văn hóa hay một hệ thống di tích lịch sử. Bên cạnh đó, khách tham quan cịn
đƣợc tận mắt theo dõi quá trình sản xuất ra các sản phẩm, thậm chí đƣợc tham gia
thực hành vào một khâu sản xuất nào đó, chính điều này tạo nên sức hấp dẫn của du
lịch làng nghề. Nhận thức đƣợc tiềm năng phát triển du lịch tại làng nghề sẽ góp
phần gia tăng tỷ trọng của nhóm ngành cơng nghiệp dịch vụ ở địa phƣơng, đồng
thời tăng thêm cơ hội cho các cơ sở sản xuất thông qua các hoạt động giới thiệu và
bán sản phẩm truyền thống, nâng cao đời sống của ngƣời dân thông qua các dịch vụ

phụ trợ, … nhiều tỉnh nhà Hà Nội, Hịa Bình, Bắc Ninh, Thừa Thiên Huế,… đang
triển khai mạnh mẽ loại hình du lịch làng nghề. Đây là điểm đến của nhiều tuyến du
lịch lữ hành của khác tham quan trong nƣớc, đồng thời thu hút rất nhiều du khách
nƣớc ngồi.
Nhƣ vậy, làng nghề đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội ở
nơng thơn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng cơng nghiệp hóa – hiện
đại hóa đặc biệt trong mục tiêu xây dựng nông thôn mới việc phát triển tiểu thủ công
nghiệp tại các địa phƣơng có làng nghề sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc hồn thành
lộ trình xây dựng nơng thơn mới. Chính vì vậy, việc xây dựng nơng thơn mới gắn với
phát triển làng nghề, nhất là làng nghề truyền thống có ý nghĩa rất lớn cả về kinh tế
lẫn xã hội là giải pháp quan trọng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhằm tăng thu
phập, cải thiện và nâng cao đời sống cho lao động nông nghiệp, nông thôn.
1.1.4. Đặc trƣng sản xuất của các làng nghề
Dựa trên các yếu tố tƣơng đồng về ngành sản xuất, sản phẩm, thị trƣờng
nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm có thể chia hoạt động làng nghề nƣớc ta thành
6 nhóm ngành chính, bao gồm:

11


- Làng nghề chế biến lƣơng thực, thực phẩm, chăn ni và giết mổ: có số
lƣợng làng nghề lớn, chiếm 20% tổng số làng nghề, phân bố khá đều trên cả nƣớc,
phần nhiều sử dụng lao động lúc nông nhàn, khơng u cầu trình độ cao, hình thức
sản xuất thủ cơng và gần nhƣ ít thay đổi về quy trình sản xuất so với thời điểm khi
hình thành nghề[4]. Phần lớn các làng nghề chế biến lƣơng thực, thực phẩm nƣớc ta
là các làng nghề thủ công truyền thống nối tiếng nhƣ nấu rƣợu, làm bánh đa nem,
đậu phụ, miến dong, bún, bánh đậu xanh, bánh gai… với nguyên liệu chính là gạo,
ngơ, khoai, sắn, đậu và thƣờng gắn với hoạt động chăn ni ở quy mơ hộ gia đình.
- Làng nghề dệt nhuộm, ƣơm tơ, thuộc da: nhiều làng có từ lâu đời, có các sản
phẩm mang tính lịch sử, văn hóa, mang đậm nét địa phƣơng. Những sản phẩm nhƣ

lụa tơ tằm, thổ cẩm, dệt may,… không chỉ là những sản phẩm có giá rị mà cịn là
những tác phẩm nghệ thuật đƣợc đánh giá cao. Quy trình sản xuất khơng thay đổi
nhiều, với nhiều lao động có tay nghề cao. Tại các làng nghề nhóm này, lao động
nghề thƣờng là lao động chính (chiếm tỷ lệ cao hơn lao động nông nghiệp).
- Làng nghề sản xuất vật liệu xây dựng và khai thác đá: hình thành từ hàng
trăm năm nay, tập trung ở vùng có khả năng cung cấp nguyên liệu cơ bản cho hoạt
động xây dựng. Lao động gần nhƣ thủ cơng hồn tồn, quy trình cơng nghệ thơ sơ,
tỉ lệ cơ khí hóa thấp, ít thay đổi. Khi đời sống đƣợc nâng cao, nhu cầu về xây dựng
nhà cửa, cơng trình ngày càng tăng, hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng phát triển
nhanh và tràn lan ở các vùng nông thôn. Nghề khai thác đá cũng phát triển ở những
làng gần các núi đá vôi đƣợc phép khai thác, cung cấp nguyên liệu cho các hoạt
động sản xuất sản phẩm thủ công mỹ nghệ và vật liệu xây dựng.
- Làng nghề tái chế phế liệu: chủ yếu là các làng nghề mới hình thành, số
lƣợng ít, nhƣng lại phát triển nhanh về quy mơ và loại hình tái chế (chất thải kim
loại, giấy, nhựa, vải đã qua dử dụng). Ngoài ra các làng nghề cơ khí chế tạo và đúc
kim loại với nguyên liệu chủ yếu là sắt vụn, sắt thép phế liệu cũng đƣợc xếp vào
loại hình làng nghề này. Đa số các làng nghề nằm ở phía Bắc, cơng nghệ sản xuất
đã từng bƣớc đƣợc cơ khí hóa.

12


- Làng nghề thủ công mỹ nghệ: bao gồm các làng nghề gốm, sành sứ thủy tinh
mỹ nghệ, chạm khắc đa, chạm mạ vàng bạc, sản xuất mây tre đan, đồ gỗ mỹ nghệ,
sơn mài, làm nón, dệt chiếu, thêu ren. Đây là nhóm làng nghề chiếm tỷ trọng lớn về
số lƣợng (gần 40% tổng số làng nghề), có truyền thống lâu đời, sản phẩm có giá trị
cao, mang đậm nét văn hóa và đặc điểm địa phƣơng, dân tộc [4]. Quy trình sản xuất
gần nhƣ khơng thay đổi, lao động thủ cơng, nhƣng địi hỏi tay nghề cao, chun
mơn hóa, tỉ mỉ và sáng tạo.
- Các nhóm ngành khác: bao gồm các làng nghề chế tạo nông cụ thô sơ nhƣ

cày bừa, cuốc xẻng, liềm hái, mộc gia dụng, đóng thuyền, làm quạt giấy, dây thừng,
đan vó, đan lƣới, làm lƣỡi câu,… Những làng nghề nhóm này xuất hiện từ lâu, sản
phẩm phục vụ trực tiếp cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của địa phƣơng. Lao động
phần lớn là thủ công với số lƣợng và chất lƣợng ổn định.
1.1.5. Đặc điểm làng nghề Việt Nam liên quan đến vấn đề bảo vệ môi trƣờng
Bên cạnh những giá trị mà làng nghề mang lại, sự phát triển hoạt động sản xuất
tại làng nghề cũng mang lại nhiều bất cập, đặc biệt là vấn đề môi trƣờng và xã hội.
Một trong những ngun nhân dẫn tới tình trạng ƠNMT tại các làng nghề xuất phát
từ đặc điểm bản chất của các làng nghề. Qua q trình nghiên cứu, có thể đƣa ra
một số đặc điểm chung của làng nghề liên quan đến BVMT nhƣ sau:
- Làng nghề có quy mô sản xuất nhỏ, phần lớn ở quy mô hộ gia đình (chiếm
72% tổng số cơ sở sản xuất)[2]
Tại các làng nghề sản xuất hầu hết là thủ công, gắn liền với sự phân công lao
động ở nông thôn. Mục đích của sản xuất chỉ để tận dụng sức lao động lúc nơng
nhàn và duy trì nghề truyền thống. Cơng nghệ sản xuất của làng nghề nơng thơn
mang tính truyền thống, có từ lâu đời, đƣợc truyền từ đời này sang đời khác. Cơng
cụ lao động chính của ngƣời thợ là đôi bàn tay và các dụng cụ, thiết bị đơn giản.
Do vậy, sản xuất tại các làng nghề có đặc thù năng suất thấp, quy mô sản xuất thấp,
nhỏ, lẻ. Bên cạnh đó, quy mơ sản xuất nhỏ, lại khó phát triển vì mặt bằng sản xuất
chật hẹp, xen kẽ với khu vực sinh hoạt. Sản xuất càng phát triển thì nguy cơ lấn
chiếm khu vực sinh hoạt, phát thải ô nhiễm tới khu dân cƣ càng lớn, dẫn đến chất

13


lƣợng môi trƣờng khu vực càng xấu đi.
- Nếp sống tiểu nơng của ngƣời chủ sản xuất nhỏ có nguồn gốc nông dân đã
ảnh hƣởng mạnh đến sản xuất tại làng nghề, làm tăng mức độ ƠNMT
Khơng nhận thức đƣợc tác hại lâu dài của ô nhiễm, chỉ quan tâm tới lợi nhuận
trƣớc mắt, các cơ sở sản xuất tại làng nghề thƣờng lựa chọn quy trình sản xuất thơ

sơ, tận dụng nhiều sức lao động, trình độ thấp. Hơn thế, nhằm hạ giá thành sản
phẩm, tăng tính cạnh tranh, nhiều cơ sở sản xuất còn sử dụng các nhiên liệu rẻ tiền,
hóa chất độc hại (kể cả các chất trong danh mục cấm sử dụng), không đầu tƣ
phƣơng tiện, dụng cụ bảo hộ lao động, không đảm bảo điều kiện lao động nên đã
làm tăng mức độ ÔNMT tại các làng nghề.
- Quan hệ sản xuất mang đặc thù của quan hệ gia đình, dịng tộc, làng xã
Nhiều làng nghề, đặc biệt là các làng nghề truyền thống, sử dụng lao động có
tính chất hộ gia đình, sản xuất theo kiểu “bí truyền”, giữ bí mật cho dịng họ, tuân
theo “hƣơng ƣớc” không cải tiến áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật, nên đã
cản trở việc áp dụng giải pháp kỹ thuật mới, khơng khuyến khích sáng kiến mang
hiệu quả BVMT của ngƣời lao động.
- Công nghệ sản xuất và thiết bị phần lớn ở trình độ lạc hậu, chắp vá
Do kiến thức tay nghề của ngƣời lao động khơng tồn diện dẫn tới tiêu hao
nhiều nhiên nguyên liệu, làm tăng phát thải nhiều chất ô nhiễm mơi trƣờng đất,
nƣớc, khơng khí ảnh hƣởng tới giá thành sản phẩm và chất lƣợng mơi trƣờng. Trình
độ kỹ thuật ở các làng nghề chủ yếu là thủ công, bán cơ khí. Hồn tồn chƣa có làng
nghề nào áp dụng tự động hóa.
- Vốn đầu tƣ của các cơ sở sản xuất tại các làng nghề quá thấp, khó có điều
kiện phát triển hoặc đổi mới công nghệ theo hƣớng thân thiện với mơi trƣờng.
Sản xuất mang tính tự phát, khơng có kế hoạch lâu dài nên khó huy động tài
chính và vốn đầu tƣ lớn từ các nguồn khác (quỹ tín dụng, ngân hàng). Do đó, khó
chủ động trong đổi mới kỹ thuật và công nghệ, lại càng không thể đầu tƣ cho xử lý
môi trƣờng.

14


- Trình độ ngƣời lao động, chủ yếu là lao động thủ cơng, học nghề, văn hóa
thấp nên hạn chế nhận thức đối với công tác BVMT
Chất lƣợng lao động và trình độ chun mơn kỹ thuật ở các làng nghề nhìn

chung cịn thấp, chủ yếu là lao động phổ thông, số lao động chỉ tốt nghiệp cấp I, II
chiếm trên 60% [3]. Mặt khác đa số ngƣời lao động có nguồn gốc nơng dân nên
chƣa có ý thức về mơi trƣờng lao động, chỉ cần việc làm có thu nhập cao hơn thu
nhập từ nông nghiệp hoặc bổ sung thu thập trong những lúc nông nhàn, nên ngại
học hỏi, không quan tâm tới BVMT.
- Nhiều làng nghề chƣa quan tâm tới xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho
BVMT
Cạnh tranh trong một số loại hình sản xuất đã thúc đẩy một số làng nghề đầu tƣ
đổi mới công nghệ, kỹ thuật sản xuất. Tuy nhiên, đây không phải là đầu tƣ cho kỹ
thuật BVMT. Vì vậy, đa số các cơ sở sản xuất trong làng nghề đều không xây dựng
hệ thống xử lý chất thải trƣớc khi thải ra ngồi mơi trƣờng.
Hầu hết các làng nghề khơng có đủ cơ sở hạ tầng kỹ thuật để thu gom và xử lý
chất thải đạt tiêu chuẩn môi trƣờng nhƣ: khơng có hệ thống thu gom và xử lý nƣớc
thải, khơng có bãi chơn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh, không chú ý đầu tƣ phƣơng
tiện thu gom quản lý chất thải nguy hại. Đây là một thách thức lớn vì để khắc phục
vấn đề này địi hỏi nhiều kinh phí và thời gian.
1.1.6. Một số vấn đề mơi trƣờng tại các làng nghề
Bên cạnh những đóng góp tích cực về mặt kinh tế, sự phát triển của các làng
nghề cũng đang là nguyên nhân làm gia tăng vấn đề ÔNMT. ÔNMT tại làng nghề
mang đậm nét đặc thù của hoạt động sản xuất theo ngành nghề và loại hình sản
phẩm (Bảng 1.1) và tác động trực tiếp tới mơi trƣờng nƣớc, khơng khí, đất trong
khu vực.

15


Bảng 1.1. Đặc trƣng ô nhiễm từ sản xuất của một số loại hình làng nghề
Loại hình sản

Các dạng chất thải


xuất

Khí thải

1. Chế biến
lƣơng
thực,
thực
phẩm,
chăn ni, giết
mổ
2. Dệt nhuộm,
ƣơm tơ, thuộc
da

Bụi, CO, SO2,
NOX, CH4

3. Thủ công mỹ
nghệ:
- Gốm sứ
- Sơn mài, gỗ
mỹ nghệ, chế
tác đá
4. Tái chế:
- Tái chế giấy
- Tái chế kim
loại
- Tái chế nhựa


Bụi, CO, SO2,
NOX, hơi axit,
hơi kiềm, dung
môi
- Bụi, CO, SiO2,
SO2, NOX, HF,
THC
- Bụi, hơi xăng,
dung môi, oxit
Fe, Zn, Cr, Pb
- Bụi, SO2, H2S,
hơi kiềm
- Bụi, CO, hơi
kim loại, hơi
axit, Pb, Zn, HF,
HCl, THC
- Bụi CO, Cl2,
HCl, THC, hơi
dung môi

Nƣớc thải

Chất thải rắn

- pH, BOD5,
COD, SS, tổng N,
tổng P, độ màu
- COD, SS, dầu
mỡ, CN-, kim loại

- BOD5, COD,
tổng N, tổng P, độ
màu, dầu mỡ, hóa
chất, thuốc tẩy,
Cr6+ (thuộc da)

- Bụi giấy, tạp
chất từ giấy
phế liệu, bao
bì hóa chất
- Xỉ than, rỉ
sắt, vụn kim
loại
nặng
6+
2+
(Cr , Zn …
- Nhãn mác,
tạp khơng tái
sinh, cao su
Xỉ than, xỉ đá,
đá vụn

Ơ nhiễm
khác
COD, BOD5, SS, Xỉ than, CTR Ô
nhiễm
tổng N, tổng từ nguyên liệu nhiệt, độ ẩm
P,Coliform


trong nƣớc ngầm
là COD, TS, NH4+
BOD5, COD, độ Xỉ than, tơ sợi, Ơ
nhiễm
màu, tổng N, hóa vải vụn, cặn nhiệt, độ ẩm,
chất, thuốc tẩy, và bao bì hóa tiếng ồn
Cr6+ (thuộc da)
chất
COD, BOD5, SS, Xỉ than, (gốm Ơ
nhiễm
độ màu, dầu mỡ sứ), phế phẩm, nhiệt (gốm
cơng nghiệp
cặn hóa chất
sứ)

Ơ
nhiệt

nhiễm

5. Vật liệu xây Bụi, CO, SO2, SS, Si, Cr
Ô
nhiễm
dựng, khai thác NOx, HF, THC
nhiệt, tiếng
đá
ồn, độ rung
Nguồn: Cục Kiểm sốt ơ nhiễm, Tổng cục mơi trƣờng, 2013

16



×