Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Quản trị rủi ro hoạt động tại công ty TNHH manulife (việt nam) chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 93 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH
*** *** ***

ĐỖ LÝ TRÀ MY

QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH MANULIFE
(VIỆT NAM) – CHI NHÁNH HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ AN NINH PHI TRUYỀN THỐNG (MNS)

Hà Nội - 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH
*** *** ***

ĐỖ LÝ TRÀ MY

QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH MANULIFE
(VIỆT NAM) – CHI NHÁNH HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản trị An ninh phi truyền thống
Mã số: 8900201.05QTD

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ AN NINH PHI TRUYỀN THỐNG (MNS)

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM THỊ THANH HÒA


Hà Nội - 2019


CAM KẾT
Tôi xin cam kết rằng kết quả nghiên cứu trong luận văn là kết quả lao
động của chính tôi thu đƣợc chủ yếu trong thời gian học, nghiên cứu và chƣa
đƣợc công bố trong bất cứ nghiên cứu nào của ngƣời khác.
Những kết quả nghiên cứu và tài liệu của ngƣời khác (trích dẫn, bảng,
biểu, công thức…cùng những tài liệu khác) đƣợc sử dụng trong luận văn này
đã đƣợc các tác giả đồng ý và trích dẫn cụ thể.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng bảo vệ luận văn, Khoa
quản Quản trị và Kinh doanh, pháp luật về những cam kết nói trên.
Hà Nội, ngày ….. tháng ……năm 2019
Tác giả luận văn

Đỗ Lý Trà My

i


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên
cạnh sự nỗ lực, cố gắng của bản thân còn có sự hƣớng dẫn nhiệt tình của quý
Thầy Cô, cũng nhƣ sự ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học
tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ.
Trƣớc tiên, tôi xin cảm ơn các Thầy Cô Khoa Quản trị và Kinh doanh,
Trƣờng Đại học Quốc Gia Hà Nội đã giúp đỡ tôi trong việc hình thành đề tài.
Bên cạnh đó tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Phó Giáo sƣ - Tiến sĩ
Phạm Thị Thanh Hòa, đã định hƣớng và chỉ bảo nhiệt tình giúp tôi hoàn
thành đề tài đúng tiến độ. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Giám đốc và tập thể

nhân viên, đại lý Công ty TNHH Manulife (Việt Nam) – Chi nhánh Hà Nội đã
giúp đỡ tôi rất nhiều.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, các anh chị và các bạn
đồng nghiệp đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh.
Xin chân thành cảm ơn!

ii


MỤC LỤC

CAM KẾT .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH – SƠ ĐỒ .............................................................. viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG
CỦA CÔNG TY BẢO HIỂM NHÂN THỌ ..................................................... 6
1.1. Khái quát về công ty bảo hiểm nhân thọ: .................................................. 6
1.1.1. Khái niệm về bảo hiểm nhân thọ: ........................................................ 6
1.1.2. Công ty bảo hiểm nhân thọ: ................................................................. 8
1.1.3. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ. ................ 11
1.1.4. Quyền và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm nhân thọ ......................... 12
1.1.5. Quyền và nghĩa vụ của ngƣời thụ hƣởng ........................................... 13
1.1.6. Quy trình khai thác sản phẩm bảo hiểm nhân thọ: ............................ 14
1.2. Quản trị rủi ro hoạt động của công ty bảo hiểm nhân thọ ....................... 17
1.2.1. Khái niệm Rủi ro hoạt động:.............................................................. 17
1.2.2. Các loại rủi ro hoạt động của Công ty Bảo hiểm Nhân thọ: .............. 18

1.2.3. Quản trị rủi ro hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ. ................. 20
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản trị rủi ro hoạt động trong Công ty Bảo
hiểm nhân thọ. ................................................................................................. 27
1.3.1. Các yếu tố bên ngoài .......................................................................... 27
1.3.2. Các yếu tố bên trong .......................................................................... 29
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 31
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TẠI
CÔNG TY TNHH MANULIFE VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ NỘI. ...... 32

iii


2.1. Giới thiệu chung. ...................................................................................... 32
2.1.1. Tập đoàn tài chính Manulife Financial .............................................. 32
2.1.2. Giới thiệu về công ty TNHH Manulife (Việt Nam). ......................... 33
2.1.3. Giới thiệu về Công ty TNHH Manulife (Việt Nam) – Chi nhánh Hà Nội 36
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Manulife Việt
Nam – Chi nhánh Hà Nội tính đến năm 2016.............................................. 38
2.2. Thực trạng rủi ro hoạt động và quản trị rủi ro hoạt động tại Công ty
TNHH Manulife Việt Nam giai đoạn 2014 – 2016 ........................................ 39
2.2.1. Thực trạng rủi ro hoạt động của chi nhánh ........................................ 39
2.2.2. Thực trạng quản trị rủi ro hoạt động .................................................. 40
2.3. Đánh giá chung về quản trị rủi ro hoạt động tại Công ty TNHH Manulife
Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội ........................................................................ 56
2.3.1 Kết quả đạt đƣợc ................................................................................. 56
2.3.2 Những tồn tại ...................................................................................... 57
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 62
CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG
TẠI CÔNG TY TNHH MANULIFE VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ NỘI .... 63
3.1. Phƣơng hƣớng và mục tiêu phát triển của Công ty TNHH Manulife Việt

Nam – Chi nhánh Hà Nội đến năm 2020 ........................................................ 63
3.1.1. Tình hình bảo hiểm nhân thọ tại Việt Nam ....................................... 63
3.1.2. Chính sách của công ty Manulife (Việt Nam) trong thời gian tới ..... 64
3.1.3. Chính sách của Manulife Hà Nội trong thời gian tới: ....................... 65
3.2. Các giải pháp tăng cƣờng quản trị rủi ro hoạt động tại Công ty TNHH
Manulife Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội. ....................................................... 66
3.2.1. Khắc phục tình trạng trục lợi bảo hiểm: ............................................ 66
3.2.2. Phát triển và nâng cao nguồn nhân lực: ............................................. 71
3.2.3. Nâng cao chất lƣợng đánh giá rủi ro tại khối nghiệp vụ: .................. 74
3.3. Một vài kiến nghị: .................................................................................... 75

iv


3.3.1. Đối với Công ty TNHH Manulife Việt Nam: .................................... 75
3.3.2. Đối với các giám đốc kinh doanh khu vực: ....................................... 77
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 78
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 80

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Chú thích

Chữ viết tắt


1

BHNT

Bảo hiểm Nhân thọ

2

ĐGRR

Đánh giá rủi ro

3

DNBH

Doanh nghiệp bảo hiểm

4

FC

Tƣ vấn viên tài chính

5

GYCBH

Giấy yêu cầu bảo hiểm


6

HĐBH

Hợp đồng bảo hiểm

7

MBA

Ngƣời kiến tạo đội ngũ

8

MDRT

Thành viên bàn tròn triệu đô

9

NĐBH

Ngƣời đƣợc bảo hiểm

10

QTRR

Quản trị rủi ro


11

STBH

Số tiền bảo hiểm

12

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

13

TSTBHRR

Tổng số tiền bảo hiểm rủi ro

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Quy định về mức độ kiểm tra sức khỏe tối thiểu theo tổng số tiền
bảo hiểm rủi ro (TSTBHRR) và tuổi của ngƣời yêu cầu bảo hiểm. ............... 43
Bảng 2.2 Bảng các nghề nghiệp đặc biệt ........................................................ 45
Bảng 2.3: Các chỉ tiêu ĐGRR thực hiện qua các năm (2014-2016)............... 46
Bảng 2.4 Bảng tỷ lệ từ chối và chết bệnh năm 1-2 của hợp đồng .................. 49
Bảng 2.5: Số liệu nguồn đại lý, quản lý của khu vực giai đoạn 2014 – 2016 51


vii


DANH MỤC CÁC HÌNH – SƠ ĐỒ

Hình 1.1: Mô hình quản trị rủi ro “3 lớp phòng vệ” ....................................... 21
Hình 1.2. Quy trình quản trị rủi ro .................................................................. 22
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy tại công ty ................................................ 34

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
“Quẳng gánh lo đi và vui sống” không chỉ đơn thuần là tựa một cuốn
sách nổi tiếng của Dale Carnegie, đó chính là món quà quý giá Manulife
mong muốn mang đến cho khách hàng và những ngƣời thân yêu của họ. Bảo
hiểm nhân thọ là giải pháp toàn diện giúp cho chúng ta an tâm tận hƣởng trọn
vẹn cuộc sống, không còn phải lo lắng về gánh nặng tài chính trƣớc những
biến cố bất ngờ xảy ra. Bảo hiểm đã ra đời từ rất lâu và vốn là một nhu cầu
khách quan tất yếu của con ngƣời. Tuy nhiên ở Việt Nam, tới năm 1996 bảo
hiểm nói chung và BHNT nói riêng mới ra đời, đƣợc cho là ra đời tƣơng đối
muộn so với thế giới. Bên cạnh đó, ngành bảo hiểm Việt Nam gắn liền chặt
chẽ với những sự kiện lịch sử của đất nƣớc. Hơn hai mƣơi năm qua, BHNT
tại Việt Nam đã và đang phát triển nhanh chóng với mức tăng trƣởng cao,
trong đó có sự đóng góp tích cực của các doanh nghiệp bảo hiểm nƣớc ngoài
nhƣ: Manulife, Prudential Việt Nam, Dai - ichi Life, AIA, Prevoir Việt Nam
và ACE Life…
Bảo hiểm Nhân thọ luôn đi liền với sự phát triển của xã hội công
nghiệp, hiện đại một cách có tổ chức. Các doanh nghiệp BHNT, với tƣ cách là

những trung gian tài chính - đóng vai trò vận hành và thúc đẩy luân chuyển tài
chính tiền tệ trong nền kinh tế bằng việc cung cấp vốn cho ngƣời có nhu cầu
vay trong khi thu lợi nhuận từ vốn nhàn rỗi của công chúng thông qua bảo
hiểm. Đối với sự phát triển của xã hội công nghiệp, hiện đại ngày nay, vốn là
một trong những nhu cầu đặc biệt quan trọng và không thể thiếu.
Là doanh nghiệp Bảo hiểm Nhân thọ top 1 trên thị trƣờng thì Công ty
Bảo hiêm nhân thọ TNHH Manulife Việt Nam cần chú trọng đến công tác
quản trị rủi ro hoạt động vì đó là nền tảng giúp cho doanh nghiệp phát triển
bền vững. Trong những năm qua Công ty TNHH Manulife (Việt Nam) đã

1


thực hiện nhiều giải pháp nhằm nâng cao quản trị rủi ro hoạt động. Tuy nhiên,
những hành vi trục lợi bảo hiểm (từ phía khách hàng hoặc Tƣ vấn viên) vẫn
còn tồn tại và có chiều hƣớng gia tăng. Do đó, mục tiêu đặt ra đối với Maulife
Việt Nam là cần tăng cƣờng các biện pháp quản trị rủi ro hoạt động để kiểm
soát tốt rủi ro trong hoạt động kinh doanh của công ty. Với lý do này, tôi lựa
chọn đề tài:“Quản trị rủi ro hoạt động tại Công ty TNHH Manulife (Việt
Nam) – Chi nhánh Hà Nội” làm luận văn thạc sĩ - chuyên ngành Quản trị
An ninh Phi truyền thống của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu:
Hiện nay, về vấn đề Bảo hiểm nhân thọ, đã có một số công trình nghiên
cứu khoa học nhƣ sau:
PGS,TS Nguyễn Nhƣ Tiến - “Thị trường bảo hiểm và các giải pháp phát
triển thị trường bảo hiểm ở Việt Nam”;
PGS,TS Nguyễn Văn Định – “Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh của Bảo Việt Nhân Thọ”, Tạp chí bảo hiểm (tháng 5/2005);
Ths Nguyễn Thị Nhƣ Yến (Giáo viên hƣớng dẫn: TS Nguyễn Tấn Hoàng) “Giải pháp nhằm nâng cao khả năng tạo lập vốn và hiệu quả công tác đầu tư tài
chính tại các Công ty Bảo hiểm Nhân thọ ở Việt Nam”;

Ths Nguyễn Minh Nhựt (Trƣờng Đại học Kinh Tế TP.HCM) – “Các
giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi tại Công ty bảo
hiểm nhân thọ Bảo Việt”.
Các công trình nghiên cứu trên chủ yếu tập trung phân tích khả năng
cạnh tranh và mở rộng thị trƣờng, tạo lập vốn, hiệu quả sử dụng vốn và đề ra
một số giải pháp phát triển thị trƣờng, giải pháp sử dụng vốn hiệu quả tại Bảo
Việt Nhân thọ cũng nhƣ tại các Công ty Bảo hiểm Nhân thọ tại Việt Nam.
Tuy nhiên, về quản trị rủi ro hoạt động tại công ty bảo hiểm nhân thọ đến nay
vẫn chƣa có công trình khoa học nào nghiên cứu.

2


Tác giả Trần Thị Thanh Thúy (năm 2012), nghiên cứu về quản trị rủi ro
tại Tổng công ty Bảo Việt nhân thọ. Nghiên cứu đã trình bày về các nội dung
liên quan đến quản trị rủi ro trong doanh nghiệp nhƣ: quản trị rủi ro con ngƣời
thông qua bảo hiểm nhân thọ, quản trị rủi ro đầu tƣ tài chính, nêu thực trạng
và đƣa ra các giải pháp để quản trị rủi ro tại Tổng công ty Bảo Việt nhân thọ.
Tuy nhiên, nghiên cứu chƣa trình bày đƣợc các vấn đề cốt lõi trong quản trị
rủi ro hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, có cách hiểu chƣa rõ ràng
(khi đứng ở vai trò của một ngƣời quản trị) giữa quản trị rủi ro về con ngƣời –
quản trị nhân sự trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp với quản trị rủi
ro con ngƣời (sức khỏe, tính mạng) khi tham gia bảo hiểm nhân thọ từ đó đƣa
ra những giải pháp còn mang tính lý thuyết, chƣa giải quyết đƣợc triệt để
những tồn tại, hạn chế của doanh nghiệp.
Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài này không trùng lắp với các đề tài nghiên
cứu trƣớc đây.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chính
Nghiên cứu thực trạng quản trị rủi ro hoạt động tại Công ty TNHH

Manulife (Việt Nam) – Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2014 - 2016 nhằm đƣa ra các
giải pháp tăng cƣờng quản trị rủi ro hoạt động cho chi nhánh trong thời gian tới.
3.2. Mục tiêu cụ thể
Khái quát cơ sở lý luận về quản trị rủi ro hoạt động trong doanh nghiệp
kinh doanh bảo hiểm nhân thọ.
Nghiên cứu thực trạng rủi ro hoạt động và quản trị rủi ro hoạt động của
chi nhánh trong thời gian qua thông qua nghiên cứu thực trạng phát triển đội
ngũ Tƣ vấn viên (Đại lý bảo hiểm) hiện hữu và mới; Số vụ trục lợi bảo hiểm
trong giai đoạn 2014 – 2016 tại Công ty TNHH Manulife (Việt Nam) - Chi
nhánh Hà Nội.

3


Trên cơ sở phân tích nguyên nhân, những thuận lợi, thách thức và
những số liệu thu thập đƣợc từ đó sẽ đề xuất giải pháp nhằm tăng cƣờng quản
trị rủi ro hoạt động cho Công ty TNHH Manulife (Việt Nam) - Chi nhánh Hà Nội.
4. Đối tƣợng nghiên cứu
Nghiên cứu tập trung vào quản trị rủi ro hoạt động tại Công ty TNHH
Manulife (Việt Nam) - Chi nhánh Hà Nội.
5. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: nghiên cứu đƣợc thực hiện tại Chi nhánh Công ty TNHH
Manulife Việt Nam, trên địa bàn Hà Nội.
Về thời gian:
Số liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp đƣợc tiến hành thu thập trong thời gian từ
năm 2014 – 2016 tại Công ty TNHH Manulife (Việt Nam) – Chi nhánh Hà Nội.
Số liệu sơ cấp: Số liệu sơ cấp đƣợc tiến hành khảo sát đội ngũ Tƣ vấn
viên tài chính, quản lý, khách hàng tại Công ty TNHH Manulife (Việt Nam) Chi nhánh Hà Nội từ tháng 01 đến tháng 02 năm 2016.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong luận văn tác giả sử dụng kết hợp phƣơng pháp so sánh và

phƣơng pháp phân tích tổng hợp, thống kê, suy luận, dự báo…trên cơ sở gắn
với lý luận thực tiễn. Luận văn cũng tiếp thu có chọn lọc từ những công trình
nghiên cứu trong nƣớc và nƣớc ngoài liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Phƣơng pháp so sánh đƣợc sử dụng để so sánh sự thay đổi của các chỉ
tiêu phản ánh kết quả quản trị rủi ro hoạt động của chi nhánh: số lƣợng và
chất lƣợng đội ngũ Tƣ vấn viên tài chính, số vụ trục lợi bảo hiểm, những thiệt
hại từ hành vi trục lợi bảo hiểm của chi nhánh Hà Nội…
Phƣơng pháp phân tích tổng hợp đƣợc tác giả sử dụng để phân tích thực
trạng rủi ro hoạt động và quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm
nhân thọ, nhƣ: chỉ ra nguyên nhân sự thay đổi về số vụ trục lợi bảo hiểm, số
lƣợng – chất lƣợng Tƣ vấn viên tài chính và lý giải nguyên nhân sự thay đổi

4


trong quản trị rủi ro hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ tại Công ty
TNHH Manulife (Việt Nam) - Chi nhánh Hà Nội.
7. Ý nghĩa thực tiễn và ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu:
Ý nghĩa khoa học: Đề tài đã hệ thống hóa đƣợc cơ sở lý luận về bảo
hiểm nói chung và bảo hiểm nhân thọ nói riêng, các quy định của pháp luật về
luật kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, lý luận chu

ng về hiệu quả quản trị rủi

ro hoạt động từ đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro hoạt động
của Công ty TNHH Manulife (Việt Nam) – Chi nhánh Hà Nội.
Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho các khu vực
kinh doanh của Chi nhánh Hà Nội trong thời gian tới, góp phần nâng cao năng
lực quản trị rủi ro hoạt động, nâng cao chất lƣợng đội ngũ tƣ vấn viên để khai
thác một cách có hiệu quả thị trƣờng bảo hiểm nhân thọ tại Hà Nội và các tỉnh

lân cận, giúp doanh nghiệp phát triển bền vững trong tƣơng lai.
8. Bố cục của Luận văn:
Bên cạnh phẩn mở đầu, kết luận và mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm có 3 chƣơng:
Chương 1: Lý luận cơ bản về quản trị rủi ro hoạt động của Công ty bảo
hiểm nhân thọ.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro hoạt động tại Công ty TNHH
Manulife Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro hoạt động tại Công ty
TNHH Manulife Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội.

5


CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG
CỦA CÔNG TY BẢO HIỂM NHÂN THỌ
1.1. Khái quát về công ty bảo hiểm nhân thọ:
1.1.1. Khái niệm về bảo hiểm nhân thọ:
“Bảo hiểm là sự đóng góp của số đông vào sự bất hạnh của số ít” Dennis Kessler.
“Bảo hiểm là một nghiệp vụ qua đó, một bên là người được bảo hiểm
cam đoan trả một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm thực hiện mong muốn để cho
mình hoặc để cho người thứ ba trong trường hợp xảy ra rủi ro sẽ nhận được
một khoản đền bù các tổn thất được trả bởi một bên khác: đó là người bảo
hiểm. Người bảo hiểm nhận trách nhiệm đối với toàn bộ rủi ro và đền bù các
thiệt hại theo các phương pháp của thống kê” - Monique Gaullier.
Manulife Việt Nam (định nghĩa trên phƣơng diện kinh tế): Bảo hiểm là
biện pháp chuyển giao rủi ro được thực hiện thông qua hợp đồng bảo hiểm,
trong đó bên mua bảo hiểm chấp nhận trả phí bảo hiểm và doanh nghiệp bảo
hiểm cam kết bồi thường hoặc trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.

Hoạt động bảo hiểm là quá trình phân phối lại một phần thu nhập giữa
những người tham gia bảo hiểm thông qua người bảo hiểm.
Khoản 12 Điều 3 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2000 (sửa đổi, bổ
sung năm 2010) quy định: Bảo hiểm nhân thọ là loại nghiệp vụ bảo hiểm cho
trường hợp người được bảo hiểm sống hoặc chết.
Theo Khoản 7 Điều 3 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 (sửa đổi, bổ
sung năm 2010): Người được bảo hiểm là tổ chức, cá nhân có tài sản, trách
nhiệm dân sự, tính mạng được bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm. Người được
bảo hiểm có thể đồng thời là người thụ hưởng.

6


Ý nghĩa của bảo hiểm nhân thọ.
Ý nghĩa của bảo hiểm nhân thọ đƣợc thể hiện trên rất nhiều mặt không
chỉ đảm bảo tài chính trƣớc những rủi ro bệnh tật, tai nạn, thất nghiệp... giúp
gia đình vƣợt qua khó khăn, mà còn có ý nghĩa tiết kiệm cho tƣơng lai con trẻ,
tích lũy cho tuổi già an nhàn.
Một công cụ bảo vệ tài chính cho gia đình: Trong trƣờng hợp ngƣời
trụ cột bị thƣơng tật, bệnh tật, tai nạn hay thậm chí tử vong, những rủi ro tài
chính sẽ đƣợc bù đắp thông qua các quyền lợi bằng tiền đƣợc cung cấp bởi
bảo hiểm nhân thọ.
Đảm bảo tài chính trong trƣờng hợp rủi ro bất ngờ có thể xảy đến
với bản thân: Lúc này, bảo hiểm nhân thọ sẽ lập tức biến thành trụ đỡ vững
chắc thay thế khoản thu nhập bị mất đi của ngƣời trụ cột.
Tiếp tục thực hiện các dự định trong tƣơng lai của ngƣời không
may: Họ ra đi nhƣng còn có rất nhiều điều chƣa đƣợc thực hiện, con cái liệu
có đƣợc ăn học thành tài? ngƣời bạn đời ở lại có thể trang trải các chi phí
trong cuộc sống? Các khoản nợ nần kinh doanh của họ giờ có là gánh nặng
cho gia đình? v.v… Bảo hiểm nhân thọ sẽ thay thế cho họ giúp cho gia đình

có đủ nguồn tài chính để thực hiện những dự định đó dù cho họ không thể còn
ở bên cạnh.
Duy trì mức sống cho gia đình: Ngƣời trụ cột ra đi đồng nghĩa với
một khoản tài chính hằng tháng cũng không còn, khi ngƣời trụ cột còn thì cuộc
sống sẽ rất thoải mái về tài chính, nhƣng nếu không có họ thì những ngƣời ở lại
sẽ nhận thấy đƣợc những gánh nặng tài chính dồn dập kéo đến nhƣ các chi phí
sinh hoạt, mua sắm hằng ngày… Bảo hiểm nhân thọ sẽ cung cấp tài chính cho
gia đình để mức sống mong muốn của khách hàng vẫn đƣợc đảm bảo.
Một công cụ tiết kiệm hiệu quả: Bằng việc ký hợp đồng và thanh toán
đầy đủ các khoản phí bảo hiểm trong thời hạn hợp đồng, khách hàng sẽ chắc
chắn thu đƣợc số tiền nhƣ đã hoạch định.

7


Lập quỹ giáo dục dành cho con trẻ. Bạn đã nghĩ đến việc sẽ chuẩn bị
tài chính thế nào cho tƣơng lai học vấn của con mình hay chƣa? Tƣơng lai
học vấn của bé cần bắt đầu ngay từ bây giờ, chi phí cho việc giáo dục ngày
càng tăng và chúng ta phải bắt đầu ngay từ bây giờ mới có thể có đủ nguồn tài
chính thuận lợi cho tƣơng lai con chúng ta. Đừng để sự chuẩn bị không kịp
thời làm hỏng tƣơng lai học tập của con bạn.
Chuẩn bị nguồn vốn kinh doanh trong tƣơng lai: Bạn muốn mình sẽ mở
một công việc kinh doanh, làm việc cho riêng bản thân mình, điều đó là rất tốt,
nhƣng bạn phải bắt đầu tích lũy ngay từ hôm nay, sẽ không có đầu tƣ nếu không
có tiền đề là sự tích lũy và điều đó phải đƣợc thực hiện ngay ngày hôm nay.
Chuẩn bị tài chính cho hƣu trí an nhàn. Sau khi đã làm việc vất vả
gần 40 năm, liệu bạn có muốn mình đƣợc những ngày hạnh phúc an nhàn bên
con cháu và không còn bất cứ nỗi lo tài chính nào? Không lo lắng điều gì, không
phụ thuộc vào ai, chỉ còn lại những tháng ngày nghỉ dƣỡng an nhàn mà thôi.
1.1.2. Công ty bảo hiểm nhân thọ:

Khoản 1 Điều 3 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2000 quy định: Kinh
doanh bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích
sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của người được
bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp
bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người
được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Công ty bảo hiểm nhân thọ là doanh nghiệp đƣợc thành lập, tổ chức và
hoạt động theo Luật kinh doanh bảo hiểm và các quy định khác của pháp luật
có liên quan để kinh doanh bảo hiểm liên quan đến sinh mạng, sức khỏe và
tuổi thọ của con ngƣời.
(i) Đặc trưng của công ty bảo hiểm nhân thọ:
Kinh doanh bảo hiểm nhân thọ đƣợc coi là hoạt động kinh doanh tài
chính mang tính chuyên nghiệp và chủ yếu thƣờng xuyên nhất của công ty
bảo hiểm. Kinh doanh bảo hiểm nhân thọ có đặc thù:
8


Là một hoạt động kinh doanh, dịch vụ tài chính đặc biệt dựa trên những
rủi ro. Với chức năng đảm bảo trƣớc rủi ro cho những ngƣời đƣợc bảo hiểm
về mặt tài chính, bảo hiểm nhân thọ là một sản phẩm vô hình.
Đặc điểm của kinh doanh bảo hiểm: Doanh thu phát sinh trƣớc (sản
phẩm bán ra trƣớc – doanh thu đƣợc thực hiện), chi phí phát sinh sau.
Công ty bảo hiểm đƣợc tổ chức, thành lập, hoạt động theo quy định của
Luật kinh doanh bảo hiểm và các quy định khác của pháp luật. Điều kiện
thành lập Công ty TNHH bảo hiểm 100% vốn nƣớc ngoài:
Ngoài các điều kiện chung quy định tại Điều 6 Nghị định
73/2016/NĐCP ngày 01/07/2016 của Chính Phủ, thành viên tham gia góp vốn
thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn bảo hiểm phải là tổ chức và đáp ứng
các điều kiện sau đây:
Là doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền

của nước ngoài cho phép hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực dự kiến tiến
hành tại Việt Nam hoặc công ty con chuyên thực hiện chức năng đầu tư ra
nước ngoài của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài được doanh nghiệp bảo
hiểm nước ngoài ủy quyền để góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm tại
Việt Nam;
Có ít nhất 10 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực dự kiến tiến
hành tại Việt Nam;
Có tổng tài sản tối thiểu tương đương 02 tỷ đô la Mỹ vào năm liền kề
trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
Không vi phạm nghiêm trọng các quy định pháp luật về hoạt động kinh
doanh bảo hiểm và các quy định pháp luật khác của nước nơi doanh nghiệp
đóng trụ sở chính trong thời hạn 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị
cấp Giấy phép.
Công ty bảo hiểm chịu sự quản lý trực tiếp của Bộ Tài chính. Phần lớn
các quốc gia trên thế giới đều giao cho một cơ quan quản lý nhà nƣớc nhất

9


định việc quản lý hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Đây là sự khác biệt giữa
doanh nghiệp bảo hiểm với doanh nghiệp khác trong nền kinh tế.
(ii) Yêu cầu đối với công ty bảo hiểm:
Về mặt kỹ thuật: Công ty bảo hiểm phải có trách nhiệm hoàn thành tốt
việc thống kê, tính chi phí bảo hiểm, lựa chọn các rủi ro đồng thời giải quyết
các khiếu nại khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra.
Về mặt pháp lý: Theo đúng các quy định pháp luật về việc thành lập và
hoạt động.
Về mặt kinh doanh: Tổ chức thành một bộ máy hoàn chỉnh gồm các bộ
phận chức năng nhƣ: nghiệp vụ, tài chính, kế toán,…
Về mặt tài chính: Công ty bảo hiểm tập trung huy động vốn từ số đông

khách hàng nên phải có sự đảm bảo về mặt tài chính (ký quỹ, quỹ dự phòng,
vốn chủ sở hữu, hiệu quả đầu tƣ…) để hoạt động và khách hàng tin tƣởng.
Các cơ quan quản lý nhà nƣớc giám sát chặt chẽ những yêu cầu về tài chính
của Công ty bảo hiểm.
(iii)

Sản phẩm bảo hiểm nhân thọ:

Kinh doanh bảo hiểm nhân thọ đặc biệt hơn các dịch vụ tài chính khác
ở chỗ, là sự cam kết về mặt tài chính, khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra, giữa
công ty bảo hiểm với chính ngƣời đƣợc bảo hiểm sau khi hai bên kí kết các
hợp đồng bảo hiểm ghi rõ ràng các cam kết trên. Các sản phẩm bảo hiểm luôn
mang tính dài hạn. Đối tƣợng khách hàng của sản phẩm này là những khách
hàng ƣa thích sự an toàn trong cuộc sống nói chung và trong đồng vốn nói
riêng. Những đối tƣợng này thƣờng có sự bất an, lo lắng về việc không có
nguồn tài chính dự trù để đảm bảo cuộc sống của gia đình và chính bản thân
trong trƣờng hợp rủi ro xảy đến. Những ngƣời này còn có mong muốn tích
lũy những khoản tiền nhỏ ở hiện tại để có một khoản tiền lớn trong tƣơng lai
nhằm thực hiện ƣớc mơ của mình (cho con du học, mua nhà, có một khoản
tiền lớn lúc tuổi già). Vì nhu cầu ngƣời tham gia bảo hiểm hay khách hàng rất

10


đa dạng nên công ty bảo hiểm đã cho ra những sản phẩm bảo hiểm phong
phú, phù hợp với nhu cầu từng khách hàng.
Các sản phẩm chủ yếu của loại hình bảo hiểm nhân thọ:
Bảo hiểm tử kỳ (Bảo hiểm tử vong): là loại hình bảo hiểm đòi hỏi sự
đóng góp thƣờng xuyên và cam kết chi trả khi cái chết xảy ra trong thời gian
nhất định theo quy định của hợp đồng. Có nghĩa là, công ty bảo hiểm sẽ

không thanh toán bất cứ khoản tiền nào nếu nhƣ cái chết xảy ra không trong
thời gian quy định của hợp đồng.
Bảo hiểm sinh kỳ (Bảo hiểm trong trƣờng hợp ngƣời đƣợc bảo hiểm còn
sống): là loại hình bảo hiểm cam kết chi trả số tiền đều đặn trong một khoảng thời
gian xác định hoặc suốt cuộc đời. Nếu ngƣời đƣợc bảo hiểm chết trƣớc ngày đến
hạn thanh toán thì sẽ không đƣợc thanh toán bất cứ khoản tiền nào.
Bảo hiểm trọn đời: là loại hình bảo hiểm đòi hỏi sự đóng góp thƣờng
xuyên và công ty bảo hiểm sẽ cam kết chi trả với số tiền bảo hiểm đã đƣợc ấn
định trên hợp đồng khi ngƣời đƣợc bảo hiểm chết bất cứ lúc nào kể từ ngày
ký hợp đồng.
Trên thực tế, các công ty bảo hiểm thƣờng đƣa ra các sản phẩm hỗn
hợp trong cùng một hợp đồng bảo hiểm hoặc một sản phẩm bảo hiểm đơn lẻ
trong một hợp đồng bảo hiểm và kèm theo sản phẩm phụ (ốm đau, tai nạn…).
Đối với sản phẩm phụ, ngƣời tham gia bảo hiểm có thể chọn một hoặc nhiều
sản phẩm cùng một lúc.
1.1.3. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ.
(i) Quyền của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ
Theo khoản 1 Điều 17 Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2000, sửa đổi bổ
sung năm 2010, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ có quyền:
Thu phí bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
Yêu cầu bên mua bảo hiểm cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin liên
quan đến việc giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm.

11


Đơn phƣơng đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo quy định và
điều khoản theo hợp đồng: Khi ngƣời đƣợc bảo hiểm có hành vi gian lận
trong khai báo thông tin, trục lợi bảo hiểm….
Từ chối trả tiền bảo hiểm cho ngƣời thụ hƣởng hoặc từ chối bồi thƣờng

cho ngƣời đƣợc bảo hiểm trong trƣờng hợp không thuộc phạm vi trách nhiệm
bảo hiểm hoặc trƣờng hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm theo thoả thuận
trong hợp đồng bảo hiểm.
(ii) Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ có nghĩa vụ
Khoản 2 Điều 17 Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2000, sửa đổi bổ sung
năm 2010 quy định về nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ như sau:
Giải thích cho bên mua bảo hiểm về các điều kiện, điều khoản bảo
hiểm; quyền, nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm.
Cấp cho bên mua bảo hiểm giấy chứng nhận bảo hiểm, đơn bảo hiểm
ngay sau khi giao kết hợp đồng bảo hiểm.
Trả tiền bảo hiểm kịp thời cho ngƣời thụ hƣởng hoặc bồi thƣờng cho
ngƣời đƣợc bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Giải thích bằng văn bản lý do từ chối trả tiền bảo hiểm hoặc từ chối
bồi thƣờng. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1.1.4. Quyền và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm nhân thọ
Bên mua bảo hiểm nhân thọ là cá nhân, tổ chức có nhu cầu mua bảo
hiểm, cùng giao kết hợp đồng với công ty và đƣợc ghi rõ trong hợp đồng. Khi
bên mua bảo hiểm là cá nhân thì phải đủ 18 tuổi trở lên, đang hiện diện tại
Việt Nam và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
(i) Bên mua bảo hiểm nhân thọ có quyền:
Khoản 1 Điều 18 Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2000, sửa đổi bổ sung năm
2010 quy định về quyền của bên mua bảo hiểm nhân thọ như sau:
Lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động tại Việt Nam để mua bảo hiểm.

12


Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm cấp giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc
đơn bảo hiểm; giải thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm.
Đơn phƣơng đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo điều khoản và

quy định của hợp đồng bảo hiểm.
Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, có thể yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm bồi
thƣờng cho ngƣời đƣợc bảo hiểm hoặc trả tiền bảo hiểm cho ngƣời thụ hƣởng
theo nhƣ thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
Chuyển nhƣợng hợp đồng bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng
bảo hiểm hoặc theo quy định của pháp luật.
Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
(ii) Bên mua bảo hiểm có nghĩa vụ:
Khoản 2 Điều 18 Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2000, sửa đổi bổ sung
năm 2010 quy định về nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm như sau:
Thực hiện đóng các khoản phí bảo hiểm đầy đủ, đúng theo thời hạn và
phƣơng thức đã đƣợc thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
Hoàn thành việc kê khai một cách đầy đủ, chính xác và trung thực đối
với mọi chi tiết liên quan tới hợp đồng bảo hiểm thể theo yêu cầu từ bên phía
doanh nghiệp bảo hiểm.
Theo đúng nhƣ thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm, thông báo cho
doanh nghiệp bảo hiểm về việc xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Áp dụng các biện pháp hạn chế và đề phòng tổn thất theo quy định của
Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và công ty.
1.1.5. Quyền và nghĩa vụ của người thụ hưởng
Ngƣời thụ hƣởng là các cá nhân, tổ chức đƣợc bên mua bảo hiểm chỉ
định để xác nhận quyền lợi bảo hiểm. Ngƣời thụ hƣởng đƣợc khai báo thông
tin trong hồ sơ yêu cầu bảo hiểm và các xác nhận thay đổi hợp đồng (nếu có).

13


(i) Quyền của người thụ hưởng
Nếu và khi đƣợc công ty đồng ý chi trả các quyền lợi bảo hiểm trong

trƣờng hợp ngƣời đƣợc bảo hiểm tử vong thì ngƣời thụ hƣởng mới đƣợc hƣởng
các quyền lợi của hợp đồng bảo hiểm. Trong thời gian ngƣời đƣợc bảo hiểm còn
sống, tất cả các quyền lợi khác của bảo hiểm sẽ đƣợc thanh toán cho bên mua
bảo hiểm hoặc theo thỏa thuận khác giữa công ty và bên mua bảo hiểm.
Trong trƣờng hợp tất cả ngƣời thụ hƣởng đã tử vong trƣớc khi ngƣời
đƣợc bảo hiểm tử vong hoặc không có ngƣời thụ hƣởng đƣợc chỉ định thì
quyền lợi bảo hiểm tử vong sẽ đƣợc chi trả cho ngƣời thừa kế hợp pháp của
bên mua bảo hiểm hoặc bên mua bảo hiểm.
Quyền lợi bảo hiểm tử vong sẽ đƣợc chia theo tỷ lệ đã khai báo trong
đơn yêu cầu bảo hiểm nếu trong trƣờng hợp có nhiều ngƣời thụ hƣởng.
Trong trƣờng hợp có ngƣời thụ hƣởng tử vong khi có nhiều ngƣời thụ
hƣởng thì phần quyền lợi bảo hiểm sẽ đƣợc chia đều cho ngƣời thu hƣởng còn
lại hoặc theo những quy định khác giữa bên mua bảo hiểm với công ty.
(ii) Nghĩa vụ của người thụ hưởng
Đối với đơn yêu cầu bảo hiểm của bên mua bảo hiểm, ngƣời thụ hƣởng
có trách nhiệm phải kê khai đầy đủ các thông tin liên quan trong đơn. Cung
cấp giấy tờ xác minh thông tin của mình cho công ty bảo hiểm: Bản sao
chứng minh thƣ nhân dân có đối chiếu hoặc bản sao giấy khai sinh (trong
trƣờng hợp ngƣời thụ hƣởng còn nhỏ chƣa có chứng minh thƣ nhân dân).
1.1.6. Quy trình khai thác sản phẩm bảo hiểm nhân thọ:
Khâu khai thác thƣờng bao gồm các bƣớc sau:
Bước 1: Lập kế hoạch khai thác.
Kế hoạch khai thác đƣợc xây dựng dựa trên mục tiêu kinh doanh của
doanh nghiệp và căn cứ vào đặc điểm của thị trƣờng cũng nhƣ nguồn lực của
doanh nghiệp. Vì vậy kế hoạch khai thác phải dựa trên những chỉ tiêu mang
tính định lƣợng cụ thể và tiến hành theo các giai đoạn sau :

14



Mức doanh thu phí đạt đƣợcl; Số lƣợng hợp đồng khai thác; Thời gian
thực hiện kế hoạch.
Bước 2: Thực hiện các hoạt động hỗ trợ cho quy trình khai thác .
Công việc hỗ trợ cho quy trình khai thác là công đoạn hỗ trợ cho tiến
trình khai thác sao cho nó đƣợc tiến hành đúng hƣớng, nhanh chóng hơn, thực
hiện quy trình khai thác hiệu quả hơn và đƣợc diễn ra nhanh hơn, nó nhƣ một
chất men xúc tác cho quy trình khai thác. Thực hiện các họat động hỗ trợ cho
quy trình khai thác có thể bao gồm các công việc sau: tổ chức hoạt động tuyên
truyền; quảng cáo; xúc tiến bán hàng ...Do tính chất quy mô của quy trình
triển khai một sản phẩm bảo hiểm mà việc thực hiện các hoạt động hỗ trợ cho
quy trình khai thác sẽ nghiên cứu xem có cần tuyển thêm đại lý để thực hiện
kế hoạch khai thác hay không.
Bước 3 : Tiến hành khai thác gồm các hoạt động:
Tìm kiếm khách hàng tiềm năng: đó là những khách hàng có nhu cầu
về bảo hiểm, có khả năng tài chính, có đối tƣợng bảo hiểm có thể bảo hiểm
đƣợc và doanh nghiệp bảo hiểm có thể tiếp cận đƣợc.
Chuẩn bị tài liệu: là các đơn yêu cầu bảo hiểm, các điều khoản, các quy
tắc bảo hiểm, biểu phí, những minh hoạ về quyền lợi bảo hiểm…
Tiếp cận khách hàng tiềm năng để chuẩn bị cho việc giới thiệu chào
bán sản phẩm bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm khai thác .
Tiếp nhận giấy yêu cầu bảo hiểm, thực hiện công tác thẩm định, đánh
giá rủi ro. Công việc xem xét phân loại rủi ro từ đó sẽ quyết định chấp nhận
hay từ chối bảo hiểm cho khách hàng. Có thể nói đây là công việc mà phần
lớn ngƣời khai thác viên bảo hiểm nào cũng phải thực hiện trong quy trình
khai thác bảo hiểm. Phát hành hợp đồng, thu phí bảo hiểm.
Bước 4 : Đánh giá kết quả khai thác
Việc đánh giá kết quả khai thác có thể nói nó có vai trò quan trọng
không kém trong các bƣớc thực hiện ở trên. Trong bƣớc này nhà quản lý kế

15



×