Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong quản lý thu – chi tài chính tại bảo hiểm xã hội việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 86 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH
*** *** ***

LÊ THỊ PHƢƠNG LIÊN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO
TRONG QUẢN LÝ THU – CHI TÀI CHÍNH
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ AN NINH PHI TRUYỀN THỐNG (MNS)

Hà Nội - 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH
*** *** ***

LÊ THỊ PHƢƠNG LIÊN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO
TRONG QUẢN LÝ THU – CHI TÀI CHÍNH
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản trị An ninh phi truyền thống
Mã số: 8900201.05QTD

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ AN NINH PHI TRUYỀN THỐNG (MNS)


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM THỊ THANH HÒA

Hà Nội - 2019


CAM KẾT
Tác giả xin cam kết đề tài “Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong quản lý
thu – chi tài chính tại Bảo hiểm xã hội Việt Nam” là kết quả lao động của chính tác
giả, không có sự sao chép của ngƣời khác. Đề tài là sản phẩm mà tác giả đã nỗ lực
nghiên cứu trong quá trình học tập tại Khoa Quản trị và Kinh doanh – Đại học Quốc
Gia, Hà Nội.
Trong quá trình viết đề tài tác giả có tham khảo một số bài viết, tài liệu có
nguồn gốc rõ ràng và trích dẫn tài liệu cụ thể.
Tác giả xin cam đoan và hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng bảo vệ
luận văn.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

Tác giả luận văn

Lê Thị Phƣơng Liên


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện luận văn tốt nghiệp, tôi xin chân thành cảm ơn sự hƣớng dẫn
của PGS.TS. Phạm Thị Thanh Hòa, giảng viên trực tiếp hƣớng dẫn và PGS.TS.
Hoàng Đình Phi (Khoa Quản trị và Kinh doanh, Đại học Quốc gia Hà Nội) đã tạo

điều kiện giúp đỡ trong quá trình học tập, nhiệt tình hƣớng dẫn tôi để hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới anh, chị em cán bộ và nhân viên đang làm việc
tại Khoa Quản trị và Kinh doanh, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận
lợi nhất cho tôi trong suốt thời gian học tập tại Khoa Quản trị và Kinh doanh.
Mặc dù bản thân đã cố gắng hoàn thiện đề tài trong phạm vi và khả năng cho
phép, nhƣng chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận đƣợc
những ý kiến nhận xét, đóng ý của các Thầy, Cô để đề tài đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH VẼ ............................................................................................ iii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG QUẢN LÝ
THU CHI TÀI CHÍNH BẢO HIỂM XÃ HỘI ............................................................7
1.1. Khái niệm, mục đích và vai trò của quản trị rủi ro ..............................................7
1.1.1. Khái niệm về rủi ro và Quản trị rủi ro ...........................................................7
1.1.2. Mục đích, vai trò của Quản trị rủi ro .............................................................9
1.1.3. Quy trình Quản trị rủi ro ..............................................................................10
1.2. Bảo hiểm xã hội .................................................................................................12
1.2.1. Khái niệm Bảo hiểm xã hội .........................................................................12
1.2.2. Mục đích, vai trò của Bảo hiểm xã hội ........................................................13
1.2.3. Nguyên tắc hoạt động của Bảo hiểm xã hội ................................................14
1.2.4. Quỹ Bảo hiểm xã hội ...................................................................................15
1.3. Quản lý thu chi tài chính BHXH ........................................................................19
1.3.1. Khái niệm Quản lý tài chính BHXH ...........................................................19
1.3.2. Quản lý thu BHXH ......................................................................................19

1.3.3. Quản lý chi BHXH ......................................................................................21
1.4. Quản trị rủi ro trong quản lý thu chi tài chính BHXH .......................................23
1.4.1. Khái niệm Quản trị rủi ro trong quản lý thu chi tài chính BHXH ...............23
1.4.2. Quy trình Quản trị rủi ro trong quản lý thu chi tài chính BHXH ................23
Tiểu kết chƣơng 1......................................................................................................25
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG QUẢN LÝ THU CHI
TÀI CHÍNH TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM ...............................................26
2.1. Giới thiệu về BHXH Việt Nam ..........................................................................26
2.1.1. Sự ra đời và phát triển..................................................................................26
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của BHXH Việt Nam..........................................................28


2.1.3. Một số nhiệm vụ, chức năng chủ yếu của BHXH Việt Nam ......................30
2.2. Thực trạng công tác QTRR trong quản lý thu chi tài chính tại BHXH Việt Nam ....36
2.2.1. Thực trạng quản lý thu BHXH ....................................................................36
2.2.2. Thực trạng quản lý chi BHXH.....................................................................41
2.2.3. Công tác QTRR trong quản lý thu chi tài chính tại BHXH Việt Nam ........44
2.3. Đánh giá về công tác QTRR trong quản lý thu chi tài chính tại BHXH Việt
Nam ...........................................................................................................................51
Tiểu kết chƣơng 2......................................................................................................56
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QTRR TRONG
QUẢN LÝ THU CHI TÀI CHÍNH TẠI BHXH VIỆT NAM ..................................57
3.1. Chiến lƣợc phát triển ngành BHXH Việt Nam đến năm 2020 ..........................57
3.1.1. Quan điểm ....................................................................................................57
3.1.2. Mục tiêu .......................................................................................................57
3.2. Đề xuất quy trình QTRR trong quản lý thu chi tài chính tại BHXH Việt Nam 59
3.2.1. Nhận dạng và phân tích rủi ro trong hoạt động quản lý thu – chi tài chính
tại BHXH Việt Nam ..............................................................................................59
3.2.2. Kiểm soát rủi ro trong hoạt động quản lý thu – chi tài chính tại BHXH
Việt Nam ...............................................................................................................63

3.2.3. Giám sát sau kiểm soát ................................................................................66
3.3. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác QTRR trong quản lý thu chi tài
chính tại BHXH Việt Nam ........................................................................................67
3.3.1. Nâng cao trình độ cho cán bộ ngành BHXH ...............................................67
3.3.2. Thực hiện cải cách hành chính, đơn giản thủ tục BHXH ............................68
3.3.3. Áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý thu – chi BHXH .....................69
3.3.4. Hoàn thiện phƣơng thức quản lý thu BHXH ...............................................71
KẾT LUẬN ...............................................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................75
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ý nghĩa của chữ viết tắt

Chữ viết tắt
ASXH

An sinh xã hội

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHXH huyện


Bảo hiểm xã hội các huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh.

BHXH tỉnh

Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ƣơng, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã
hội Bộ Công an.

BHYT

Bảo hiểm y tế

Bộ LĐTB&XH

Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội

CNTT

Công nghệ thông tin

HĐQL

Hội đồng quản lý

ILO

Tổ chức Lao động quốc tế

KCB


Khám chữa bệnh

KT-XH

Kinh tế - xã hội

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

SDLĐ

Sử dụng lao động

TMCP ĐT&PT

Thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và phát triển

TNLĐ-BNN

Tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp


i


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Quỹ dự phòng rủi ro trong công tác chi trả ..............................................36
Bảng 2.2. Tổng hợp số đối tƣợng tham gia BHXH giai đoạn năm 2014 – 2016......38
Bảng 2.3. Tình hình thu BHXH giai đoạn năm 2014 – 2016 ...................................39
Bảng 2.4. Tình hình nợ đóng BHXH, BHYT, BHTN giai đoạn năm 2014 - 2016 ..40
Bảng 2.5. Tổng hợp đối tƣợng hƣởng các chế độ BHXH hàng tháng ......................41
Bảng 2.6. Tình hình chi trả các chế độ BHXH giai đoạn năm 2014 – 2016 ............42
Bảng 2.7. Chi quản lý bộ máy BHXH Việt Nam giai đoạn năm 2014 - 2016..........43
Bảng 2.8. Đánh giá công tác QTRR trong quản lý thu chi tài chính tại BHXH VN .......51

ii


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Quy trình quản lý rủi ro theo ISO 3100:2009 ...........................................10
Hình 1.2. Một số chiến lƣợc và minh họa các phƣơng pháp đối phó rủi ro thƣờng
gặp theo ISO 3100:2009............................................................................................11
Hình 1.3. Quy trình liên tục quản trị rủi ro ...............................................................12
Hình 1.4. Quy trình Quản trị rủi ro trong quản lý thu chi tài chính BHXH..............24
Hình 2.1. Lô gô BHXH Việt Nam ............................................................................28
Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức BHXH Việt Nam................................................................ 29
Hình 3.1. Quy trình QTRR trong quản lý thu chi tài chính tại BHXH Việt Nam ....59
Hình 3.2. Một số chiến lƣợc và minh họa các phƣơng pháp đối phó rủi ro thƣờng
gặp theo ISO 3100:2009............................................................................................63

iii



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết đề tài
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một trong những chính sách xã hội quan trọng
không thể thiếu của mỗi quốc gia nhằm ổn định đời sống kinh tế - xã hội và góp
phần làm vững chắc thể chế chính trị. Ra đời, phát triển cùng với nền kinh tế thị
trƣờng, BHXH đã có mặt ở hầu hết các nƣớc trên thế giới. Trình độ phát triển của
BHXH đƣợc quyết định bởi mức độ phát triển của nền kinh tế, nền kinh tế càng phát
triển thì mức độ hoàn thiện của BHXH ngày càng cao và với những đặc trƣng riêng có
của mình BHXH đã có ý nghĩa thiết thực đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Nói đến
BHXH, ngƣời ta dễ hình dung ra giải pháp hạn chế, khắc phục rủi ro cho ngƣời lao
động nói chung. BHXH là một chế độ pháp định bảo vệ ngƣời lao động, bằng cách
thông qua việc tập trung nguồn tài chính đƣợc huy động từ sự đóng góp của ngƣời lao
động, ngƣời sử dụng lao động, sự tài trợ của Nhà nƣớc nhằm trợ cấp vật chất cho ngƣời
đƣợc bảo hiểm và gia đình họ trong trƣờng hợp bị giảm hoặc mất thu nhập do gặp các
rủi ro ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động theo quy
định của pháp luật hoặc tử vong…Mặc dù với ý nghĩa to lớn trong việc hạn chế rủi ro
cho ngƣời lao động nhƣ vậy, nhƣng bản thân hoạt động của BHXH cũng tiềm ẩn rất
nhiều rủi ro.
Thực tế đã chứng minh, những năm qua, dù rất tự tin và chắc chắn về khả
năng kiểm soát hoạt động của mình, nhƣng BHXH vẫn bộc lộ sự lúng túng và gánh
chịu những hậu quả nhất định khi rủi ro đến với đơn vị mình. Chính vì những tổn
thất từ những việc do công tác quản trị rủi ro yếu kém gây ra, đồng thời muốn ngƣời
lao động tin tƣởng giao phó trọng trách giảm thiểu rủi ro cho họ, BHXH cần phải
làm tốt hơn nữa công tác quản trị rủi ro của mình. Một trong những công tác chính
của BHXH là hoạt động quản trị thu chi tài chính, đây đƣợc xem là nền tảng của
hoạt động BHXH VN, trong bối cảnh thay đổi nhanh chóng bởi nền kinh tế và công
nghệ, các rủi ro xuất hiện ngày càng nhiều và mức độ càng nghiêm trọng. Thấu hiểu
nội dung này, tác giả thấy cần xây dựng 1 quy trình về QTRR trong hoạt động thu

chi của BHXH VN.
1


Trong quá trình học tập chƣơng trình thạc sĩ Quản trị An ninh phi truyền
thống, tôi nhận thấy môn học Quản trị rủi ro (QTRR) và An ninh Tài chính có sự
gắn kết chặt chẽ với công việc hiện tại của tôi, do đó, tôi lựa chọn đề tài: “Hoàn
thiện công tác quản trị rủi ro trong quản lý thu – chi tài chính tại Bảo hiểm xã
hội Việt Nam” làm đề tài tốt nghiệp luận văn thạc sĩ của mình.
Từ khóa: Quản trị rủi ro, rủi ro, bảo hiểm xã hội, quản lý thu chi tài chính,
quản trị rủi ro trong quản lý thu chi tài chính.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
 Quản trị rủi ro trong doanh nghiệp - PGS.TS. Nguyễn Thị Quy (Chủ
biên), NXB Văn hóa – thông tin, 2008. Trong cuốn sách, tác giả đã hệ
thống hóa những kiến thức cơ bản về rủi ro và QTRR trong doanh nghiệp.
Đồng thời, nghiên cứu những thay đổi trong môi trƣờng kinh doanh hiện
nay, trên cơ sở đó dự báo các rủi ro tiềm tàng mà các doanh nghiệp Việt
Nam phải đối mặt, xác định các công cụ QTRR mà các doanh nghiệp có thể
sử dụng. Giới thiệu các phƣơng pháp đo lƣờng và phòng ngừa rủi ro cũng
nhƣ phân tích khả năng ứng dụng các phƣơng pháp này trong QTRR đối với
các doanh nghiệp Việt Nam. Tìm hiểu các mô hình QTRR hiệu quả tại các
nƣớc và đúc rút kinh nghiệm có thể vận dụng vào thực tiễn doanh nghiệp
Việt Nam. Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác QTRR của
doanh nghiệp và kiến nghị tầm vĩ mô đối với Nhà nƣớc trong việc hỗ trợ các
doanh nghiệp chủ động hơn trong phòng ngừa, hạn chế rủi ro.
 Xây dựng các chỉ tiêu kiểm soát rủi ro tài chính đối với các tập đoàn
kinh tế ở Việt Nam. TS. Vũ Văn Ninh và ThS. Phạm Văn Bình – HV Tài
chính chủ biên (2012). Đề tài nghiên cứu cấp Bộ. Đề tài nghiên cứu đã làm
rõ cơ sở lý luận về rủi ro tài chính và xây dựng các chỉ tiêu kiểm soát rủi ro
tài chính đối với các Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam, làm cơ sở cho Chính phủ

và Bộ Tài chính xây dựng hệ thống chỉ tiêu cảnh báo và kiểm soát rủi ro tài
chính đối với các Tập đoàn kinh tế phù hợp với điều kiện Việt Nam. Các kết
luận chính bao gồm: (1) Xây dựng chính sách QTRR tài chính của các Tập
đoàn kinh tế đƣợc bắt đầu bằng việc nhận diện, phân loại rủi ro; (2) Các Tập
2


đoàn kinh tế bắt đầu áp dụng các thành tựu quản trị tiên tiến trong công tác
quản trị nói chung và QTRR tài chính nói riêng nhƣ: ESOP, Balance… và sử
dụng tƣ vấn của các công ty tƣ vấn chuyên nghiệp. (3) Quan điểm QTRR tài
chính không phải là nhiệm vụ riêng của một phòng ban cụ thể mà là nhiệm
vụ của tất cả các phòng ban và của mọi nhân viên; (4) các tập đoàn kinh tế
theo dõi rất sát những biến số kinh tế vĩ mô để dự báo và ứng phó kịp thời;
(5) Việc sử dụng các công cụ tài chính phái sinh cho việc QTRR tài chính
còn hạn chế do chi phí cao và không hiệu quả. Trên cơ sở đó, các tác giả đã
đề xuất ra các quan điểm định hƣớng và giải pháp để kiểm soát rủi ro tài
chính tại các Tập đoàn kinh tế.
 Quản trị rủi ro tài chính trong các Tập đoàn kinh tế nhà nƣớc – Lý luận
và thực tiễn. PGS.TS. Nguyễn Trọng Cơ & PGS.TS. Nghiêm Thị Thà
chủ biên, NXB Tài Chính, Hà Nội (2013). Các kết luận của nghiên cứu bao
gồm: (1) Quốc hội, chính phủ cùng các Bộ, ngành đã khẩn trƣơng hoàn thiện
hành lang pháp lý để kiểm soát, giám sát việc sử dụng tài sản nhà nƣớc tại
các Tập đoàn kinh tế nhà nƣớc trong vai trò là đại diện chủ sở hữu; (2) Các
nhà quản lý đều nhận thức đƣợc vai trò, vị trí của QTRR trong hệ thống công
cụ quản lý của các Tập đoàn kinh tế nhà nƣớc; (3) QTRR tài chính tại các
Tập đoàn kinh tế nhà nƣớc đang dần đƣợc sử dụng là công cụ đánh giá mức
độ phù hợp của các mục tiêu, quyết định và chính sachs của hội đồng quản
trị trong điều hành Tập đoàn kinh tế; (4) Công tác nhận diện rủi ro tài chính
còn dựa chủ yếu vào kinh nghiệm; (5) Việc đo lƣờng rủi ro tài chính của các
đơn vị trong Tập đoàn kinh tế nhà nƣớc mới chỉ bƣớc đầu tiếp cận đƣợc với

phƣơng pháp định tính giản đơn.
 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại bảo hiểm xã hội Việt
Nam. Lê Thị Tuyết Minh (2014) Luận văn thạc sĩ tại Đại học Thái
Nguyên. Trong luận văn tác giả đã làm rõ vai trò của chính sách bảo hiểm xã
hội trong đời sống xã hội, vai trò của BHXH Việt Nam trong việc thực thi
chính sách BHXH, các yếu tố tác động đến công tác quản lý tài chính tại
BHXH Việt Nam. Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý tài chính tại
3


BHXH Việt Nam trong công tác quản lý quỹ bảo hiểm xã hội, đánh giá hạn
chế, bất cập của chính sách bảo hiểm xã hội ảnh hƣởng đến quỹ bảo hiểm xã
hội, hoạt động thu - chi bảo hiểm xã hội, đầu tƣ tăng trƣởng quỹ và cân đối
các quỹ bảo hiểm xã hội. Với việc phân tích, tổng hợp, đánh giá công tác
quản lý tài chính giai đoạn năm 2010-2014 và dự báo tình hình kinh tế xã hội
ảnh hƣớng đến cân đối quỹ bảo hiểm xã hội lâu dài, luận văn đã đƣa ra các
giải pháp thực hiện đến 2020, đồng thời đƣa ra một số kiến nghị đề xuất với
các cấp có thẩm quyền trong việc xây dựng, sửa đổi chính sách để Bảo hiểm
xã hội Việt Nam thực hiện ngày càng tốt đảm bảo quyền lợi cho ngƣời lao
động và đảm bảo cân đối quỹ bảo hiểm xã hội.
 Hệ thống BHXH ở Việt Nam hiện nay – Thực trạng và giải pháp.
Khƣơng Thị Kiều Oanh (2006). Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế. Đại
học Kinh tế - ĐHQGHN. Luận văn đã khẳng định (1) Hệ thống hóa đƣợc lý
luận cơ bản có liên quan đến BHXH. (2) Từ việc phân tích xu hƣớng vận
động của nền kinh tế, luận văn đã chỉ ra đƣợc tác động của xu hƣớng phát
triển kinh tế đến hệ thống BHXH và những yêu cầu, đòi hỏi mới đối với hệ
thống BHXH trong các giai đoạn phát triển. (3) Luận văn đã chỉ ra những
hạn chế đáng lƣu ý của hệ thống BHXH Việt Nam, đồng thời phân tích
những nguyên nhân dẫn đến các mặt hạn chế.(4) Đƣa ra một số giải pháp
nâng cao hiệu quả tổ chức và hoạt động của hệ thống BHXH Việt Nam trong

từng giai đoạn phát triển trong tƣơng lai.
Các đề tài về QTRR cũng nhƣ các nghiên cứu về rủi ro tài chính vốn là đề tài
quen thuộc, tuy nhiên theo khảo sát của tác giả, hiện chƣa có đề tài nào lựa chọn
BHXH Việt Nam để thực hiện nghiên cứu về QTRR, đặc biệt một nội dung ngách
là hoạt động quản lý thu chi tài chính.
3. Câu hỏi nghiên cứu
 Quản trị rủi ro là gì?
 Quản trị rủi ro trong quản lý thu chi tài chính bao gồm những nội dung gì ?
 Mô hình, quy trình quản trị rủi ro trong quản lý thu chi tài chính nào phù hợp
với BHXH Việt Nam?
4


 Thực trạng QTRR trong quản lý thu chi tài chính tại BHXH Việt Nam nhƣ
thế nào ?
 Giải pháp nào để hoàn thiện công tác QTRR trong quản lý thu chi tài chính
tại BHXH Việt Nam?
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
 Mục đích nghiên cứu chính của đề tài là xây dựng quy trình và đề xuất giải
pháp nhằm QTRR trong quản lý thu chi tài chính cho BHXH Việt Nam.
 Nhiệm vụ nghiên cứu:
 Tổng quan các vấn đề lý luận về QTRR, quản trị rủi ro trong quản lý thu chi
tài chính, bảo hiểm xã hội
 Phân tích thực trạng hoạt động QTRR trong quản lý thu chi tài chính và các
yếu tố tác động tới hoạt động QTRR trong quản lý thu chi tài chính tại
BHXH Việt Nam.
 Xây dựng quy trình QTRR trong quản lý thu chi tài chính tại BHXH Việt Nam.
 Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động QTRR trong quản lý thu chi tài
chính tại BHXH Việt Nam.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là công tác QTRR trong quản lý thu chi
tài chính. Cụ thể, đề tài tập trung nghiên cứu điển hình tại BHXH Việt Nam.
Không gian nghiên cứu: Trong luận văn, tác giả tập trung nghiên cứu các
công tác QTRR trong quản lý thu chi tài chính cho các hoạt động BHXH tại BHXH
Việt Nam; không bao gồm các quản lý thu chi tài chính cho hoạt động vận hành bộ
máy quản lý chung.
Thời gian nghiên cứu: Tác giả thu thập, nghiên cứu và sử dụng các dữ liệu liên
quan đến công tác QTRR trong quản lý thu chi tài chính tại BHXH Việt Nam trong 3
năm gần đây 2014, 2015, 2016 (2017 chƣa thực hiện báo cáo và xử lý thông tin).
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu, tác giả sử dụng các phƣơng pháp
nghiên cứu cụ thể gắn liền với hoạt động thu thập dữ liệu nhƣ sau:

5


 Đối với dữ liệu thứ cấp: Các tài liệu lý thuyết (sách, tạp chí khoa học và
chuyên ngành, công trình nghiên cứu khoa học, báo cáo) về rủi ro và QTRR,
các bài viết về QTRR trong hoạt động tài chính, an ninh tài chính. Đây là nền
tảng cơ bản theo đó tác giả xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu
trong việc nhận diện và QTRR.
 Đối với dữ liệu sơ cấp: Tác giả kết hợp giữa phƣơng pháp chuyên gia và
phƣơng pháp thảo luận nhóm:
 Phƣơng pháp chuyên gia: Phỏng vấn các nhóm sau: (1) chuyên gia trong lĩnh
vực QTRR; chuyên gia trong lĩnh vực an ninh tài chính; (2) Ban lãnh đạo
công ty; cán bộ trực tiếp phụ trách. Tác giả sẽ thiết kế các kịch bản phỏng
vấn cho từng nhóm đối tƣợng. Với đối tƣợng (1), tác giả tập trung vào các
câu hỏi về chuyên môn rủi ro tài chính, các quy trình, mô hình về rủi ro. Các
luận điểm và kinh nghiệm các đơn vị, các nƣớc khác đang áp dụng. Với đối
tƣợng (2) tác giả sẽ hỏi các nội dung về thực tế BHXH Việt Nam đã và đang

có, những đánh giá, nhìn nhận của ngƣời đƣợc phỏng vấn về các vấn đề tác
giả nêu ra cho Doanh nghiệp.
 Thảo luận nhóm: Tác giả mời những cá nhân có liên quan trực tiếp tới công
tác QTRR trong quản lý thu chi tài chính tại BHXH Việt Nam đến văn
phòng, tổ chức 1 buổi thảo luận nhóm về vấn đề QTRR trong quản lý thu
chi; từ đó cùng đƣa ra các vấn đề mà Doanh nghiệp đang gặp phải cũng nhƣ
có những đánh giá, nhìn nhận đa chiều hơn. Số lƣợng ngƣời tham gia thảo
luận nhóm là 7 ngƣời.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, tổng quan nghiên cứu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ
lục; phần nội dung của luận văn đƣợc chia thành 03 chƣơng:
 Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về QTRR trong quản lý thu chi tài chính của BHXH.
 Chƣơng 2: Thực trạng QTRR trong quản lý thu chi tài chính tại BHXH Việt Nam
 Chƣơng 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác QTRR trong quản lý thu chi
tài chính tại BHXH Việt Nam.

6


CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG QUẢN LÝ THU CHI
TÀI CHÍNH BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. Khái niệm, mục đích và vai trò của quản trị rủi ro
1.1.1. Khái niệm về rủi ro và Quản trị rủi ro
a. Khái niệm rủi ro
Từ điển tiếng Việt (1995) giải thích: “Rủi ro là điều không lành, không tốt,
bất ngờ xảy đến”. Từ điển tiếng Anh Oxford (2011) định nghĩa “Rủi ro là khả năng
xảy ra hậu quả xấu trong tƣơng lai”.
Rủi ro trở thành một chủ đề nghiên cứu phổ biến trong các ngành khoa học
từ những năm 1980. Tuy nhiên, cho đến nay chƣa có một định nghĩa thống nhất về

rủi ro. Phần lớn các tác giả đều cho rằng rủi ro đƣợc xem là sự không may mắn, sự
tổn thất, mất mát, là điều không tốt xảy ra trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Rủi
ro là những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình sản xuất, kinh doanh và có
tác động xấu đến hoạt động của doanh nghiệp. Theo Bùi Thị Gia “Rủi ro là những
thiệt hại, mất mát, nguy hiểm, khó khăn, hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra
cho con ngƣời”.
Từ các khái niệm trên thấy rằng, rủi ro là khách quan, có thể xuất hiện trong
hầu hết mọi hoạt động của quá trình sản xuất, kinh doanh. Khi có đầy đủ thông tin
về những tổn thất hoặc khả năng của những kết quả có thể tính đƣợc xác suất xảy ra
và có thể đo lƣờng đƣợc rủi ro. Vì vậy, nếu nghiên cứu về rủi ro, ngƣời ta có thể tìm
ra các biện pháp phòng ngừa, hạn chế những tác động tiêu cực.
Khi nghiên cứu về rủi ro cần phân biệt giữa khái niệm rủi ro (risk) và không
chắc chắn (uncertainty). Sau khi tìm hiểu một số quan điểm về rủi ro, tác giả nhận
thấy quan điểm của Hoàng Đình Phi (2015) “Rủi ro là một sự không chắc chắn
(uncertainty) hay một tình trạng bất ổn. Tuy nhiên, không phải sự không chắc chắn
nào cũng là rủi ro. Chỉ có những tình trạng không chắc chắn nào có thể ước đoán
được xác xuất xảy ra mới được xem là rủi ro. Những tình trạng không chắc chắn
nào chưa từng xảy ra và không thể ước đoán được xác xuất xảy ra được xem là bất
7


trắc chứ không phải là rủi ro” là quan điểm phù hợp với mục đích nghiên cứu của
đề tài này.
b. Quản trị rủi ro và các khái niệm liên quan
Quản trị, theo nghĩa trong từ điển tiếng Việt (1996), “là quản lý và điều hành
công việc thƣờng ngày” (thƣờng về sản xuất, kinh doanh hoặc về sinh hoạt). Quản
trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ thống
nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát,
những ảnh hƣởng bất lợi của rủi ro. Theo Hardaker và cộng sự (1997) quản trị rủi ro
đƣợc xem nhƣ là ứng dụng một cách có hệ thống các chính sách quản lý, thủ tục và

thực hành với nhiệm vụ xác định, phân tích, đánh giá, xử lý và giám sát rủi ro.
Tƣơng tự nhƣ vậy, theo tiêu chuẩn Úc/ tiêu chuẩn New Zealand (1999) đã mô tả
quản trị rủi ro nhƣ các phƣơng pháp hợp lý và có hệ thống về việc thành lập bối
cảnh, xác định, phân tích, đánh giá, xử lý, giám sát và giao tiếp rủi ro kết hợp với
bất kỳ hoạt động, chức năng hoặc quá trình trong một cách mà sẽ giúp các tổ chức
giảm thiểu tổn thất và tối đa hóa cơ hội.
Theo quan điểm của Hoàng Đình Phi (2015): “Quản trị rủi ro của tổ chức và
doanh nghiệp là các quy trình mà ở đó những người có trách nhiệm tiến hành mọi
hoạt động và sử dụng mọi công cụ có thể để nghiên cứu, dự báo, hoạch định và
thực thi các chiến lược và các kế hoạch để phòng ngừa các rủi ro và ứng phó với
các khủng hoảng để đảm bảo duy trì được khả năng cạnh tranh bền vững hay sự
phát triển bền vững của tổ chức hay doanh nghiệp”.
Phòng ngừa rủi ro: Theo tác giả Hallikas, Khan & Burnes (2007) là một
quá trình đi từ:
(1) Nhận dạng rủi ro (phát hiện mối nguy hiểm, sai lầm trong nhận dạng rủi ro, hậu
quả không mong muốn, chuẩn bị xử lý và hoạch định kế hoạch xử lý rủi ro).
(2) Đánh giá rủi ro (mô tả và đo lƣờng rủi ro, dự tính xác xuất rủi ro, dự tính mức
độ tổn thất, khả năng chấp nhận rủi ro, phân tích chi phí/lợi ích).
(3) Lựa chọn chiến lƣợc phòng ngừa rủi ro phù hợp, thực thi chiến lƣợc phòng ngừa
rủi ro.
(4) Tổ chức phòng ngừa rủi ro (nhận dạng, đánh giá, dự báo, phản hồi, rút kinh
nghiệm phòng ngừa rủi ro).
8


Hạn chế rủi ro: Hạn chế, từ điển tiếng Việt (1996) giải nghĩa, là giữ lại,
ngăn lại trong một giới hạn nhất định, không để cho vƣợt qua. Hạn chế rủi ro là
dùng các biện pháp ngăn ảnh hƣởng của rủi ro tác động xấu tới hoạt động của
doanh nghiệp. Hay hạn chế rủi ro là tổ hợp các biện pháp đƣợc áp dụng nhằm
giảm thiểu đến mức thấp nhất rủi ro trong hoạt động của doanh nghiệp. Việc hạn

chế này gồm 02 nhóm biện pháp nhằm:
 Hạn chế khả năng xảy ra rủi ro.
 Hạn chế tổn thất nếu xảy ra rủi ro.
Kiểm soát rủi ro: Kiểm soát, đƣợc viết trong từ điển tiếng Việt (1996) là (1) xem
xét để phát hiện, ngăn ngừa những gì trái với quy định; (2) đặt trong phạm vi quyền hành
của mình. Nhƣ vậy, kiểm soát rủi ro có thể hiểu là quá trình xem xét để phát hiện ra các
rủi ro để ngăn ngừa hoặc đặt chúng trong phạm vi kiểm soát của doanh nghiệp.
1.1.2. Mục đích, vai trò của Quản trị rủi ro
Lý do các doanh nghiệp phải thực hiện công tác quản trị rủi ro là những quan
ngại có liên quan đến sự bất ổn nhƣ: Lãi suất, giá cả hàng hóa, chính sách, pháp
luật, các khó khăn khó lƣờng trƣớc trong kinh doanh. Nhƣ vậy, nếu đảm bảo đƣợc
công tác QTRR trong kinh doanh tốt, doanh nghiệp có thể đón đầu những rủi ro và
hạn chế tổn thất tới doanh nghiệp. Để thực hiện đƣợc mục đích trên, QTRR phải thể
hiện các vai trò sau đây:
Thứ nhất: Nhận dạng các loại rủi ro. Ở vai trò này, QTRR phải nhận định,
đánh giá đƣợc mối tƣơng quan giữa các loại rủi ro và có phƣơng án lựa chọn các
công cụ để hạn chế, khắc phục các loại tủi ro đó.
Thứ hai: Chuẩn hóa quy trình. QTRR góp phần làm cho quy trình đƣợc diễn ra
đúng trình tự, thủ tục; đảm bảo sự hợp lý trong việc thực hiện các mục đích của QTRR.
Thứ ba: Nâng cao năng lực quản trị. Nhờ có kiểm soát rủi ro mà yếu tố rủi ro
trong doanh nghiệp đƣợc nhìn nhận và giải quyết một cách có khoa học, các loại rủi ro
đƣợc ngăn ngừa tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra
thuận lợi, thu đƣợc lợi nhuận cao, không chỉ thế kiểm soát rủi ro cũng giúp giảm thiểu
rủi ro, giảm độ lớn của tổn thất, qua đó mà rủi ro có không may xảy ra vẫn để lại hậu
quả bớt nghiêm trọng hơn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giúp họ sớm
9


vực dậy, lấy đó làm bài học kinh nghiệm cho những lần sau. Kiểm soát rủi ro cũng góp
phần hoàn thiện, củng cố các kiến thức trong hành vi cuả tổ chức có tác động đến rủi

ro, giúp các nhà quản lý nâng cao trình độ quản lý của mình.
Nhƣ vậy, thông qua phân tích vai trò của QTRR có thể thấy QTRR đóng vai
trò quan trọng, ảnh hƣởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh, mối quan hệ đa chiều
của doanh nghiệp với nhà cung cấp, khách hàng và cả ngƣời lao động. Nếu doanh
nghiệp thực hiện công tác QTRR tốt hoàn toàn có thể biến rủi ro thành cơ hội phát
triển cho mình, ngƣợc lại QTRR kém trong bối cảnh nền kinh tế hiện tại có thể dẫn
đến đổ vỡ và phá sản.
1.1.3. Quy trình Quản trị rủi ro
a. Mô hình ISO 3100:2009 của Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế
QTRR phải đƣợc thực hiện theo một quy trình chặt chẽ và phối hợp với đặc thù
của từng tổ chức, doanh nghiệp. Tổng quát, quy trình QTRR cơ bản bao gồm các bƣớc
chính đƣợc trình bày ở hình 1.a. Ở mức chi tiết hơn, quy trình quản lý rủi ro bao gồm
các bƣớc cùng với trình tự xử lý và mối quan hệ giữa chúng nhƣ hình 1.b.

Hình 1.1 a. Quy trình quản lý rủi ro cơ

Hình 1.1 b. Quy trình quản lý rủi ro chi

bản

tiết

Hình 1.1. Quy trình quản lý rủi ro theo ISO 3100:2009
Nguồn: ISO (2009)
Phân tích rủi ro: Trong thực tế những rủi ro có thể xảy ra trong một tổ
chức, doanh nghiệp, dự án là khá nhiều và việc giải quyết hết tất cả các rủi ro là
không cần thiết. Thông thƣờng ngƣời ta áp dụng nguyên tắc 20/80 để xác định và
10



giải quyết những rủi ro quan trọng, những nguyên nhân gốc có ảnh hƣởng tới rủi ro
của tổ chức. Điều này dẫn tới việc phải phân tích để chọn ra những rủi ro cần giải
quyết đó. Có nhiều kỹ thuật phân tích rủi ro đƣợc áp dụng, thông thƣờng ngƣời ta
sử dụng phƣơng pháp chính sau:
 Phân tích khả năng xuất hiện của rủi ro (Risk Probability).
 Phân tích mức tác động của rủi ro (Risk Impact).
Ƣớc lƣợng và phân hạng các rủi ro (Risk Exposure): Rủi ro sau đó đƣợc tính
giá trị để ƣớc lƣợng bằng công thức:
Risk Exposure = Risk Probability * Risk Impact
Hạng rủi ro = Khả năng rủi ro * Tác động rủi ro
Rủi ro đƣợc phân hạng từ cao đến thấp dựa theo các giá trị Risk Exposure
tính toán đƣợc. Tùy theo tổ chức, doanh nghiệp và đặc thù từng dự án, trƣởng dự án
(hoặc ngƣời đƣợc phân công) sẽ xác định những rủi ro nào cần đƣa vào kiểm soát,
với các mức ƣu tiên khác nhau.
Kiểm soát rủi ro: Kiểm soát rủi ro trong ISO 31000 bao gồm việc xây dựng
các chiến lƣợc đối phó với rủi ro sau đó sẽ tiến hành kiểm soát và đo lƣờng, đánh
giá hiệu quả. Một số chiến lƣợc và phƣơng pháp đối phó với rủi ro thƣờng gặp đƣợc
đƣa ra trong khâu kiểm soát rủi ro đƣợc thể hiện nhƣ hình dƣới đây.

Hình 1.2. Một số chiến lƣợc và minh họa các phƣơng pháp đối phó rủi ro
thƣờng gặp theo ISO 3100:2009
Nguồn: ISO (2009)
11


b. Mô hình QTRR liên tục của Hoàng Đình Phi (2015)

Hình 1.3. Quy trình liên tục quản trị rủi ro
Nguồn: Hoàng Đình Phi (2015), “Tập bài giảng: Quản trị Rủi ro và An ninh doanh nghiệp”
Với mô hình QTRR nhƣ trên, tác giả Hoàng Đình Phi nhận định rõ Quy trình

liên tục QTRR gồm 6 bƣớc: Đặt mục tiêu; nhận diện rủi ro; đánh giá rủi ro; phân
loại rủi ro; xử lý rủi ro; theo dõi báo cáo. Hoạt động QTRR là hoạt động liên tục,
không ngừng nghỉ của doanh nghiệp. Trong hoạt động luôn tồn tại rất nhiều loại rủi
ro, đánh giá, phân loại rủi ro đúng, doanh nghiệp sẽ có phƣơng pháp xử lý rủi ro
hiệu quả.
1.2. Bảo hiểm xã hội
1.2.1. Khái niệm Bảo hiểm xã hội
Thuật ngữ “Bảo hiểm xã hội” lần đầu tiên chính thức đƣợc sử dụng làm tiêu
đề cho một văn bản pháp luật vào năm 1935 (Luật Bảo hiểm xã hội năm 1935 của
Hợp chủng quốc Hoa Kỳ). Thuật ngữ này xuất hiện trở lại trong một đạo luật đƣợc
thông qua tại New Zealand năm 1938. Năm 1941, trong thời gian chiến tranh thế
giới thứ hai, thuật ngữ này đƣợc dùng trong Hiến chƣơng Đại Tây Dƣơng (The
Atlantic Charter of 1941).
Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) nhanh chóng chấp nhận thuật ngữ “Bảo
hiểm xã hội”, đây là mốc quan trọng ghi nhận giá trị của thuật ngữ này, một thuật
12


ngữ diễn đạt đơn giản nhƣng phản ánh đƣợc nguyện vọng sâu sắc nhất của nhân dân
lao động trên toàn thế giới. Thuật ngữ “bảo hiểm xã hội” đƣợc hiểu không giống
nhau giữa các nƣớc về mức độ phạm vi rộng hẹp của nó. Tuy nhiên, về cơ bản thì
thuật ngữ này đƣợc hiểu với nghĩa là sự bảo đảm an toàn của xã hội dành cho thành
viên của nó thông qua các quy trình của hệ thống công cộng, nhằm giải toả những
lo âu về kinh tế và xã hội cho thành viên.
Dƣới góc độ pháp lý, Bảo hiểm xã hội là một chế định bảo vệ ngƣời lao
động, sử dụng nguồn tiền đóng góp của ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động và
đƣợc sự tài trợ, bảo hộ của Nhà nƣớc nhằm trợ cấp vật chất cho ngƣời đƣợc bảo
hiểm trong trƣờng hợp bị giảm hoặc mất thu nhập bình quân do ốm đau, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, hết tuổi lao động hoặc khi chết.
Cần phân biệt bảo hiểm xã hội với một số khái niệm có nội dung gần với nó

nhƣ: bảo hiểm thƣơng mại, an sinh xã hội, cứu tế xã hội v.v. . . . Khái niệm an sinh
xã hội có phạm vi rộng hơn so với bảo hiểm xã hội, những chế định cơ bản của hệ
thống an toàn xã hội bao gồm: bảo hiểm xã hội, cứu tế xã hội, trợ cấp gia đình, trợ
cấp do các quỹ công cộng tài trợ, quỹ dự phòng và sự bảo vệ đƣợc giới chủ và các
tổ chức xã hội cung cấp. Còn bảo hiểm thƣơng mại chủ yếu mang tính chất tự
nguyện, quan hệ bảo hiểm xuất hiện trên cơ sở hợp đồng bảo hiểm, phạm vi đối
tƣợng tham gia bảo hiểm nhà nƣớc rộng hơn so với bảo hiểm xã hội (gồm mọi cá
nhân, tổ chức), mức hƣởng bảo hiểm đƣợc đề xuất trên cơ sở mức tham gia bảo
hiểm và hậu quả xảy ra.
Theo Luật BHXH: “BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, TNLĐBNN, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc khi chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH”.
1.2.2. Mục đích, vai trò của Bảo hiểm xã hội
BHXH là nhu cầu khách quan, đa dạng và phức tạp của xã hội, nhất là trong
xã hội mà sản xuất hàng hoá hoạt động theo cơ chế thị trƣờng, mối quan hệ thuê
mƣớn lao động phát triển ở một mức độ nào đó. Kinh tế càng phát triển thì BHXH
càng đa dạng và hoàn thiện. Vì thế có thể nói kinh tế là nền tảng của BHXH hay
BHXH không vƣợt quá trạng thái kinh tế của mỗi đất nƣớc.
13


Mục tiêu của BHXH là nhằm thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu của ngƣời
lao động trong trƣờng hợp bị giảm hoặc mất thu nhập, việc làm. Mục tiêu này đã
đƣợc ILO cụ thể hóa nhƣ sau: Đền bù cho ngƣời lao động những khoản thu nhập bị
mất để đảm bảo nhu cầu sinh sống thiết yếu của họ; Chăm sóc sức khỏe và bệnh tật;
Xây dựng điều kiện đáp ứng nhu cầu của dân cƣ và các nhu cầu đặc biệt của ngƣời
già, ngƣời tàn tật và trẻ em; BHXH đã trở thành một trong những quyền con ngƣời
đƣợc Liên Hợp Quốc thừa nhận và ghi vào Tuyên ngôn nhân quyền ngày
10/12/1948: “Tất cả mọi ngƣời với tƣ cách là thành viên của xã hội có quyền hƣởng
BHXH, quyền đó đƣợc đặt trên cơ sở sự thỏa mãn các quyền về kinh tế, xã hội và
văn hóa, nhu cầu cho nhân cách và sự tự do phát triển con ngƣời”.

Ở nƣớc ta, BHXH là một bộ phận quan trọng trong chính sách an sinh xã hội
cùng với cứu trợ xã hội và ƣu đãi xã hội, mặc dù có nhiều điểm khác nhau về đối
tƣợng, phạm vi và cách thức thực hiện nhƣng luôn bổ sung cho nhau, hỗ trợ nhau và
tất cả đều góp phần đảm bảo an toàn xã hội.
Hoạt động của BHXH là hoạt động sự nghiệp vì lợi ích chung của toàn xã
hội, phục vụ cho mọi thành viên trong xã hội, lợi nhuận không phải là mục tiêu của
hoạt động BHXH. Do đó, BHXH có vai trò to lớn trong đời sống kinh tế - xã hội
của con ngƣời đƣợc thể hiện ở các mặt sau:
 BHXH góp phần ổn định đời sống vật chất của ngƣời tham gia BHXH, góp
phần vào chính sách an sinh xã hội của đất nƣớc.
 BHXH góp phần trong việc thực hiện công bằng xã hội.
 BHXH góp phần phòng tránh và hạn chế tổn thất, đảm bảo an toàn cho sản
xuất và đời sống xã hội của con ngƣời.
 BHXH còn làm cho mối quan hệ giữa ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao
động và Nhà nƣớc ngày càng gắn bó.
 BHXH cũng góp phần cho sự tăng trƣởng kinh tế, giải quyết việc làm của đất nƣớc.
1.2.3. Nguyên tắc hoạt động của Bảo hiểm xã hội
Để thực hiện đƣợc sứ mệnh của mình, BHXH phải tuân thủ những nguyên
tắc cơ bản và cũng nhờ tuân thủ các nguyên tắc này mà BHXH ngày càng phát triển
rộng rãi và đƣợc đông đảo ngƣời lao động tìm đến, nhờ cậy.
14


Nguyên tắc “Bồi hoàn” của BHXH
Bồi hoàn là nguyên tắc chung của bảo hiểm, nhƣng là một trong những
nguyên tắc cơ bản nhất của BHXH. Ngƣời tham gia BHXH chắc chắn sẽ nhận đƣợc
những khoản bồi hoàn. Vì tôn chỉ của BHXH là bù đắp thu nhập cho ngƣời lao
động khi họ chẳng may mất khả năng, cơ hội lao động tạm thời hay vĩnh viễn.
Trong khi đó, không thể có ngƣời lao động nào có khả năng lao động mãi mãi để
làm ra thu nhập, mà với qui luật của muôn đời “Sinh, Lão, Bệnh, Tử”, nên việc mất

khả năng lao động tạm thời hay vĩnh viễn là khả năng chắc chắn của mỗi ngƣời. Khi
ngƣời lao động mất khả năng hay cơ hội lao động, không có điều kiện làm ra thu
nhập, lúc này BHXH sẽ thực hiện nguyên tắc bồi hoàn đối với những khoản mà họ
đã đóng góp trƣớc đó để có thu nhập, ổn định cuộc sống.
Nguyên tắc “Lấy số đông bù số ít” của BHXH:
Nếu BHXH chỉ dừng lại ở nguyên tắc bồi hoàn, mặc dù là rất quý, nhƣng
chƣa thể hữu hiệu và thỏa mãn đƣợc những kỳ vọng của ngƣời tham gia, vì nhƣ vậy
hóa ra tham gia BHXH cũng chẳng khác gì việc bỏ ống tiết kiệm! Từ đó, một
nguyên tắc cơ bản khác không kém phần quan trọng, giúp cho BHXH tạo ra sự khác
thƣờng của mình, đó chính là nguyên tắc “Lấy số đông bù số ít”. Đành rằng, rủi ro
mất khả năng hay cơ hội lao động đối với ngƣời lao động là khó tránh khỏi, nhƣng
trên thực tế, rủi ro xảy ra cho mọi ngƣời lại không hoàn toàn giống nhau, thậm chí,
có không ít ngƣời đã không phải đối mặt với nhiều loại rủi ro. Đây chính là cơ sở để
BHXH có thể thực hiện đƣợc nguyên tắc “Lấy số đông bù số ít”.
Nhờ có nguyên tắc này mà những ngƣời lao động không may gặp rủi ro có
thể nhận đƣợc những khoản bồi hoàn để khắc phục khó khăn lớn hơn rất nhiều so
với những khoản phí mà họ đã đóng góp. Cũng nhờ có nguyên tắc này mà tính xã
hội của BHXH là rất rõ nét, đó là xã hội, cộng đồng đã chung tay góp lại để chăm lo
cho những cá nhân không may gặp rủi ro.
1.2.4. Quỹ Bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH là một Quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài NSNN, đƣợc
hình thành từ việc đóng góp của các bên tham gia và các nguồn thu khác, sử dụng
để bù đắp, hoặc thay thế thu nhập cho ngƣời tham gia bảo hiểm khi họ gặp phải
15


những biến cố, rủi ro làm suy giảm sức khoẻ, mất khả năng lao động, mất việc làm,
ốm đau hoặc chết nhằm ổn định đời sống cho họ và gia đình họ, góp phần đảm bảo
an toàn xã hội và phát triển kinh tế của đất nƣớc.
So sánh giữa NSNN và Quỹ BHXH thì ta thấy về cơ bản cả hai có cùng bản

chất, chức năng và có quan hệ hữu cơ với nhau trong quá trình tạo lập và sử dụng.
Hoạt động của NSNN cũng nhƣ Quỹ BHXH không nhằm mục đích kiếm lời. Quá
trình hình thành và sử dụng đều đƣợc biểu hiện dƣới hình thức giá trị. Việc thu - chi
đều đƣợc quy định bằng pháp luật và cơ chế quản lý phải tuân thủ theo nguyên tắc
cân đối thu - chi…
Tuy nhiên, giữa NSNN và Quỹ BHXH có những điểm khác nhau cơ bản sau:
NSNN ra đời cùng với sự ra đời của Nhà nƣớc và thực hiện chức năng kinh tế - xã
hội (KT-XH) của Nhà nƣớc. Nhà nƣớc càng lớn mạnh, nhiệm vụ càng mở rộng thì
nguồn này càng lớn và hoạt động thu chi ngày càng nhiều. Quan hệ phân phối của
NSNN mang tính pháp lý và hiệu lực cao, dựa vào quyền lực chính trị, kinh tế của
Nhà nƣớc. Quan hệ phân phối này chủ yếu là phân phối lại, không mang tính chất
hoàn trả và phản ánh lợi ích xã hội, lợi ích quốc gia, nó chi phối các quan hệ, các lợi
ích bộ phận và cá nhân nhằm đảm bảo cho nền kinh tế phát triển ổn định. Trong khi,
quỹ BHXH ra đời, phát triển cùng với sự phát triển của kinh tế hàng hóa, nảy sinh
trong các quan hệ thuê mƣớn. Mặc dù thu, chi đều đƣợc Nhà nƣớc quy định bằng
các văn bản pháp luật, nhƣng chủ yếu dựa vào các quan hệ kinh tế, quan hệ lợi ích
giữa các bên có liên quan tới BHXH. Quan hệ phân phối của quỹ BHXH không
mang tính pháp lý cao nhƣ NSNN, nhƣng có mang tính chất hoàn trả dựa trên mức
đóng góp hay mức rủi ro trong lao động của ngƣời lao động.
Quỹ BHXH có các đặc điểm sau:
 Quỹ BHXH ra đời, tồn tại và phát triển gắn với mục đích đảm bảo ổn định
đời sống cho ngƣời lao động và gia đình của họ khi gặp các biến cố, rủi ro
làm giảm hoặc làm mất thu nhập trong quá trình lao động. Hoạt động của
quỹ BHXH không nhằm mục đích kinh doanh kiếm lời.
 Phân phối quỹ BHXH vừa mang tính chất hoàn trả, vừa mang tính chất
không hoàn trả. Tính hoàn trả thể hiện ở chỗ, ngƣời lao động là đối tƣợng

16



×