Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Bản full những yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn trường mần non cho con của phụ huynh trên địa bàn thành phố hà nội (nghiên cứu trường hợp tại quận hà đông, thành phố hà nội)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 93 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN





ĐẶNG BẢO NGỌC




NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC CHỌN
TRƢỜNG MẦM NON CHO CON CỦA PHỤ HUYNH
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Nghiên cứu trường hợp tại quận Hà Đông, thành phố Hà Nội)




LUẬ N VĂN THẠ C SĨ XÃ HỘI HỌC






Hà Nội - 2015

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI


TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN





ĐẶNG BẢO NGỌC




NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC CHỌN
TRƢỜNG MẦM NON CHO CON CỦA PHỤ HUYNH
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Nghiên cứu trường hợp tại quận Hà Đông, thành phố Hà Nội)


Chuyên ngành: Xã hội học
Mã số: 60 31 03 01

LUẬ N VĂN THẠ C SĨ XÃ HỘI HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Hồng Hà





Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN

Luận văn “Những yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn trường mầm non
cho con của phụ huynh trên địa bàn thành phố Hà Nôi ” là công trình
nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Hồng Hà, Ban
Khoa giáo Đài truyền hình Việt Nam. Các tài liệu sử dụng tham khảo, trích
dẫn trong Luận văn đều đảm bảo rõ nguồn, trung thực. Các kết quả nghiên
cứu được công bố trong Luận văn là hoàn toàn chính xác, không trùng lặp với
các công trình khoa học đã công bố trong và ngoài nước.
Tôi xin cam đoan điều này là đúng sự thật. Nếu sai, tôi hoàn toàn chịu
trách nhiệm trước pháp luật.

Hà Nội, ngày 02 tháng 02 năm 2015
Tác giả



ĐẶNG BẢO NGỌC









LỜI CẢM ƠN

Tác giả luận văn xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa Xã Hội

Học, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học quốc gia Hà Nội
đã tận tình dạy dỗ, chỉ bảo, cung cấp nhiều kiến thức bổ ích cho tác giả trong
suốt hai năm học vừa qua.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn TS. Nguyễn Hồng Hà, Ban Khoa giáo
Đài truyền hình Việt Nam đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo để tác giả thực hiện
và hoàn thành luận văn.
Mặc dù tác giả đã cố gắng để hoàn thiện luận văn, nhưng do hạn chế về
thời gian nghiên cứu nên luận văn sẽ không tránh khỏi những sai sót. Tác giả
mong muốn nhận được sự góp ý của các nhà khoa học, các thầy cô giáo và
đồng nghiệp để luận văn hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 02 tháng 02 năm 2015
Tác giả


ĐẶNG BẢO NGỌC


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 2
3. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 3
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 7
5. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu 7
6. Câu hỏi nghiên cứu 8
7. Giả thuyết nghiên cứu 8
8. Phương pháp nghiên cứu 9
9. Khung lý thuyết 11
10. Bố cục của luận văn 11

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 12
1.1. Các khái niệm công cụ 12
1.1.1. Giáo dục mầm non 12
1.1.2. Trường mầm non 12
1.1.3. Ảnh hưởng 13
1.1.4. Yếu tố 13
1.1.5. Phụ huynh 13
2.1. Các lý thuyết được sử dụng trong nghiên cứu 13
2.1.1. Lý thuyết sự lựa chọn hợp lý 13
2.1.2. Lý thuyết hành động xã hội 15
2.1.3. Thuyết cấu trúc – chức năng 16
1.3. Sơ lược về địa bàn nghiên cứu 17
1.3.1 Sơ lược về vị trí địa lý, đặc điểm tự nhiên, dân số quận Hà Đông 17
1.3.2 Sơ lược về lịch sử, điều kiện văn hóa, xã hội quân Hà Đông. 18


CHƢƠNG 2: NHỮNG TIÊU CHÍ CHỌN TRƢỜNG MẦM NON CHO
CON CỦA PHỤ HUYNH 21
2.1. Địa điểm trường học 22
2.2. Mức chi phí ở trường mầm non 25
2.3. Cơ sở vật chất trường mầm non 28
2.4. Chất lượng giáo viên mầm non 30
2.5. Chương trình học trường mầm non 35
2.6. Dinh dưỡng, sức khỏe tại trường mầm non 39
CHƢƠNG 3: NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC CHỌN
TRƢỜNG MẦM NON CHO CON CỦA PHỤ HUYNH 50
3.1. Đặc điểm nhân khẩu 50
3.1.1. Nghề nghiệp của phụ huynh 50
3.1.2. Trình độ học vấn của phụ huynh 53
3.1.3. Độ tuổi của phụ huynh 55

3.2. Thu nhập của hộ gia đình 56
3.3. Độ tuổi của trẻ khi quyết định chọn trường mầm non 66
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 76
PHỤ LỤC 79


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ sở vật chất trường mầm non được phụ huynh quan tâm lựa
chọn 29
Bảng 3.1: Mối tương quan giữa thu nhập của gia đình với mức chi phí hàng
tháng phải ở trường mần non 56
Bảng 3.2. Thu nhập của gia đình ảnh hưởng đến việc lựa chọn cơ sở vật chất
trường mầm non 60
Bảng 3.3: Cơ sở vật chất trường mầm non ảnh hưởng đến việc chọn loại
trường 62

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Loại trường mầm non của trẻ 21
Biểu đồ 2.2. Khoảng cách từ nhà đến trường mầm non 22
Biểu đồ 2.3. Lý do chọn địa điểm trường mầm non cho con 23
Biểu đồ 2.4. Chi phí hàng tháng phải đóng ở trường mầm non 25
Biểu đồ 2.5: Các khoản chi phí hàng tháng tại trường mầm non 27
Biểu đồ 2.6. Lựa chọn của phụ huynh về chất lượng giáo viên 31
Biểu đồ 2.7: Lựa chọn của phụ huynh về chương trình học cho trẻ 36
Biểu đồ 2.8: Chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ ở trường mầm non 40
Biểu đồ 2.9: Chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở trường mầm non 43
Biểu đồ 2.10: Đánh giá của phụ huynh về các tiêu chí trong việc quyết định
chọn trường mầm non cho con 46
Biểu đồ 3.1: Nghề nghiệp của phụ huynh ảnh hưởng đến lựa chọn giáo viên

trường mầm non 50
Biểu đồ 3.2: Phụ huynh đánh giá về giáo viên hiện tại ở trường con 52
Biểu đồ 3.3: Trình độ học vấn của phụ huynh ảnh hưởng đến lựa chọn chương
trình học trường mầm non 53
Biểu đồ 3.4: Độ tuổi của phụ huynh ảnh hưởng đến việc chọn loại trường
mầm non cho con 55
Biểu đồ 3.5: Thu nhập của phụ huynh ảnh hưởng đến mức chi phí hàng tháng
phải đóng cho trẻ tại trường mầm non 57
Biểu đồ 3.6: Mức chi phí trường mầm non ảnh hưởng đến việc chọn loại
trường 58
Biểu đồ 3.7: Đánh giá của phụ huynh về cở sở vật chất trường mầm non 65
Biểu đồ 3.8: Độ tuổi của trẻ đi học mầm non 67
Biểu đồ 3.9: Độ tuổi của trẻ bắt đầu đi học mầm non ảnh hưởng đến việc chọn loại
trường 70

1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục đào tạo là cốt lõi, trọng tâm chiến lược trồng người của mỗi
quốc gia, dân tộc. Phát triển giáo dục là nền tảng để tạo ra nguồn nhân lực có
chất lượng cao, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng
chủ nghĩa xã hội đất nước. Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục mầm
non là một bộ phận cấu thành, có vị trí rất quan trọng trong sự nghiệp phát
triển con người. Giáo dục mầm non thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục trẻ song song cùng với sự chăm sóc của gia đình. Đây là độ tuổi hình
thành nhân cách và phát triển trí tuệ nền tảng rất quan trọng. Mục tiêu của
giáo dục mầm non là giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm
mỹ những nhân tố cơ bản nhất cho sự phát triển toàn diện của trẻ sau này.
Giáo dục mầm non sẽ bước đầu hình thành và phát triển ở trẻ những chức
năng tâm, sinh lý, những kỹ năng sống phù hợp với lứa tuổi, đặt nền tảng cho

việc học ở các cấp học tiếp theo. Sự quan tâm của Đảng và Nhà nước dành
cho giáo dục mầm non giúp cho hệ thống trường mầm non trong nước phát
triển đa dạng, sự chọn lựa trường cho con của các bậc phụ huynh vì thế mà
cũng phần nào phong phú hơn. Theo con số của tổng cục thống kê thì số
trường mầm non năm 2000 - 2001 là 8933 trường, đến năm 2012 - 2013 là
13548 trường gấp 1,5 lần. Và tính tới 30/9/2014 thì con số trường mầm non
vẫn trong xu hướng tăng lên là 13841 trường [24]. Với con số này có thể thấy,
hệ thống trường mầm non hiện nay ngày càng nhiều và đa dạng để đáp ứng
được nhu cầu của các bậc phụ huynh.
Bên cạnh đó, Việt Nam hiện nay đang là quốc gia có dân số trẻ. Ngày
9/12/2014 Thứ trưởng Nguyễn Việt Tiến cho biết số con trung bình của mỗi
phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ ở nước ta hiện nay đã đạt mức sinh thay thế là
2,1 con. Trẻ trong độ tuổi mầm non theo như con số tính toán của tổng cục
dân số Việt Nam thì số trẻ trong độ tuổi mầm non năm 2012 là 3551,1 nghìn

2
học sinh, tính tới 30/09/2014 là 3614,1 nghìn học sinh[24]. Với con số này,
nhu cầu trường mầm non cho các bé là cấp thiết. Xã hội ngày càng phát triển,
các bậc làm cha mẹ ngày càng chú trọng tới sự phát triển của trẻ ngay ở độ
tuổi nhỏ nhất với mong muốn con có được sự phát triển toàn diện, khoa học.
Mặt khác, do yêu cầu của xã hội, cần lực lượng lao động sản xuất, vì vậy, để
đảm bảo việc lao động tạo ra của cải vật chất cho bản thân, gia đình và phát
triển đất nước, các bậc làm cha mẹ có xu hướng gửi con đi nhà trẻ, mầm non
sớm hơn so với trước kia.
Từ hai yếu tố trên, dưới góc độ nhu cầu của phụ huynh có con trong độ
tuổi mầm non và sự quan tâm tới giáo dục mầm non của Đảng và Nhà nước,
nên hệ thống trường mầm non trong cả nước đã và đang phát triển. Đặt trong
bối cảnh kinh tế xã hội của Việt Nam hiện tại, tác giả mong muốn tìm hiểu,
vậy với số lượng trường mầm non đa dạng về cả chất lượng lẫn số lượng như
hiện nay, thì những yếu tố nào sẽ ảnh hưởng tới các phụ huynh trong việc

quyết định trường mầm non nào cho con đi học? Đó có phải là cơ sở vật chất?
Là chương trình học? Là mức học phí? Từ mong muốn này, tác giả sẽ góp
phần đưa thêm một góc nhìn cho các nhà làm hoạch định giáo dục có chiến
lược xây dựng và phát triển hệ thống trường mầm non, sẽ xem xét những
nhân tố ảnh hưởng tới việc chọn trường mầm non của các bậc phụ huynh để
có phương án phù hợp với bối cảnh hiện tại. Do đó, tác giả lựa chọn nghiên cứu
“Những yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn trường mầm non cho con của phụ huynh
trên địa bàn Thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.
2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
2.1. Ý nghĩa lý luận
Nghiên cứu này được tiến hành thông qua việc vận dụng một số khái
niệm, lý thuyết như lý thuyết hành động xã hội, lý thuyết sự lựa chọn hợp lý,
lý thuyết cấu trúc chức năng để tìm hiểu và giải thích những yếu tố ảnh hưởng

3
đến việc chọn trường mầm non cho con của phụ huynh. Từ đó sẽ tường mình,
khái niệm sáng tỏ rõ hơn cho những lý thuyết đó.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu được thực hiện nhằm góp phần phác họa những yếu tố ảnh
hưởng đến việc chọn trường mầm non cho con của phụ huynh hiện nay. Những
kết quả nghiên cứu của đề tài có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho các
cá nhân, tổ chức quan tâm khi nghiên cứu về giáo dục mầm non.
3. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Trẻ em là đối tượng nhận được nhiều sự quan tâm của gia đình, xã
hội. Khi đời sống xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu trẻ em được chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục ở các trường mầm non là rất cao. Trong những
năm qua, các trường mầm non đã từng bước nâng cao chất lượng chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục trẻ mầm non, tuy nhiên để có được hệ thống trường
mầm non phù hợp với thực tế, đạt tiêu chuẩn vẫn là thách thức đối với giáo
dục của Việt Nam.

Trong thời gian gần đây báo chí đưa những thông tin về cách chăm
sóc trẻ em ở một số trường mầm non tư thục không được tốt đã và đang làm
cho một số phụ huynh e ngại. Do nhu cầu tăng nhưng vì lý do nào đó mà hệ
thống trường mầm non chưa thực sự đáp ứng được điều kiện của các gia
đình từ bậc thấp, bậc trung đến bậc cao, điều này làm nảy sinh vấn đề có
nhiều cơ sở mầm non không có giấy phép, không đảm bảo chất lượng vấn
đứng ra kinh doanh. Cơ quan quản giáo dục mầm non lý xử lý “nhẹ tay” làm
cho các cơ sở không đạt chuẩn này nên dẫn đến tâm lý lo lắng của các bậc
phụ huynh khi muốn tìm kiếm một trường mầm non thích hợp với điều kiện
gia đình nhưng đảm bảo được an toàn cho con em mình…Có thể thấy, việc
lựa chọn trường mầm non cho con là nhu cầu bức thiết của nhiều bậc phụ
huynh đanh trong độ tuổi lao động. Chọn trường như thế nào, các nhân tố liên
quan tới đặc điểm nhân khẩu của từng hộ gia đình có tác động gì tới việc chọn

4
trường mầm non cho con của các bậc phụ huynh đã và đang nhận được nhiều
sự chú ý từ phía các nhà làm giáo dục. Chính với sự cấp thiết của vấn đề nên
các đề tài nghiên cứu về giáo dục mầm non cũng đang được quan tâm đặc
biệt. Trong đó có thể kể đến một vài nghiên cứu về vấn đề này như:
Tiếp cận dưới các vấn để tâm - sinh lý trẻ, vấn đề giáo dục thể chất, trí
tuệ, ngôn ngữ và nghệ thuật cho trẻ trước tuổi đến trường do Khoa Mầm non
thuộc trường đại học Sư phạm Hà Nội nghiên cứu với đề tài “Trẻ em và các
vấn đề giáo dục trẻ em trước tuổi đến trường” (2010) đã đưa ra giải pháp đổi
mới chương trình chăm sóc giáo dục trẻ mầm non. Trong đề tài tập thể tác giả
nghiên cứu đã tập trung làm rõ các phương pháp chăm sóc, giáo dục toàn diện,
hiệu quả cho trẻ mầm non. Đặc biệt bàn đến các vấn đề phát triển thể chất,
phát triển trí tuệ, phát triển ngôn ngữ, phát triển tiềm năng nghệ thuật… cho trẻ
mầm non. Để thực hiện phát triển thể chất, trí tuệ, nhóm tác giả khuyến nghị
kết hợp giáo dục với ứng dụng các phương tiện hỗ trợ hiện đại (máy vi tính và
các phần mềm thông minh) trong khoa học Giáo dục mầm non. Ngoài ra nhóm

tác giả còn nghiên cứu các nội dung để chuẩn bị cho trẻ đến trường phổ thông
và rèn luyện cho trẻ các kỹ năng chuẩn bị vào lớp một (chuyển từ hoạt động
vui chơi sang hoạt động học tập).
Trong nghiên cứu“Quan điểm và xu hướng lựa chọn trường học”
(2012) được thực hiện do Công ty nghiên cứu thị trường Intage Việt Nam.
Cuộc khảo sát được thực hiện trên ba thành phố lớn Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà
Nẵng với mục đích tìm hiểu về quan điểm và xu hướng lựa chọn trường học
của các bậc phụ huynh, đồng thời cho thấy cái nhìn tổng quan về mức độ
quan tâm và đầu tư của phụ huynh học sinh đối với việc học của con em mình
hiện nay. Đặc biệt việc họ sẵn sàng đón nhận và tiếp thu các xu hướng giáo
dục mới, và đặt kỳ vọng vào con cái thông qua mong muốn cho con được học
tại các tổ chức giáo dục quốc tế và du học để có cơ hội tiếp xúc với nền văn
hóa và giáo dục đa dạng hơn. Nghiên cứu đã giúp cho các tổ chức giáo dục

5
cũng như các nhà phát triển thị trường liên quan tới giáo dục có cái nhìn tổng
quan về nhu cầu, thị hiếu và xu hướng của các bậc phụ huynh đối với việc học
của con em mình. Từ đó đưa ra các sản phẩm giáo dục cũng như cách tiếp cận
phù hợp nhất với khách hàng mục tiêu của mình. Nghiên cứu cũng chỉ ra tiêu
chí lựa chọn trường học tập trung nhiều vào các yếu tố thuộc về chất lượng
giảng dạy và cơ sở vật chất hay như các yếu tố: uy tín, danh tiếng, chương
trình học thực tế của trường cũng chiếm tỷ lệ cao trong tiêu chí lựa chọn, điều
này cho thấy yêu cầu ngày càng cao của các bậc phụ huynh đối với các tổ
chức giáo dục. Đây là cơ hội tốt cho các các nhà đầu tư giáo dục có ý định
tham gia vào thị trường giáo dục với định vị cao. Trường quốc tế được xem là
một “sản phẩm bán chạy” với tỉ lệ hơn 85% đáp viên mong muốn chọn trường
quốc tế cho con họ. Xu hướng lựa chọn này hứa hẹn sẽ tiếp tục tăng nhanh và
mạnh trong thời gian tới. [12]
Nhóm tác giả thuộc Khoa sư phạm Đại học Huế trong “Nghiên cứu nhu
cầu các bà mẹ về trường mẫu giáo tại Thành phố Huế”(2012) đã dựa trên lý

thuyết nhu cầu để tìm hiểu nhu cầu của các bà mẹ đối với trường mầm non, từ đó
đề xuất mô hình kiểu mẫu về trường mầm non thích hợp với nhu cầu củacác bà
mẹ tại Thành phố Huế. Trong đề tài, nhóm tác giả đã phác thảo thực trạng giáo
dục mầm non tại thành phố Huế. Tiến hành khảo sát nhu cầu của các bà mẹ về
trường mầm non ở thành phố Huế để xác định các bà mẹ có nhu cầu về trường
mầm non hay không? Nếu có thì mức độ nhu cầu ở mức nào? Trong số các nhu
cầu đó, các tác giả cho rằng nhu cầu về học phí, thời gian, chương trình học, sự
mong đợi các dịch vụ hỗ trợ tại trường mầm non là quan trọng. Trên cơ sở đó
nhóm tác giả đã tìm hiểu các yếu tố tác động tích cực hay yếu tố cản trở nhu cầu
của các bà mẹ về trường mẫu giáo chất lượng cho con mình theo học và phác
thảo mô hình một trường mẫu giáo chất lượng có thể đáp ứng nhu cầu đó cho các
bà mẹ ở thành phố Huế. Như vậy, đề tài đã chỉ ra được nhu cầu về trường mẫu
giáo tại thành phố Huế sẽ gồm có những nhu cầu gì, mong muốn của bậc làm cha

6
mẹ như thế nào về trường mầm non cho con, từ đó đã đưa ra được những khuyến
nghị về trường mầm non để đáp ứng được nhu cầu của bậc cha mẹ.
Trong nghiên cứu“Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn trường mẫu giáo
cho con của các bậc phụ huynh” (2013) của tác giả Trần Nguyễn Quỳnh Chi,
luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, trường Đại học Bách Khoa thành phố Hồ
Chí Minh. Luận văn dưới góc độ tiếp cận của Quản trị kinh doanh đã xác định và
đánh giá được mức độ tác động của một số yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
chọn trường mầm non cho con của phụ huynh ở thành phố Hồ Chí Minh. Theo
tác giả có 3 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường mầm non cho
con của phụ huynh là nhóm yếu tố đặc điểm cơ bản về hình thức bên ngoài của
trường như cơ sở vật chất, thực đơn, hình thức giáo viên, các khu vực phụ trợ,
nhóm yếu tố học phí và nhóm các yếu tố có liên quan đến trương trình học của
nhà trường. Từ kết quả nghiên cứu tác giả chỉ ra phụ huynh trong vai khách hàng
còn trường mầm non cho con là hàng hóa. Người tiêu dùng đã tìm đến trường
mầm non để mua hàng, nhằm thỏa mãn yêu cầu, khi chọn hàng hóa cần có

những tiêu chí lựa chọn tốt nhất. Trên những yếu tố quyết định đến hành vi tiêu
dùng từ việc chọn trường mầm non cho con của phụ huynh, luận văn đã khuyến
nghị các nhà kinh doanh, các đơn vị quản lý giáo dục với tính cách người bán
hàng, người làm dịch vụ cần thiết kế các dự án trường học đáp ứng nhu cầu
khách hàng, tiếp cận gần nhất đến những mong muốn của người tiêu dùng theo
đúng quy luật “cung phải gặp cầu”. Có nghĩa, dưới con mắt của tác giả đề tài này
thì phụ huynh và trường mầm non đóng vai trò là người mua và người bán, tác
giả đặt mối quan hệ này là mối quan hệ kinh doanh buôn bán. Đề tài này tiếp cận
chú trọng vào quá trình mua bán, thỏa mãn nhu cầu với các tiêu chí lựa chọn
trường mầm non cho trẻ của các bậc phụ huynh. Có thể thấy, ở một khía cạnh
nhất định, các bậc phụ huynh đã có những tiêu chí để lựa chọn trường phù hợp.
Tuy nhiên, tác giả nhận thấy là chưa có đề tài nào đi nghiên cứu cụ thể
về những yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn trường mầm non của phụ huynh trên

7
quan điểm xã hội học. Chính vì vậy, qua nghiên cứu “Những yếu tố ảnh hưởng
tới việc chọn trường mần non cho con của phụ huynh trên địa bàn Thành phố
Hà Nội”, tác giả muốn đưa ra cái nhìn khách quan về vấn đề này và muốn tìm
hiểu xem yếu tố nào là yếu tố quan trọng và quyết định nhất của các bậc phụ
huynh khi chọn trường mầm non cho con.
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu hướng tới những yếu tố ảnh hưởng đến các bậc phụ
huynh khi chọn trường mầm non cho con hiện nay qua nghiên cứu trường hợp
tại Quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội. Từ đó có những khuyến nghị phù hợp
để góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ ở các
trường mầm non, đồng thời tạo sự tin tưởng cho phụ huynh khi quyết định lựa
chọn trường mầm non cho con hiện nay.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Mô tả những tiêu chí chọn trường mầm non cho con của phụ huynh ở

Quận Hà Đông hiện nay
Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn trường mầm non cho
con của phụ huynh ở Quận Hà Đông.
Đưa ra những khuyến nghị phù hợp để góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục mầm non.
5. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Những yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn trường mầm non cho con của
phụ huynh trên địa bàn thành phố Hà Nội.
5.2. Khách thể nghiên cứu:
Phụ huynh đang có con đi học mầm non tại quận Hà Đông, thành phố
Hà Nội.


8
5.3. Phạm vi nghiên cứu
Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu trường hợp tại quận Hà Đông, Hà
Nội.
Thời gian nghiên cứu: Từ 05/2014 – 07/2014
Nội dung nghiên cứu: Trong khuổn khổ nghiên cứu này, chỉ tập trung
vào những yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn trường mầm non cho con của phụ
huynh bao gồm đặc điểm nhân khẩu như nghề nghiệp, trình độ học vấn; thu
nhập của gia đình và độ tuổi của trẻ khi đi học mầm non.
6. Câu hỏi nghiên cứu
 Những tiêu chí nào ảnh hưởng đến việc chọn trường mầm non cho con
của phụ huynh?
 Trong các tiêu chí chọn trường mầm non cho con của phụ huynh, tiêu
chí nào được phụ huynh đánh giá là quan trọng nhất?
 Những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc chọn trường mầm non cho con
của phụ huynh?

7. Giả thuyết nghiên cứu
 Những tiêu chí chọn trường mầm non cho con của phụ huynh gồm có
địa điểm trường học, chi phí, cơ sở vật chất, chương trình học, giáo
viên, dinh dưỡng sức khỏe thì cơ sở vật chất được đánh giá là quan
trọng nhất.
 Đặc điểm nhân khẩu như trình độ học vấn, nghề nghiệp, độ tuổi của phụ
huynh có tạo ra sự khác biệt khi chọn trường mầm non cho con
 Thu nhập của hộ gia đình có ảnh hưởng đến việc chọn trường mầm non
cho con của phụ huynh.
 Độ tuổi của trẻ khi đi học mầm non có ảnh hưởng đến việc chọn trường
mầm non cho con của phụ huynh.



9
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp phân tích tài liệu
Phương pháp phân tích tài liệu trong đề tài nghiên cứu này sẽ sử dụng để
tìm hiểu về giáo dục mầm non và các nhu cầu của các bậc phụ huynh thông qua
việc tiếp cận các ấn phẩm báo chí, các trang web, diễn đàn dành cho cha mẹ
cùng với các thông tư, nghị định về tiêu chí đánh giá trường mầm non chuẩn.
Việc đọc tài liệu và sử dụng các nguồn tài liệu này làm cơ sở, nền tảng cho việc
định hướng nghiên cứu. Các tài liệu sẽ giúp cho người viết có cái nhìn phong
phú hơn, vừa khái quát vừa cụ thể về lĩnh vực giáo dục mầm non, để từ đó có
những nhận định, đánh giá và kinh nghiệm về lĩnh vực này, phục vụ cho việc
nghiên cứu. Song song với đó, tác giả sẽ sử dụng chính những nguồn tài liệu đã
đọc được là các thông tư, báo in, báo mạng, diễn đàn, trang web… để dẫn
chứng vào từng mục có liên quan cụ thể trong bài.
8.2. Phương pháp phỏng vấn sâu
Là phương pháp định tính, nghiên cứu này sẽ tiến hành phỏng vấn sâu

10 khách thể là phụ huynh đang có con đi học mầm non trên địa bàn quân Hà
Đông với nội dung về những yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn trường mầm
non cho con. Sử dụng phương pháp này trong bài nhằm mục đích mong muốn
hiểu rõ hơn về sự chọn lựa của các bậc phụ huynh dưới tác động của những
nhân tố quyết định tới việc chọn trường mầm non cho con của họ như thế nào.
Do nội dung nghiên cứu là những yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn trường
mầm non cho được các phụ huynh rất quan tâm nên khách thể nghiên cứu là
những phụ huynh khá cởi mở chia sẻ quan điểm về việc chọn trường mầm non
cho con. Cuộc phỏng vấn sâu được thực hiện tại địa điểm nhà riêng hoặc quán
café với không gian thoải mái, thân thiện. Trong quá trình phỏng vấn, người
nghiên cứu luôn cố gắng để buổi phỏng vấn diễn ra tự nhiên và khai thác được
tối đa thông tin mình cần. Hạn chế câu hỏi mà người trả lời không muốn nói
nhằm mục đích tránh gây khó chịu cho người được phỏng vấn.

10
Tên của người tham gia phỏng vấn sẽ được đảm bảo tính khuyết danh
và bảo mật thông tin trong nghiên cứu.
8.3. Phương pháp trưng cầu ý kiến bằng bảng hỏi
Để khẳng định và làm rõ về những yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn
trường mầm non, tác giả lựa chọn phương pháp trưng cầu ý kiến đối với những
bậc làm cha mẹ đang có con học mầm non trên địa bàn quận Hà Đông. Phương
pháp này được thực hiện bằng cách tác giả xin danh sách gia đình có con từ độ
tuổi từ 1 - 5 tuổi tại các cụm dân cư dự định thực hiện nghiên cứu. Sau đó tiến
hành chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống, chọn ra 200 hộ gia đình có cho con đi học
mầm non. Tại mỗi hộ gia đình đã chọn, sẽ gửi phiếu trưng cầu ý kiến cho bố
hoặc mẹ có con ở độ tuổi trên. Thời điểm phát phiếu trưng cầu ý kiến từ tháng
5 năm 2014 đến tháng 7 năm 2014.
Đặc điểm mẫu thu được như sau:
STT
Tiêu chí

Số lƣợng
(ngƣời)
Tỷ lệ
(%)
1
Độ tuổi
Dưới 30 tuổi
114
57
Trên 30 tuổi
86
43
2
Trình độ
học vấn
Trung cấp
47
23,5
Cao đẳng
69
34,5
Đại học, sau đại học
84
42
3
Nghề
nghiệp
Nhân viên văn phòng
67
33.5

Công nhân viên chức nhà nước
80
39
Kinh doanh, buôn bán
53
27,5
4
Thu nhập
Dưới 10 triệu
28
14
Từ 10 triệu – dưới 15 triệu
50
25
Từ 15 triệu – dưới 20 triệu
67
33,5
Trên 20 triệu
55
27,5

11
Thông tin thu về được xử lý nhằm tìm hiểu xem những bậc cha mẹ có
nhu cầu như thế nào về trường mầm non, từ đó thấy được những yếu tố ảnh
hưởng đến các bậc phụ huynh khi quyết định chọn trường mầm non cho con.
9. Khung lý thuyết


















10. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, Luận văn được chia
làm 3 chương, bao gồm:
 Chương một: Cơ sơ lý luận và thực tiễn của đề tài
 Chương hai: Thực trạng chọn trường mầm non cho con của phụ huynh
 Chương ba: Những yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn trường mầm non
cho con của phụ huynh
Điều kiện kinh tế - xã
hội
Tiêu chí chọn trường mầm non
cho con của phụ huynh
Những yếu tố ảnh hưởng đến việc
họn trường mầm non cho con
Mức chi
phí chi ở
trường
Địa điểm

trường
mầm non
Chất
lượng
giáo viên
Cơ sở vật
chất nhà
trường
Chương
trình học
ở trường
Đặc điểm nhân khẩu

Thu nhập hộ gia đình
Độ tuổi của trẻ khi
quyết định chọn trường
Chương
trình học
ở trường

12
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Các khái niệm công cụ
1.1.1. Giáo dục mầm non
Nghiên cứu này sử dụng khái niệm của tổng cục Dân số - kế hoạch hóa
gia đình: Giáo dục mầm non là khái niệm chung về việc giáo dục trẻ em trước
khi vào học tiểu học, bao gồm các hoạt động tại các cơ sở chính quy, như
trường mầm non, nhà trẻ hay mẫu giáo, tại các cơ sở không chính quy, hoặc
tại gia đình giữa cha mẹ và trẻ nhỏ. GDMN là việc hỗ trợ trẻ để trẻ phát triển
tốt nhất theo hướng phát triển toàn diện, lồng ghép, bằng cách tập trung vào

các kỹ năng khác nhau về xã hội, tình cảm và nhận thức, những kỹ năng này
giúp trẻ sẵn sàng cho việc học hỏi, chuẩn bị vào học tiểu học, và tham gia đời
sống xã hội [23]
1.1.2. Trường mầm non
Sử dụng khái niệm theo thông tư Số: 14/2008/QĐ-BGDĐT của Bộ
Giáo dục Đào tạo ban hành ngày 7/4/2008 về Quyết định ban hành điều lệ
trường mầm non:
Trường mầm non độc lập là đơn vi giáo dục được liên hợp giữa nhà trẻ
và mẫu giáo có trách nhiệm nhận trẻ từ 3 tháng đến 6 tuổi được tổ chức theo
các loại hình công lập, dân lập và tư thục:
 Mầm non công lập do cơ quan Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ
sở vật chất, bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên.
 Mầm non dân lập do cộng đồng dân cư ở cơ sở thành lập, đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất, đảm bảo kinh phí hoạt động và được chính quyền
địa phương hỗ trợ.
 Mầm non tư thục do tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và
bảo đảm kinh phí hoạt động bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước.


13
1.1.3. Ảnh hưởng
Ảnh hưởng là tác động (từ người, sự việc hoặc hiện tượng) có thể làm
dần dần có những biến đổi nhất định trong tư tưởng, hành vi, hoặc trong quá
trình phát triển ở sự vật hoặc người nào đó [14]
1.1.4. Yếu tố
Yếu tố là bộ phận cấu thành một sự vật, sự việc, hiện tượng [15]
1.1.5. Phụ huynh
Cha mẹ học sinh trong quan hệ với nhà trường.
2.1. Các lý thuyết đƣợc sử dụng trong nghiên cứu

2.1.1. Lý thuyết sự lựa chọn hợp lý
Thuyết lựa chọn hợp lý (hay còn gọi là thuyết lựa chọn duy lý) trong xã
hội học có nguồn gốc từ triết học, kinh tế học và nhân học vào thế kỷ VIII,
XIX. Thuyết này gắn với các tên tuổi của nhà xã hội học tiêu biểu như:
George Homans, George Simmel. Một số nhà triết học đã cho rằng bản chất
con người là vị kỷ, luôn tìm đến sự hài lòng, sự thỏa mãn và lảng tránh nỗi
khổ đau. Một số nhà kinh tế học cổ điển thì từng nhấn mạnh vai trò động lực
cơ bản của động cơ kinh tế, lợi nhuận khi con người phải đưa ra quyết định
lựa chọn hành đọng. Đặc trưng thứ nhất có tính chất xuất phát điểm của sự
lựa chọn duy lý chính là các cá nhân lựa chọn hành động
Thuyết sự lựa chọn hợp lý dựa vào tiên đề cho rằng con người luôn
hành động một cách có chủ đích, có suy nghĩ để lựa chọn và sử dụng các
nguồn lực một cách duy lý nhằm đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu. Tức
là, trước khi quyết định một hành động nào đó, con người luôn luôn đặt lên
bàn cân để cân đong đo đếm giữa chi phí và lợi nhuận mang lại, nếu chi phí
ngang bằng hoặc nhỏ hơn lợi nhuận thì sẽ thực hiện hành động và nếu chi phí
lớn hơn thì sẽ không hành động.
Thuật ngữ “lựa chọn” để nhấn mạnh việc phải cân nhắc, tính toán để
quyết định đưa ra cách thức tối ưu nhất, phương tiện tốt nhất trong số những

14
điều kiện hay cách thức, phương tiện hiện có, để đạt được mục đích có lợi
nhất trong điều kiện khan hiếm các nguồn lực. Mục đích đạt được không chỉ
là vật chất (lãi, lợi nhuận, thu nhập) mà còn có thể là lợi ích xã hội hoặc các
yếu tố tinh thần. Định đề này được Homans diễn đạt theo kiểu định lý toán
học như sau: khi lựa chọn trong số các cách hành động có thể có, cá nhân sẽ
chọn cách nào mà họ cho là tích của xác xuất thành công của hành động đó
với giá trị mà phần thưởng của hành động đó là lớn nhất. Tức là Homans đã
nhấn mạnh đến đặc trưng thứ hai của sự lựa chọn hợp lý là quá trình tối ưu
hóa. Homans đã chỉ ra 3 đặc trưng cơ bản của hành vi xã hội là: hiện thực hóa

hành vi phải được thực hiện trên thực tế chứ không phải trong ý niệm; hành vi
đó được khen thưởng hoặc bị trừng phạt từ phía người khác; người khác ở đây
là nguồn củng cố trực tiếp đối với hành vi chứ không phải là nhân vật trung
gian của một cấu trúc xã hội nào đó. Ông cũng đã đưa ra một số định đề cơ
bản của hành vi con người như: định đề phần thưởng; định đề kích thích; định
đề giá trị; định đề duy lý; định đề giá trị suy giảm; định đề mong đợi. Mặc dù
chỉ có định đề thứ 4 trực tiếp nói về tính duy lý, nhưng tất cả các định đề này
cho thấy con người là một chủ thể trong việc xem xét và lựa chọn hành động
nào đó có thể đem lại phần thưởng lớn nhất và có giá trị nhất. Con người luôn
có xu hướng nhân bội giá trị của kết quả hành động và khả năng hiện thực hóa
hành động đó. Có nghĩa là con người sẽ quyết định lựa chọn một hành động
nào đấy cả khi giá trị của nó thấp, nhưng bù lại tính khả thi của nó rất cao.
Quan điểm của Georg Simmel đề cập tới nguyên tắc “cùng có lợi” trong
mối tương tác xã hội giữa các cá nhân và cho rằng, mỗi cá nhân luôn cân
nhắc, toan tính thiệt hơn để theo đuổi và thỏa mãn nhu cầu bản thân. Simmel
cho rằng, mối tương tác giữa người với người đều dựa vào cơ chế Cho -
Nhận, tức là trao đổi ngang giá nhau. Chính cơ chế này hình thành nên sự lựa
chọn mang tính chất hợp lý đối với riêng cá nhân đó trong những hoàn cảnh
khác nhau. Bên cạnh đó mỗi cá nhân đều có những lựa chọn phù hợp với hoàn

15
cảnh cũng như mong muốn đạt lợi ích tối đa từ lựa chọn đó. Sự lựa chọn hợp
lý ở đây được vận dụng trong nhiều hoàn cảnh khác nhau, do con người luôn
biết cách để đạt được lợi ích một cách tốt nhất. [20, tr.1]
Sử dụng lý thuyết lựa chọn hợp lý là cơ bản trong đề tài nghiên cứu
này, người viết muốn thông qua lý thuyết này để luận lý giải quá trình suy
nghĩ lựa chọn và quyết định hành động chọn trường mẫu giáo cho con của
phụ huynh.
2.1.2. Lý thuyết hành động xã hội
Lý thuyết xã hội học về hành động xã hội của M. Weber. Lý thuyết này

đều coi hành động xã hội là cốt lõi của mối quan hệ giữa con người và xã hội,
đồng thời là cơ sở của đời sống xã hội của con người. Mặc dù mỗi nhà xã hội
học đều tiếp cận hành động xã hội ở các góc độ khác nhau song họ đều thống
nhất ở một số điểm:
 Hành động xã hội bao giờ cũng có sự tham gia của yếu tố ý thức dù ở mức
độ khác nhau có nghĩa là chủ thể luôn gắn cho hành động một ý nghĩa chủ
quan nhất định.
 Hành động xã hội có tính định hướng mục đích
 Hành động xã hội là hành động hướng tới người khác. Trên thực tế
không phải hành động nào cũng có tính xã hội hay đều là hành động xã
hội.
Lí thuyết hành động xã hội ra đời nhằm phản ứng lại quan điểm của các
nhà hành vi luận cho rằng chúng ta không thể nghiên cứu được những yếu tố
bên trong qui định hành vi của các cá nhân mà chỉ có thể biết đến những phản
ứng bên ngoài. Theo các nhà xã hội học, chúng ta không đơn thuần chỉ nghiên
cứu phản ứng của các cá nhân trước các kích thích mà chúng ta hoàn toàn có
thể nghiên cứu những gì đang diễn ra bên trong, những gì tiềm ẩn trong mỗi
cá nhân. [19, tr.2]

16
Để chứng minh cho quan điểm của mình, nhà xã hội học đã đưa ra mô hình
sau:


Mô hình trên đã cho chúng ta thấy cấu trúc của hành động xã hội. Các
thành tố này không hề tách dời nhau mà có mối liên hệ mật thiết với nhau.
Vận dụng lí thuyết này, chúng ta thấy rằng hành động cho con đi học mầm
non của các bậc cha mẹ là hành động xã hội. Đây là một hành động có ý thức,
có sự cân nhắc kĩ càng của các bậc cha mẹ (chủ thể hành động). Xuất phát từ
nhu cầu muốn con được phát triển toàn diện đã nảy đến động cơ cho con đi

học mầm non. Các thầy cô - những người dạy trong các lớp học thêm chính là
công cụ, phương tiện giúp cho các bậc cha mẹ đạt được mục đích của mình.
Chúng ta có thể hiểu được hành động này của các bậc cha mẹ bởi những
người làm cha làm mẹ ai cũng có mong muốn con mình ngoan, lễ phép và
được phát triển theo đúng độ tuổi của trẻ. Chính nhưng mong muốn đó mà các
bậc phụ huynh cho con đi học mầm non khi đến tuổi. Đây chính là tính định
hướng mục đích của hành động cho con đi học mầm non. Đặt trong "hoàn cảnh"
của hành động xã hội, việc cho con đi học mầm non tất nhiên chịu tác động của
các giá trị, chuẩn mực xã hội vì vậy không thể không khẳng định rằng việc cho
con đi học mầm non không hướng tới những người khác đặt trong tương tác với
chủ thể hành động
2.1.3. Thuyết cấu trúc – chức năng
Thuyết cấu trúc - chức năng hay thuyết chức năng gắn với tên tuổi của
nhà xã hội học E.Durkheim… Thuyết chức năng nhấn mạnh tính liên kết chặt
Hoàn cảnh
Nhu cầu
Động cơ
Chủ thể
Công cụ
phương tiện
Mục
đích

17
chẽ của các bộ phận cấu thành nên một chỉnh thể mà mỗi bộ phận đều có chức
năng nhất định góp phần đảm bảo sự tồn tại của chỉnh thể đó đối với tư cách là
một cấu trúc tương đối bền vững.
Nguồn gốc lý luận của thuyết chức năng là truyền thống khoa học xã hội
Pháp coi trọng sự ổn định, trật tự của hệ thống với các bộ phận có quan hệ chức
năng - hữu cơ và với chính thể hệ thống. Thứ hai, là truyền thống khoa học

Anh với thuyết tiến hóa , thuyết kinh tế, thuyết vị lợi, thuyết hữu cơ phát triển
mạnh. Từ hai truyền thống đã nảy sinh những ý tưởng khoa học về xã hội như
là một sinh thể hữu cơ đặc biệt với hệ thống gồm các thành phần có chức năng
nhất định tạo thành cấu trúc ổn định.
Lý thuyết chức năng hướng vào giải quyết vấn đề bản chất và cấu trúc xã
hội và hệ quả của cấu trúc này. Đối với bất kỳ sự kiện hiện tượng xã hội nào thì
những người theo thuyết chức năng đều hướng vào việc phân tích các thành
phần tạo nên cấu trúc của chúng. Đồng thời thuyết này hỏi phải tìm hiểu cơ chế
hoạt động của từng thành phần để biết chúng có chức năng, tác dụng gì đối với
sự tồn tại một cách cân bằng, ổn định của cấu trúc xã hội. [18, tr.3]
Với đề tài những yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn trường mầm non cho
con của phụ huynh trên địa bàn Thành phố Hà Nội, tác giả sử dụng thuyết cấu
trúc chức năng để phân tích cấu trúc hệ thống giáo dục mầm non hiện nay khi
các trường công lập không đáp ứng yêu cầu của xã hội, xuất hiện các hình thức
tổ chức khác nhau như trường dân lập/tư thục. Từ đó thấy được những yếu tố
ảnh hưởng đến việc chọn trường mầm non cho con của phụ huynh hiện nay.
1.3. Sơ lƣợc về địa bàn nghiên cứu
1.3.1 Sơ lược về vị trí địa lý, đặc điểm tự nhiên, dân số quận Hà Đông
Hà Đông là quận thuộc thủ đô Hà Nội, nằm bên bờ song Nhuệ , cách
trung tâm Hà Nội 11km về phía Tây. Quận Hà Đông nằm dọc theo quốc lộ 6
từ Hà Nội đi Hòa Bình và trên ngã ba sông Nhuệ , sông La Khê . Quậ n Hà
Đông có toạ độ địa lý 20
0
59 vĩ độ Bắc , 105
0
45 kinh Đông, nằm giữa giao

×