Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Quản lý trường trung học phổ thông tân thành tỉnh lạng sơn tiếp cận chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

HOÀNG VĂN LỤC

QUẢN LÝ TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TÂN THÀNH TỈNH LẠNG SƠN TIẾP CẬN CHUẨN KIỂM ĐỊNH
CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

HOÀNG VĂN LỤC

QUẢN LÝ TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TÂN THÀNH TỈNH LẠNG SƠN TIẾP CẬN CHUẨN KIỂM ĐỊNH
CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.140114

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN THÀNH VINH

HÀ NỘI - 2019


LỜI CẢM ƠN


Sau hai năm được học tập dưới mái trường Đại học Giáo dục- Đại học
Quốc gia Hà Nội, bản thân em đã học được rất nhiều điều bổ ích trong công
tác quản lý nhà trường. Em được truyền đạt kiến thức và tìm hiểu thực tế về
công tác quản lý, các lý luận và kinh nghiệm quả lý của các nền giáo dục tiên
tiến. Các kiến thức được bản thân em tiếp nhận rất bài bản từ những thày cô
giáo rất nhiệt huyết và rất vững vàng về lý luận. Em xin trân trọng cảm ơn các
thầy giáo, cô giáo trường Đại học Giáo dục- Đại học quốc gia Hà Nội đã trang
bị cho em những kiến thức, để cho bản thân em được vững vàng hơn trong
công việc của mình sắp tới.
Để hoàn thành nhiệm vụ học tập, nghiên cứu, ngoài sự nỗ lực học hỏi
của bản thân còn có sự hướng dẫn tận tình của thầy cô giáo.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Nguyễn Thành Vinh,
người thầy đã hướng dẫn rất tận tình, trách nhiệm cao cho em trong suốt thời
gian từ lập đề cương, tổ chức nghiên cứu và viết luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn tập thể Ban giám đốc Sở GD&ĐT Lạng Sơn, tập
thể sư phạm, học sinh và phụ huynh trường THPT Tân Thành đã tạo điều kiên
cho tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu vừa qua.
Mặc dù đã rất nỗ lực và cố gắng, nhưng do vấn đề được đề cập còn khá
mới mẻ nên luận văn chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính
mong tiếp tục nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo và
đồng nghiệp để luận văn được bổ sung và hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 05 tháng 08 năm 2019
Tác giả

Hoàng Văn Lục

i



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt

Viết đầy đủ

1

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

2

KĐCLGD

Kiểm định chất lượng giáo dục

3

KHTN

Khoa học tự nhiên

4

KHXH

Khoa học xã hội


5

TĐG

Tự đánh giá

6

THPT

Trung học phổ thông

7

UBND

Ủy ban nhân dân

ii


MỤC LỤC

Trang
Lời cảm ơn .................................................................................................... i
Danh mục các từ viết tắt ......................................................................................... ii

Danh mục các bảng ...................................................................................... vi
Danh mục các hình ...................................................................................... vii


MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA QUẢN
LÝ TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TIẾP CẬN CHUẨN
KIỂM ĐỊNH CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC ..................................................... 5
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ............................................................ 5
1.2. Khái niệm cơ bản.............................................................................. 12
1.2.1. Quản lý .................................................................................... 12
1.2.2. Quản lý nhà trường .................................................................. 14
1.2.3. Kiểm định chất lượng giáo dục ................................................ 15
1.2.4. Quản lý theo chuẩn kiểm định chất lượng ................................ 16
1.3. Chất lƣợng giáo dục phổ thông ........................................................ 17
1.3.1. Các quan niêm về chất lượng và chất lượng giáo dục .............. 17
1.3.2. Hệ thống tiêu chuẩn chất lượng theo Thông tư 18 về kiểm
định chất lượng và công nhận trường chuẩn quốc gia ....................... 22
1.4. Quản lý trƣờng THPT tiếp cận chuẩn kiểm định chất lƣợng
giáo dục .................................................................................................... 24
1.4.1. Hoạch định kế hoạch hay kế hoạch hóa ................................... 24
1.4.2. Công tác tổ chức của đơn vị .................................................... 27
1.4.3. Hoạt động chỉ đạo hay điều hành thực hiên ............................. 28
1.4.4. Hoạt động kiểm tra, đánh giá .................................................. 28
1.5. Đánh giá về các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý trƣờng
THPT tiếp cận chuẩn kiểm định chất lƣợng giáo dục ............................... 29

iii


1.5.1. Các hệ thống chính sách ............................................................... 29
1.5.2. Nhận thức chung của cán bộ quản lý, giáo viên ....................... 30
1.5.3. Sự gắn kết giữa chuẩn kiểm định với thực tiễn tại các đơn vị ...... 31
1.5.4. Năng lực của hiệu trưởng ........................................................ 31

Kết luận chƣơng 1 ................................................................................... 32
CHƢƠNG 2: KHẢO SÁT THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TÂN THÀNH TIẾP
CẬN CHUẨN KIỂM ĐỊNH CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC .................... 33
2.1. Đặc điểm trƣờng THPT Tân Thành, Lạng Sơn .............................. 33
2.1.1. Đặc điểm địa phương tại nơi Trường THPT Tân Thành .......... 33
2.1.2. Đặc điểm về cơ sở vật chất và thiết bị dạy học ........................ 34
2.1.3. Học sinh................................................................................... 34
2.1.4. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên của trường ........ 34
2.1.5. Công tác quản lý cơ sở giáo dục .............................................. 34
2.1.6. Phân tích về những điểm mạnh, hạn chế, cơ hội, thách thức .... 35
2.1.7. Kết quả đánh giá học sinh ....................................................... 37
2.1.8. Thực hiện các hoạt động giáo dục ........................................... 37
2.2. Khảo sát thực trạng công tác quản lý trường THPT Tân Thànhtỉnh Lạng Sơn tiếp cận chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục ................. 38
2.2.1. Khảo sát qua nghiên cứu các kế hoạch và báo cáo tự đánh giá...... 39
2.2.2. Khảo sát bằng các phiếu hỏi .................................................... 40
2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý trƣờng THPT Tân Thànhtỉnh Lạng Sơn tiếp cận chuẩn kiểm định chất lƣợng giáo dục .............. 50
2.3.1. Những ưu điểm ........................................................................ 50
2.3.2. Những tồn tại ........................................................................... 50
Kết luận chƣơng 2 ................................................................................... 53
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG TÂN THÀNH - TỈNH LẠNG SƠN TIẾP CẬN CHUẨN
KIỂM ĐỊNH CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC ................................................... 54

iv


3.1. Nguyên tắc lựa chọn các giải pháp .................................................. 54
3.1.1. Phải đảm bảo mục tiêu của giáo dục của đơn vị ...................... 54
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn ............................................................ 54

3.1.3. Đảm bảo tính khả thi ............................................................... 54
3.2. Giải pháp quản lý trƣờng THPT Tân Thành-tỉnh Lạng Sơn tiếp
cận chuẩn kiểm định chất lƣợng giáo dục .................................................. 55
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, nhận viên, học
sinh về ý nghĩa, tầm quan trọng của quản lý trường THPT Tân
Thành-tỉnh Lạng Sơn tiếp cận chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục .... 55
3.2.2. Bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
đáp ứng yêu cầu khi triển khai quản lý trường THPT Tân Thành
tỉnh lạng Sơn tiếp cận chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục ................ 57
3.2.3. Cụ thể hóa hệ thống chuẩn kiểm định phù hợp với nhà
trường để dễ dàng trong thu thập minh chứng ................................... 58
3.2.4. Tổ chức tự đánh giá theo chuẩn kiểm định ................................... 84
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động quản lý
trường tiếp cận chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục ...................... 89
3.2.6. Xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng theo chuẩn kiểm
định chất lượng giáo dục ................................................................... 91
3.3. Khảo sát về tính khả thi và về tính cấp thiết của các giải pháp ..... 92
3.3.1. Nội dung khảo sát .................................................................... 92
3.3.2. Kết quả khảo sát ...................................................................... 92
Kết luận chƣơng 3 ................................................................................... 98
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................... 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................... 102
PHỤ LỤC

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Xếp loại học lực và hạnh kiểm ....................................................... 37
Bảng 2.2. Học sinh giỏi đạt giải cấp tỉnh ................................................... 37

Bảng 2.3. Kết quả khảo sát thực trạng về công tác kế hoạch hóa .............. 43
Bảng 2.4. Kết quả khảo sát thực trạng công tác tổ chức của đơn vị ........... 46
Bảng 2.5. Kết quả khảo sát thực trạng công tác chỉ đạo thực hiện ............. 47
Bảng 2.6. Kết quả khảo sát thực trạng công tác kiếm tra, đánh giá ............ 49
Bảng 3.1. Phân công nhiệm vụ và yêu cầu các minh chứng ....................... 59
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát về tính khả thi ................................................ 92
Bảng 3.3. Kết quả khảo sát tính cấp thiết của đề tài .................................. 93

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Phát triển của khoa học quản lý chất lượng .......................................... 8
Hình 1.2. Mức độ phân loại ............................................................................... 19
Hình 1.3. Sơ đồ mô hình CIMO ......................................................................... 20
Hình 1.4. Sơ đồ thể hiện mô hình CIPO ............................................................. 21
Hình 3.1. Biểu đồ thể hiện tính khả thi của một số giải pháp ............................. 95
Hình 3.2. Biểu đồ thể hiện tính cần thiết của một số giải pháp ........................... 95

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục và Đào tạo đóng vai trò rất quan trong để đất nước phát triển.
Muốn đất nước phát triển thì cần có nguồn nhân lực đáp ứng tốt yêu cầu của
sự phát triển. Phát triển chất lượng nguồn nhân lực phải kết hợp với văn hóa
dân tộc và thời đại.
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản và
toàn diện GD&ĐT nêu rõ "Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển

trí tuệ, thể chất, hình thành các phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và
bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo
đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng
kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích
học tập suốt đời. ..."
Luật Giáo dục Việt Nam cũng đã nêu rõ, "mục tiêu giáo dục là đào
tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe,
thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội.....".
Để đạt được mục tiêu giáo dục đề ra, trong giải pháp số 05 của Nghị
quyết số 29-NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo nhấn mạnh "đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục,
đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã
hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo; coi trọng quản lý chất lượng".
Ở các địa phương, giáo dục đào tạo luôn được coi là một trong các
nhiệm vụ trong tâm, được thể hiên cụ thể trong nghị quyết của Đảng bộ,
Hội đồng nhân dân và kế hoạch của Ủy ban nhân dân. Trong các nhiệm vụ
về giáo dục đào tạo thì việc xây dựng trường chuẩn quốc gia luôn được coi
1


trọng, được kiểm điểm thường xuyên và có sự đầu tư lớn về vất chất và
công tác quản lý.
Như vậy giáo dục đào tạo nói chung, xây dựng trường chuẩn nói riêng
luôn được các cấp quan tâm, chỉ đạo quyết liệt, tuy nhiên thực tế hiện nay cơ
bản mới chỉ dừng lại ở xây dựng mà chủ yếu là chuẩn hóa về cơ sở vật chất,
còn áp dụng các tiêu chuẩn đối với việc kiểm định chất lượng giáo dục và
công nhận đạt chuẩn quốc gia vào quản lí chất lượng giáo dục trong cơ sở
giáo dục thì vẫn còn nhiều hạn chế.

Với mong muốn là không dừng lại ở việc kiểm định chất lượng giáo
dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia, mà cần thiết đưa bộ tiêu chí, tiêu chuẩn
của việc kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia vào
quản lý hoạt động của nhà trường, do đó đề tài "quản lý trường trung học phổ
thông Tân Thành-tỉnh Lạng Sơn tiếp cận chuẩn kiểm định chất lượng giáo
dục" được lựa chọn làm luận văn tốt nghiệp với hy vong sẽ có được thêm một
giải pháp quản lý hiện đại để quản lý nhà trường phổ thông.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận về quản lý giáo dục, quản lý chất lượng, cơ sở pháp
lý hiên hành và thực tế tại đơn vị Trường trung học phổ thông Tân ThànhHữu Lũng- Lạng Sơn để đưa ra giải pháp quản lý nhà trường theo bộ tiêu
chuẩn của kiểm định chất lượng giáo dục.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu của đề tài
3.1. Khách thể nghiên cứu là: các hoạt động quản lý trường trung học phổ
thông Tân Thành.
3.2. Đối tượng nghiên cứu là
Nghiên cứu đưa các tiêu chuẩn, tiêu chí của kiểm định chất lượng giáo
dục vào quản lý hoạt động giáo dục trong trường trường trung học phổ thông
Tân Thành-Lạng Sơn.
2


4. Câu hỏi nghiên cứu của đề tài
- Giải pháp nào để đưa các bộ tiêu chí, tiêu chuẩn của kiểm định chất
lượng giáo dục trở thành một công cụ quản lý trường Trung học phổ thông?
- Quản lý trường Trung học phổ thông tiếp cận chuẩn kiểm định chất
lượng giáo dục là một biện pháp quản lý hiệu quả, hiện đại và có thể thực hiện
được ở các nhà trường?
5. Giả thuyết khoa học
Các bộ tiêu chí, tiêu chuẩn của kiểm định chất lượng giáo dục và
công nhận trường chuẩn quốc gia theo Thông tư 18 là cơ sở để quản lý trường

học. Căn cứ các tiêu chí và yêu cầu cần đạt của các tiêu chí từ đó xây dựng kế
hoạch quản lý nhà trường, xác định các bước thực hiện nhằm đạt được các
yêu cầu của chuẩn và xác định minh chứng kèm theo. Kế hoạch thực hiện
quản lý tổng thể nhà trường, xác định các giai đoạn thực hiện, từng giai đoạn
cần tạo lập được mục tiêu cụ thể và các minh chứng kèm theo, kết quả sản
phẩm tạo thành chắc chắn sẽ tốt.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu đã đề ra của đề tài, nhiệm vụ nghiên
cứu cần thực hiện:
- Về mặt lý luận: nghiên cứu làm rõ vai trò của công tác quản lý đối
với cơ sở giáo dục. Nghiên cứu bộ tiêu chuẩn của việc kiểm định chất
lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia. Nghiên cứu lý thuyết về
quản lý chất lượng nhà trường từ đó đưa ra các giải pháp thực hiên quản lý
chất lượng nhà trường.
- Về mặt thực tiễn: vận dụng thực tế tại đơn vị trường trung học các
giải pháp quản lý chất lượng, đánh giá và so sánh kết quả thực hiện.
7. Giới hạn nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Sử dụng bộ tiêu chuẩn về việc kiểm định chất lượng giáo dục theo

3


Thông tư 18/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ GD&ĐT, vào quản lý
nhà trường.
- Vận dụng thực hiện tại trường THPT Tân Thành- Lạng Sơn.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu bao gồm
8.1. Nhóm nghiên cứu lý luận: thực hiện phân tích, tổng hợp, so sánh… các
tài liệu khoa học, các văn kiện của Đảng và pháp luật của Nhà nước, các văn
bản quy định của ngành có liên quan đến hoạt động quản lý nhà trường, bộ
tiêu chuẩn theo Thông tư 18, nghiên cứu việc xây dựng trường học đạt chuẩn

quốc gia và quản lý chất lượng.
8.2. Nhóm nghiên cứu thực tiễn: nghiên cứu thực trạng công tác quản lý, quản
lý chất lượng thực tiến tại đơn vị trường THPT Tân Thành, nghiên cứu đưa ra các
giải pháp; vận dụng các giải pháp vào thực tế tại đơn vị trường trung học, thực
hiện đánh giá và so sánh kết quả thực hiện.
9. Những đóng góp của đề tài luận văn
Luận văn nhằm đề ra giải pháp quản lý nhà trường theo phương pháp
quản lý chất lượng trên cơ sở bộ tiêu chuẩn việc kiểm định chất lượng giáo
dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia.
10. Cấu trúc luận văn
Nội dung căn bảng gồm có 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của quản lý trường Trung
học phổ thông tiếp cận chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục.
Chương 2: Thực trạng về công tác quản lý trường THPT Tân Thànhtỉnh lạng Sơn tiếp cận chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục.
Chương 3: Giải pháp quản lý Trường trung học phổ thông Tân Thànhtỉnh Lạng Sơn tiếp cận chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục.

4


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ
CỦA QUẢN LÝ TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TIẾP CẬN CHUẨN KIỂM ĐỊNH CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Hoạt động chính trong các nhà trường là hoạt động dạy và học, chất
lượng của các hoạt động trên đánh giá chất lượng của các nhà trường. Để đảm
bảo quá trình trên đạt được mục tiêu đề ra thì các nhà trường rất cần thiết thực
hiện hiệu quả công tác kiểm định chất lượng giáo dục, mà trong tâm là công
tác tự đánh giá. Qua công tác tự đánh giá, thực trạng của nhà trường được đối
chiếu với chuẩn, biết được mực độ đảm bảo so với chuẩn, các nhà trường có

kế hoạch cải tiến chất lượng. Hoạt động tự đánh giá tạo vai trò giám sát toàn
bộ quá trình tạo ra chất lượng của một cơ sở giáo dục. Hoạt động kiểm định
chất lượng khi được thực hiện sẽ đánh giá một cơ sở giáo dục phổ thông ở các
nội dung bao gồm tổ chức bộ máy, cơ sở vật chất, các hoạt động giáo dục và
các hoạt động đảm bảo cho quá trình dạy và học của nhà trường. Công tác
kiểm định chất lượng là hoạt động quả lý đảm bảo chất lương cho nhà trường.
Quản lí chất lượng (Quality Management) là một phương thức quản lí
hiện đại, được thể hiện rõ nét trong quản lý kinh doanh, quản lý sản xuất.
Trong quản lý hoạt động sản xuất nhận thức về chất lượng cho tất cả các
thành viên của tổ chức đã xâm nhập và lan tỏa trong tất cả các quy trình tổ
chức. Quản lí chất lượng cũng đã được áp dụng trong quản lý giáo dục, bệnh
viện và dịch vụ [13, tr. 13].
Quản lý chất lượng được coi là bắt nguồn vào đầu thập niên 1920 của
thế ký XX, khi đó lý thuyết xác suất thống kê lần đầu tiên được áp dụng để
kiểm định chất lượng sản phẩm. Cho đến nay, người ta thường chia các giai
đoạn phát triển của quản lý chất lượng thành ba giai đoạn chính: kiểm tra chất
lượng, đảm bảo chất lượng, và cải tiến liên tục.
5


Quá trình kiểm tra chất lượng về cơ bản là phát hiện và loại bỏ toàn bộ
hay từng phần sản phẩm cuối cùng không đạt các chuẩn mực chất lượng,
trong khi đó thì quá trình đảm bảo chất lượng tập trung phòng ngừa sự xuất
hiện những sản phẩm kém chất lượng. Cải tiến liên tục sẽ chú trọng vào việc
thường xuyên nâng cao chất lượng.
Trong các giai đoạn phát triển ban đầu của quản lí chất lượng, việc áp
dụng lí thuyết thống kê toán học đóng một vai trò hết sức quan trọng. Trong
thập niên 1920, Shewhart W. phát triển ứng dụng các phương pháp thống kê
toán học vào quản lí chất lượng sản phẩm và các ngành nghề khác nhau. Ông
đã thực hiện được các biểu đồ kiểm soát hiện đại đầu tiên và cho thấy được

rằng trong quá trình sản xuất dẫn đến biến động trong chất lượng sản phẩm.
Vì vậy, loại trừ các biến động trong quá trình thực hiện sẽ dẫn đến một tiêu
chuẩn tốt của sản phẩm cuối cùng. Tuy nhiên, phương pháp này không được
phát triển mạnh ở Hoa Kì mà được “xuất khẩu” qua Nhật Bản.
Khái niệm này đã được phát triển mạnh tại Nhật Bản trong những năm
40 của thế kỉ trước do những nhà quản lí người Mỹ, W. Edwards Deming,
Joseph Juran, Philip B. Crosby và A. Feigenbaum và họ cũng được biết đến
như những nhà lí luận hàng đầu về quản lí chất lượng hay quản lí theo
chuẩn. Trọng tâm được mở rộng từ chất lượng của sản phẩm sang chất lượng
của tất cả các yếu tố trong phạm vi một quy trình được coi như sự khởi đầu
của quản lí chất lượng tổng thể. Trong thập niên 40 của thế kỉ XX, các sản
phẩm Nhật Bản sản xuất đã từng được coi như đồ rẻ tiền, đồ bắt chước, kém
chất lượng. Các nhà lãnh đạo quản lý lĩnh vực công nghiệp Nhật Bản nhận
thấy được rằng vấn đề này quản lí của họ và đề ra mục tiêu cụ thể cho việc
sản xuất ra sản phẩm cải tiến liên tục và có tính canh tân chất lượng cao. Họ
đã mời một số chuyên gia hàng đầu về quản lí chất lượng quốc tế như
Deming, Juran và Feigenbaum nhằm học hỏi hay chuyển giao cách làm để
đạt được mục tiêu này.
6


Feigenbaum đã đưa ra định nghĩa nổi tiếng về quản lí chất lượng tổng
thể đó là “Quản lí chất lượng tổng thể là một hệ thống hữu hiệu nhằm hội
nhập những nỗ lực về phát triển chất lượng, duy trì chất lượng và cải tiến chất
lượng của nhiều tổ nhóm trong một tổ chức để có thể tiếp thị, áp dụng khoa
học kĩ thuật, sản xuất và cung ứng dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng một cách tinh tế nhất” [13, tr.14].
Deming đã tổng kết được rằng “Trong tương lai sẽ có hai loại doanh
nghiệp – các doanh nghiệp triển khai chất lượng tổng thể và các doanh nghiệp
phải đóng cửa” [13, tr.14].

Thực tế đã cho thấy trong những năm 1950 của thế kỷ trước vấn đề
kiểm tra và quản lí chất lượng đã phát triển nhanh chóng và đã trở thành một
giải pháp quản lý rất hiệu quả và phổ biến của Nhật Bản.
Vào những năm 1970 đã ghi nhận quản lý chất lượng tổng thể trong các
doanh nghiệp đã làm thay đổi cả nền kinh tế Nhật Bản. Thông qua quá trình
triển khai quản lý chất lượng trong các doanh nghiệp, người Nhật phát triển
rất mạnh mẽ nề kinh tế và trở thành cường quốc kinh tế.
Tuy được coi là bắt đầu được đề cập đến từ những năm 20 của thế kỷ
XX và được phát triển vào những năm 40 và 50 nhưng mãi đến sau này người
ta mới sử dụng thuật ngữ quản lý chất lượng tổng thể. Có nhiều người cho
rằng quản lí chất lượng tổng thể ban đầu được gọi là kiểm tra chất lượng tổng
thể (Total Quality Control, viết tắt là TQC). Feigenbaum lần đầu tiên dùng
quản lí chất lượng tổng thể vào năm 1951 trong cuốn sách: Kiểm tra chất
lượng, nguyên tắc, thực tiễn và quản trị. Thuật ngữ kiểm tra chất lượng tổng
thể đã tồn tại cùng với thuật ngữ của người Nhật Bản “Kiểm tra chất lượng
toàn công ty” mà Ishikawa sử dụng tại Hội nghị quốc tế đầu tiên về kiểm tra
chất lượng tại Tokyo vào năm 1969. Sự khác biệt giữa hai thuật ngữ cũng
không được rõ ràng mà đích của hai thuật ngữ là quản lý quá trình tạo ra chất
lượng của sản phẩm chứ không phải quản lí hay phân loại sản phẩm cuối cùng
theo chất lượng.
7


Một vài tác giả đã tổng kết và mô tả lịch sử nghiên cứu và phát triển
của khoa học quản lí chất lượng trên thế giới của các giai đoạn như hình 2.1.
Từ khi cuộc cách mạng công nghiệp diễn ra, một thời gian dài đánh giá
chất lượng chủ yếu dựa vào kiểm soát chất lượng.

Hình 1.1. Phát triển của khoa học quản lý chất lượng
(Nguồn: Nguyễn Đức Chính, Quản lý chất lượng trong giáo dục)


- Quá trình kiểm soát chất lượng
Kiểm soát chất lượng là một quá trình nhằm mục đích kiểm soát, kiểm
định các tiêu chí đã đặt ra cho các sản phẩm, phát hiện ra các khuyết tật, loại
bỏ các sản phẩm cuối cùng không đạt chuẩn quy định, đề ra biện pháp để xử lí
các sản phẩm đó như làm lại, hoặc chỉnh sửa nếu có thể.
Như vậy trong quá trình sản xuất hay quá trình quản lí thì hoạt động
kiểm soát chất lượng là một bước cuối cùng và thực hiện khi hoạt động sản
xuất đã kết thúc. Kết quả của kiểm soát chất lượng là đảm bảo độ tin cậy chất

8


lượng của sản phẩm, nhưng không tạo ra chất lượng và cần phải chi phí lớn
về thời gian, nhân lực để kiểm soát từng sản phẩm cũng như hao tổn nguyên
vật liệu cho các phế phẩm, do đó làm giảm sức cạnh tranh của các doanh
nghiệp, nhà sản xuất, mặc dù người ta sử dụng phổ biến rộng rãi phương pháp
này suốt một thời gian dài trong thế kỉ trước trước đó. Như vậy quá trình này
về cơ bản không thay đổi được chất lượng sản phẩm khi đã hoàn thành rồi, về
cơ bản giải pháp này chỉ có tác dụng phân loại sản phẩm cuối cùng.
- Hoạt động kiểm soát quá trình
Với tốc độ phát triển rất nhanh chóng về số lượng sản phẩm cũng như
chất lượng của sản xuất công nghiệp đươc làm ra, kiểm tra chất lượng trở lên
lãng phí cả về nhân lực, kinh phí và thời gian vì phải kiểm soát từng sản phẩm
một, không thay đổi được chất lượng hay chỉ có tác dụng phân loại sản phẩm.
Để khắc phục và đảm bảo phù hợp cho quá trình sản xuất hàng hóa, các nhà
quản lí đã nghĩ đến biện pháp “phòng ngừa” thay cho “phát hiện”. Với quan
điểm chất lượng là cả quá trình và quá trình này cần được kiểm soát ở từng
khâu chứ không phải kiểm soát kết quả cuối cùng. Do vậy, “Kiểm soát quá
trình” đã hình thành vào những năm 30 của thế kỉ trước với các tên tuổi như

W.E.Deming, Joseph Juran, Elton Mayo và Water Shewhart đã nghiên cứu và
cho ra đời các tầng bậc đầu tiên của mô hình này. Kiểm soát quá trình là hoạt
động quản lí với các hoạt động cụ thể nhằm mục đích là tạo ra sản phẩm có
chất lượng, phòng ngừa các sản phẩm kém chất lượng ngay trong quá trình
sản xuất qua từng công đoạn. Đây có thể coi là một bước tiến mới ngoạn mục
của việc thay đổi hình thái kiểm soát chất lượng. Kiểm soát quá trình rõ ràng
là biện pháp ưu việt hơn là phát hiện sàng lọc các sản phẩm kém chất lượng.
- Đảm bảo chất lượng hay Kiểm soát chất lượng tổng thể
Các nhà khoa học Feigenma, Juran đã phát triển các ý tưởng của
Deming hình thành nên Kiểm soát chất lượng tổng thể. Kiểm soát chất lượng
tổng thể từ lâu đã được thực hiện ở các phân xưởng và một số lĩnh vực. Điều
9


đặc trưng nổi bật là Kiểm soát chất lượng tổng thể xâm nhập vào mọi khía
cạnh của quá trình sản xuất.
Denming, Juran và Ishikawa đã nghiên cứu và đã đạt được nhiều thành
tựu và đã đưa ra luận điểm “hướng tới khách hàng” và mô hình Đảm bảo chất
lượng được ra đời vào những năm 60 của thế kỉ trước và đã có kiểm chứng về
tính ưu việt. Đảm bảo chất lượng là hoạt động nhằm quảng bá, chứng minh và
tạo niềm tin cho khách hàng về chất lượng của sản phẩm. Nhiệm vụ sóng còn
của nhà sản xuất là phải có được “Niềm tin của khách hàng đối với sản phẩm
của mình”. Còn về phía khách hàng có thể đặt niềm tin vào nhà sản xuất khi
họ có đủ những minh chứng cho thấy rằng chất lượng sản phẩm sản xuất ra sẽ
được đảm bảo. Đảm bảo chất lượng nhằm mục đích tạo chữ tín, niềm tin tuyệt
đối cho khách hàng và làm cho quá trình sản xuất không ngừng phát triển,
không ngừng hướng đến những tiêu chí ưu việt hơn về chất lượng bằng sự
đảm bảo rằng các yêu cầu về chất lượng sẽ được thực hiện. Đảm bảo chất
lượng sản phẩm được thực hiện qua hoạt động kiểm định các điều kiện đảm
bảo chất lượng trong sản xuất kinh doanh. Do vậy mà ở một số nước người ta

còn gọi đảm bảo chất lượng là Kiểm định chất lượng.
Bước sang thập niên 70 của thế kỉ trước, thấu hiểu được sự phát triển kì
diệu của khoa học kĩ thuật, P.Crosby đã đưa ra ý tưởng đầy thuyết phục về
chất lượng, đó là phương pháp sản xuất ra sản phẩm “không lỗi” (Zero
Defects) và cùng với Ohno đề xuất giải pháp “kịp thời” (Just in time). Hai ông
đã làm thay đổi phương thức quản lí cả dây chuyền sản xuất sang quản lí từng
vị trí lao động nhằm có giải pháp kịp thời hiệu chỉnh các sai sót. Với những
cải tổ đó, quản lí không lỗi (không sai sót) đã ra đời và được ứng dụng rộng
rãi không chỉ trong sản xuất mà cả trong các ngành ngân hàng, tài chính và
dịch vụ ở nhiều nước trên thế giới do những đặc trưng ưu việt của nó. Quản lý
để chắc chắn có được các sản phẩm “không lỗi” là những hoạt động quản lý
10


hướng tới việc sử dụng tối ưu hóa các nguồn lực để đạt được chất lượng tối đa
và nâng cao hiệu quả của sản xuất.
- Hoạt động quản lí chất lượng tổng thể
Deming, Crosby, Ohno đã tổng kết những kinh nghiệm từ thực tiễn và
kế thừa các mô hình quản lí chất lượng đã phát triển học thuyết về quản lý
chất lượng và khái quát mô hình TQM thanh mô hình có triết lí rõ ràng. Mục
đích của TQM là chất lượng không ngừng được nâng cao nhằm thỏa mãn nhu
cầu ngày càng tăng của khách hàng.
Vào những năm 40 của thế kỉ trước các nhà khoa học Juran, Ohno đã
thực hiên nghiên cứu và đề xuất cải tiến liên tục hoặc cải tiến quá trình
(Process Improvement) với cái tên là Kaizen (có nghĩa là cải tiến liên tục).
Đặc điểm dễ thấy của cải tiến quá trình là mọi khâu của quá trình sản xuất đều
thường xuyên được quan tâm cải tiến để không ngừng nâng cao chất lượng,
nâng cao năng suất và tạo nên một quá trình sản xuất liên hoàn và hiệu quả.
Với thực tế về toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế mạnh mẽ, để thuận lợi
cho việc trao đổi hàng hóa và dịch vụ cũng như hợp tác, nhu cầu liên doanh trên

phạm vi đa quốc gia người ta đã chuẩn hóa quản lý chất lượng trên phạm vi quốc
tế với bộ tiêu chuẩn ISO (International Organization for Standardization).
Như vậy, trong quá trình phát triển của khoa học về quản lí chất lượng,
người ta đã chuyển từ quản lí chất lượng sản phẩm sang quản lí chất lượng
của tổ chức, hệ thống làm ra các sản phẩm đó với quan điểm: Một tổ chức có
chất lượng sẽ đảm bảo được sản phẩm của nó có chất lượng tốt. Tuy nhiên về
cơ bản thì chất lượng của tổ chức chỉ đề cập đến các yêu cầu về quy trình làm
ra sản phẩm mà không thay thế được các quy định và tiêu chuẩn về sản phẩm.
- Kiểm định chất lượng giáo dục
Kiểm định chất lượng giáo dục nhằm giúp cơ sở giáo dục xác định mức
độ đáp ứng mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn, để xây dựng kế hoạch cải
tiến chất lượng giáo dục, từ đó nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục;
11


thông báo công khai với các cơ quan quản lý nhà nước và xã hội về thực trạng
chất lượng của cơ sở giáo dục; để cơ quan quản lý nhà nước đánh giá và công
nhận cơ sở giáo dục đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.
Quy trình kiểm định chất lượng giáo dục một cơ sở giáo dục gồm các
bước: Cơ sở giáo dục tự đánh giá; Đăng ký đánh giá ngoài của cơ sở giáo dục;
đánh giá ngoài đối với cơ sở giáo dục; công nhận cơ sở giáo dục đạt tiêu
chuẩn chất lượng giáo dục và cấp giấy chứng nhận chất lượng giáo dục.
Kiểm định chất lượng giáo dục là hoạt động nhằm đảm bảo chất lược
giáo dục cho một cơ sở giáo dục. Kiểm định chất lượng giáo dục đã có một
quá trình phát triển khá lâu nhưng về cơ bản nó bắt nguồn từ những hoạt động
quản lý chất lượng trong kinh doanh và sản xuất. Quá trình phát triển của
kiểm định chất lượng giáo dục được ghi nhận đã có sự phát triển khá lâu ở
Mỹ, nhưng ít được các nước trên thế giới quan tâm vì có thể mọi người cho
rằng chất lượng trong giáo dục khó lượng hóa được và quản lý chất lượng chỉ
dành riêng cho sản xuất kinh doanh.

Kiểm định chất lượng giáo dục thực chất là quá trình quản lý chất
lượng tổng thể, như vậy trong quá trình kiểm định chất lượng thì bước tự
đánh giá của cơ sở giáo dục là quan trọng nhất và quyết định chất lượng của
cơ sở giáo dục.
1.2. Khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Trong bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào của con người, muốn đạt được
mục tiêu đề ra của tổ chức hay của cá nhân, thì phải có sự nỗ lực của mỗi cả
nhân trong tổ chức. Để phát huy được sức mạnh của mỗi cá nhân trong tổ
chức, thì các hoạt động phải có tổ chức và phải có sự quản lý phù hợp, thì các
nỗ lực của mỗi cá nhân mới được gắn kết lại để trở thành sức mạnh tổng thể
của một tổ chức.
Từ khi sinh ra con người đã phải gắn kết lại với nhau để chống chọi với
12


thiên nhiên, để tổ chức sản xuất, săn bắn nhằm đảm bảo sự tồn tại của mỗi cá
nhân trong công đồng. Như vậy quản lý là một chức năng lao động xã hội, bắt
nguồn từ tính chất xã hội của lao động.
Theo Dương Hải Hưng và Trần Quốc Thành "Quản lý là sự tác động có
tổ chức, có hướng định của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt
mục tiêu của tổ chức đề ra" [18, tr.11].
Nhà quản lý thực hiện các hoạt động theo một quy trình nhất định, các
hoạt động này có thể khác nhau tùy theo tổ chức, tùy theo chức năng nhiệm
vụ của mỗi tổ chức, tùy theo cấp bậc của nhà quản lý, tuy nhiên có một số
nhiệm vụ cơ bản và phổ biến mà mọi nhà quản lý đều thực hiện, thường tập
trung ở một số mảng chính được gọi là chức năng quản lý. Ngày nay nhiều
chuyên gia về quản lý cho rằng có bốn chức năng quản lý cơ bản bao gồm: Kế
hoạch hóa – tổ chức – lãnh đạo – kiểm tra.
Theo tài liệu tập huấn dự án SREM của Bộ GD&ĐT, Quản lý theo

nghĩa rộng là bao gồm: [19, tr.21]
(1) Đề ra phương hướng, mục đích và mục tiêu;
(2) Lập kế hoạch tiến độ sẽ thực hiện hoặc mục tiêu cần đạt;
(3) Tổ chức các nguồn lực có sẵn (nhân lực, thời gian, vật lực) để có
thể đạt được mục tiêu một cách kinh tế nhất theo đúng kế hoạch đề ra;
(4) Kiểm soát tiến trình thực hiện (ví dụ như đối chiếu kết quả đạt được
với kế hoạch và thực hiên việc sửa sai khi cần thiết);
(5) Đề ra và nâng cao chuẩn của tổ chức.
Theo GS.TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc và TS Nguyễn Quốc Chí, quản lý là
một quá trình thực hiện nhằm đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách sử dụng
các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức thực hiện, chỉ đạo (lãnh đạo)
và kiểm tra [7, tr.9].
Như vậy: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng định của chủ thể
quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu của tổ chức đề ra bằng cách
13


sử dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo)
và kiểm tra.
- Kế hoạch hóa là chức năng đầu tiên của quản lý, tại đây cần xác định
được mục tiêu, nhiệm vụ, các bước đi tiến tới mục tiêu, biên pháp thực hiện
và phương tiên cần thiết để thực hiện đạt được mục tiêu đề ra. Tại đây cần
phải làm tốt công tác dự báo về các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiên kế hoạch,
dự báo về kết quả thực hiện trên cơ sở kế hoạch và các yếu tố ảnh hưởng.
- Tổ chức bao gồm tổ chức công việc và tổ chức con người. Tổ chức
công việc là sắp xếp công việc hợp lý theo một trật tự nhất định, phân chia
công việc cụ thể và con người phụ trách thực hiên cụ thể. Tiếp sau đó người
quản lý phân công các công việc cho từng người, từng bộ phân cụ thể theo
đúng chức năng, chức trách nhiệm vụ của mỗi cá nhân trong tổ chức.
- Chỉ đạo hay điều hành là tác động đến con người bằng những mệnh

lệnh, khuyến khích bằng những lợi ích, khen thưởng và cả việc kỷ luật nhằm
làm cho mọi người thực hiện đúng kế hoạch và nhiệm vụ đã được phân công.
- Kiểm tra là hoạt động thu thập thông tin ngược để kiểm soát hoạt
động của mỗi cá nhân, tổ chức nhằm điều chỉnh kịp thời những sai sót để cuối
cùng đạt được mục tiêu đề ra.
1.2.2. Quản lý nhà trường
Hoạt động giáo dục là quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm của
loài người, nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa
văn hóa nhân loại được kế thừa, bổ sung và hoàn thiện. Hoạt động giáo dục
đỗi với loại học sinh cần có đặc trưng riêng, như học sinh khuyết tật và học
sinh bình thường đã có sự khác biệt, trong số học sinh bình thường còn có học
sinh phát triển năng khiếu theo hướng khác nhau như tư duy logic, hội họa,
âm nhạc hay thể thao.
Quản lý giáo dục là hoạt động bao gồm có bốn chức năng quản lý cơ
bản của quản lý đó là Kế hoạch hóa – Tổ chức – Lãnh đạo – Kiểm tra. Tuy
14


nhiên mục tiêu của giáo dục có tính đặc thù riêng đó là mục tiêu giáo dục
được quy định trong Luật giáo dục và đặc thù của từng địa phương, từng lứa
tuổi học sinh, tuy theo mức độ tư duy của mỗi học sinh, năng lực và năng
khiếu được bộc lộ của mỗi học sinh. Như vậy mục tiêu giáo dục không phải là
một khái niệm đóng, như vây quản lý giáo dục muốn thành công cần có vận
dụng sáng tạo các chức năng của quản lý.
1.2.3. Kiểm định chất lượng giáo dục
Kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục phổ thông là hoạt động
đánh giá (bao gồm tự đánh giá và đánh giá ngoài) để xác định mức độ cơ sở
giáo dục phổ thông đáp ứng các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và
việc công nhận cơ sở giáo dục phổ thông đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục
của cơ quan quản lý nhà nước. [5]

Tự đánh giá là quá trình trường trung học dựa trên các tiêu chuẩn đánh
giá do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, tự xem xét, đánh giá thực trạng chất
lượng các hoạt động giáo dục, cơ sở vật chất, các vấn đề liên quan khác của
nhà trường để điều chỉnh các nguồn lực và quá trình thực hiện nhằm đạt tiêu
chuẩn đánh giá trường trung học. [5]
Đánh giá ngoài là quá trình khảo sát, đánh giá của cơ quan quản lý nhà
nước đối với trường trung học để xác định mức đạt được tiêu chuẩn đánh giá
theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. [5]
Mục tiêu của kiểm định chất lượng giáo dục nhằm xác định trường
trung học đạt mức đáp ứng mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn; lập kế
hoạch cải tiến chất lượng, duy trì và nâng cao chất lượng các hoạt động của
nhà trường; thông báo công khai với các cơ quan quản lý nhà nước và xã
hội về thực trạng chất lượng của trường trung học; để cơ quan quản lý nhà
nước đánh giá, công nhận hoặc không công nhận trường đạt kiểm định chất
lượng giáo dục.[5]
15


1.2.4. Quản lý theo chuẩn kiểm định chất lượng
Theo tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa cho rằng: “Quản lí chất lượng
là tập hợp các hoạt động có chức năng quản lí chung nhằm xác định chính
sách chất lượng, mục đích chất lượng và thực hiện chúng bằng những phương
tiện như lập kế hoạch, điều chỉnh chất lượng, bảo đảm chất lượng cải tiến chất
lượng trong khuôn khổ một hệ thống chất lượng”.
Theo TCVN 5914-1994: “Quản lí chất lượng toàn diện là cách quản lí
một tổ chức tập trung vào chất lượng, dựa vào sự tham gia của tất cả các thành
viên của nó, nhằm đạt được sự thành công lâu dài nhờ vào việc thỏa mãn khách
hàng và đem lại lợi ích cho các thành viên của tổ chức đó và cho xã hội”.
Như vậy, với mục đích khác nhau thì định nghĩa về quản lí chất lượng
có cách được đề cập riêng, tuy nhiên có điểm chung ở chỗ là hệ thống các

quy trình nhằm đảm bảo chất lượng cho toàn hệ thống của tổ chức nhằm
thỏa mãn nhu cầu thi trường, đạt năng suất cao, hiệu quả kinh tế. Nhiều tác
giả cho rằng quản lí chất lượng thực chất bao gồm các hoạt động sau: thiết
lập chuẩn; đối chiếu thực trạng so với chuẩn và xây dựng các biện pháp
nâng thực trạng ngang chuẩn.
Hoạt động quản lý theo chuẩn kiểm định là hoạt động quản lý theo
chuẩn đã được xác định trước, do vậy sẽ bao gồm các hoạt động:
- Hoạt động tự đánh giá bao gồm: Tổ chức nghiên cứu các tiêu chuẩn,
tiêu chí, các chỉ số thể hiện trong quy định về chuẩn được Bộ GD&ĐT ban
hành. Việc nghiên cứu phải đạt được mục tiêu là chỉ rõ nội hàm từng chỉ số
và xác định được con đường để thực hiện đạt được chất lượng mà từng chỉ
số yêu cầu.
- Đối chiếu thực trạng của đơn vị mình với chuẩn: căn cứ vào thực tế
của đơn vị, các minh chứng có được trong quá trình quản lí theo chuẩn và
chuẩn kiểm định để làm căn cứ đối chiếu.
- Tổ chức viết báo cáo tự đánh giá
16


×