Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Nghiên cứu mô hình giáo dục tiểu học miền núi phía bắc việt nam trong bối cảnh hiện nay tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.48 KB, 25 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận án
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa đang diễn ra ở
Việt Nam với khoa học - công nghệ và giáo dục - đào tạo được coi là
“Quốc sách hàng đầu”, ngành giáo dục đã có những bước phát triển
đáng ghi nhận. Tuy nhiên, sự khác biệt sâu sắc giữa các khu vực thành
thị và nông thôn là một vấn đề lớn ở nhiều nước trên thế giới cũng như
ở Việt Nam. Trong bối cảnh đất nước đang có những bước phát triển
đột phá về kinh tế, sự phân chia giàu nghèo càng rõ rệt. Khu vực thành
thị, đồng bằng và vùng thuận lợi phát triển càng nhanh mạnh, thì vùng
sâu, vùng xa, trong đó có khu vực MNPB, mặc dù được Đảng, nhà
nước quan tâm đầu tư, hỗ trợ, nhưng do nhiều yếu tố chủ quan và
khách quan nên có tốc độ phát triển chậm hơn, càng bị bỏ lại phía sau
nhiều hơn. Từ đó, khoảng cách về cơ hội giáo dục cũng như chất lượng
giáo dục giữa vùng thuận lợi và vùng khó khăn càng rõ rệt hơn.
GDTH khu vực MNPB cũng còn nhiều hạn chế, đặc biệt là các
mô hình GDTH khu vực này là chưa tạo điều kiện triệt để cho học sinh
phát triển các phẩm chất, năng lực, nhất là trong bối cảnh Chương trình
GDPT 2018 được áp dụng từ lớp 1 vào năm học 2020 – 2021.
Làm thế nào để phát triển mô hình GDTH theo Chương trình
GDPT 2018 phù hợp với đặc trưng vùng miền, giảm bớt sự khác biệt
trong cơ hội giáo dục, nâng cao chất lượng GDTH nói riêng và chất
lượng giáo dục nói chung, và một cách gián tiếp, góp phần xóa bỏ sự
bất công về kinh tế, là một đòi hỏi cấp bách của thực tế hiện nay. Thực
tế này đã thôi thúc tác giả chọn đề tài “Nghiên cứu mô hình giáo dục
tiểu học miền núi phía Bắc Việt Nam trong bối cảnh hiện nay.”
2 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những thành tựu lý luận cũng như bối cảnh,
thực tiễn GDTH, nghiên cứu tính chất đặc thù của giáo dục MNPB, đề


xuất các biện pháp đồng bộ nhằm phát triển mô hình GDTH phù hợp với
đặc điểm phát triển kinh tế, văn hóa của các địa phương, dân tộc thuộc
vùng MNPB Việt Nam, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận của mô hình GDTH khu vực MNPB.
Khảo sát thực tiễn, đánh giá thực trạng mô hình GDTH khu
vực MNPB.


2
Đề xuất các định hướng và các giải pháp phát triển mô hình
GDTH khu vực MNPB trong bối cảnh hiện nay.
Tiến hành khảo nghiệm và thử nghiệm một số biện pháp phát
triển mô hình GDTH khu vực MNPB.
3. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và giả thuyết
khoa học
3.1. Khách thể nghiên cứu
Mô hình giáo dục tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là Mô hình GDTH ở
MNPB Việt Nam.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Luận án nghiên cứu mô hình GDTH từ góc độ lý luận giáo dục và
thực tiễn đổi mới của giáo dục Việt Nam hiện nay.
Luận án đi sâu nghiên cứu lý luận và thực trạng mô hình GDTH
nói chung và mô hình GDTH vùng ít thuận lợi, trong đó có khu vực
miền núi, từ đó đề xuất các biện pháp củng cố, phát triển mô hình
GDTH phù hợp cho các tỉnh MNPB Việt Nam, đáp ứng đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.

Luận án chỉ tập trung khảo sát 3 tỉnh thuộc khu vực MNPB,
trong mỗi tỉnh chỉ chọn những địa phương có nhiều khó khăn để điều
tra thực trạng.
Các số liệu được sử dụng trong luận án chủ yếu từ năm 2015
đến nay. Tuy nhiên, trong một số nội dung có thể lấy số liệu cũ hơn
để tiện so sánh.
3.4. Giả thuyết khoa học
Để đạt mục tiêu nâng cao chất lượng GDTH khu vực MNPB,
đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện, cần củng cố và phát triển các
mô hình GDTH phù hợp thực tiễn, đáp ứng yêu cầu mới. Đây là nhiệm vụ
của tất cả các lực lượng giáo dục, đặc biệt là của các thầy, cô giáo, các nhà
trường tiểu học. Nếu các lực lượng giáo dục nắm vững những vấn đề lý
luận về mô hình GDTH; tích cực đổi mới, hoàn thiện, nâng cao năng lực
bản thân; tích cực tham gia đổi mới các thành tố cấu trúc của quá trình
GDTH; vận dụng linh hoạt, sáng tạo các mô hình GDTH tiên tiến trong
nước và thế giới; thì sẽ củng cố, phát triển được các mô hình GDTH phù
hợp với đặc điểm phát triển kinh tế, văn hóa, giáo dục của từng địa
phương, dân tộc thuộc vùng MNPB, góp phần nâng cao được chất lượng
GDTH ở MNPB đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.


3
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Đề tài luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận
duy vật biện chứng của Chủ nghĩa Mác - Lênin, quán triệt và cụ thể hoá tư
tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo
dục. Sử dụng quan điểm tiếp cận năng; quan điểm tiếp cận hệ thống - cấu
trúc; quan điểm tiếp cận thực tiễn; quan điểm tiếp cận lịch sử-lôgíc
4.2. Các phương pháp nghiên cứu

Sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu sau đây:
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: tổng hợp, phân tích,
so sánh, khái quát hóa, cụ thể hóa;
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: quan sát, điều tra
bằng phiếu hỏi, xin ý kiến chuyên gia
Nhóm phương pháp bổ trợ.
5. Đóng góp mới của luận án
Xây dựng được khung lý thuyết về mô hình giáo dục và mô
hình GDTH, như: Xây dựng các khái niệm cơ bản của đề tài, chỉ ra
các mô hình GDTH, xác định nội dung và các yếu tố tác động tới mô
hình GDTH và sự phát triển của mô hình GDTH ở MNPB.
Nghiên cứu, phân tích thực trạng mô hình GDTH nói chung và
mô hình GDTH ở MNPB, cung cấp những luận cứ, minh chứng thực
tiễn để các cơ quan chức năng về giáo dục có căn cứ đánh giá và đề
ra chủ trương biện pháp thật sự khoa học nhằm xây dựng và phát
triển mô hình GDTH ở MNPB.
Đề xuất được các giải pháp phát triển mô hình GDTH ở MNPB
và khẳng định tính hiệu quả của các biện pháp trong thực tiễn.
6. Ý nghĩa của luận án
Về mặt lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận án đóng góp vào sự
phát triển chung trong nghiên cứu khoa học giáo dục, bổ sung, phát triển
lý luận về mô hình giáo dục và phát triển mô hình GDTH ở MNPB.
Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận án có thể sử dụng
làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách
giáo dục, các nhà khoa học nghiên cứu về lĩnh vực GDTH miền núi và
những người có quan tâm về lĩnh vực này. Luận án có tác dụng thúc đẩy
tinh thần tích cực của các lực lượng giáo dục tham gia nghiên cứu và vận
dụng vào thực tiễn phát triển các mô hình GDTH ở MNPB.
7. Kết cấu của luận án
Kết cấu luận án gồm: mở đầu, 4 chương, kết luận, kiến nghị,

danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.


4
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN
ĐỀ ĐẶT RA CHO LUẬN ÁN TIẾP TỤC GIẢI QUYẾT
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến mô
hình giáo dục tiểu học miền núi phía Bắc
1.1.1. Các công trình nghiên cứu cơ bản về mô hình giáo
dục
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về mô hình
giáo dục tiểu học
1.1.3. Các công trình nghiên cứu về mô hình giáo dục tiểu
học vùng ít thuận lợi, vùng dân tộc thiểu số và miền núi phía Bắc
Việt Nam
1.2. Khái quát các công trình nghiên cứu và những vấn đề
đặt ra cho luận án tiếp tục giải quyết
1.2.1. Khái quát các công trình nghiên cứu
Các công trình nghiên cứu đã cho chúng ta một cái nhìn tổng quát
về các mô hình giáo dục. Theo đó, mô hình giáo dục rất đa dạng, phong
phú, nó luôn vận động, biến đổi theo chiều hướng phát triển cùng với sự
vận động phát triển của chế độ chính trị xã hội, của phương thức sản xuất,
của điều kiện lịch sử cụ thể. Các mô hình giáo dục có những điểm chung
về cơ sở lý luận, về quy luật và nguyên tắc vận hành. Mỗi cấp học, bậc
học khác nhau, mỗi địa phương, vùng miền khác nhau có những mô hình
giáo dục riêng phản ánh đặc trưng riêng của môi trường giáo dục mà nhà
trường đó chịu sự tác động trực tiếp.
Các công trình nghiên cứu về mô hình GDTH chiếm một tỷ lệ
cao nhất trong tổng số các đề tài nghiên cứu về mô hình giáo dục,

chứng tỏ rằng mô hình GDTH là vấn đề đang được quan tâm. Các
công trình nghiên cứu đã làm rõ vai trò của GDTH; khái quát mô
hình GDTH của các quốc gia khác nhau trên thế giới và trong khu
vực, chỉ ra rằng mô hình GDTH của các quốc gia trên thế giới không
giống nhau. Từ những kết quả nghiên cứu đa dạng đó, các tác giả đã
đề xuất giải pháp vận dụng xây dựng mô hình GDTH ở Việt Nam.
Các công trình nghiên cứu về GDTH miền núi, vùng dân tộc
thiểu số nói chung và miền núi, vùng dân tộc thiểu số phía Bắc nói
riêng đã chỉ ra những đặc điểm tâm sinh lý của học sinh tiểu học ở


5
các địa phương này; chỉ ra những tác động của điều kiện kinh tế, xã
hội đến GDTH. Các công trình nghiên cứu của các tác giả đã chỉ ra
những hạn chế trong lý luận và trong thực tiễn đối với GDTH miền
núi, vùng dân tộc thiểu số; đề xuất nhiều giải pháp khác nhau nhằm
nâng cao chất lượng, hiệu quả GDTH miền núi.
Các công trình nghiên cứu về GDTH ở MNPB Việt Nam được
các tác giả tiếp cận chủ yếu theo quan điểm hệ thống và quan điểm
thực tiễn, phân tích vận dụng tích hợp các mô hình GDTH trong nước
và trên thế giới vào xây dựng phát triển mô hình GDTH ở MNPB
Việt Nam.
1.2.2. Những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục giải quyết
Về lý luận: Cần phải nghiên cứu làm rõ cấu trúc mô hình GDTH ở
MNPB Việt Nam cập nhật lý luận giáo dục hiện đại, đặc biệt là trong bối
cảnh chuẩn bị áp dụng Chương trình GDPT 2018 theo tiếp cận dạy học
phát triển năng lực ở lớp 1 vào năm học 2019 - 2020.
Về thực tiễn: Cần phát triển mô hình GDTH ở MNPB Việt Nam sát
với thực tiễn, theo định hướng của với Chương trình GDPT 2018.
Về giải pháp, biện pháp: Trên cơ sở nghiên cứu tổng kết các

giải pháp, biện pháp đã và đang thực hiện, rút kinh nghiệm, bổ sung,
phát triển các giải pháp, biện pháp mới cập nhật lý luận và thực tiễn
giáo dục hiện nay.
Kết luận Chương 1
Phát triển mô hình GDTH ở MNPB Việt Nam là vấn đề vừa có
tính cơ bản, vừa có tính cấp thiết hiện nay. Để phát triển mô hình
GDTH ở MNPB trong bối cảnh hiện nay cần phải nghiên cứu làm rõ
những vấn đề lý luận về GDTH nói chung, về mô hình giáo dục và
mô hình GDTH nói riêng. Dưới góc độ của chuyên ngành lý luận và
lịch sử giáo dục, cần phải xác định rõ các thành tố cấu trúc của mô
hình GDTH, làm rõ vai trò, vị trí, chức năng của từng thành tố và mối
quan hệ của chúng trong hệ thống.
Thông qua nghiên cứu các tài liệu, các công trình khoa
học trên thế giới và trong nước về mô hình giáo dục, về mô
hình GDTH và mô hình GDTH ở vùng núi, vùng dân tộc thiểu


6
số có cơ sở để đúc kết được những kinh nghiệm cho quá trình
phát triển mô hình GDTH ở MNPB Việt Nam. Mỗi quốc gia,
dân tộc khác nhau có những mô hình GDTH khác nhau. Như
vậy phát triển mô hình GDTH ở MNPB Việt Nam phải phù hợp
với đặc điểm của MNPB Việt Nam. Các mô hình giáo dục rất đa
dạng, phong phú, có mô hình chung, có mô hình riêng, có mô
hình tổng thể, có mô hình cụ thể. Xã hội càng phát triển, hội
nhập hợp tác quốc tế càng sâu rộng thì mô hình GDTH ở MNPB
Việt Nam cũng càng phát triển đa dạng hơn.
Mô hình GDTH ở MNPB không phải là một mô hình cố định
cho từng lớp, từng trường. Tùy theo nhiệm vụ giáo dục và tùy theo sự
biến động của thời tiết các mùa mưa lũ trong năm mà giáo viên được

phép lựa chọn mô hình giáo dục nào cho thích hợp. Trong một lớp
học có thể tách ra thành từng nhóm, từng cụm học sinh và sử dụng
nhiều mô hình giáo dục khác nhau. Trong cùng nhà trường, tùy theo
điều kiện cụ thể mà Hiệu trưởng có thể ghép học sinh của các lớp
khác nhau vào một lớp trong một giai đoạn cụ thể.
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MÔ HÌNH GIÁO DỤC
TIỂU HỌC MIỀN NÚI PHÍA BẮC VIỆT NAM
2.1. Những vấn đề lý luận về mô hình giáo dục tiểu học
2.1.1. Mô hình
Mô hình là mẫu hình của một sự vật, hiện tượng, quá trình…,
phục vụ cho hoạt động học tập, nghiên cứu, sản xuất hay các sinh
hoạt tinh thần của con người.
Có thể phân biệt mô hình theo hình thức và chức năng. Theo
chức năng, có các loại mô hình hệ thống, mô hình cấu trúc, mô hình
logic, mô hình toán,… Trong đó, mô hình cấu trúc là tổng hòa các
thành tố tạo thành một chỉnh thể của hiện tượng sự vật và mối quan
hệ giữa các thành tố đó.
2.1.2. Giáo dục
Giáo dục là các hoạt động nhằm tác động một cách có hệ thống
đến sự phát triển tinh thần, thể chất của một đối tượng nào đó, làm


7
cho đối tượng ấy dần dần có được những phẩm chất và năng lực như
yêu cầu đề ra.
2.1.3. Giáo dục tiểu học
GDTH là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, có
nhiệm vụ xây dựng và phát triển tình cảm, đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ
và thể chất của trẻ em, nhằm hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát

triển toàn diện nhân cách con người.
2.1.4. Mô hình giáo dục tiểu học
Trong phạm vi của đề tài luận án này, mô hình GDTH được
tiếp cận dưới góc độ là tổng hòa các thành tố tạo nên hệ thống các
hoạt động, được tổ chức phù hợp với trình độ phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội địa phương và đặc điểm tâm, sinh lý của học sinh, nhằm
thực hiện tốt nhất các mục tiêu GDTH đã được xác định.
2.1.5. Phát triển mô hình giáo dục tiểu học
Phát triển mô hình GDTH là quá trình hình thành, vận động,
hoàn thiện mô hình giáo dục, thông qua sự tác động của các nhà giáo
dục, nhằm đảm bảo cho các mô hình giáo dục luôn phù hợp với sự
vận động, phát triển của điều kiện xã hội lịch sử cụ thể của đất nước,
của địa phương và của thực tiễn giáo dục, góp phần nâng cao chất
lượng GDTH trong bối cảnh mới.
Bản chất của phát triển mô hình GDTH là sự tác động của các
chủ thể giáo dục vào các thành tố cấu trúc của quá trình giáo dục tạo
ra sự vận động, tương tác giữa các thành tố theo một cơ chế mới hợp
lý hơn, do đó làm thay đổi chất lượng giáo dục theo hướng tăng lên.
2.2. Bối cảnh đổi mới giáo dục và xu hướng phát triển giáo
dục tiểu học miền núi phía Bắc trong bối cảnh hiện nay
2.2.1. Bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay
2.2.1.1. Giáo dục định hướng đầu vào và giáo dục định
hướng đầu ra
Giáo dục định hướng đầu chú trọng việc truyền thụ hệ thống tri
thức khoa học theo các lĩnh vực hoặc môn học cho học sinh, được
quy định trong chương trình dạy học.


8
Giáo dục định hướng đầu ra nhấn mạnh tới vai trò của người học

với tư cách là chủ thể của quá trình dạy học. Giáo dục định hướng đầu ra
nhằm phát triển người học một cách toàn diện, chú trọng phát triển nhân
cách, năng lực giải quyết tình huống của học sinh.
2.2.1.2. Giáo dục định hướng phát triển năng lực
Giáo dục định hướng phát triển năng lực nhằm mục tiêu phát
triển năng lực người học, giúp người học không chỉ biết học thuộc,
ghi nhớ mà còn biết cách làm thông qua các hoạt động cụ thể, sử
dụng được những tri thức học được để giải quyết các tình huống của
cuộc sống. Nói cách khác, người học biết gắn tri thức với thực tiễn.
2.2.2. Xu hướng đổi mới giáo dục tiểu học miền núi phía
Bắc hiện nay
2.2.2.1. Đổi mới phân nhánh mục tiêu giáo dục tiểu học
Mô hình giáo dục này coi trọng việc phân hóa mục tiêu giáo
dục. Trên cơ sở mục tiêu chung của bậc học tiểu học đã được quy
định để phân hóa và phân nhánh thành các mô hình mục tiêu khác
nhau. Bằng cách phát hiện những tố chất, những khả năng cá nhân
của từng học sinh, các nhà giáo dục thiết kế mục tiêu định hướng cho
học sinh phát triển theo cá nhân của học sinh đó.
2.2.2.2. Đổi mới phân hóa nội dung, chương trình giáo dục
tiểu học
Đây là mô hình đổi mới giáo dục theo hướng phân hóa nội
dung, chương trình giáo dục. Trong mô hình này, người ta lấy việc
phân hóa nội dung, chương trình GDTH làm chủ đạo. Trên cơ sở
chương trình quy định chung do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành,
từng địa phương, từng vùng miền và từng nhà trường đến từng giáo
viên phải tự thiết kế các nội dung, chương trình của địa phương
mình, nhà trường mình.
2.2.2.3 Đổi mới đa dạng hóa phương pháp và hình thức tổ
chức giáo dục tiểu học
Đây là mô hình đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức giáo

dục. Phương pháp và hình thức tổ chức GDTH được thiết kế phù hợp với
mục tiêu, nội dung và phù hợp với đặc điểm học sinh tiểu học.
2.3. Những vấn đề lý luận về mô hình giáo dục tiểu học
miền núi phía Bắc Việt Nam


9
2.3.1. Khái niệm mô hình giáo dục tiểu học miền núi phía Bắc
Mô hình giáo dục tiểu học miền núi phía Bắc Việt Nam là một
dạng cụ thể của mô hình giáo dục tiểu học Việt Nam được tổ chức
thực hiện phù hợp với trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và
đặc điểm tâm, sinh lý của học sinh các vùng miền núi phía Bắc, nhằm
thực hiện các mục tiêu chung về giáo dục tiểu học trong cả nước, đáp
ứng mục tiêu yêu cầu phát triển của địa phương và cá nhân học sinh.
2.3.2. Phân loại mô hình giáo dục tiểu học miền núi phía Bắc
2.3.2.1. Mô hình giáo dục chuyên biệt ở các tỉnh miền núi phía Bắc
2.3.2.2. Mô hình giáo dục tiểu học theo hướng đổi mới tổ chức
2.3.2.3. Mô hình giáo dục tiểu học theo dự án
2.3.3. Yêu cầu phát triển mô hình giáo dục tiểu học miền núi
phía Bắc
2.3.3.1. Đảm bảo cơ sở pháp lý trong phát triển mô hình giáo
dục tiểu học miền núi phía Bắc
2.3.3.2. Phù hợp đặc điểm giáo dục tiểu học miền núi phía Bắc
2.3.3.3. Quán triệt các quan điểm định hướng phát triển giáo
dục trong thời kỳ mới
2.4. Các yếu tố tác động đến mô hình giáo dục tiểu học
miền núi phía Bắc
2.4.1. Nhóm yếu tố khách quan
Điều kiện địa lý
Thể chế chính trị và đường lối phát triển kinh tế, xã hội

Sự tăng trưởng và phát triển kinh tế
Quá trình đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
Đặc điểm tâm lý, văn hóa dân tộc
2.4.2. Nhóm yếu tố chủ quan
Đội ngũ giáo viên tiểu học: là người có vị trí quan trọng trong
nhà trường và người có vai trò quan trọng trong các hoạt động
GDTH, đặc biệt đối với vùng cao. Giáo viên vừa là người dạy chữ,
vừa là người tuyên truyền thực hiện các chủ trương chính sách của
Đảng và nhà nước. Giáo viên ở các vùng sâu, vùng xa không những
phải có kiến thức chuyên môn mà phải có tâm huyết với nghề nghiệp,
đặc biệt phải có hiểu biết văn hóa, tâm lý của từng dân tộc, từng địa
phương để có các biện pháp giáo dục phù hợp.


10
Trẻ trong độ tuổi tiểu học: Hầu hết trẻ ở vùng núi là người dân
tộc, tiếng Việt chưa thành thạo; điều kiện sống thấp, nhiều trẻ không
đủ ăn, không đủ mặc, thiếu đồ dùng học tập; đường đến trường xa,
điều này đòi hỏi các em đi học phải có sự nỗ lực đặc biệt.
Cộng đồng xã hội ở địa phương và thông tin về giáo dục: cộng
đồng ở vùng miền núi thường dân trí thấp, kinh tế, xã hội còn chậm
phát triển, do đó việc tham gia và hỗ trợ cho các hoạt động giáo dục,
GDTH nói riêng còn rất hạn chế. Nguồn thông tin trong cộng đồng
còn ít và đơn giản, nhất là thông tin về giáo dục, về vai trò, tầm quan
trọng của giáo dục, về nhu cầu phát triển GDTH.
Cán bộ quản lý giáo dục địa phương: Cán bộ quản lý giáo dục
và cán bộ quản lý các ngành, các cấp ở địa phương là người tổ chức,
kết nối các lực lượng, giám sát, điều hành các hoạt động của GDTH.
Cơ sở vật chất, điều kiện đảm bảo giáo dục: cơ sở vật chất,
điều kiện đảm bảo giáo dục nhiều trường tiểu học ở các tỉnh MNPB

vẫn còn rất khó khăn, thiếu thốn.
Kết luận chương 2
Khu vực MNPB là một trong những vùng có nền giáo dục
được quan tâm nhất trong cả nước. Mạng lưới trường, lớp và quy
mô học sinh trong vùng được duy trì, củng cố và phát triển, cơ
bản đáp ứng được nhu cầu học tập phổ thông và thường xuyên
của nhân dân các dân tộc trong vùng. Tuy nhiên, do điều kiện tự
nhiên, kinh tế, xã hội, giáo dục khu vực MNPB vẫn còn nhiều
khó khăn, trong đó có GDTH.
GDTH vùng MNPB có những đặc thù, cần vận dụng mô hình
GDTH phù hợp. Những nghiên cứu đã chỉ ra và khẳng định đặc thù
GDTH ở các tỉnh MNPB, nhưng chưa đưa ra mô hình và giải pháp
hiệu quả cho vấn đề phát triển GDTH ở các tỉnh MNPB trong bối
cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
Chương 2 của Luận án tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý
luận về giáo dục tiểu học, mô hình giáo dục tiểu học; các cách tiếp
cận giáo dục; xác định các yêu cầu phát triển mô hình giáo dục tiểu
học miền núi phía Bắc cũng như các yếu tố tác động đến mô hình
giáo dục tiểu học miền núi phía Bắc. Các vấn đề nghiên cứu về lý


11
luận này, kết hợp với nghiên cứu thực tiễn mô hình GDTH khu vực
MNPB ở chương 3, sẽ là nền tảng để nghiên cứu sinh đề xuất các
biện pháp phát triển mô hình GDTH khu vực miền núi phía Bắc trong
bối cảnh hiện nay.
Chương 3
CƠ SỞ THỰC TIỄN MÔ HÌNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC
MIỀN NÚI PHÍA BẮC VIỆT NAM
3.1. Đặc điểm phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và chủ

trương phát triển giáo dục miền núi phía Bắc
3.1.1. Khái quát đơn vị hành chính và điều kiện địa lý
3.1.2. Đặc điểm phát triển kinh tế
3.1.3. Đặc điểm phát triển văn hóa, xã hội
3.1.4. Chủ trương, chính sách phát triển giáo dục miền núi
phía Bắc
3.2. Tổ chức nghiên cứu, khảo sát, điều tra đánh giá thực trạng
3.2.1. Mục đích nghiên cứu, khảo sát, điều tra đánh giá thực trạng
Đánh giá toàn diện thực trạng giáo dục và phát triển GDTH ở
MNPB Việt Nam; đặc biệt, khảo sát và đánh giá thực trạng vận dụng
các mô hình giáo dục ở các trường tiểu học khu vực miền núi phía
Bắc, trên cơ sở đó, phân tích, làm rõ những ưu điểm, hạn chế và
nguyên nhân cơ bản của các ưu điểm, hạn chế đó làm cơ sở thực tiễn
để đề xuất biện pháp phát triển mô hình GDTH ở MNPB phù hợp với
thực tiễn và phù hợp với yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo hiện nay.
3.2.2. Nội dung khảo sát, điều tra, đánh giá thực trạng
Khảo sát thực trạng giáo dục tiểu học miền núi phía Bắc
Khảo sát thực trạng mô hình giáo dục tiểu học miền núi phía Bắc
Khảo sát thực trạng các yếu tố tác động đến mô hình giáo dục
tiểu học miền núi phía Bắc
Đánh giá chung về thực trạng và nguyên nhân của thực trạng
phát triển mô hình giáo dục tiểu học miền núi phía Bắc
3.2.3. Đối tượng, địa điểm, thời gian khảo sát


12
Đối tượng và địa điểm khảo sát: Xuất phát từ phạm vi nghiên
cứu của đề tài, đối tượng khảo sát được xác định gồm: cán bộ quản lý
giáo dục ở các Phòng Giáo dục và Đào tạo, cán bộ quản lý ở các

trường tiểu học, giáo viên ở các trường tiểu học thuộc các tỉnh
MNPB Việt Nam, bao gồm 660 người.
STT
1
2
3

Đơn vị khảo sát
Tỉnh Hà Giang
Tỉnh Lào Cai
Tỉnh Hòa Bình
Tổng số:

Số lượng và đối tượng khảo sát
CBQL Phòng GD
CBQL
Giáo
và ĐT
Trường tiểu học
viên
40
60
120
40
60
120
40
60
120
120

180
360

Thời gian khảo sát: Tiến hành khảo sát trong năm học 2015-2016
3.2.4. Phương pháp khảo sát thực trạng
Phương pháp tọa đàm, phỏng vấn
Phương pháp điều tra
Phương pháp quan sát khoa học
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Phương pháp chuyên gia
Phương pháp bổ trợ
3.3. Thực trạng giáo dục tiểu học miền núi phía Bắc
3.3.1. Thực trạng quy mô trường lớp
3.3.2. Thực trạng đổi mới các thành tố của quá trình giáo
dục tiểu học
3.4. Thực trạng mô hình giáo dục tiểu học
miền núi phía Bắc
3.4.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ, giáo viên về mô
hình giáo dục
3.4.2. Thực trạng mô hình giáo dục chuyên biệt ở các tỉnh
miền núi phía Bắc
Mô hình nhà trường phổ thông dân tộc nội trú
Mô hình nhà trường phổ thông dân tộc bán trú
Mô hình nhà trường bán trú dân nuôi
Mô hình Trường học mới (VNEN)
3.4.3. Thực trạng mô hình giáo dục tiểu học theo các dự án
3.4.4. Thực trạng các yếu tố tác động đến phát triển mô hình
giáo dục tiểu học miền núi phía Bắc



13
3.5. Đánh giá chung về thực trạng và nguyên nhân của
thực trạng mô hình giáo dục tiểu học miền núi phía Bắc
3.5.1. Ưu điểm và nguyên nhân của ưu điểm
Ưu điểm:
Hầu hết cán bộ quản lý và giáo viên đã có nhận thức đúng đắn về
sự cần thiết phải phát triển mô hình GDTH ở MNPB. Đồng thời có hiểu
biết nhất định về các mô hình GDTH đã và đang được thực hiện.
Nhiều mô hình giáo dục mới, nhiều dự án phát triển giáo dục
đã được triển khai trên diện rộng. Có những mô hình giáo dục đã
phát huy tác dụng trong thực tiễn, góp phần thực hiện mục tiêu thiên
niên kỷ về phát triển bền vững.
Hoạt động phát triển mô hình GDTH được thực hiện đồng bộ
với quá trình thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục.
Mục tiêu phát triển mô hình GDTH ngày càng rõ hơn. Nội
dung, phương pháp, hình thức tổ chức GDTH ở các tỉnh MNPB đã
từng bước được đổi mới hoàn thiện hơn, sát với thực tiễn hơn.
Nguyên nhân:
Một là, có sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng và chính
quyền từ Trung ương đến địa phương.
Hai là, có sự chỉ đạo và tổ chức thực hiện quyết liệt của ngành
giáo dục.
Ba là, có sự hưởng ứng tích cực của đội ngũ cán bộ quản lý và
giáo viên ở các trường tiểu học.
Bốn là, có sự tham gia tích cực, chủ động của các nhà khoa học.
3.5.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
Những hạn chế
Một là, thiếu tính đồng bộ trong quá trình vận dụng, phát triển
các mô hình GDTH ở các tỉnh MNPB.
Hai là, vận dụng các mô hình giáo dục mới trên thế giới còn

mang tính áp đặt, chưa xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn.
Ba là, chưa gắn kết lộ trình phát triển mô hình GDTH với lộ
trình chiến lược phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội MNPB Việt Nam.
Bốn là, kết quả phát triển mô hình GDTH ở MNPB chưa vững chắc.
Nguyên nhân:
Một là, mục tiêu GDTH các tỉnh MNPB chưa được cụ thể hóa
phù hợp với đặc điểm năng lực đối tượng học sinh.
Hai là, nội dung, chương trình, sách giáo khoa chậm đổi mới,
chưa cập nhật nội dung văn hóa địa phương.


14
Ba là, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục chưa phù hợp
đối tượng giáo viên và học sinh.
Bốn là, trình độ năng lực của cán bộ quản lý và giáo viên còn
hạn chế, chưa đồng đều.
Năm là, cơ chế chính sách quản lý đầu tư cho phát triển mô
hình GDTH ở MNPB chưa chặt chẽ, chưa theo kịp sự phát triển trong
thực tiễn.
Kết luận chương 3
Trong Chương 3, nghiên cứu sinh đã sử dụng các biện pháp
nghiên cứu thực trạng mô hình GDTH ở MNPB Việt Nam, bao gồm quy
mô trường lớp, đội ngũ giáo viên tiểu học, mô hình giáo dục chuyên biệt
ở các tỉnh MNPB; cũng như thực trạng phát triển mô hình GDTH khu
vực MNPB, bao gồm thực trạng nhận thức của cán bộ, giáo viên về sự
cần thiết phát triển mô hình GDTH khu vực MNPB, thực trạng phát
triển mô hình giáo dục tiểu học theo hướng đổi mới các thành tố của quá
trình giáo dục, thực trạng phát triển mô hình giáo dục tiểu học theo
hướng thực hiện các dự án, thực trạng các yếu tố tác động đến phát triển
mô hình giáo dục tiểu học miền núi phía Bắc.

Trên cơ sở đó, nghiên cứu sinh phân tích, làm rõ những ưu
điểm, hạn chế và nguyên nhân cơ bản của các ưu điểm, hạn chế đó
làm cơ sở thực tiễn để đề xuất biện pháp phát triển mô hình GDTH ở
MNPB phù hợp với thực tiễn và phù hợp với yêu cầu đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo hiện nay.
Mô hình GDTH ở MNPB chỉ có thể đạt được được hiệu quả
tốt nhất, khi mục tiêu GDTH được thiết kế dưới dạng mô hình năng
lực và phẩm chất của học sinh. Mô hình cấu trúc năng lực và phẩm
chất của học sinh phải phản ánh tính đặc sắc của giá trị văn hóa vùng
miền, của từng dân tộc. Chương trình, nội dung, sách giáo khoa trong
các mô hình GDTH phải chứa đựng các nội dung văn hóa địa
phương. Phương pháp và hình thức tổ chức GDTH phải phù hợp với
đặc điểm hoạt động xã hội và phù hợp lao động sản xuất của đồng
bào các dân tộc. Mọi mô hình GDTH chỉ có thể phát triển được khi
mô hình đó hướng vào phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh
theo yêu cầu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương.
Chương 4
ĐỊNH HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN


15
MÔ HÌNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC MIỀN NÚI PHÍA BẮC VIỆT
NAM
4.1. Định hướng phát triển mô hình giáo dục tiểu học miền
núi phía Bắc Việt Nam
4.1.1. Phát triển mô hình giáo dục tiểu học miền núi phía
Bắc Việt Nam phải giữ vững tính tư tưởng và phải tuân thủ theo
quy định của pháp luật
4.1.2. Phát triển mô hình giáo dục tiểu học
miền núi phía Bắc Việt Nam phải cập nhật trình độ

phát triển của khoa học và công nghệ hiện đại, phù
hợp xu thế phát triển giáo dục trong nước và thế
giới
4.1.3. Phát triển mô hình giáo dục tiểu học miền núi phía
Bắc theo hướng giáo dục trong thực tiễn, phù hợp đặc điểm phát
triển kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước và địa phương
4.1.4. Phát triển mô hình giáo dục tiểu học miền núi phía
Bắc phải thiết thực nâng cao chất lượng giáo dục
4.2. Biện pháp phát triển mô hình giáo dục tiểu học miền
núi phía Bắc Việt Nam
4.2.1. Bồi dưỡng văn hóa địa phương, nâng cao năng lực
cho giáo viên tiểu học miền núi phía Bắc đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục
Mục tiêu của biện pháp
Giáo viên là lực lượng nòng cốt của mỗi nhà trường. Muốn
nâng cao chất lượng giáo dục trước hết phải nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên, trong đó phát triển năng lực giáo viên là khâu then
chốt, là biện pháp đột phá để nâng cao chất lượng GDTH ở MNPB,
đặc biệt là theo yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông với định hướng
phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Biện pháp này nhằm chuẩn
hóa đội ngũ giáo viên tiểu học theo đặc thù của địa phương, tăng
cường giáo viên tại chỗ, bồi dưỡng văn hóa địa phương cho giáo viên
làm nòng cốt cho chuẩn hóa quá trình dạy học, góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục của các trường tiểu học MNPB.
Nội dung của biện pháp


16
Xây dựng chuẩn giáo viên tiểu học miền núi phía Bắc Việt
Nam làm cơ sở phát triển năng lực giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi

mới giáo dục.
Tăng cường giáo viên tại chỗ, bồi dưỡng văn hóa địa phương
cho giáo viên
Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học MNPB về số lượng, chất
lượng, cơ cấu
Cách thức tổ chức thực hiện biện pháp
Nhà trường, kết hợp với Phòng Giáo dục và đào tạo chủ động
xây dựng kế hoạch phát triển phù hợp với đặc điểm của nhà trường
mình, địa phương mình.
Mỗi giáo viên tiểu học chủ động tích cực hoàn thiện mình.
Trên cơ sở chuẩn giáo viên đã được ban hành từng giáo viên phải có
kế hoạch đặt ra cho chính bản thân mình phải phấn đấu đạt chuẩn về
từng mặt, từng cấp. Kế hoạch phấn đấu cần đặt ra được các mục tiêu
phát triển từ thấp đến cao có các biện pháp thực hiện phù hợp với đặc
điểm riêng của bản thân.
4.2.2. Đổi mới đồng bộ mục tiêu, nội dung, phương pháp
giáo dục tiểu học miền núi phía Bắc đáp ứng yêu cầu đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục, phù hợp đặc điểm địa phương
Mục tiêu của biện pháp
Nhằm chính xác hóa, hiện đại hóa mục tiêu, nội dung và
phương pháp GDTH theo lý luận giáo dục hiện đại, tạo ra sự đồng bộ
giữa đổi mới mục tiêu với đổi mới nội dung và phương pháp giáo dục
ở tiểu học MNPB.
Nội dung của biện pháp
Đổi mới mục tiêu giáo dục theo hướng phát triển năng lực học sinh.
Đổi mới nội dung, chương trình GDTH theo hướng tăng tính
thực tiễn, phát triển năng lực học sinh.
Đổi mới phương pháp GDTH theo hướng hiện đại hóa, phát
triển năng lực học sinh.
Cách thức tổ chức thực hiện biện pháp

Đánh giá, phân loại năng lực của học sinh, xác định mô hình
năng lực và những năng lực cần phải phát triển cho học sinh tiểu học;
phát hiện ra những khả năng, năng khiếu của học sinh để có biện
pháp tác động phù hợp cho sự phát triển.


17
Cụ thể hóa các mục tiêu trong Chương trình GDPT, bổ sung hoàn
thiện các mục tiêu chi tiết, mô hình hóa mục tiêu giáo dục thành nhiều
nhánh cho phù hợp với đặc điểm riêng của mỗi nhà trường và địa phương.
4.2.3. Đa dạng hóa các hình thức tổ chức giáo dục trong
thực tiễn, tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động học tập, lao
động, giao lưu ở địa phương
Mục tiêu của biện pháp
Tao cơ hội để mọi trẻ em được học và học được; tạo cơ hội cho
học sinh có thể tham gia học tập với điều kiện và khả năng cá nhân
của mình; khắc phục được những hạn chế do điều kiện tự nhiên, xã
hội nảy sinh.
Nội dung biện pháp
Hình thức tổ chức học tập trung trên lớp
Hình thức tổ chức giáo dục hỗn hợp vừa học lý thuyết vừa học
thực hành
Hình thức tổ chức giáo dục nhóm theo năng lực học sinh
Hình thức tổ chức giáo dục nhóm theo địa bàn hành chính
Hình thức tổ chức giáo dục nhóm theo đặc điểm văn hóa dân tộc
Cách thức tổ chức thực hiện biện pháp
4.2.4. Tích hợp các mô hình giáo dục truyền thống với các
mô hình giáo dục hiện đại phù hợp với đặc điểm học sinh tiểu học
miền núi phía Bắc
Mục tiêu của biện pháp

Lựa chọn những giá trị tương đồng của các nền giáo dục khác
nhau trên thế giới, tạo ra những mô hình GDTH mới phù hợp sự phát
triển của thực tiễn GDTH ở MNPB.
Nội dung của biện pháp
Lựa chọn những giá trị tương đồng của các mô hình khác nhau
trên thế giới và trong nước.
Tổng kết kinh nghiệm xây dựng mô hình giáo dục mang tính
đặc thù riêng của địa phương.
Cách thức tổ chức thực hiện biện pháp
Các nhà trường phải tổ chức cho giáo viên tổng kết kinh
nghiệm, rút ra những ưu điểm, hạn chế của các mô hình truyền thống.
Trên cơ sở đó lựa chọn những yếu tố hợp lý của các mô hình giáo dục


18
truyền thống, cải tiến, phát triển các yếu tố đó cho phù hợp với yêu
cầu nhiệm vụ mới, bối cảnh mới.
Đối với những đề án giáo dục mới, cần phải tổ chức cho giáo viên
các trường tiểu học từng bước thích ứng và triển khai thực hiện có hiệu quả.
Giáo viên chủ động tích hợp các mô hình giáo dục truyền
thống với các mô hình giáo dục mới.
4.2.5. Kết hợp khai thác, sử dụng với đầu tư xây dựng cơ sở
vật chất, phương tiện giáo dục đảm bảo cho sự phát triển liên tục
và bền vững của giáo dục tiểu học miền núi phía Bắc
Mục tiêu của biện pháp
Nhằm giúp cán bộ, giáo viên các trường tiểu học MNPB nhận
thức đầy đủ về ý nghĩa, vai trò, tầm quan trọng của cơ sở vật chất,
phương tiện giáo dục trường học đối với GDTH; nội dung, phương
pháp, hình thức khai thác sử dụng cơ sở vật chất trường học; góp phần
nâng cao chất lượng GDTH, thực hiện tốt mục tiêu giáo dục toàn diện.

Nội dung của biện pháp
Giáo dục nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên về vai trò,
tính năng, tác dụng của cơ sở vật chất, phương tiện giáo dục.
Xây dựng cơ sở hạ tầng trường lớp phù hợp đặc điểm của nhà
trường tiểu học MNPB.
Hiện đại hóa phương tiện giáo dục.
Khai thác, sử dụng các phương tiện giáo dục tại chỗ của địa phương.
Cách thức tổ chức thực hiện biện pháp
Tuyên truyền, giáo dục đổi mới tư duy, nhận thức của cán bộ,
giáo viên về hiện đại hóa cơ sở vật chất GDTH.
Tổ chức thiết kế tổng thể, xác định các giai đoạn xây dựng phù hợp.
Bồi dưỡng nhân lực sử dụng phương tiện giáo dục hiện đại.
Tổ chức khai thác phương tiện giáo dục tại chỗ.
Tìm kiếm và phân bổ hợp lý các nguồn kinh phí đầu tư cho
Phát triển mô hình GDTH ở MNPB.
4.2.6. Xây dựng môi trường giáo dục tích cực,
tạo cơ hội cho sự phát triển và tự phát triển của
giáo dục tiểu học miền núi phía Bắc
Mục tiêu của biện pháp


19
Nhằm xác định các yếu tố cấu thành môi trường giáo dục và
mức độ tác động của từng yếu tố đến quá trình Phát triển mô hình
GDTH ở MNPB. Trên cơ sở đó, đề xuất các phương án tác động cải
tạo môi trường, xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp, hình thành bầu
không khí tâm lý tích cực, định hướng cho sự phát triển và tự phát
triển của các nhà trường.
Nội dung của biện pháp
Xây dựng môi trường xã hội lành mạnh cho sự phát triển giáo dục.

Xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp bên trong nhà trường, tạo
thành môi trường gần gũi lành mạnh cho sự phát triển giáo dục.
Nắm bắt, điều khiển các mối quan hệ ảo, tạo thành sự đồng
thuận giữa môi trường ảo với môi trường thực trong nhà trường.
Cách thức tổ chức thực hiện biện pháp
Chủ động xây dựng mối quan hệ với học sinh một cách
dân chủ, khuyến khích các em phát biểu ý kiến riêng, không áp
đặt mà khéo léo định hướng, phân tích để học sinh phát triển
quan niệm, cách nhìn nhận đúng đắn; thể hiện vai trò là người
dẫn dắt công bằng, có khả năng khích lệ để các em vượt qua sự
tự ti, ngại ngùng, mạnh dạn thể hiện ý kiến cá nhân, quan điểm
riêng ngay từ bậc tiểu học.
Duy trì sự tương tác chặt chẽ với gia đình, cộng đồng; truyền
đạt các chủ trường, chính sách, đường lối giáo dục tới người dân,
đồng thời cũng là người tiếp cận, lắng nghe ý kiến về giáo dục từ
người dân để xử lý và truyền đạt với cấp trên.
Giáo dục cho các em nhận thức được những ưu điểm và độc
hại trên mạng xã hội, định hướng cho các em biết khai thác, sử dụng
những phần mềm, những chương trình giáo dục tích cực phù hợp với
độ tuổi, tránh những tiêu cực do mạng xã hội sinh ra.
Mối quan hệ giữa các biện pháp
Luận án đã đề xuất hệ thống gồm 6 biện pháp phát triển mô
hình GDTH ở MNPB Việt Nam. Các biện pháp luôn tồn tại như
một hệ thống có mối quan hệ biện chứng với nhau, vừa hỗ trợ
cho nhau, vừa rằng buộc lẫn nhau. Mỗi biện pháp có vai trò, vị


20
trí riêng, có tính độc lập tương đối và đều có những thế mạnh ở
một phương diện nhất định nhằm không ngừng nâng cao chất

lượng GDTH ở MNPB. Trong đó, biện pháp 1, Phát triển năng
lực giáo viên tiểu học miền núi phía Bắc đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục, tăng cường giáo viên tại chỗ, bồi dưỡng văn hóa
địa phương cho giáo viên tác động vào đội ngũ giáo viên đứng
lớp, là biện pháp cơ bản có tính quyết định và tác động đồng thời
lên các biện pháp còn lại.
Muốn phát huy được sức mạnh của các biện pháp cần phải
thực hiện đồng bộ tất cả các biện pháp nêu trên.
Các biện pháp có mối quan hệ tác động tích cực lẫn nhau nếu
được đầu tư quản lý điều hành tốt.
4.3. Khảo nghiệm và thử nghiệm các biện pháp
4.3.1. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp
Mục đích khảo nghiệm
Thông qua khảo nghiệm nhằm khẳng định sự cần thiết và tính
khả thi của các biện pháp phát triển mô hình GDTH ở MNPB Việt
Nam đã đề xuất, để từ đó hoàn thiện các biện pháp cho phù hợp với
thực tiễn.
Đối tượng khảo nghiệm
Tác giả đã tiến hành trưng cầu ý kiến của 660 người gồm: 300
cán bộ quản lý giáo dục và 360 giáo viên của 30 trường tiểu học. Số
liệu điều tra được xử lý và đánh giá theo quy luật số lớn.
Nội dung và quy trình khảo nghiệm
Để tiến hành khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp đề xuất, tác giả xây dựng phiếu trưng cầu ý kiến theo hai
tiêu chí: tính cần thiết và tính khả khi của các biện pháp phát triển mô
hình GDTH ở MNPB Việt Nam. Thực hiện đánh giá các tiêu chí theo
3 mức độ từ cao đến thấp và được lượng hoá bằng điểm số.
4.3.2. Thử nghiệm biện pháp
Khái quát chung về phương pháp tổ chức thử nghiệm



21
Mục đích thử nghiệm: Nhằm chứng minh hiệu quả và tính khả
thi của biện pháp đã đề xuất. Trên cơ sở đó khẳng định tác động tích
cực của các biện pháp phát triển mô hình GDTH ở MNPB Việt Nam.
Nội dung thử nghiệm: Chọn nội dung thử nghiệm về đổi mới
phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục theo hướng đa dạng hóa, phù
hợp với xu thế phát triển của lý luận giáo dục hiện đại, phù hợp với đặc
điểm thực tiễn riêng của từng địa phương (thuộc biện pháp 3).
Giả thuyết thử nghiệm: Chất lượng GDTH phụ thuộc nhiều
yếu tố, trong đó phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục có vai
trò rất quan trọng. Nếu đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức
giáo dục cho học sinh tiểu học MNPB Việt Nam theo hướng giáo dục
trong thực tiễn, gắn giáo dục nhà trường với các loại hình hoạt động
thường xuyên của gia đình và các hoạt động học tập, lao động, vui
chơi theo nhóm học sinh ở địa phương thì chất lượng GDTH sẽ được
phát triển theo chiều hướng tích cực.
Đối tượng và lực lượng tham gia thử nghiệm: Đối tượng thử
nghiệm là 80 học sinh của 4 lớp 3 thuộc trường tiểu học Thượng
Lâm, huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang. Thử nghiệm được tiến
hành trong môi trường lớp học vẫn học bình thường.
Kết quả thử nghiệm:
Bảng 4.8. So sánh kết quả điều trước và sau khi thử nghiệm
TT
1

2

3


4

Nội dung
đánh giá

So
sánh

Emđãthamgia
phát biểu trong
giờ học mấy
lượt?

Trước
TN
Sau
TN
Biến
số Y
Trước
TN
Sau
TN
Biến
số Y
Trước
TN
Sau
TN

Biến
số Y
Trước
TN
Sau

Em đã tự học
ở nhà như thế
nào?

Thời gian ở
nhà, em đã
làm gì?

Em
thích
giao lưu với
ai nhất?

SL
60

%
75,0

Mức độ đánh giá
B
C
SL
%

SL
%
8
10,0
7
8,7

0

0

40

50,0

30

37,5

10

12,5

210

2,62

Giảm

75,0


Tăng

40,0

Tăng

28,8

Tăng

6,2

Tăng

1,16

15

18,7

60

75,0

5

6,3

0


0

150

1,87

0

0

20

25,0

20

25,0

40

50,0

260

3,25

A

%

6,3

Tổng
điểm

Điểm
TB

117

1,46

D
SL
5

Giảm

18,7

Giảm

50,0

Tăng

18,7

Tăng


50,0

Tăng

1,38

40

50,0

15

18,7

18

22,5

7

8,8

152

1,90

0

0


30

37,5

20

25,0

30

37,5

240

3,00

Giảm

50,0

Tăng

18,8

Tăng

2,5

Tăng


28,7

Tăng

1,10

30

37,5

32

40,0

10

12,5

8

10,0

156

1,95

22

27,5


21

26,3

15

18,7

22

27,5

197

2,46


22
TN
Biến
số Y

Giảm

10,0

Giảm

13,7


Tăng

6,2

Tăng

17,5

Tăng

0,51

Biểu đồ 4.6. So sánh kết quả trước và sau thực nghiệm
Biểu đồ 4.4 cho thấy, các ý kiến đánh giá sau thử nghiệm đều
cao hơn trước thử nghiệm. Chứng tỏ thử nghiệm đã có tác dụng tích
cực. Tuy nhiên, mức độ tác động của biện pháp thử nghiệm vào từng
loại hình hoạt động có mức độ khác nhau. Sự khác nhau đó được thể
hiện trong mức độ chênh lệch giữa các cột trong biểu đồ.
Từ việc phân tích kết quả thử nghiệm về mặt định lượng sự tác
động của biện pháp “Đổi mới đa dạng hóa phương pháp và hình thức
tổ chức giáo dục theo hướng giáo dục trong thực tiễn, tổ chức cho
học sinh tham gia các hoạt động học tập, lao động, giao lưu ở địa
phương” cho thấy, nhờ có biện pháp tác động, sau khi thử nghiệm
học sinh đã có sự phát triển mới về hoạt động học tập, so với trước
khi tiến hành thử nghiệm. Kết quả này cho thấy hiệu quả của biện
pháp tác động thử nghiệm đã trực tiếp nâng cao chất lượng giáo dục
ở nhà trường tiểu học. Từ kết quả khảo nghiệm và thử nghiệm cho
thấy, các biện pháp mà tác giả luận án đề xuất là có tính cần thiết, khả
thi, góp phần nâng cao chất lượng GDTH ở các tỉnh MNPB, đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

Kết luận chương 4


23
GDTH ở MNPB Việt Nam là một bộ phận trong hệ thống giáo
dục quốc dân. GDTH ở MNPB Việt Nam luôn vận động, phát triển
cùng với sự vận động phát triển của hệ thống giáo dục quốc dân, của
điều kiện xã hội-lịch sử cụ thể. Kết quả của quá trình phát triển mô
hình GDTH ở MNPB Việt Nam phụ thuộc vào nhiều yếu tố tác động
khách quan và chủ quan. Sự phát triển đó có nguồn gốc là do sự vận
động, phát triển và đấu tranh lẫn nhau giữa các thành tố cấu trúc quá
trình GDTH trong bối cảnh hiện nay.
Trong bối cảnh xã hội hiện nay, quá trình đổi mới, phát triển
mô hình GDTH ở MNPB Việt Nam phải được thực hiện đồng bộ
theo một định hướng rõ ràng. Quá trình đổi mới, phát triển phải đảm
bảo tính tư tưởng, tính khoa học, tính thực tiễn và tính hiệu quả. Định
hướng chung của phát triển mô hình GDTH ở MNPB Việt Nam là
xây dựng mô hình giáo dục đa văn hóa, hướng vào phát triển năng
lực của học sinh.
Các biện pháp phát triển mô hình GDTH ở MNPB Việt Nam phải
được tiến hành đồng bộ cùng với sự phát triển của hệ thống giáo dục quốc
dân, của điều kiện phát triển kinh tế, xã hội ở địa phương và đất nước.
Các biện pháp Phát triển mô hình GDTH ở MNPB là sự tác
động vào các thành tố cấu trúc của quá trình giáo dục và tác động vào
từng thành tố đó. Đảm bảo cho từng thành tố và các thành tố đó luôn
vận động, phát triển đồng bộ với nhau và đồng bộ với sự phát triển
của điều kiện xã hội - lịch sử cụ thể, cùng hướng vào phát triển hoàn
toàn năng lực của học sinh.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận

Phát triển mô hình GDTH ở MNPB Việt Nam là vấn đề được
ngành giáo dục cũng như toàn xã hội quan tâm. Đã có rất nhiều nỗ
lực triển khai các đề án, dự án nhằm phát triển mô hình GDTH ở
MNPB Việt Nam, nhưng quá trình thực hiện đang gặp nhiều khó
khăn, bất cập, nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn đang đặt ra, cũng như
có nhiều ý kiến đánh giá đa chiều về kết quả của quá trình phát triển
mô hình GDTH ở MNPB Việt Nam.


24
Hiện trạng này đặt ra yêu cầu phải nghiên cứu làm rõ cơ sở lý
luận, cơ sở thực tiễn của vấn đề phát triển mô hình GDTH ở MNPB
Việt Nam, đánh giá đúng những thành công và những hạn chế, tìm ra
biện pháp tiếp tục phát triển mô hình GDTH ở MNPB Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay.
Luận án đã tập trung làm rõ những lý luận về mô hình GDTH
ở MNPB Việt Nam; chỉ ra mối quan hệ giữa phát triển mô hình giáo
dục với phát triển mô hình kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương.
Luận án cũng chỉ ra bản chất của quá trình phát triển mô hình GDTH
ở MNPB Việt Nam là quá trình xây dựng mô hình giáo dục mang bản
sắc văn hóa địa phương. Luận án cũng xác định được cách thức phát
triển mô hình GDTH thông qua phát triển các thành tố cấu trúc của
quá trình giáo dục, làm cho các thành tố đó luôn vận động, phát triển
đồng bộ với trình độ phát triển kinh tế, văn hóa xã hội, khai thác các
giá trị văn hóa của địa phương, cùng hướng vào phát triển năng lực
của học sinh theo hướng đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục.
Luận án đã trình bày kết quả nghiên cứu thực trạng GDTH và
thực trạng phát triển GDTH ở MNPB Việt Nam, rút ra những nguyên
nhân của thành công và nguyên nhân của những hạn chế trong quá
trình đổi mới giáo dục và phát triển mô hình GDTH ở MNPB Việt

Nam. Trên cơ sở đó, rút ra những nhận định, đánh giá định hướng
cho quá trình đổi mới và phát triển mô hình GDTH ở MNPB trong
giai đoạn tiếp theo.
Luận án đã đề xuất hệ thống gồm 6 biện pháp phát triển mô
hình GDTH ở MNPB Việt Nam. Các biện pháp đề xuất đã được xây
dựng dựa trên thành tựu của khoa học giáo dục hiện đại, dựa trên cơ
sở lý luận và thực tiễn đã được phân tích trong luận án. Nghiên cứu
sinh đã tiến hành khảo nghiệm để khẳng định tính phù hợp của các
biện pháp đó trong thực tiễn. Các biện pháp nêu trên chắc chắn chưa
phải là một hệ thống biện pháp đầy đủ nhưng là những biện pháp cần
thiết trước mắt và là nền tảng cho việc thực hiện các biện pháp khác,
cần được bổ sung hoàn thiện ở một đề tài khác.
2. Kiến nghị
* Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
* Đối với ngành Giáo dục địa phương


25
* Đối với các trường tiểu học


×