1
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam
luôn coi GD&ĐT là quốc sách hàng đầu và là sự nghiệp của toàn Đảng,
toàn dân. Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng nêu rõ: “Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng,
đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm
chất, lối sống, lương tâm, tay nghề nhà giáo, đáp ứng đòi hỏi ngày càng
cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Ðiều này
thể hiện niềm tin và sự mong đợi của Ðảng và Nhà nước đối với nhà
giáo các cấp trong đó có đội ngũ giáo viên mầm non.
Những năm qua, thành phố Hà Nội với tốc độ phát triển nhanh
chóng của các cơ sở giáo dục MNNCL, đòi hỏi nguồn nhân lực chủ
chốt là ĐNGV phải đáp ứng với sự phát triển đó. Song tình trạng giáo
viên MNNCL còn thiếu về số lượng, yếu về chất lượng, chưa đồng bộ
về cơ cấu vẫn chưa được nghiên cứu giải quyết thấu đáo của các cơ
quan quản lý. Vấn đề quản lý phát triển ĐNGV các trường MNNCL
theo hướng chuẩn hóa còn thiếu những nghiên cứu một cách toàn diện,
cụ thể và chuyên sâu để giải đáp bất cập trong thực tiễn quy hoạch, kế
hoạch phát triển, đào tạo, bồi dưỡng, tuyển chọn, sử dụng và kiểm tra,
giám sát, đánh giá sự phát triển đội ngũ này theo hướng chuẩn hóa...Do
đó, đặt ra cần nghiên cứu phát triển đội ngũ giáo viên ở các trường
MNNCL theo hướng chuẩn hóa, là yêu cầu cấp thiết hiện nay. Xuất phát
từ các lý do cơ bản trên, nghiên cứu sinh lựa chọn vấn đề: “Quản lý
phát triển đội ngũ giáo viên các trường mầm non ngoài công lập ở
thành phố Hà Nội theo hướng chuẩn hóa” làm đề tài luận án tiến sĩ
chuyên ngành Quản lý giáo dục.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu:
Khái quát vấn đề lý luận về QLPT đội ngũ giáo viên mầm non
theo hướng chuẩn hóa, làm rõ thực trạng QLPT đội ngũ GVMN ở thành
phố Hà Nội, từ đó đề xuất biện pháp QLPT đội ngũ giáo viên MNNCL
ở thành phố Hà Nội theo hướng chuẩn hóa, đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục hiện nay.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
2
Nghiên cứu những vấn đề lý luận về QLPT đội ngũ GVMN theo
hướng chuẩn hóa.
Nghiên cứu những vấn đề thực tiễn QLPT đội ngũ GVMN các
trường ngoài công lập ở thành phố Hà Nội theo hướng chuẩn hóa.
Đề xuất biện pháp QLPT đội ngũ giáo viên các trường MNNCL ở
thành phố Hà Nội theo hướng chuẩn hóa.
Tiến hành khảo nghiệm và thử nghiệm các biện pháp đã đề xuất
trong luận án.
3. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu
Quản lý phát triển ĐNGV các trường mầm non theo chuẩn quốc
gia quy định.
Đối tượng nghiên cứu
Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên mầm non các trường ngoài
công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội theo chuẩn quy định.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: đề tài lấy hướng nghiên cứu về QLPT đội ngũ
giáo viên các trường MNNCL ở thành phố Hà Nội theo hướng chuẩn
hóa làm trọng tâm.
Phạm vi địa bàn khảo sát: ĐNGV mầm non các trường ngoài
công lập; cán bộ quản lý giáo dục các cấp (Thành phố, Quận, Phòng,
Trường...) liên quan trực tiếp đến QLPT đội ngũ giáo viên MNNCL
theo yêu cầu của nghiên cứu; các bậc cha mẹ học sinh mầm non có liên
quan ở một số quận, huyện của thành phố Hà Nội.
4. Giả thuyết khoa học
Phát triển nguồn nhân lực giáo dục mầm non nói chung, ĐNGV ở
các trường MNNCL theo hướng chuẩn hóa nói riêng, là đòi hỏi bức
thiết của ngành mầm non và xã hội. Nếu các chủ thể quản lý giáo dục
MNNCL có các biện pháp hiệu quả trong QLPT đội ngũ theo hướng
chuẩn hóa, từ công tác đánh giá chất lượng đội ngũ, quy hoạch, tuyển
chọn, bồi dưỡng, sử dụng và kiểm tra, giám sát... thì ĐNGV các trường
MNNCL sẽ phát triển đáp ứng yêu cầu chuẩn hóa, góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục MNNCL trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
3
Phương pháp luận nghiên cứu:
Nghiên cứu QLPT đội ngũ giáo viên MNNCL theo hướng chuẩn
hóa ở thành phố Hà Nội cần dựa trên các quan điểm, nguyên tắc
phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về
giáo dục, đào tạo, về quản lý giáo dục, phát triển nguồn nhân lực giáo
dục; đồng thời vận dụng các quan điểm tiếp cận sau:
Tiếp cận hệ thống: Xem xét mối quan hệ giữa các chủ thể quản
lý; các chức năng quản lý; các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giáo viên với cơ
sở sử dụng của các trường MNNC..
Tiếp cận lịch sử - lôgic: Nghiên cứu đề tài luận án cần kế thừa
những tri thức, kinh nghiệm giá trị, thành tựu trong quá khứ. Để công
tác QLPT đội ngũ giáo viên MNNCL theo hướng chuẩn hóa thực sự có
hiệu quả, cần xác định rõ mặt mạnh, mặt yếu để phát huy và khắc phục.
Xác định biện pháp QLPT đội ngũ theo một trật tự lôgic, có mối liên hệ
chặt chẽ giữa lý luận và thực tiễn.
Tiếp cận thực tiễn: Đề tài luận án được nghiên cứu dựa trên tiếp
cận thực tiễn về lý luận và thực trạng vấn đề nghiên cứu, nhằm tăng độ
tin cậy của các nhận định, đánh giá và đề xuất biện pháp có tính khả thi
trong luận án.
Tiếp cận phát triển nguồn nhân lực: Các khâu kế hoạch hóa,
tuyển dụng, sử dụng, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng, chế độ chính sách
Tiếp cận chuẩn hóa: Những quy đinh về chuẩn hóa do Nhà nước
ban hành đối với giáo viên để đạt được những quy định về chuẩn.
Phương pháp nghiên cứu:
Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: Đọc sách, báo, tạp
chí à thu thập các tài liệu thực tế, tìm hiểu đặc trưng, tính chất về chuẩn
hóa giáo viên mầm non, phân tích và tổng hợp các lý thuyết nhằm hiểu
biết sâu sắc về bản chất, dấu hiệu đặc thù có liên quan đến đề tài. Các
phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Phương pháp tọa đàm, phỏng vấn nhằm trao đổi, tham khảo ý
kiến của các đối tượng khảo sát...
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục
Phương pháp nghiên cứu sản phẩm giáo dục
4
Phương pháp khảo nghiệm và thử nghiệm
Các phương pháp hỗ trợ:
Phương pháp chuyên gia: lấy ý kiến chuyên gia về các biện pháp
QLPT đội ngũ giáo viên MNNCL theo hướng chuẩn hóa, bao gồm: Các
nhà khoa học, giáo viên có nhiều kinh nghiệm, cán bộ quản lý.
Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình: sử dụng phương
pháp này để thu thập thông tin của những trường MNNCL điển hình của
thành phố Hà Nội về phát triển ĐNGV các trường MNNCL theo hướng
chuẩn hóa, từ đó có cơ sở đưa ra những nhận định khi phân tích thực
tiễn và các biện pháp đề xuất…
Phương pháp thống kê toán học: sử dụng phần mềm SPSS phiên bản
22.0 để phân tích chiều sâu các kết quả định lượng và định tính thu được...
6. Đóng góp mới của luận án
Kết quả nghiên cứu đề tài luận án, góp phần hệ thống hóa cơ sở
lý luận về QLPT đội ngũ giáo viên các trường MNNCL theo hướng
chuẩn hóa như: các khái niệm cơ bản, vấn đề chuẩn hóa ĐNGV mầm
non, nội dung và yếu tố tác động đến QLPT đội ngũ giáo viên các
trường MNNCL, tạo cơ sở định hướng nghiên cứu thực tiễn và đề xuất
biện pháp trong thực tiễn.
Luận án đã đề xuất chuẩn đánh giá GVMN gồm 3 chuẩn, 15 tiêu
chí và đã tiến hành khảo sát về vấn đề này, phân tích, đánh giá làm rõ
thực trạng đội ngũ giáo viên, QLPT đội ngũ này ở các trường MNNCL
về quy mô, cơ cấu, đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng...làm rõ ưu điểm,
hạn chế, nguyên nhân và những vấn đề đặt ra trong QLPT đội ngũ giáo
viên MNNCL trên địa bàn thành phố Hà Nội. Từ cơ sở khoa học, luận
án đề xuất các biện pháp QLPT đội ngũ giáo viên các trường MNNCL
theo hướng chuẩn hóa, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục mầm
non trên địa bàn Thủ Đô hiện nay.
7. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án
Kết quả nghiên cứu đề tài luận án đã hệ thống hóa những vấn đề lý
luận về QLPT đội ngũ giáo viên MNNCL theo hướng chuẩn hóa; khái quát
các nội dung quản lý và các yếu tố ảnh hưởng...Làm rõ bức tranh thực trạng
quản lý phát triển đội ngũ giáo viên MNNCL ở thành phố Hà Nội, chỉ rõ hạn
chế, nguyên nhân và những vấn đề đặt ra; từ đó đề xuất các biện pháp có cơ
sở khoa học và được kiểm chứng về quản lý phát triển đội ngũ giáo viên
MNNCL ở thành phố Hà Nội theo hướng chuẩn hóa, góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục mầm non trên địa bàn thủ đô hiện nay.
5
8. Kết cấu của luận án
Ngoài mở đầu, tài liệu tham khảo,các công trình khoa học tác giả công
bố liên quan đến đề tài và phụ lục, luận án có cấu trúc 5 chương (15 tiết).
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI
1.1. Nghiên nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo viên mầm
non theo hướng chuẩn hóa
1.1.1. Các công trình nghiên cứu của các tác giả ở nước ngoài
Những nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo viên mầm non
Những nghiên cứu về chuẩn hóa đội ngũ giáo viên mầm non
1.1.2. Các công trình nghiên cứu của các tác giả ở trong nước
1.2. Những công trình nghiên cứu về quản lý phát triển đội
ngũ giáo viên mầm non theo hướng chuẩn hóa
1.2.1. Các công trình nghiên cứu của các tác giả ở nước ngoài
1.2.2. Các công trình nghiên cứu của các tác giả ở trong nước
Vấn đề quản lý phát triển ĐNGV nói chung, phát triển ĐNGV
các trường mầm non theo hướng chuẩn hóa nói riêng, có những công
trình nghiên cứu như: các sách chuyên khảo, các đề tài nghiên cứu khoa
học các cấp, luận án tiến sĩ, các bài báo khoa học đăng tải trên các tạp
chí khoa học chuyên ngành, các bài hội thảo khoa học…tác giả luận án
sẽ nghiên cứu để kế thừa, phát triển trong đề tài luận án của mình.
1.3. Khái quát kết quả các công trình khoa học đã công bố có
liên quan và những vấn đề đặt ra luận án cần tiếp tục giải quyết
1.3.1. Khái quát kết quả của các công trình khoa học đã công
bố có liên quan đến đề tài
Do cách tiếp cận khác nhau, các tác giả luận giải vấn đề lý luận,
thực tiễn khác nhau tạo nên tính đa dạng trong nghiên cứu về ĐNGV và
phát triển ĐNGV các trường mầm non theo hướng chuẩn hóa.
Các kết quả nghiên cứu phát triển ĐNGV theo hướng chuẩn hóa
đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng chuyên môn và chuẩn nghề
nghiệp, đồng bộ về cơ cấu; và đó là mục tiêu của các nhà quản lý.
Kết quả nghiên cứu về quản lý phát triển ĐNGV nói chung, giáo
viên mầm non theo hướng chuẩn hóa nói riêng, là vấn đề tác giả luận án
sẽ kế thừa, tiếp tục phát triển trong xây dựng lý luận của đề tài.
1.3.2. Những vấn đề đặt ra luận án cần tiếp tục giải quyết
Một là, hệ thống hóa những vấn đề lý luận về phát triển ĐNGV
6
mầm non; chuẩn hóa ĐNGV mầm non; và quản lý phát triển ĐNGV
mầm non ngoài công lập; khái quát các nội dung quản lý và những yếu
tố tác động đến QLPT đội ngũ giáo viên các trường MNNCL ở thành
phố Hà Nội theo hướng chuẩn hóa.
Hai là, khảo cứu làm rõ thực trạng ĐNGV và quản lý phát triển
ĐNGV các trường MNNCL ở thành phố Hà Nội theo hướng chuẩn hóa,
làm căn cứ thực tiễn đề xuất biện pháp quản lý phát triển ĐNGV các
trường MNNCL ở thành phố Hà Nội theo hướng chuẩn hóa.
Ba là, nghiên cứu xác định rõ định hướng và đề xuất các biện
pháp quản lý phát triển ĐNGV ở các trường MNNCL theo hướng chuẩn
hóa, đảm bảo sát thực tiễn, phù hợp với từng loại hình trường, có tính
thiết thực, khả thi cao.
Kết luận chương 1
Từ tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án
thấy rằng, về đội ngũ GVMN là lực lượng có vị trí, vai trò đặc biệt quan
trọng đối với sự phát triển của trẻ trong những năm đầu đời, góp phần định
hướng, tạo tiền đề vững chắc cho sự hình thành và phát triển con người trong
giai đoạn vàng. Vì vậy, vấn đề phát triển đội ngũ GVMN theo hướng chuẩn
hóa là rất cấp thiết; nếu có biện pháp quản lý phù hợp sẽ có tác động tích cực
đến phát triển đội ngũ GVMN về số lượng, cơ cấu và chất lượng. Tác giả
luận án sẽ kế thừa kết quả nghiên cứu để luận giải làm rõ những vấn đề lý
luận, thực tiễn “Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên các trường mầm non
ngoài công lập ở thành phố Hà Nội theo hướng chuẩn hóa”.
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG MẦM NON
NGOÀI CÔNG LẬP THEO HƯỚNG CHUẨN HÓA
2.1. Chuẩn hóa và những vấn đề đặt ra trong chuẩn hóa đội
ngũ giáo viên trường mầm non ngoài công lập
2.1.1. Giáo viên mầm non. Giáo viên các trường mầm non
ngoài công lập
2.1.1.1. Giáo viên mầm non
Luật Giáo dục năm 2005, điều 70 quy định: “Nhà giáo là người làm
nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác…Nhà
giáo giảng dạy ở cơ sở GDMN, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp
gọi là giáo viên; cơ sở giáo dục đại học gọi là giảng viên, [84, tr.56]. Theo đó
7
GVMN là người làm nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục trẻ cấp học mầm non tại
cơ sở giáo dục của cấp học thực hiện theo các chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định của Điều lệ nhà trường.
2.1.1.2. Giáo viên các trường mầm non ngoài công lập
Khái niệm trường mầm non ngoài công lập
Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo dân lập do cộng
đồng dân cư ở cơ sở thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, đảm bảo
kinh phí hoạt động và được chính quyền địa phương hỗ trợ.
Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo tư thục do tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành
lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động bằng
nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước.
Khái niệm giáo viên các trường mầm non ngoài công lập
Giáo viên mầm non các trường mầm non ngoài công lập là người
làm nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ cấp học mầm non tại cơ sở giáo
dục mầm non ngoài công lập của cấp học thực hiện theo các chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Điều lệ nhà trường.
Đội ngũ giáo viên mầm non ngoài công lập
Đội ngũ giáo viên các trường MNNCL là tập hợp những nhà
giáo làm nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ từ ba tháng tuổi
đến sáu tuổi theo chương trình của BGD&ĐT và các nhiệm vụ khác
trong các cơ sở giáo dục ngoài công lập của bậc học mầm non.
2.1.2. Chuẩn hóa giáo viên mầm non. Chuẩn hóa đội ngũ giáo
viên các trường mầm non ngoài công lập
2.2.2.1. Chuẩn hóa giáo viên mầm non
Theo từ điển tiếng Việt, “Chuẩn” với nghĩa là danh từ được hiểu: 1- Cái
được chọn làm căn cứ để đối chiếu, để hướng theo đó mà làm cho đúng; 2-Vật
được chọn làm mẫu để thể hiện một đơn vị đo lương; 3- Cái được công nhận là
đúng theo quy định hoặc theo thói quen trong xã hội [94, tr.800].
Chuẩn hoá đội ngũ giáo viên là một khâu, giữ vai trò có ý nghĩa
quyết định đến chất lượng GDĐT ở các cơ sở giáo dục; chuẩn hoá là cơ
sở để đánh giá, lựa chọn, sử dụng ĐNGV
2.1.2.2. Chuẩn hóa đội ngũ giáo viên các trường mầm non
ngoài công lập
Chuẩn hóa ĐNGV các trường MNNCL là hoạt động
có mục đích, có kế hoạch của chủ thể trong xác định
các giải pháp tác động vào từng người và cả đội ngũ
8
giáo viên, nhằm đảm bảo cho các trường MNNCL có số
lượng, cơ cấu giáo viên phù hợp với chuẩn quy định của
Nhà nước
2.1.3. Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên mầm non. Quản lý
phát triển đội ngũ giáo viên các trường mầm non ngoài công lập theo
hướng chuẩn hóa
2.1.3.1. Khái niệm phát triển và quản lý phát triển đội ngũ giáo
viên mầm non
Khái niệm phát triển
Trong Từ điển tiếng Việt, khái niệm phát triển được hiểu là quá
trình biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít đến nhiều, từ hẹp đến rộng,
thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp [94, tr.769).
Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên mầm non là sự tác động có
mục đích của các nhà quản lý các đối với đội GVMN nhằm làm cho đội
ngũ GVMN được phát triển ổn định, bền vững về chất lượng, số lượng,
cơ cấu, phục vụ tốt cho sự nghiệp GDĐT của đất nước theo đòi hỏi của
từng giai đoạn, thời kỳ nhất định
2.1.3.2. Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên các trường mầm
non ngoài công lập theo hướng chuẩn hóa
Quản lý phát triển ĐNGV các trường MNNCL theo hướng chuẩn
hóa, là những tác động có mục đích, kế hoạch của chủ thể quản lý lên
quá trình phát triển ĐNGV nhằm đảm bảo cho ĐNGV được phát triển
bền vững, góp phần làm cho đội ngũ giáo viên phát triển đủ về số
lượng, nâng cao về chất lượng, phù hợp về cơ cấu, đáp ứng các tiêu
chuẩn GVMN theo quy định của Nhà nước.
2.2. Nội dung quản lý phát triển đội ngũ giáo viên các trường
mầm non ngoài công lập theo hướng chuẩn hóa
2.2.1. Lập kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên các trường
mầm non ngoài công lập
Lập kế hoạch QLPT đội ngũ giáo viên các trường MNNCL là xây
dựng kế hoạch dài hạn trong đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sắp xếp ĐNGV
ở từng nhà trường theo phạm vi quản lý.
2.2.2. Chủ động sắp xếp đội ngũ giáo viên mầm non theo
chuẩn
Chúng tôi đã đi đến giải pháp: giữ nguyên 3 chuẩn đánh giá, sắp
xếp lại các tiêu chí đánh giá trong các chuẩn, mỗi chuẩn có 5 tiêu chí
đánh giá
9
Nhận thức chính trị,tư
tưởng,Trách
nhiệm
công dân tốt
PHẨM CHẤT
CHÍNH TRỊ,
ĐẠO ĐỨC,
LỐI SỐNG
PHẨMCHẤT
CHÍNH TRỊ,
ĐỌA ĐỨC,
LỐI SỐNG
Chấp hành tốt pháp
luật, chính sách của
Đảng, Nhà nước
Kỷ luật lao động
tốt
Đạo đức lối sống
trong sạch lành
mạnh
KIẾN
THỨC
KỸ
NĂNG
SƯ
PHẠM
Kiến thức giáo dục
mầm non
Kỹ năng lập kế hoạch
Giáo dục
Kiến thức chăm sóc sức
khỏe tuổi mầm non
Kỹ năng hoạt động giáo
dục
Kiến thức cơ sở
chuyên ngành
Kỹ năng hoạt động giáo
dục
Kiến thức cơ sở
chuyên ngành
Kỹ năng quản lý lớp học
Kiến thức về phương
pháp giáo dục tuổi
mầm non
Trung thực, tận tụy,
đoàn kết
Kỹ năng giao tiếp, ứng
xử (với trẻ, đồng
nghiệp, phụ huynh)
Kiến thức chung về
kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội liên quan
Sơ đồ 01: Các chuẩn và tiêu chí nghề nghiệp của giáo viên mầm non
10
2.2.3. Đào tạo, tự đào tạo, bồi dưỡng giáo viên
mầm non theo chuẩn
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng là nội dung quan trọng nhất để phát
triển năng lực, bổ sung về tri thức, kỹ năng, phẩm chất chính trị đạo đức
nhà giáo theo quy định chuẩn hóa; các hình thức bồi dưỡng thường
xuyên, bồi dưỡng nâng chuẩn để nâng cao chất lượng giáo viên.
2.2.4. Kiểm tra, đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn
Đây là nội dung giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong QLPT đội
ngũ giáo viên các trường MNNCL; nó là cơ sở để đánh giá toàn bộ các
khâu, các bước từ lãnh đạo, chỉ đạo, xây dựng kế hoạch, đến tổ chức
thực hiện tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng...Từ đó, phát hiện hạn chế,
sai sót, bất cập để có biện pháp điều chỉnh, uốn nắn kịp thời.
2.2.5. Khen thưởng, động viên khích lệ kịp thời những giáo
viên mầm non đạt thành tích tốt trong hoạt động sư phạm
Khen thưởng, động viên, khích lệ kịp thời gây nên trạng thái
hưng phấn, tự hào, thỏa mãn của người được khen, thúc đẩy những con
người này nỗ lực nhiều hơn nữa cho các hoạt động tiếp theo
2.3. Yếu tố tác động đến quản lý phát triển đội
ngũ giáo viên các trường mầm non NCL ở thành phố
Hà Nội theo hướng chuẩn hóa
2.3.1. Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước
2.3.2. Chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các
cơ sở giáo dục đào tạo cấp địa phương
2.3.3. Lãnh đạo, chỉ đạo của các trường mầm non
2.3.4. Phẩm chất, nhân cách, xu hướng nghề nghiệp và trình
độ tay nghề của giáo viên mầm non
Kết luận chương 2
Quản lý phát triển ĐNGV các trường MNNCL trên địa bàn
Thành phố Hà Nội trực tiếp góp phần phát triển ĐNGV về số lượng, cơ
cấu; rèn luyện ĐNGV nhằm hình thành, phát triển năng lực tư duy sư
phạm, các kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng, kinh nghiệm chăm sóc giáo dục
trẻ theo chuẩn nghề ghiệp. Nội dung QLPT đội ngũ giáo viên bao gồm
tổng thể các hoạt động: Lập kế hoạch QLPT đội ngũ giáo viên mầm
non. Bố trí, sắp xếp, sử dụng; Đào tạo bồi dưỡng, thanh tra, kiểm tra,
đánh giá ĐNGV và công tác quản lý ĐNGV. QLPT đội ngũ giáo viên
các trường MNNCL trên địa bàn Thành phố Hà Nội chịu ảnh hưởng của
11
các yếu tố khách quan, chủ quan nhưng yếu tố quan trọng nhất là tổ
chức, quản lý ĐNGV tại các trường mầm non ngoài công lập.
Chương 3
CƠ SỞ THỰC TIỄN QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP Ở
THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO HƯỚNG CHUẨN HÓA
3.1 Khái quát tình hình giáo dục mầm non ở
thành phố Hà Nội
Số trường mầm non ngoài công lập trên địa bàn thành phố Hà
Nội tăng từ 148 trường năm 2011 lên 267 trường năm 2018, số trường
tăng 119 trường, vượt xa tỉ lệ tăng số trường mầm non công lập; sự
chênh lệch tỉ lệ gia tăng đó phản ánh sự phát triển có tính xu hướng, ổn
định của trường MNNCL ở thành phố Hà Nội và nhu cầu, đời sống của
nhân dân đang ngày càng được cải thiện; do vậy các cấp chính quyền và
cơ quan quản lý giáo dục cần có dự báo, kế hoạch phù hợp trong phát
triển đội ngũ giáo viên các trường MNNCL thời gian tới.
3.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng
3.2.1. Mục đích nghiên cứu thực trạng
Nhằm đánh giá toàn diện thực trạng quản lý phát triển ĐNGV các
trường MNNCL làm căn cứ thực tế để đề xuất các biện pháp quản lý
phát triển ĐNGV các trường MNNCL trên địa bàn thành phố Hà Nội
3.2.2. Đối tượng, phạm vi, thời gian khảo sát
3.2.2.1. Đối tượng khảo sát
Tổng số người khảo sát: 615 người: Giáo viên các trường mầm
non ngoài công lập: 305 giáo viên; Cán bộ quản lý ở các trường
MNNCL, cán bộ quản lý ở cơ quan giáo dục & đào tạo ở các quận,
huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội: 75 người; Chuyên gia: 52 người;
Phụ huynh: 185 người.
3.2.2.2. Địa bàn khảo sát
Một số trường MNNCL trên địa bàn thành phố Hà Nội, thuộc quận Hai
Bà Trưng, Hoàng Mai, Ba Đình, huyện Thanh Trì, huyện Đông Anh
3.2.2.3. Thời gian khảo sát
Từ tháng 6 đến tháng 10 năm 2018.
3.2.3. Nội dung nghiên cứu thực trạng
Thực trạng phát triển và quản lý phát triển ĐNGV các trường MNNCL
trên địa bàn thành phố Hà Nội theo các nội dung: xây dựng kế hoạch, tổ chức đánh
giá, phân loại sắp xếp, đào tạo, bồi dưỡng, thanh tra, kiểm tra...
3.2.4. Phương pháp nghiên cứu thực trạng
12
3.2.4.1. Quan sát sư phạm
3.2.4.2. Phương pháp tọa đàm, phỏng vấn nhằm trao đổi, tham
khảo ý kiến của các đối tượng khảo sát .
3.3.4.3. Trưng cầu ý kiến bằng phiếu hỏi
3.2.4.4. Phương pháp nghiên cứu tài liệu, tổng kết kinh nghiệm
3.2.4.5 Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
3.3. Thực trạng phát triển đội ngũ GVMN ngoài công lập
3.3.1. Thực trạng phát triển số lượng đội ngũ giáo viên mầm
non ngoài công lập ở thành phố Hà Nội
Kết quả khảo sát cho thấy: giai đoạn 2011 - 2018, số giáo viên
MNNCL tăng mạnh với tỉ lệ lên đến 256%, mỗi năm tăng 36,57%. Số
giáo viên mầm non công lập chỉ tăng có 46% cả giai đoạn và mỗi năm
chỉ tăng 6,57%, chứng tỏ sự phát triển mạnh mẽ của giáo dục MNNCL.
3.3.2. Thực trạng phát triển chất lượng đội ngũ giáo viên mầm
non ngoài công lập ở thành phố Hà Nội
Kết quả khảo sát và trao đổi, phỏng vấn cho thấy, một bộ phận
GVMN tuy có trình độ nắm kiến thức, nhưng khả năng tư duy sư phạm,
nghệ thuật tổ chức, kỹ năng thực hành sư phạm, kỹ năng lập kế hoạch giáo
dục trẻ, kỹ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ và với phụ huynh còn hạn chế.
3.3.3. Thực trạng phát triển cơ cấu đội ngũ giáo viên mầm non
ngoài công lập ở thành phố Hà Nội
Đến thời điểm 2018, số giáo viên các trường MNNCL có trình độ
đào tạo từ cao đẳng trở lên mới chỉ chiếm khoảng 30% tổng số giáo
viên; số giáo viên MNNCL chưa được đào tạo trình độ trung cấp sư
phạm mầm non hoặc nghiệp vụ sư phạm mầm non còn khá nhiều,
chiếm xấp xỉ 40% tổng số giáo viên.
3.3.4. Thực trạng đánh giá đội ngũ giáo viên theo
chuẩn nghề nghiệp
Kết quả khảo sát cho thấy: 100% giáo viên đạt chuẩn, trong đó
trên chuẩn chiếm 44.5 %; song thiếu hụt lớn là về tri thức, kinh nghiệm
thực tiễn; tính vững chắc của kiến thức chưa cao; khả năng tư duy, vận
dụng kiến thức trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ còn hạn chế.
3.4. Thực trạng quản lý phát triển đội ngũ giáo viên mầm non
ngoài công lập ở thành phố Hà Nội theo hướng chuẩn hóa
3.4.1. Thực trạng lập kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên
mầm non ngoài công lập theo chuẩn
Kết quả khảo sát năm 2018, số trường có kế hoạch phát triển giáo
viên chiếm tỉ lệ cao chiếm 86%, còn tới 40 trường chiếm gần 15% tổng số
trường MNNCL chưa có kế hoạch ngắn hạn phát triển ĐNGV hàng năm.
Song, nếu tính trên tổng số trường MNNCL thành phố Hà Nội thì số
13
trường không có kế hoạch phát triển ĐNGV dài hạn 5 năm lên tới 241
trong tổng số 267 trường, chiểm tỉ lệ 90,26%, như vậy các trường MNNCL
chưa chú ý đến xây dựng kế hoạch dài hạn trong phát triển ĐNGV.
3.4.2. Thực trạng đánh giá, sắp xếp đội ngũ giáo viên các
trường mầm non ngoài công lập theo chuẩn
Đánh giá về thực hiện các nội dung trong tổ chức đánh giá, sắp xếp
đội ngũ GVMN đều có đánh giá chung ở mức khá, với tỷ lệ tốt và khá là
68,57%, trung bình 17,14%, yếu 8,57%. Trong đó, khá hơn là các ý kiến
đánh giá về: Tổ chức sắp xếp đội ngũ GVMN theo chuẩn quy định, với 13 ý
kiến (86,67% ý kiến đánh giá tốt, khá; Thực hiện quy trình đánh giá xếp loại
giáo viên mầm non với 13 ý kiến (86,67 %) đánh giá tốt, khá.
3.4.3. Thực trạng tổ chức đào tạo, tự đào tạo giáo viên mầm
non ngoài công lập theo chuẩn
Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GVMN có trình độ đạt
chuẩn đã có chuyển biến tiến bộ, đáp ứng với yêu cầu đổi mới giáo dục
mầm non. Trong đó việc “Tổ chức gửi đi đào tạo, bồi dưỡng GVMN
theo chuẩn” được thực hiện chưa nhất quát, với ĐTB = 3.2803. Nội
dung “Tổ chức tự đào tạo, bồi dưỡng tại chỗ GVMN theo chuẩn” được
các trường quan tâm đúng mức, với ĐTB = 3.8504, đạt mức Khá. Tuy
nhiên, kết quả khảo sát cho thấy việc quản lý phương thức và phương
pháp đào tạo bồi dưỡng” còn nhiều hạn chế.
3.4.4. Thực trạng tổ chức kiểm tra, đánh giá công tác phát triển
đội ngũ giáo viên mầm non ngoài công lập theo chuẩn
Kết quả đánh giá, xếp loại đội ngũ GVMN được đánh giá theo
chuẩn nghề nghiệp GVMN đạt xếp loại từ khá trở lên có sự chênh lệch
giữa tự đánh giá của GV (tỷ lệ 75.7%), đánh giá của tổ chuyên môn (tỷ
lệ 72.8%) và đánh giá của hiệu trưởng (tỷ lệ 65.5%). Theo đánh giá của
CBQL, 50% ý kiến cho rằng GVMN sử dụng các phương tiện
CNTTchưa thành thạo, cần rèn luyện thêm.
3.4.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý
phát triển đội ngũ giáo viên các trường mầm non
ngoài công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện
nay
Ưu điểm và nguyên nhân: Việc phát triển đội ngũ giáo viên
MNNCL theo chuẩn nghề nghiệp đã được các cấp QLGD quan tâm, có
chú ý xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên. Hàng năm, đội
ngũ giáo viên MNNCL có tăng về số lượng, từng bước bố trí đảm bảo
14
định biên giáo viên trên lớp và giáo viên trên trẻ theo đặc điểm của từng
cơ sở GDMN, cố gắng sắp xếp đội ngũ giáo viên phù hợp quy mô mạng
lưới trường, lớp ngoài công lập…
Nguyên nhân ưu điểm: Có được những kết quả trên do công tác
quản lý phát triển ĐNGV các trường MNNCL được các cấp quản lý
quan tâm, chỉ đạo. Sở GD&ĐT Hà Nội đã tích cực trong công tác tham
mưu với Thành phố ban hành cơ chế quan tâm đồng đều đối với đội ngũ
giáo viên nói chung, giáo viên MNNCL nói riêng. Tăng cường phân cấp
quản lý cơ sở giáo dục mầm non và nâng cao trách nhiệm quản lý nhà
nước của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với các cơ sở giáo
dục MNNCL.
Hạn chế: Công tác dự báo, quy hoạch đội ngũ giáo viên MNNCL
còn nhiều lúng túng mất cân đối giữa đào tạo và sử dụng nên dẫn đến
tình trạng thiếu GVMN. Chất lượng đội ngũ giáo viên MNNCL chưa
đồng đều giữa các vùng nội đô và ngoại thành. Công tác đào tạo
GVMN chưa đáp ứng nhu cầu phát triển, thực hiện mục tiêu đổi mới
giáo dục mầm non.
3.4.6. Những vấn đề đặt ra đối với quản lý phát triển đội ngũ
giáo viên mầm non ngoài công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội
Một là, các trường MNNCL cần xây dựng được chiến lược cơ
bản, lâu dài về phát triển ĐNGV.
Hai là, cần có sự “vào cuộc” mạnh mẽ của các cơ quan quản lý
giáo dục, đào tạo.
Ba là, cần giải quyết tốt vấn đề số lượng với nâng cao chất lượng,
bảo đảm cơ cấu hợp lý, chú trọng chất lượng ĐNGV, thường xuyên thực
hiện tốt việc sàng lọc giáo viên.
Bốn là, cần tiếp tục nghiên cứu đề nghị nhà nước bổ sung, hoàn
thiện hệ thống chính sách đối với ĐNGV mầm non.
Kết luận chương 3
Từ phân tích, đánh giá thực trạng cho thấy, để quản lý phát triển
ĐNGV các trường MNNCL cần nhận rõ những đặc điểm, thực trạng đội
ngũ và thực trạng phát triển ĐNGV ở các trường MNNCL hiện nay;
giúp cho chủ thể thấy rõ những nhân tố, điều kiện thuận lợi, những khó
khăn, thách thức; bên cạnh những ưu điểm vẫn còn nhiều hạn chế bất
cập; xác định những vấn đề đặt ra về quản lý phát triển ĐNGV về số
lượng, cơ cấu, phẩm chất, năng lực, trình độ học vấn. Để phát triển
15
ĐNGV các trường MNNCL cần có những biện pháp cụ thể, linh hoạt,
sáng tạo thiết thực để giải quyết những vấn đề đó.
Chương 4
ĐỊNH HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG MẦM NON NCL Ở
THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO HƯỚNG CHUẨN HÓA
4.1. Định hướng phát triển đội ngũ giáo viên các trường mầm
non ngoài công lập ở Thành phố Hà Nội theo hướng chuẩn hóa
4.1.1. Định hướng chung
Định hướng chung phát triển ĐNGV các trường MNNCL theo
hướng chuẩn hóa là: Phát triển ĐNGV các trường MNNCL theo
hướng chuẩn hóa phải đặt trong chiến lược đổi mới căn bản và toàn
diện giáo dục, đào tạo; phát triển trên cơ sở quán triệt quan điểm,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước về phát triển đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và
đào tạo; chương trình, kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố Hà
Nội về phát triển giáo dục mầm non Thành phố Hà Nội đến năm 2020
và những năm tiếp theo; thực hiện chuẩn hóa đội ngũ GVMN đáp ứng
yêu cầu phát triển mở rộng hệ thống giáo dục mầm non trên mọi địa
bàn dân cư ở Thành phố Hà Nội.
4.1.2. Các định hướng cụ thể
4.1.2.1. Giữ vững định hướng chính trị trong phát triển đội ngũ
giáo viên các trường MNNCL ở Thành phố Hà Nội
4.1.2.2. Bảo đảm tính toàn diện, tính hiệu quả, tính tối ưu trong
phát triển đội ngũ giáo viên các trường MNNCL ở Thành phố Hà Nội.
4.1.2.3. Khai thác các khả năng các nguồn lực vào phát triển đội
ngũ giáo viên các trường MNNCL ở Thành phố Hà Nội
4.2. Biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo
viên trường mầm non ngoài công lập ở Thành phố
Hà Nội theo hướng chuẩn hóa
4.2.1. Đánh giá đội ngũ giáo viên mầm non ngoài công lập theo
hướng chuẩn hóa
Mục tiêu, ý nghĩa của biện pháp:
Là nhằm giúp ĐNGV phát huy ưu điểm, khắc phục khuyết điểm,
nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, năng lực và hiệu quả
công tác, làm căn cứ tuyển chọn, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí,
16
sử dụng, thực hiện chế độ chính sách, góp phần phát triển ĐNGV các
trường MNNCL đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, có chất lượng cao.
Nội dung biện pháp
Căn cứ để đánh giá ĐNGV các trường MNNCL theo 3 chuẩn và
15 tiêu chí đã được trình bày ở chương 2. Chủ thể đánh giá ĐNGV các
trường MNNCL là người lãnh đạo, quản lý ở các trường MNNCL; cơ
quan quản lý có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, theo dõi các
hoạt động đánh giá giáo viên; mỗi giáo viên tự đánh giá bản thân. Đối
tượng đánh giá là ĐNGV các trường MNNCL. Lực lượng tham gia
đánh giá ĐNGV các trường MNNCL gồm có các đồng nghiệp; phụ
huynh. Thời hạn đánh giá ĐNGV theo học kỳ, năm học; khi kết thúc
một nhiệm vụ được giao; cần tiến hành theo trình tự chặt chẽ, khoa học,
công phu, thận trọng, dân chủ, công tâm, khách quan, trung thực với
những phương pháp khoa học.
Cách thức thực hiện biện pháp
Xác định quy trình đánh giá, áp dụng thống nhất đối với hoạt
động của chủ thể và các tổ chức, lực lượng trong đánh giá giáo viên.
Giáo viên tự viết nhận xét, đánh giá; tự phân loại theo mức độ tốt, khá
trung bình, kém...Lấy ý kiến tham gia của đồng nghiệp và phụ huynh;
Hội đồng quản trị, BGH nhận xét, đánh giá, đưa ra thảo luận; nhận xét,
đánh giá giáo viên được lưu vào hồ sơ…
4.2.2. Xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế
hoạch phát triển đội ngũ giáo viên mầm non các
trường ngoài công lập theo hướng chuẩn hóa
Mục tiêu, ý nghĩa của biện pháp
Nhằm tạo cơ sở để đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sắp xếp, sử dụng
giáo viên một cách hệ thống với nội dung, cách thức, trình tự và thời
gian đảm bảo về chất lượng theo hướng chuẩn hóa.
Nội dung biện pháp
Xác định mục tiêu quy hoạch phát triển giáo viên về chất lượng,
trình độ học vấn, ngành nghề chuyên môn làm cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng theo tiêu chuẩn; xác định nguồn phát triển ĐNGV các
trường MNNCL. Quy hoạch về cơ cấu, chất lượng đảm bảo ĐNGV
có trình độ, năng lực, phẩm chất theo chuẩn hóa, tạo sự kế tục các
thế hệ giáo viên, không hụt hẫng.
Cách thức thực hiện biện pháp
17
Bước 1: Hội đồng quản trị, hiệu trưởng nghiên cứu chiến lược
phát triển giáo dục mầm non của thành phố và ngành GD&ĐT. Bước 2:
Xác định nguồn bổ sung cho đội ngũ giáo viên. Bước 3: Xây dựng quy
trình tuyển chọn giáo viên. Bước 4: Hiệu trưởng trường cần có kế hoạch
tổng thể tầm vĩ mô để đào tạo, bồi dưỡng phát triển ĐNGV đáp ứng yêu
cầu chuẩn hóa. Bước 5. Đánh giá, tổng kết công tác quy hoạch…
4.2.3. Tổ chức tuyển chọn, sử dụng, sàng lọc giáo viên các
trường MNNCL theo hướng chuẩn hóa
Mục tiêu, ý nghĩa của biện pháp
Nhằm hướng đến tuyển chọn, sử dụng và sàng lọc đúng giáo viên
để đủ GV có phẩm chất chính trị đạo đức tốt, có kiến thức và năng lực,
sư phạm theo yêu cầu chuẩn hóa.
Nội dung biện pháp
Thực hiện đúng quy trình các bước trong tổ chức tuyển chọn căn
cứ vào tiêu chuẩn giáo viên; những yêu cầu về số lượng, chất lượng, cơ
cấu đội ngũ; phải đặc biệt coi trọng chất lượng, không vì số lượng, cơ
cấu mà châm chước về mặt chất lượng.
Cách thức thực hiện biện pháp
Phân công, phân cấp cụ thể, rõ ràng, minh bạch và quy định rõ
trách nhiệm, thẩm quyền trong việc thi tuyển, xét tuyển và ra quyết định
tuyển dụng, sử dụng và sa thải GVMN.
4.2.4. Nâng cao chất lượng đào tạo và bồi
dưỡng giáo viên; đổi mới nội dung, hình thức và
khuyến khích giáo viên tự bồi dưỡng theo chuẩn
Mục tiêu, ý nghĩa của biện pháp
Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên nhằm truyền thụ, bổ sung, cập nhật
những kiến thức, kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng, phẩm chất chính trị,
đạo đức, phẩm chất nghề nghiệp,cải thiện cơ cấu ĐNGV.
Nội dung yêu cầu biện pháp
Đổi mới công tác đào tạo và bồi dưỡng GVMN phải giải quyết
một cách đồng bộ, nhiều khâu, nhiều mặt: mục tiêu, nội dung, chương
trình, tổ chức quản lý, cơ sở vật chất, kỹ thuật đảm bảo cho đào tạo, bồi
dưỡng GVMN...Phối hợp chặt chẽ giữa các trường sư phạm với trường
MNNCL trong đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV...
Cách thức thực hiện biện pháp
Về đổi mới công tác đào tạo GVMN của các trường sư phạm:
Về đổi mới nội dung, hình thức bồi dưỡng giáo viên MNNCL
18
theo chuẩn. Về khuyến khích giáo viên MNNCL tự bồi dưỡng theo
chuẩn.
4.2.5. Xây dựng và hoàn thiện chế độ chính sách đối với giáo
viên các trường mầm non ngoài công lập
Mục tiêu, ý nghĩa của biện pháp
Nhằm tạo động lực thu hút những giáo viên có năng lực và tâm
huyết vào làm việc trong nhà trường.
Nội dung của biện pháp
Xác định đúng chính sách tác động vào quá trình phân phối và
thu nhập của giáo viên. Nhóm chính sách về cư trú và nhà ở của giáo
viên. Nhóm chính sách xã hội tác động đến đời sống chính trị, văn hoá
tinh thần của ĐNGV.
Cách thức thực hiện biện pháp
Hội đồng quản trị, BGH các trường MNNCL cần chú ý quan tâm
đến điều kiện ăn, ở, sinh hoạt, đi lại của ĐNGV.
4.2.6. Nâng cao chất lượng thanh tra, kiểm tra, đánh giá kết
quả quản lý phát triển đội ngũ giáo viên mầm non ngoài công lập
theo hướng chuẩn hóa
Mục tiêu, ý nghĩa của biện pháp
Nhằm giúp chủ thể quản lý nhận rõ ưu điểm, khuyết điểm, phát
hiện nảy sinh để điều chỉnh, bổ sung; và giải quyết sai lầm, lệch lạc,
khuyết điểm trong quản lý phát triển ĐNGV.
Nội dung biện pháp
Đảm bảo chính xác, khách quan, dân chủ, công khai, minh bạch
trong hoạt động kiểm tra, thanh tra quản lý phát triển ĐNGV. Bảo đảm
tính toàn diện của thanh tra, kiểm tra quản lý phát triển ĐNGV các
trường MNNCL. Thực hiện tốt dân chủ trong kiểm tra, thanh tra, đánh
giá công tác quản lý phát triển ĐNGV các trường MNNCL...
Cách thức thực hiện biện pháp
Thực hiện tốt các hình thức kiểm tra, thanh tra công tác quản lý
phát triển ĐNGV các trường MNNCL theo định kỳ và bất thường. Tổ
chức thực hiện tốt các quyết định, kết luận về kiểm tra, thanh tra công
tác quản lý phát triển ĐNGV theo chuẩn...
Kết luận chương 4
Mỗi biện pháp quản lý phát triển ĐNGV các trường MNNCL ở
thành phố Hà Nội theo hướng chuẩn hóa giải quyết một mặt, một nội
dung quản lý; biện pháp này tác động, hỗ trợ, là điều kiện, tiền đề thực
19
hiện giải pháp kia. Trên cơ sở đánh giá chất lượng ĐNGV để xây dựng
quy hoạch, kế hoạch phát triển ĐNGV đảm bảo về cơ cấu cũng như
thực hiện tốt công tác tuyển chọn và sử dụng ĐNGV. Để các biện pháp
triển khai có hiệu quả, trong quá trình thực hiện đòi hỏi các cấp quản lý
giáo dục cần vận dụng một cách linh hoạt, phù hợp với điều kiện, đặc
điểm của từng trường đảm bảo cho sự phát triển bền vững của ĐNGV
các trường MNNCL.
Chương 5
KHẢO NGHIỆM VÀ THỬ NGHIỆM CÁC BIỆN PHÁP
QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG MẦM
NON NGOÀI CÔNG LẬP Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO
HƯỚNG CHUẨN HÓA
5.1. Khảo nghiệm và phân tích kết quả khảo nghiệm
5.1.1. Những vấn đề chung về khảo nghiệm
Mục đích khảo nghiệm:
Nội dung khảo nghiệm:
Phương pháp khảo nghiệm:
Đối tượng khảo nghiệm:
5.1.2. Phân tích, đánh giá kết quả khảo nghiệm
5.1.2.1. Kết quả trưng cầu ý kiến
Kết quả bảng khảo nghiệm cho thấy có sự đồng thuận khá cao về
mức độ cần thiết của 6 biện pháp quản lý luận án đề xuất. Thể hiện ở
điểm trung binh chung của các giải pháp từ 2.22 đến 2.72.
Kết quả bảng khảo nghiệm cho thấy đánh giá mức độ khả thi của
6 biện pháp mà tác giả luận án đề xuất là tương đối đối cao. Thể hiện ở
điểm cao nhất là 2.75 và thấp nhất là 2.15.
So sánh sự tương quan giữa sự cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lý phát triển ĐNGV các trường MNNCL trên địa bàn thành phố
Hà Nội theo hướng chuẩn hóa, tác giả luận án sử dụng công thức Spearman
để xem xét; Sau khi thay số thì tính cần thiết và tính khả thi có tương quan
thuận, nghĩa là vừa cần thiết vừa khả thi; kết quả R = 0,5.
5.1.2.2. Kết quả trao đổi tọa đàm
Những ý kiến trao đổi cho rằng, sở dĩ phát triển ĐNGV các
trường MNNCL còn có những hạn chế là do cơ chế, chính sách chưa
phù hợp. Các trường mầm non công lập được nhà nước đầu tư cơ sở vật
chất, đảm bảo lượng ĐNGV, còn các trường MNNCL phải tự chủ, tự
hạch toán cho sự tồn tại và phát triển mình, do đó còn rất nhiều khó
20
khăn. Trong khi chính sách động viên về tinh thần, đãi ngộ về vật chất
đối với giáo viên các trường mầm non công lập được nhà nước, các cấp
chính quyền, các tổ chức xã hội quan tâm, thì vấn đề này ở các trường
MNNCL chưa được quan tâm đầy đủ.
5.2. Thử nghiệm và phân tích kết quả thử nghiệm
5.2.1. Mục đích thử nghiệm
Nhằm kiểm chứng hiệu quả, tính khả thi của biện pháp “Nâng
cao chất lượng công tác bồi dưỡng giáo viên; triển khai nội dung hình
thức, đa dạng hóa các con đường khuyến khích đội ngũ giáo viên mầm
non tự đào tạo bồi dưỡng theo chuẩn” đã đề xuất.
5.2.2. Giả thuyết thử nghiệm
Có thể nâng cao hiệu quả quản lý phát triển ĐNGV các trường
MNNCL trên địa bàn thành phố Hà Nội theo hướng chuẩn hóa nếu áp dụng
biện pháp“Nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng giáo viên; triển khai
nội dung hình thức, đa dạng hóa các con đường khuyến khích đội ngũ giáo
viên mầm non tự đào tạo bồi dưỡng theo chuẩn” do Luận án đề xuất.
5.2.3. Nội dung, đối tượng và thời gian thử nghiệm
Nội dung và cách thức tiến hành thử nghiệm
Đối tượng thử nghiệm
Gồm 80 giáo viên mầm non. Chúng tôi chia 80 GVMN làm 2 lớp:
1 lớp làm thử nghiệm, 1 lớp làm đối chứng, mỗi lớp có 40 GVMN.
Thời gian thử nghiệm: Từ tháng 06/2018 đến tháng 7/2018
Qui trình thử nghiệm
Chọn 2 lớp tập huấn GVMN của Thành phố để tổ chức thử
nghiệm (một lớp làm lớp thử nghiệm và một lớp làm lớp đối chứng) cụ
thể: Lớp thử nghiệm có 40 GVMN; Lớp đối chứng có 40 GVMN. Cả 2
lớp có sự tương đồng về các yếu tố.
Nội dung biện pháp thử nghiệm
Giai đoạn 1: Xây dựng các nội dung bồi dưỡng giáo viên mầm
non ngoài công lập theo hướng chuẩn hóa.
Giai đoạn 2: Chỉ đạo thực hành bồi dưỡng GVMN theo hướng đa
dạng hóa nội dung, hình thức; quan tâm khuyến khích đội ngũ giáo viên
mầm non tự đào tạo bồi dưỡng theo chuẩn.
Giai đoạn 3: Kết thúc thử nghiệm: Đo nghiệm mức độ tiến bộ
kiến thức và kỹ năng giáo dục trẻ của GVMN tham gia thử nghiệm và
lớp đối chứng sau thử nghiệm bằng phiếu đánh giá đã chuẩn hoá.
21
5.2.4. Tiêu chuẩn, thang đánh giá và biến số thử nghiệm
Kết quả thử nghiệm được đánh giá dựa trên tiêu chí sự tiến bộ về
kiến thức, kỹ năng thực hiện giáo dục trẻ của GVMN thông qua chỉ báo.
5.2.5. Phân tích kết quả thử nghiệm
5.2.5.1. Phân tích kết quả đầu vào thử nghiệm
Khảo sát trình độ ban đầu về kiến thức và kỹ năng chăm sóc, giáo
dục trẻ của GVMN trên cả 2 lớp...
5.2.5.2 . Phân tích kết quả thử nghiệm
Đánh giá về sự tiến bộ về kiến thức và kỹ năng chăm sóc, giáo
dục trẻ của đội ngũ GVMN sau thử nghiệm tác động...
Từ kết quả thử nghiệm, kết luận: Nhờ có biện pháp tác động, kiến
thức và kỹ năng chăm sóc, giáo dục trẻ của GVMN ở lớp thử nghiệm đã
có sự tiến bộ hơn lớp đối chứng và phát triển cao hơn so với chính lớp
thử nghiệm trước khi có biện pháp tác động. Các biến số liên quan đến
kiến thức và kỹ năng chăm sóc, giáo dục trẻ của GVMN đều được kiểm
soát ở mức độ nhất định. Cùng môi trường hoạt động, cùng thời gian,
nhân tố khác biệt cơ bản giữa lớp thử nghiệm và lớp đối chứng là biện
pháp tác động. Do vậy, kết quả này cho thấy hiệu quả của biện pháp tác
động thử nghiệm có thể nâng cao hiệu quả quản lý phát triển đội ngũ
giáo viên MNNCL trên địa bàn thành phố Hà Nội theo hướng chuẩn
hóa, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Biểu đồ 5.2: Mức độ tiến bộ về kiến thức và kỹ năng
chăm sóc, giáo dục trẻ của giáo viên mầm non sau thử
nghiệm tác động
Các biện pháp quản lý phát triển ĐNGV các trường MNNCL ở
thành phố Hà Nội theo hướng chuẩn hóa được luận chứng tuân theo các
quan điểm chủ trương của Đảng, Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn
diện GDĐT gắn với đặc điểm và thực trạng quản lý phát triển ĐNGV
các trường MNNCL trên địa bàn Thành phố Hà Nội hiện nay. Mỗi biện
22
pháp giải quyết một mặt, một nội dung của quá trình quản lý phát triển
ĐNGV các trường MNNCL theo hướng chuẩn hóa. Việc nâng cao chất
lượng đào tạo của các trường sư phạm, sẽ làm tiền đề cho ĐNGV mầm
non tự bồi dưỡng theo chuẩn, thúc đẩy cho quá trình tự hoàn thiện của
người giáo viên, giúp giáo viên không ngừng học tập, bồi dưỡng để
nâng cao phẩm chất đạo đức và năng lực chuyên môn nghề nghiệp
theo tiêu chuẩn. Việc tăng cường kiểm tra, đánh giá phát triển ĐNGV
các trường MNNCL theo hướng chuẩn hóa sẽ đảm bảo quá trình phát
triển ĐNGV có chất lượng, hiệu quả. Vì vậy các biện pháp cần được
thực hiện đồng bộ, không xem nhẹ biện pháp nào. Các cấp quản lý
giáo dục cần vận dụng một cách linh hoạt, phù hợp với điều kiện, đặc
điểm của từng trường đảm bảo cho sự phát triển bền vững ĐNGV các
trường MNNCL.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Giáo viên các trường mầm non là người làm nhiệm vụ chăm sóc
giáo dục trẻ mầm non từ ba tháng đến sáu tuổi tại cơ sở giáo dục của cấp học
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Điều lệ nhà trường.
Giáo viên các trường MNNCL là các giáo viên mầm non làm
nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ từ ba tháng đến sáu tuổi
theo chương trình quy định của BGDĐT và các nhiệm vụ khác tại các
cơ sở giáo dục ngoài công lập.
1.2. Quản lý phát triển ĐNGV các trường MNNCL theo hướng
chuẩn hóa là những tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản
lý lên quá trình phát triển ĐNGV nhằm đảm bảo cho ĐNGV được phát
triển bền vững, góp phần làm cho ĐNGV phát triển đủ về số lượng,
nâng cao về chất lượng, phù hợp với cơ cấu, đáp ứng các tiêu chuẩn
GVMN theo quy định của Nhà nước.
1.3. Từ Quyết định 02/2008 của BGDĐT và gần đây Thông tư
26/2018/TT-BGDĐT “Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm
non”. Nhằm mục đích cho đội ngũ GVMN dễ nhớ, dễ thực hiện thông
qua khảo sát điều tra, trao đổi khoa học với các nhà giáo lão thành về
vấn đề này, chúng tôi đã đề xuất “Chuẩn và tiêu chí nghề nghiệp của
giáo viên mầm non” gồm 3 chuẩn và 15 tiêu chí: i) Chuẩn về phẩm chất
chính trị, đạo đức, lối sống; ii) Chuẩn kiến thức và iii) Chuẩn kỹ năng
sư phạm. Mỗi chuẩn có 5 tiêu chí.
23
Thực hiện các chuẩn và tiêu chí này cần có sự vào cuộc đồng bộ
của các cấp, ngành, các nhà quản lý trường mầm non. Cần tập huấn kỹ
để GVMN thực hiện có hiệu quả nhất.
1.4. Nội dung quản lý phát triển ĐNGV mầm non ngoài công lập
theo hướng chuẩn hóa là một tổ hợp các họat động sư phạm, được thực
hiện từ lãnh đạo các nhà trường mầm non và toàn bộ đội ngũ GVMN
bao gồm: i) Lập kế hoạch quản lý phát triển đội ngũ GVMN các trường
ngoài công lập; ii) Chủ động sắp xếp GVMN theo chuẩn; iii) Đào tạo,
tự đào tạo, bồi dưỡng GVMN theo chuẩn; iv) Kiểm tra, đánh giá
GVMN theo chuẩn và v) Khen thưởng, động viên khích lệ kịp thời các
GVMN đạt thành tích tốt trong hoạt động sư phạm.
1.5. Luận án cũng chỉ ra 4 yếu tố tác động ảnh hưởng đến quá
trình phát triển đội ngũ GVMN ngoài công lập theo hướng chuẩn hóa,
bao gồm: i) Các yếu tố liên quan đến chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước; ii) Các yếu tố liên quan đến chỉ đạo, lãnh đạo của
BGDĐT và cơ sở GDĐT các địa phương; iii) Các yếu tố liên quan đến
lãnh đạo, chỉ đạo cụ thể của lãnh đạo các trường MNNCL và iv) Các
yếu tố liên quan đến phẩm chất, nhân cách, xu hướng nghề nghiệp và
trình độ tay nghề của GVMN ngoài công lập.
1.6. Để quản lý phát triển ĐNGV các trường MNNCL trên địa
bàn thành phố Hà Nội cần nắm vững và thực hiện các giải pháp: Đánh
giá đội ngũ giáo viên mầm non ngoài công lập theo hướng chuẩn hóa.
Xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển ĐNGV các
trường MNNCL theo hướng chuẩn hóa. Tổ chức tuyển chọn, sử dụng,
sàng lọc giáo viên các trường MNNCL theo hướng chuẩn hóa. Nâng
cao chất lượng đào tạo và bồi dưỡng giáo viên; đổi mới nội dung, hình
thức và khuyến khích giáo viên tự bồi dưỡng theo chuẩn. Xây dựng và
hoàn thiện chế độ chính sách đối với giáo viên các trường MNNCL.
Nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá kết quả quản
lý phát triển ĐNGV các trường MNNCL theo hướng chuẩn hóa. Mỗi
biện pháp nhằm giải quyết một khâu, một nội dung của quản lý phát
triển ĐNGV các trường MNNCL trên địa bàn thành phố Hà Nội theo
hướng chuẩn hóa. Vì vậy chúng phải được thực hiện đồng bộ, không coi
nhẹ biện pháp nào
1.7. Khảo nghiệm và thử nghiệm các biện pháp quản lý phát triển
ĐNGV mầm non ngoài công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội theo
24
hướng chuẩn hóa đã được thực hiện nhằm góp phần khẳng định các
luận điểm đã nêu ra.
2. Kiến nghị
2.1. Với Nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo
Có chính sách hỗ trợ kinh phí nhằm đảm bảo cho công tác đào
tạo, bồi dưỡng phát triển ĐNGV các trường MNNCL đạt hiệu quả.
Tham mưu cho Chính phủ chính sách về đào tạo và phát triển
ĐNGV các trường MNNCL đáp ứng nhu cầu chăm sóc giáo dục trẻ
trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế.
Bộ Giáo dục và Đào tạo tiếp tục tổ chức tập huấn đánh giá
GVMN theo hướng chuẩn hóa để thúc đẩy các trường mầm non nói
chung, các trường MNNCL nói riêng cùng thực hiện.
2.2. Với thành phố Hà Nội
Có chính sách hỗ trợ kinh phí nhằm đảm bảo cho công tác đào
tạo, bồi dưỡng phát triển ĐNGV các trường MNNCL theo hướng chuẩn
hóa đạt hiệu quả cao
2.3. Với các trường mầm non ngoài công lập
Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến đến cán bộ giáo viên nhân
viên nhà trường, cha mẹ học sinh, cộng đồng về việc quản lý phát
triển ĐNGV theo hướng chuẩn hóa nhằm tạo sự đồng thuận về mặt
nhận thức, vận động phong trào tự học, tự bồi dưỡng, có hình thức
khen thưởng thích hợp đối với những giáo viên nỗ lực, có tinh thần
phấn đấu vươn lên.
Trong quá trình sử dụng cần phát hiện, sàng lọc kịp thời GVMN
còn hạn chế về phẩm chất, năng lực sư phạm để có biện pháp bồi
dưỡng kịp thời.