Tải bản đầy đủ (.docx) (80 trang)

Đánh giá khả năng thu hút khách du lịch nội địa tại điểm đến du lịch huyện đảo phú quốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (471.26 KB, 80 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Nga

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp bên cạnh sự cố
gắng của bản thân, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của quý thầy cô trong
Khoa Du Lịch - Đại học Huế, cùng các anh chị đang công tác tại công ty cổ phần
Vinpearl Phú Quốc.
Lời cảm ơn đầu tiên em xin gửi đến Ban giám hiệu cùng quý thầy cô giáo
Khoa Du Lịch - Đại học Huế đã truyền đạt cho em những kinh nghiệm quý báu và
kiến thức bổ ích trong suốt 4 năm học tập tại trường.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo Th.S Nguyễn Thị
Thanh Nga đã tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành
đề tài này.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn toàn thể các anh chị cán bộ, nhân viên
đang công tác tại công ty cổ phần Vinpearl Phú Quốc đã nhiệt tình giúp đỡ em
trong suốt thời gian thực tập tại đây.
Mặc dù đã rất cố gắng và nỗ lực, nhưng thời gian có hạn, năng lực bản thân
còn nhiều hạn chế, đề tài của em không tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận
được sự giúp đỡ của quý thầy cô để bài chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn
thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
Phú Quốc, tháng 5 năm 2019
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Thanh

SVTH: Nguyễn Thị Thanh

1


Lớp: K49-QLLH3


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Nga

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và
kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất cứ đề tài
nghiên cứu khoa học nào. Những thông tin tham khảo trong chuyên đề đều được
trích dẫn cụ thể nguồn sử dụng.
Phú Quốc, tháng 5 năm 2019
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thanh

SVTH: Nguyễn Thị Thanh

2

Lớp: K49-QLLH3


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Nga

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................ii

MỤC LỤC............................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG............................................................................................vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT............................................................................viii
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài...........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.....................................................................................2
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu.................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................2
5. Kết cấu đề tài................................................................................................3
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU................................................................4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.....................4
1.1. Cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu...........................................................4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản...................................................................4
1.1.1.1. Du lịch.....................................................................................4
1.1.1.2. Khách du lịch...........................................................................8
1.1.1.3. Điểm đến du lịch....................................................................12
1.1.1.4. Khả năng thu hút của điểm đến..............................................14
1.1.1.5. Khả năng cạnh tranh của điểm đến (Destination Competitiveness)
............................................................................................................14
1.1.1.6. Các thuộc tính cấu thành khả năng thu hút của điểm đến.
(Điểm đến du lịch hấp dẫn).................................................................19
1.1.1.7. Phương pháp đánh giá khả năng thu hút của điểm đến du lịch
............................................................................................................20
1.1.1.8. Vài nét về hoạt động thu hút khách du lịch nội địa của
Việt Nam.............................................................................................21
1.2. Cơ sở thực tiễn.........................................................................................22

SVTH: Nguyễn Thị Thanh

3


Lớp: K49-QLLH3


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Nga

1.2.1. Du lịch Phú Quốc............................................................................22
1.2.2. Tình hình lượng khách du lịch nội địa đến huyện đảo Phú Quốc
từ giai đoạn 2016 - 2018...........................................................................23
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ SỰ THU HÚT KHÁCH DU LỊCH NỘI ĐỊA
TẠI ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH PHÚ QUỐC - KIÊN GIANG..............................25
2.1. Giới thiệu tổng quan về huyện Phú Quốc................................................25
2.1.1. Vị trí địa lí.......................................................................................25
2.1.2. Tài nguyên đất................................................................................25
2.1.3. Tài nguyên nước.............................................................................25
2.1.4. Địa hình, địa chất............................................................................26
2.1.5. Khí hậu, thủy văn............................................................................26
2.2. Đặc điểm kinh tế xã hội...........................................................................27
2.2.1. Đặc điểm dân cư và nguồn nhân lực...............................................27
2.2.2. Tình hình phát triển chung về kinh tế..............................................27
2.2.3. Cơ sở vật chất, hạ tầng....................................................................28
2.3. Đặc điểm và thực trạng phát triển du lịch biển đảo tại huyện đảo Phú Quốc
........................................................................................................................ 29
2.3.1. Tiềm năng du lịch...........................................................................29
2.3.1.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên...................................................29
2.3.1.2. Tài nguyên du lịch nhân văn..................................................30
2.3.2. Thực trạng phát triển du lịch toàn tỉnh Kiên Giang.........................32
2.3.3. Đánh giá chung về thực trạng.........................................................35

2.3.3.1. Điểm mạnh.............................................................................35
2.3.3.2. Điểm yếu................................................................................36
2.4. Phân tích kết quả nghiên cứu...................................................................37
2.4.1. Sơ lược về mẫu điều tra..................................................................37
2.4.1.1. Thông tin về phiếu điều tra....................................................37
2.2.4.2. Đặc điểm nhân khẩu học........................................................37
2.4.2. Thông tin về chuyến đi và nguồn thông tin tiếp cận huyện đảo
Phú Quốc của khách.................................................................................40

SVTH: Nguyễn Thị Thanh

4

Lớp: K49-QLLH3


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Nga

2.4.2.1. Số lần đến Phú Quốc của du khách........................................40
2.4.2.2. Thời gian tham quan tại huyện đảo Phú Quốc của du khách.........41
2.4.2.3. Những điểm tham quan ở Phú Quốc......................................41
2.4.2.4. Mục đích chuyến đi của khách du lịch...................................42
2.4.2.5. Nguồn thông tin khách du lịch nội địa biết đến huyện đảo
Phú Quốc............................................................................................42
2.4.3. Đánh giá của khách du lịch về khả năng thu hút của dịch vụ tại
huyện đảo Phú Quốc.................................................................................43
2.4.3.1. Kiểm định độ tin cậy của thang đo.........................................43
2.4.3.2. Đánh giá của khách du lịch đối với các tiêu chí ảnh hưởng

đến khả năng thu hút của dịch vụ tại huyện đảo Phú Quốc.................45
2.4.3.3. Kiểm định sự khác biệt trong ý kiến đánh giá giữa các
nhóm du khách đối với khả năng thu hút khách du lịch nội địa đến
Huyện đảo Phú Quốc..........................................................................50
2.4.3.4. Ý định quay trở lại Phú Quốc................................................53
2.4.3.5. Ý định giới thiệu huyện đảo Phú Quốc với gia đình, bạn
bè và đồng nghiệp..............................................................................53
2.4.3.6. Giải pháp nâng cao chất lượng du lịch tại huyện đảo Phú Quốc.
............................................................................................................54
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP THU HÚT
KHÁCH DU LỊCH NỘI ĐỊA ĐẾN HUYỆN ĐẢO PHÚ QUỐC.....................56
3.1. Định hướng phát triển huyện đảo Phú Quốc để thu hút khách du lịch
nội địa.............................................................................................................56
3.2. Các giải pháp cụ thể.................................................................................56
3.2.1. Đa dạng hóa các sản phẩm du lịch..................................................56
3.2.2. Tăng cường công tác xúc tiến quảng bá cho điểm đến du lịch
Phú Quốc..................................................................................................57
3.2.3. Chú tâm đến cảnh quan và môi trường du lịch................................57
3.2.4. Cải thiện hạ tầng du lịch.................................................................58

SVTH: Nguyễn Thị Thanh

5

Lớp: K49-QLLH3


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Nga


3.2.5. Cần có các chính sách khuyến khích phát triển du lịch của tỉnh
..................................................................................................................59
3.2.6. Nâng cao chât lượng đội ngũ cán bộ nhân viên...............................59
3.3. Tiểu kết chương 3....................................................................................60
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................61
1. Kết luận.......................................................................................................61
2. Kiến nghị....................................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................63
PHỤ LỤC

SVTH: Nguyễn Thị Thanh

6

Lớp: K49-QLLH3


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Nga

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Khách du lịch nội địa đến Phú Quốc giai đoạn 2016 - 2018....................23
Bảng 2. Doanh thu du lịch của huyện đảo Phú Quốc giai đoạn 2016 - 2018........24
Bảng 3. Doanh thu xã hội từ du lịch tại Kiên Giang giai đoạn 2012 - 2017..........34
Bảng 4: Đặc điểm của đối tượng điều tra..............................................................38
Bảng 5: Thống kê số lần khách đến Phú Quốc......................................................40
Bảng 6. Thống kê thời gian khách lưu trú tại huyện đảo Phú Quốc......................41
Bảng 7. Thống kê những điểm khách chọn tham quan ở Phú Quốc......................41

Bảng 8. Thống kê mục đích chuyến đi của khách.................................................42
Bảng 9. Thống kê nguồn thông tin du khách biết đến huyện đảo Phú Quốc.........43
Bảng 10. Hệ số Cronbach’s Alpha của các yếu tố.................................................44
Bảng 11. Đánh giá của du khách về cơ sở vật chất tại điểm đến du lịch huyện
đảo Phú Quốc.........................................................................................45
Bảng 12. Đánh giá của du khách về cảnh quan và môi trường điểm đến du
lịch huyện đảo Phú Quốc.......................................................................47
Bảng 13. Đánh giá của du khách về con người đối với điểm đến du lịch
huyện đảo Phú Quốc..............................................................................48
Bảng 14. Đánh giá của du khách về hoạt động du lịch đối với điểm đến du
lịch huyện đảo Phú Quốc.......................................................................49
Bảng 15. Kiểm định ANOVA về sự khác biệt đánh giá cơ sở vật chất tại Phú Quốc
............................................................................................................... 50
Bảng 16. Kiểm định ANOVA về sự khác biệt đánh giá cảnh quan và môi
trường du lịch.........................................................................................52
Bảng 17. Thống kê ý định quay trở lại Huyện đảo Phú Quốc của du khách.........53
Bảng 18. Thống kê ý định giới thiệu huyện đảo Phú Quốc với gia đình, bạn
bè và đồng nghiệp..................................................................................54
Bảng 19. Thống kê giải pháp nâng cao chất lượng du lịch tại Phú Quốc..............54

SVTH: Nguyễn Thị Thanh

7

Lớp: K49-QLLH3


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Nga


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Analysis Of Variance
ANOVA
KDL
SPSS

Phân tích phương sai
Khách du lịch
Statistical Package for the Social Sciences.
Là chương trình máy tính phục vụ công tác
thống kê trong các nghiên cứu điều tra xã hội học và

DL
UNWTO
VHTTDL
UBND

SVTH: Nguyễn Thị Thanh

kinh tế lượng.
Du lịch
United Nations World Tourism Organization
Tổ chức Du lịch Thế giới
Văn hóa - Thể thao - Du lịch
Uỷ Ban Nhân Dân

8

Lớp: K49-QLLH3



Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Nga

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Du lịch được xem là ngành kinh tế mũi nhọn của nước ta.Theo Tổng cục du
lịch Việt Nam, năm 2018 ngành du lịch Việt Nam thu hút khoảng 15,6 triệu khách
quốc tế, phục vụ trên 80 triệu lượt khách nội địa, tổng thu đạt 620 nghìn tỷ đồng .
Con số dự kiến năm 2020 là 11-12 triệu khách quốc tế, 45-48 triệu khách nội địa.
Doanh thu từ du lịch dự kiến sẽ đạt 18-19 tỷ USD năm 2020. Du lịch đóng góp
4,5% trong tổng sản phẩm quốc nội (thời điểm 2007). Trong giai đoạn hiện nay,
cùng với các ngành nghề khác, ngành du lịch đã và đang phát triển, chiếm tỷ trọng
cao trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đem lại nguồn thu nhập lớn cho tỉnh, tạo
công ăn, việc làm cho người dân, góp phần đảm bảo an sinh xã hội, giữ vững an
ninh, quốc phòng; du lịch còn đóng vai trò quan trọng kéo theo sự phát triển các
ngành dịch vụ và hạ tầng kỹ thuật, là nhân tố thúc đẩy hội nhập quốc tế và toàn
cầu hóa. Việt Nam được coi là quốc gia có vị trí địa lý khá thuận lợi và tiềm năng
du lịch rất đa dạng, phong phú. Tại đây có khá nhiều cảnh đẹp, hàng ngàn di tích
lịch sử, các lễ hội nổi bật, nhiều bãi biển nổi tiếng…. Để quản lí du lịch hiệu quả,
Việt Nam chia làm 7 vùng phát triển du lịch đặc trưng với những thế mạnh và hạn
chế riêng bao gồm: Trung du miền núi Bắc bộ, Đồng bằng sông Hồng và duyên
hải Đông Bắc, Bắc Trung bộ, Duyên hải Nam Trung bộ, Tây Nguyên, Đông Nam
bộ, Đồng bằng sông Cửu Long. Phú Quốc là một huyện đảo du lịch trực thuộc tỉnh
Kiên Giang nằm trong vùng du lịch Đồng bằng sông Cửu Long với vị trí đặc biệt
quan trọng, nguồn tài nguyên tự nhiên, tài nguyên nhân văn đa dạng và phong
phú, Phú Quốc có nhiều tiềm năng và cơ hội để phát triển du lịch mạnh mẽ. Từ
những năm gần đây, lượng khách du lịch đến với Phú Quốc tăng nhanh, góp phần

quan trọng vào tăng trưởng kinh tế địa phương, làm cho bộ mặt kinh tế - xã hội
huyện đảo có nhiều biến chuyển tích cực. Tuy nhiên khả năng thu hút khách du
lịch nội địa đến với huyện đảo này vẫn chưa thực sự tương xứng với tài nguyên du
lịch nơi đây. Việc thu hút du khách của điểm đến luôn được cấu thành bởi các yếu
tố khác nhau không chỉ có tài nguyên du lịch mà còn có hoạt động giải trí, thái độ

SVTH: Nguyễn Thị Thanh

9

Lớp: K49-QLLH3


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Nga

nhân viên đối với du khách, tình hình an ninh, an toàn,…Điều này đặt ra nhu cầu
cần thiết phải nghiên cứu và đánh giá đúng mức độ quan trọng của các yếu tố
trong việc thu hút khách du lịch nội địa, giúp chúng ta biết được các cảm nhận của
du khách: Yếu tố nào được du khách đánh giá cao, quan trọng và yếu tố còn yếu,
chưa nổi trội . Việc nghiên cứu đề tài “Đánh giá khả năng thu hút khách du lịch
nội địa tại điểm đến du lịch huyện đảo Phú Quốc” là hết sức cần thiết, từ đó có
thể đề ra các giải pháp nhằm nâng cao sự thu hút khách du lịch nội địa đến với
huyện đảo này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lí luận và thực tiễn liên quan đến khả năng thu
hút du khách trong kinh doanh du lịch.
- Đánh giá khả năng thu hút khách du lịch nội địa tại điểm đến du lịch Phú
Quốc.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao sự thu hút của khách du lịch nội
địa tại điểm đến du lịch Phú Quốc - Kiên Giang.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
3.1. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: Từ đầu tháng 1/2019 đến cuối tháng 4/2019.
- Không gian: Các điểm tham quan du lịch trên địa bàn Phú Quốc - Kiên Giang.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
- Đề tài nghiên cứu những đánh giá, nhận xét của khách du lịch nội địa đã
từng hoặc đang đi du lịch tại Phú Quốc về khả năng thu hút du khách.
- Đối tượng khảo sát:Khách du lịch đã từng hoặc đang đi du lịch tại huyện
Phú Quốc.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu thứ cấp: Thu thập qua các báo cáo của sở Văn hóa - Thể thao và du
lịch của tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2015 - 2018. Ngoài ra còn tổng hợp các tài liệu
liên quan đến đề tài, chuyên đề, các bài nghiên cứu, thông tin từ giáo trình, sách,
báo, tạp chí,…

SVTH: Nguyễn Thị Thanh

10

Lớp: K49-QLLH3


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Nga

- Số liệu sơ cấp được thu thập bằng cách khảo sát, phỏng vấn trực tiếp để thu

được ý kiến đánh giá của khách du lịch nội địa tại các điểm tham quan Phú Quốc.
4.2. Phương pháp phân tích và xử lí số liệu
- Sử dụng phần mềm phân tích và xử lí số liệu bằng phần mềm SPSS 22.0.
Sử dụng thang đo Likert 5 mức độ bao gồm:
- Thống kê về tần suất (Frequency), phần trăm (Percent), giá trị trung
bình (Mean),…
- Phân tích phương sai 1 yếu tố (Oneway ANOVA) để xem xét sự khác nhau
theo các yếu tố về quốc tịch, giới tính, nghề nghiệp, độ tuổi, trình độ học vấn.
5. Kết cấu đề tài
Kết cấu đề tài gồm có 3 phần chính:
Phần I: Đặt vấn đề.
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu.
Bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Đánh giá khả năng thu hút khách du lịch nội địa tại điểm đến du
lịch huyện đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang.
Chương 3: Một số định hướng và giải pháp nhằm thu hút du khách nội địa
đến với huyện đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang.
Phần III. Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

SVTH: Nguyễn Thị Thanh

11

Lớp: K49-QLLH3


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học


GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Nga

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Du lịch
- Hoạt động DL trên thế giới hình thành từ rất sớm, từ thời kỳ cổ đại đến thời
kỳ phong kiến, rồi đến cận đại và hiện đại. Hoạt động kinh doanh du lịch cũng dần
được phát triển và ngày càng được nâng cao lên cả về cơ sở vật chất kỹ thuật đến
các điều kiện về ăn, ở, đi lại, vui chơi, giải trí,…Ngày nay, hoạt động DL đã mang
tính toàn cầu, du lịch trở thành một nhu cầu thiết yếu của người dân các nước kinh
tế phát triển. DL cũng là một tiêu chuẩn để đánh giá đúng mức sống của dân cư
nước đó. Và vì vậy có rất nhiều cách hiểu khác nhau về du lịch.
- DL là một hiện tượng: Trước thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX DL hầu như
vẫn được coi là đặc quyền của tầng lớp quý tộc, giàu có và người ta chỉ coi đây là
một hiện tượng cá biệt trong đời sống kinh tế - xã hội. Trong thời kì này, người ta
coi DL như là một hiện tượng xã hội góp phần làm phong phú thêm cuộc sống và
nhận thức của con người. Đó là hiện tượng con người rời khỏi nơi cư trú thường
xuyên để đến một nơi xa lạ vì nhiều mục đích khác nhau ngoại trừ mục đích tìm
kiếm việc làm và ở đó họ phải tiêu tiền họ kiếm được ở nơi khác. Các giáo sư
Thụy Sĩ là Hunziker và Krapf đã khái quát: DL là tổng hợp các hiện tượng và các
mối quan hệ nảy sinh từ việc đi lại và lưu trú của những người ngoài địa phương những người không có mục đích định cư và không liên quan đến bất cứ hoạt động
kiếm tiền nào.
- Với quan niệm này du lịch mới chỉ giải thích ở hiện tượng đi DL, tuy nhiên
đây cũng là một khái niệm làm cơ sở để xác định người đi du lịch và là cơ sở để
hình thành về cầu du lịch sau này.


SVTH: Nguyễn Thị Thanh

12

Lớp: K49-QLLH3


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Nga

- DL là một hoạt động: Theo Mill và Morrison du lịch là hoạt động xảy ra
khi con người vượt qua biên giới một nước, hay ranh giới một vùng, một khu vực
để nhằm mục đích giải trí hoặc công vụ và lưu trú tại đó ít nhất 24 giờ nhưng
không quá một năm. Như vậy, có thể xem xét DL thông qua hoạt động đặc trưng
mà con người mong muốn trong các chuyến đi. DL có thể được hiểu là hoạt động
của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu
tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một thời gian nhất định.
- Năm 1811, lần đầu tiên tại Anh có định nghĩa về DL như sau: “DL là sự
phối hợp nhịp nhàng giữa lý thuyết và thực hành của các cuộc hành trình với mục
đích giải trí ” (Theo Nguyễn Văn Đính và Trần Thị Minh Hòa, 2004).
- Năm 1930, ông Glusman, người Thụy Sĩ định nghĩa: “DL là sự chinh phục
không gian của những người đến một địa điểm mà ở đó họ không có chỗ cư trú
thường xuyên” (Trần Đức Thanh, 1999).
- Theo Pirogionic (1985) du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong thời
gian rỗi liên quan với sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường
xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng trình độ
nhận thức văn hóa hoặc thể thao việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế và
văn hóa.
- Các nhà kinh tế du lịch thuộc trường đại học kinh tế Praha , mà đại diện là

Mariot định nghĩa DL là bao gồm các hoạt động kĩ thuật , kinh tế, tổ chức liên
quan đến cuộc hành trình của con người và việc lưu trú của họ ngoài nơi cư trú
thường xuyên với nhiều mục đích khác nhau , ngoài trừ mục đích hành nghề và
thăm viếng có tổ chức thường kì.
- Trong quá trình hoạt động DL, thực tế chỉ ra rằng, ngoài tiếp cận môi
trường, phải có tiếp cận cộng đồng mới đảm bảo cho một sự phát triển lâu dài.
Dựa trên quan điểm này, Micheal M. Coltman đã định nghĩa như sau: DL chính là
sự kết hợp và tương tác của bốn nhóm nhân tố trong quá trình phục vụ du khách
bao gồm: Du khách, nhà cung ứng dịch vụ du lịch, cư dân và chính quyền nơi đón
KDL. Có thể thể hiện mối quan hệ đó bằng sơ đồ như sau:

SVTH: Nguyễn Thị Thanh

13

Lớp: K49-QLLH3


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Nga

Nhà cung ứng dịch vụ du

Du khách

lịch

Chính quyền địa phương


Dân cư sở tại

nơi đón KDL

Hình 1.1. Các nhóm tác nhân cơ bản trong hoạt động du lịch
- Sơ đồ trên đã xem xét DL một cách toàn diện hơn khi cân nhắc tất cả các
chủ thể tham gia vào hoạt động DL có thể hiểu được bản chất của du lịch một cách
đầy đủ. Các chủ thể đó bao gồm:
+ Đối với người đi DL: DL là cuộc hành trình và lưu trú của họ ở ngoài nơi
cư trú để thoả mãn các nhu cầu khác nhau: hoà bình, hữu nghị, tìm kiếm kinh
nghiệm sống hoặc thoả mãn các nhu cầu về vật chất và tinh thần khác.
+ Đối với người kinh doanh DL: DL là quá trình tổ chức các điều kiện về
sản xuất và phục vụ nhằm thoả mãn, đáp ứng các nhu cầu của người du lịch và đạt
được mục đích số một của mình là thu lợi nhuận.
+ Đối với chính quyền địa phương: DL là việc tổ chức các điều kiện về hành
chính, về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật để phục vụ KDL, là tổng hợp các
hoạt động kinh doanh nhằm tạo điều kiện cho khách du lịch trong việc hành trình
và lưu trú, là cơ hội để bán các sản phẩm của địa phương, tăng thu ngoại tệ, tăng
thu nhập, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho dân địa phương.
+ Đối với cộng đồng dân cư sở tại: DL là một hiện tượng kinh tế xã hội mà
hoạt động DL tại địa phương mình, vừa đem lại những cơ hội để tìm hiểu nền văn
hoá, phong cách của những người ngoài địa phương mình, vừa là cơ hội để tìm

SVTH: Nguyễn Thị Thanh

14

Lớp: K49-QLLH3



Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Nga

việc làm, phát huy các nghề cổ truyền, tăng thu nhập nhưng đồng thời cũng gây
ảnh hưởng đến đời sống người dân sở tại như về môi trường, trật tự an ninh xã
hội, nơi ăn, chốn ở,…
- Theo từ điển, Bách khoa toàn thư, DL được hiểu trên hai khía cạnh:
+ Thứ nhất, DL là một dạng nghỉ dưỡng sức , tham quan tích cực của con
người ngoài nơi cư trú với mục địch: Nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng
cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa nghệ thuật. Theo nghĩa này, du lịch được
xem xét ở góc độ cầu, góc độ người đi DL.
+ Thứ hai, DL là một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều
mặt nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền thống lịch sử và văn hóa dân tộc, từ
đó góp phần làm tăng thêm tình yêu đất nước, đối với người nước ngoài là tình
hữu nghị với dân tộc mình, về mặt kinh tế du lịch là lĩnh vực kinh doanh mang lại
hiệu quả rất lớn , có thể coi là hình thức xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tại chỗ.
Theo nghĩa này, du lịch được xem xét ở góc độ một ngành kinh tế.
- Tổ chức du lịch Thế giới của Liên Hợp Quốc (UNWTO) đưa ra về định
nghĩa du lịch như sau: “Du lịch là hành động rời khỏi nơi cư trú để đi đến một nơi
khác , một môi trường khác trong thời gian ngắn nhằm mục đích tìm hiểu, khám
phá, vui chơi, giải trí, nghỉ dưỡng. Du lịch bao gồm mọi hoạt động của những
người du hành, tạm trú trong mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải
nghiệm hoặc tỏng mục đích nghỉ ngơi, thư giãn, cũng như mục đích hành nghề và
những mục đích khác nữa trong thời gian liên tục không quá một năm, ở bên
ngoài môi trường sống định cư, nhưng loại trừ các du hành mà có mục đích là thu
lợi nhuận”
- Theo tổ chức du lịch Thế giới (World Tourism Organization): “Du lịch là
tất cả những hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ không
quá 12 tháng với mục đích nghỉ ngơi, giải trí, công vụ và nhiều mục đích khác.”


SVTH: Nguyễn Thị Thanh

15

Lớp: K49-QLLH3


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Nga

- Theo tổng cục du lịch (pháp lệnh du lịch) : “DL là hoạt động của con người
ngoài nơi ở thường xuyên của mình nhằm thoả mãn các nhu cầu tham quan, giải
trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định. DL có thể hiểu một cách
tổng quát là tổng hợp các quan hệ, hiện tượng và hoạt động kinh tế bắt nguồn từ
cuộc hành trình và lưu trú tạm thời của một du khách nhằm thoả mãn các nhu cầu
khác nhau với mục đích hoà bình hữu nghị.”
- Theo Luật Du lịch của Việt Nam 2005 tại khoản 01, Điều 4 chương I giải
thích từ ngữ: “DL là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người
ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm
hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định ”.
1.1.1.2. Khách du lịch.
- Để cho ngành du lịch hoạt động và phát triển thì “KDL” là nhân tố quyết
định. Chúng ta biết rằng nếu không có hoạt động của KDL thì các nhà kinh doanh
du lịch cũng không thể kinh doanh được. Không có khách thì hoạt động du lịch trở
nên vô nghĩa.
- Đứng trên góc độ thị trường “cầu du lịch” chính là KDL, còn “cung du
lịch” chính là các nhà cung cấp sản phẩm du lịch. Vậy KDL là gì và họ cần nhu
cầu gì?

- Đã có nhiều khái niệm khác nhau về KDL của các tổ chức và các nhà
nghiên cứu để xác định rõ hơn KDL là ai. Nhà kinh tế học người Áo là Jozep
Stemder đã định nghĩa: “KDL là những người đặc biệt, ở lại theo ý thích ngoài nơi
cư trú thường xuyên, để thoả mãn những nhu cầu cao cấp mà không theo đuổi
mục đích kinh tế”.
+ Nhà kinh tế người Anh – Olgilvi khẳng định rằng: “Để trở thành KDL cần
có hai điều kiện sau: Thứ nhất phải xa nhà một thời gian dưới một năm, thứ hai là
phải dùng những khoản tiền kiếm được ở nơi khác”.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh

16

Lớp: K49-QLLH3


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Nga

+ Định nghĩa KDL có tính chất quốc tế đã hình thành tại Hội nghị Roma do
Liên hợp quốc tổ chức vào năm 1963: “KDL quốc tế là người lưu lại tạm thời ở
nước ngoài và sống ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ trong thời gian 24h
hay hơn”.
+ Theo tổ chức du lịch Thế giới WTO thì một số đặc trưng của KDL là: KDL
là người đi khỏi nơi cư trú của mình, không đi du lịch vì mục đích kinh tế và rời
khỏi nơi cư trú trên 24 giờ đồng hồ có khoảng cách tối thiểu từ nhà đến điểm đến
ba mươi, bốn mươi hoặc 50 dặm tùy vào khái niệm của từng nước.
- Du lịch Việt Nam năm 2005 chỉ rõ: “KDL là người đi du lịch hoặc kết hợp đi
du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến.”

(Điều 4 - Luật Du lịch). Tuy nhiên, để dễ phân biệt, có thể minh họa theo sơ đồ sau:

Người du hành
(Travellers)

Khách thăm viếng
(Visitors)

Du khách
(Tourists / Overnight)
0visitors )

SVTH: Nguyễn Thị Thanh

Khách du hành khác
(Other travellers)

Khách tham quan
(Excursionits / Same - day)

17

Lớp: K49-QLLH3


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Nga

Hình 1.2. Phân biệt các khái niệm du khách

- Khái niệm “khách thăm viếng” (visitors) và “ du khách” (tourists) sử dụng
có khác nhau giữa các quốc gia , chẳng hạn như ở Pháp thường dùng từ touristes,
Tây Ban Nha sử dụng từ visitors,… Từ tourists sử dụng có khuynh hướng nhấn
mạnh vào các chuyến đi để hưởng thụ và sử dụng các tiện ích thương mại. Từ
visitor được ưa chuộng hơn từ tourist.
+ Theo pháp lệnh du lịch của Việt Nam (Điều 20): “KDL gồm KDL nội địa
và KDL quốc tế ”
a. Khách du lịch quốc tế.
- Năm 1937, Uỷ ban thống kê của Hội Quốc Liên (tiền thân của Liên Hợp
Quốc ngày nay) đã đưa ra khái niệm về Khách du lịch quốc tế như sau: “KDL quốc
tế là những người thăm viếng một quốc gia ngoài quốc gia cư trú thường xuyên.
- Theo khái niệm nêu trên , xét về mặt thời gian, KDL quốc tế là những
người có thời gian viếng thăm (lưu lại) ở quốc gia khác ít nhất là 24 giờ. Trên thực
tế, những người đến một quốc gia khác có lưu trú qua đêm mặc dù chưa đủ thời
gian 24 giờ vẫn được thống kê là KDL quốc tế.
- Bên cạnh khách đi du lịch cố lưu trú qua đêm, có nhóm khách chỉ đi du lịch
trong ngày. Đối tượng này được gọi là khách tham quan.
- Khách tham quan (Excursionist, Day-visitor): Những người rời khỏi nơi cư
trú thường xuyên của mình đến một nơi nào đó, quay trở lại với những mục đích
khác nhau, loại trừ mục đích làm công và nhận thù lao ở nơi đến; có thời gian lưu
lại ở nơi đến không quá 24 giờ, không sử dụng dịch vụ lưu trú qua đêm.
- Để thống nhất hai khái niệm “KDL” và “khách tham quan”, năm 1963 tại
hội nghị của Liên Hợp Quốc về Du lịch được tổ chức ở Roma (Ý), Uỷ ban thống
kê của Liên Hợp Quốc đưa ra một khái niệm về KDL quốc tế như sau:

SVTH: Nguyễn Thị Thanh

18

Lớp: K49-QLLH3



Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Nga

“KDL quốc tế là người thăm viếng một số nước khác ngoài nước cư trú của
mình với bất kỳ lý do nào ngoài mục đích hành nghê' để nhận thu nhập từ nước
được viếng thăm.”
- Những khái niệm trên khá rõ ràng và chi tiết nhưng vẫn chưa xác định giới
hạn về thời gian lưu lại của KDL tại các điểm đến. Năm 1989, tại Hội nghị liên
minh Quốc hội về du lịch được tổ chức ở Lahaye (Hà Lan) đã ra “Tuyên bố
Lahaye về du lịch”, trong đó đưa ra khái niệm về KDL quốc tế như sau:
- KDL quốc tế là những người:
+ Trên đường đi thăm một hoặc một sô' nước, khác với nước mà họ cư trú
thường xuyên.
+ Mục đích của chuyến đi là tham quan, thãm viếng hoặc nghỉ ngơi không
quá thời gian 3 tháng, nếu trên 3 tháng phải được phép gia hạn.
+ Không được làm bất cứ viộc gì để được trả thù lao tại nước đến do ý muốn
của khách hay do yêu cầu của nước sở tại.
+ Sau khi kết thúc đợt tham quan (hay lưu trú) phải rời khỏi nước đến tham
quan để về nước nơi cư trú của mình hoặc đi đến một nước khác.
Hiện nay trên thế giới, nhiều nước sử dụng khái niệm này.
- Như vậy, có thể hiểu: KDL quốc tế là khách du lịch mà điểm xuất phát và
điểm đến du lịch thuộc phạm vi lãnh thổ của hai hoặc nhiều quốc gia khác nhau.
- Luật Du lịch Việt Nam đã khái niệm KDL quốc tế như sau: “KDL quốc tế
là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du
lịch, công dân Việt Nam, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam ra nước
ngoài du lịch.”
- Như vậy, nhóm KDL quốc tế được phân thành 2 loại:

KDL quốc tế đi vào (Inbound tourist): là người nước ở ngoài và người của
một quốc gia nào đó định cư ở nước khác vào quốc gia đó đi du lịch. Loại khách
này sử dụng ngoại tệ để mua hàng hoá dịch vụ.
Ví dụ: Người Mỹ và Việt kiều Mỹ vào Việt Nam du lịch.
KDL quốc tế đi ra (Outbound tourist): là công dân của một quốc gia và
người nước ngoài đang cư trú tại quốc gia đó đi ra nước ngoài du lịch.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh

19

Lớp: K49-QLLH3


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Nga

Ví dụ: Người Việt Nam, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam đi DL
đến nước khác (Trung Quốc, Thái Lan,...).
Những đối tượng sau đây không được công nhận là KDL quốc tế:
- Những người đến một nước để thừa hành một nhiệm vụ nào đó (các nhân viên
thương vụ, ngoại giao ở các sứ quán, cảnh sát quốc tế làm nhiệm vụ ở nước khác,...).
- Những người đi sang nước khác để hành nghề (dù có hay không có hợp
đồng), hoặc tham gia các hoạt động kinh doanh ở nước đến.
- Những người nhập cư vào nước đến.
- Học sinh, sinh viên, nghiên cứu sinh, thực tập sinh sống tạm trú ở nước ngoài.
- Những người thường xuyên qua lại biên giới (nhân viên hải quan tại các
cửa khẩu, người buôn bán ở các chợ biên giới...).
- Những hành khách đi xuyên qua một quốc gia (khách transit) và không

dừng lại cho dù cuộc hành trình đó kéo dài trên 24 giờ.
b. Khách du lịch nội địa.
- Được xác định không giống nhau ở các nước khác nhau. Khách thăm viếng
nội địa được phân biệt với khách thăm viếng quốc tế ở chỗ nơi đến của họ cũng
chính là nơi họ cư trú thường xuyên .
- Tổ chức Du lịch quốc tế WTO đưa ra định nghĩa về khách thăm viếng nội
địa như sau : “KDL nội địa là những người cư trú trong nước, không kể quốc tịch
thăm viếng một nơi trong nước ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình trong thời
gian ít nhất là 24 giờ và tối đa ít hơn một năm với mục đích giải trí, thể thao, kinh
doanh hội họp, nghiên cứu, thăm viếng bạn bè hay thân nhân, sức khỏe, công vụ
hay tôn giáo”.
- Mặc dù Tổ chức Du lịch quốc tế WTO đã đưa ra các định nghĩa và các
hướng chỉ đạo như trên, nhưng gần như mỗi quốc gia có đưa ra định nghĩa riêng
và xác định giới hạn phạm vi khác nhau để chỉ đạo cho việc tính toán số lượng du
khách cho mình.
- Ở Pháp, KDL nội địa là tất cả những người rời khỏi nơi cư trú thường
xuyên của mình ít nhất là 24 giờ (hay qua đêm) với một trong những mục đích

SVTH: Nguyễn Thị Thanh

20

Lớp: K49-QLLH3


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Nga

nghỉ ngơi (nghỉ hè hay nghỉ cuối tuần), sức khỏe, hội họp - hội nghị - hội thảo, thể

thao, công vụ và những hoạt động chuyên môn của họ.
- Người Mỹ lại cho rằng: KDL nội địa là những người đi đến một nơi xa ít nhất
là 50 dặm (một chiều) với những mục đích khác nhau ngoài việc đi làm hằng ngày.
- Ở Canada, ngành Thống kê Canada và ngành du lịch Canada sử dụng
khoảng cách ít nhất là 50 dặm để trả lời cho các cơ quan nghiên cứu Du lịch
Canada và coi chuyến đi đó phải là những kì nghỉ.
- Ở Việt Nam, điều 34 Luật Du lịch nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam năm 2005 cũng chỉ rõ: “KDL nội địa là công dân Việt Nam, người nước
ngoài thường trú tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.”
1.1.1.3. Điểm đến du lịch
a. Khái niệm.
- Khi nói đến hoạt động du lịch tức là nói đến hoạt động rời khỏi nơi cư trú
thường xuyên để đến một nơi khác nhằm thỏa mãn nhu cầu theo những mục đích
khác nhau. Địa điểm mà khách du lịch lựa chọn trong chuyến đi có thể là một địa
danh cụ thể, một khu vực, một vùng lãnh thổ, một quốc gia, thậm chí là châu lục.
Trong các tài liệu khoa học về du lịch, các địa điểm này được gọi chung là điểm
(nơi) đến du lịch (tour destination).
- Trên phương diện địa lí, điểm đến du lịch được xác định theo phạm vi không
gian lãnh thỗ. Điểm đến du lịch là một vị trí địa lý mà một du khách đang thực hiện
hành trình đến đó nhằm thỏa mãn nhu cầu theo mục đích chuyến đi của người đó.
- Với quan niệm này, điểm đến du lịch vẫn chưa định rõ còn mang tính
chung chung, nó chỉ xác định ví trí địa lý phụ thuộc vào nhu cầu của khách du
lịch, chưa xác định được các yếu tố tạo nên điểm đến du lịch.
- Theo Đinh Thị Thư (2005, tr.17.) : “Điểm đến du lịch là một vị trí địa lí khu
vực, một vùng hay một đất nước có sức hấp dẫn đăc biệt đối với dân ngoài địa
phương có những thay đổi nhất định trong kinh tế do hoạt động du lịch gây nên”.
- Theo cách hiểu trên thì điểm đến du lịch bao gồm nơi đến cuối cùng và nơi
đến trung gian có thể là bất cứ một điểm lớn hay nhỏ có tài nguyên du lịch ( tài
nguyên tự nhiên, tài nguyên nhân văn,…) và có hoạt động du lịch phát triển.”


SVTH: Nguyễn Thị Thanh

21

Lớp: K49-QLLH3


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Nga

- Xem xét trong mối quan hệ kinh tế du lịch, điểm đến du lịch được hiểu là
yếu tố cung du lịch. Sở dĩ như vậy là do chức năng của điểm đến chính là thõa mãn
nhu cầu mang tính tổng hợp của khách du lịch. Suy cho cùng, điểm đến du lịch là
yếu tố hấp dẫn du khách, thúc đẩy sự thăm viếng và từ đó làm tăng sức sống cho
toàn bộ hệ thống du lịch.Cho nên xét trên nhiều phương diện, điểm đến du lịch là
yếu tố quan trọng nhất trong hệ thống du lịch. Theo tiến sĩ Vũ Đức Minh: “Điểm
đến du lịch là nơi xuất hiện các yếu tố du lịch quan trọng và gây ấn tượng nhất, là
nơi tồn tại ngành du lịch đón khách và cũng là nơi du khách có thể tìm được tất cả
các tiện nghi, dịch vụ hỗ trợ cần thiết cho chuyến viếng thăm của mình.”
- Từ góc độ cung du lịch, điểm đến du lịch là sự tập trung các tiện nghi và
dịch vụ được thiết kế để đáp ứng nhu cầu của du khách.
- Trong Luật du lịch Việt Nam (Chương I, điều 4) không quy định về điểm
đến du lịch nhưng lại quy định về điểm du lịch: “Điểm du lịch là nơi có tài nguyên
du lịch hấp dẫn, phục vụ nhu cầu tham quan của khách du lịch.” Như vậy, điểm
đến du lịch và điểm du lịch là khác nhau. Xét theo mỗi quan niệm thì có thể thấy
rằng điểm du lịch chỉ là nơi có tài nguyên du lịch tức là yếu tố tạo nên điểm hấp
dẫn du lịch. Điểm du lịch chính là một phần của điểm đến du lịch.
b. Các yếu tố cấu thành điểm đến du lịch.
- Theo giáo trình tổng quan về du lịch của tiến sĩ Vũ Đức Minh , hầu hết các

điểm đến du lịch bao gồm một hạt nhân cùng với các yếu tố cấu thành như sau:
- Các điểm hấp dẫn du lịch: Phải có tài nguyên du lịch đa dạng và phong
phú, độc đáo và có sức hấp dẫn đối với du khách. Ví dụ: Nguồn nước khoáng, có
thế giới động thực vật phong phú đa dạng, có bãi biển đẹp,…
- Giao thông đi lại (khả năng tiếp cận điểm đến - access).
- Dịch vụ lưu trú (accommodation): Khách sạn, nhà nghỉ,…
- Các tiện nghi và dịch vụ hỗ trợ (amenities).
- Các hoạt động bổ sung (activities).
- Đến đây chúng ta có thể nhận thấy rõ ràng hơn về điểm đến du lịch ở các
yếu tố cấu thành của nó. Như vậy, để trở thành một điểm đến du lịch cần phải có
sự hiện hữu đồng thời của các yếu tố này, nếu thiếu một trong các yếu tố trên thì

SVTH: Nguyễn Thị Thanh

22

Lớp: K49-QLLH3


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Nga

chưa phải là một điểm đến du lịch. Một điểm đến có hấp dẫn và khai thác tốt cho
hoạt động du lịch hay không cần phải xem sự kết hợp hoàn chỉnh giữa các yếu tố.
- Việt Nam có nhiều điểm đến hấp hẫn du khách trong nước và quốc tế .
Năm 2014, đảo Phú Quốc, đồi cát Mũi Né, đồng bằng sông Cửu Long, Sa Pa và
địa đạo Củ Chi là 5 trong số 19 điểm đến được báo Huffing Post của Mỹ xếp vào
danh sách những điểm đến ở Đông Nam Á có thể thay đổi cuộc sống của bạn.
1.1.1.4. Khả năng thu hút của điểm đến

- Theo Hu và Ritchie: “Khả năng thu hút của điểm đến phản ánh cảm nhận,
niềm tin và ý kiến mà mỗi cá nhân có được về khả năng làm hài lòng khách hàng
của điểm đến trong mối liên hệ với nhu cầu chuyến đi cụ thể của họ.” Có thể nói
một điểm đến càng có khả năng đáp ứng nhu cầu của du khách thì điểm đến đó
càng có cơ hội để du khách chọn lựa. Điều này cũng phù hợp với quan điểm của
Mayo và Jarvis cho rằng khả năng thu hút của điểm đến là “ khả năng của điểm
đến mang lại các lợi ích cho du khách”. Các khả năng này phụ thuộc vào các
thuộc tính của điểm đến và cũng là những yếu tố thúc đẩy du khách đến với điểm
đến. Như vậy, khả năng thu hút của điểm đến có thể nhận thức được bởi du khách
mỗi khi họ được tiếp cận thông tin về điểm đến mà không nhất thiết phải có trải
nghiệm thực tế ở điểm đến.
1.1.1.5. Khả năng cạnh tranh của điểm đến (Destination Competitiveness)
 Khái niệm.
- Đã có nhiều định nghĩa về KNCT của một điểm đến du lịch, các học giả
nghiên cứu về du lịch đã đúc kết được từ các nghiên cứu về lý thuyết và cả nghiên
cứu thực nghiệm.
- Ritchie và Crouch (2000), cho rằng KNCT là “khả năng tạo ra giá trị gia
tăng và nhờ đó cải thiện sự thịnh vượng của quốc gia và phát triển kinh tế xã hội.
Năng lực cạnh tranh thường kết hợp khái niệm quy hoạch tiếp thị và chiến lược
phát triển cạnh tranh”
- Buhalis và Pearce đã mô tả KNCT của điểm đến là kỹ thuật, phương pháp
và phân tích đánh giá điểm đến một cách có hệ thống để so sánh các thuộc tính
cạnh tranh điểm đến trong phạm vi quy hoạch. Sự đánh giá và so sánh có hệ thống

SVTH: Nguyễn Thị Thanh

23

Lớp: K49-QLLH3



Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Nga

các thành phần du lịch giữa các đối thủ cạnh tranh để nhận thức rõ hơn về lợi thế
cạnh tranh nhằm đưa ra các chính sách phát triển có hiệu quả.
- Đồng thời, mô hình KNCT điểm đến được đề xuất bởi Crouch and Ritchie
(1999) cũng chỉ ra rằng cần phải hiểu được mối quan hệ và sự tác động lẫn nhau
giữa các lực lượng của KNCT. Ngoài ra, nghiên cứu cũng đề xuất cần phân tích có
hệ thống về lợi thế so sánh và KNCT điểm đến. Theo Crouch and Ritchie (1999),
lợi thế so sánh tạo ra nguồn lực du lịch sẵn có tại điểm đến, trong khi KNCT là
khả năng sử dụng nguồn lực đó có hiệu quả trong thời gian dài ở tại điểm đến.
Những yếu tố chính hấp dẫn tại điểm đến là cần thiết để tạo ra lợi thế so sánh và
KNCT. Những yếu tố này là nguồn lực cơ bản tạo động lực cho sự lựa chọn điểm
đến của du khách, cũng như là các yếu tố mà người quy hoạch và người phát triển
du lịch cần xem xét để nâng cao KNCT của điểm đến.
- Bên cạnh đó, mô hình cũng giải thích các yếu tố và nguồn lực hỗ trợ dưới
dạng hiệu quả thứ cấp của KNCT điểm đến như cơ sở hạ tầng, khả năng tiếp cận,
nguồn lực thuận lợi là quan trọng cho sự thành công về kinh doanh điểm đến. Mối
quan tâm chính của các nghiên cứu thường là xem xét tính cạnh tranh điểm đến có
được duy trì và phát triển như các đối thủ cạnh tranh khác.
- Ngoài ra, các yếu tố môi trường, tài nguyên thiên nhiên, văn hóa đa dạng,
di tích lịch sử… có thể ảnh hưởng đến tính cạnh tranh của điểm đến (Hassan,
2000). Để phát triển và quảng bá điểm đến du lịch thì cần tạo ra những nguồn lực
du lịch có giá trị nhằm nâng cao KNCT của điểm đến.

 Các mô hình xác định khả năng cạnh tranh điểm đến du lịch.
- Mô hình khái niệm khả năng cạnh tranh điểm đến của Ritchie và Crouch.
Cho đến nay, nhiều nhà nghiên cứu du lịch đã chứng minh lợi ích từ du lịch mang

lại là do nâng cao NLCT điểm đến.
- Ritchie and Crouch (2000) đã thảo luận về mô hình NLCT điểm đến thông
qua lý thuyết về “Mô hình kim cương” về NLCT quốc gia của Porter (2003); lợi
thế so sánh của Ricardo (1817) và lý thuyết lợi thế cạnh tranh. Thông tin thu thập

SVTH: Nguyễn Thị Thanh

24

Lớp: K49-QLLH3


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Nga

về NLCT điểm đến được xác định là tài nguyên tự nhiên (lợi thế so sánh) và khả
năng khai thác tài nguyên (lợi thế cạnh tranh).
- Mô hình của Ritchie và Crouch (2000) bao gồm 5 nhóm chính: Nhân tố
hạn định và mở rộng; chính sách, quy hoạch và phát triển điểm đến; quản lý điểm
đến; nguồn lực và nhân tố hấp dẫn căn bản; nhân tố và nguồn lực hỗ trợ. Đồng
thời mô hình cũng xác định các yếu tố ảnh hưởng đến NLCT của điểm đến bao
gồm các yếu tố vĩ mô (kinh tế thế giới, khủng bố, dịch bệnh,...) và môi trường vi
mô (các nguồn lực, kết cấu hạ tầng...) của điểm đến.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh

25

Lớp: K49-QLLH3



×