Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thông ở huyện mê linh, thành phố hà nội theo chuẩn nghề nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (647.75 KB, 24 trang )

Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên các trường
trung học phổ thông ở huyện Mê Linh, thành
phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp

Nguyễn Quốc Nam

Trường Đại học Giáo dục
Luận văn ThS ngành: Quản lý giáo dục; Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn: T.S Vũ Đình Chuẩn
Năm bảo vệ: 2012


Abstract: Nghiên cứu cơ sở khoa học về quản lý phát triển đội ngũ giáo viên (ĐNGV)
các trường trung học phổ thông (THPT) theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên (GV). Đánh
giá thực trạng quản lý ĐNGV các trường THPT ở huyện Mê Linh, Thành phố Hà Nội
theo chuẩn nghề nghiệp GV. Đề xuất giải pháp quản lý phát triển ĐNGV các trường
THPT ở huyện Mê Linh, Thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp GV trong giai đoạn
hiện nay.

Keywords: Quản lý giáo dục; Giáo dục trung học; Mê Linh; Đội ngũ giáo viên; Chuẩn
nghề nghiệp

Content
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thực trạng ĐNGV trường THPT hiện nay so với yêu cầu dạy học và giáo dục trong các
trường THPT còn rất nhiều bất cập: thiếu về số lượng, không đồng bộ về cơ cấu, chất lượng rất
hạn chế Vì vậy, đội ngũ này chưa đáp ứng được một cách đầy đủ yêu cầu dạy học trong nhà
trường phổ thông. Một trong những nguyên nhân chính của tình trạng trên là do công tác quản lý
phát triển ĐNGV trường THPT còn nhiều hạn chế.
Ngày 22/10/2009, Bộ GDĐT đã ban hành Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT Quy định


Chuẩn nghề nghiệp GV THCS, GV THPT. Công văn số 660/BGD ĐT-NGCBQLGD ngày
09/02/2010 của Bộ GDĐT đã Hướng dẫn đánh giá, xếp loại GV trung học theo Thông tư số
30/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/2009 của Bộ GDĐT.
Đối với các trường các trường THPT trên địa bàn huyện Mê Linh, việc thực hiện Thông tư số
30/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/2009 của Bộ GDĐT về Ban hành Quy định Chuẩn nghề nghiệp GV
THCS, GV THPT và Công văn số 660/BGD ĐT-NGCBQLGD ngày 09/02/2010 của Bộ GDĐT về việc
Hướng dẫn đánh giá, xếp loại GV trung học theo Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/ 2009
của Bộ GD&ĐT đã được triển khai và đã thu được những kết quả ban đầu.
Để khắc phục những tồn tại, hạn chế kể trên cần thiết phải có những giải pháp mang tính
chiến lược và biện pháp cụ thể để quản lý phát triển ĐNGV đồng bộ về cơ cấu, nâng cao về chất
lượng chuyên môn, nghiệp vụ, đặc biệt là năng lực chuyên môn để từ đó nâng cao hiệu quả, chất
lượng giáo dục của các trường THPT trên địa bàn huyện Mê Linh, Thành phố Hà Nội.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn đó, chúng tôi chọn đề tài:
“Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thông ở huyện Mê Linh, Thành
phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp”, với mong muốn góp phần giải quyết những bất cập, hạn chế
trong việc quản lý, phát triển ĐNGV theo chuẩn nghề nghiệp, từ đó nâng cao chất lượng và hiệu quả
GDĐT ở các trường THPT ở huyện Mê Linh, Thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp trong giai
đoạn hiện nay và những năm tiếp theo.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, từ đó đề xuất giải pháp tăng cường quản lý phát
triển ĐNGV các trường THPT ở huyện Mê Linh, Thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở khoa học về quản lý phát triển ĐNGV các trường THPT theo chuẩn
nghề nghiệp GV.
3.2. Đánh giá thực trạng quản lý ĐNGV các trường THPT ở huyện Mê Linh, Thành phố Hà
Nội theo chuẩn nghề nghiệp GV.
3.3. Đề xuất giải pháp quản lý phát triển ĐNGV các trường THPT ở huyện Mê Linh, Thành
phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp GV trong giai đoạn hiện nay.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu

Công tác quản lý ĐNGV các trường THPT ở huyện Mê Linh, Thành phố Hà Nội theo chuẩn
nghề nghiệp GV trong giai đoạn hiện nay.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lý phát triển ĐNGV các trường THPT ở huyện Mê Linh, Thành phố Hà Nội
theo chuẩn nghề nghiệp GV trong giai đoạn hiện nay.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu các biện pháp quản lý phù hợp và có hiệu quả trong công tác phát triển ĐNGV các
trường THPT ở theo chuẩn nghề nghiệp theo chuẩn nghề nghiệp GV thì phẩm chất chính trị, đạo
đức, lối sống; năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục; năng lực dạy học; năng lực giáo
dục; năng lực hoạt động chính trị, xã hội; năng lực phát triển nghề nghiệp của ĐNGV được nâng cao,
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ở các trường THPT trong giai đoạn hiện nay.
6. Giới hạn đề tài
Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý ĐNGV của 06 trường THPT ở huyện Mê Linh,
Thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp GV từ năm 2010 đến nay và đề ra các giải pháp quản lý
phát triển ĐNGV các trường THPT ở huyện Mê Linh, Thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp
GV trong giai đoạn 2012 – 2020.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Cơ sở phương pháp luận
- Tiếp cận hệ thống
- Tiếp cận phức hợp
7.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra, khảo sát
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
- Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp trò chuyện
- Nhóm các phương pháp xử lý thông tin
8. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo luận văn
được trình bày trong 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của của việc quản lý phát triển ĐNGV THPT theo chuẩn nghề
nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý ĐNGV các trường THPT ở huyện Mê Linh, Thành phố
Hà Nội
Chƣơng 3: Quản lý phát triển ĐNGV các trường THPT ở huyện Mê Linh, Thành phố Hà
Nội theo chuẩn nghề nghiệp trong giai đoạn hiện nay
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƢỜNG
THPT THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
Trong chương này đề cập đến các vấn đề sau:
1.1 Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Ở nước ngoài
Vấn đề phát triển ĐNGV đã được nhiều nhà khoa học quan tâm và được nhiên cứu dưới
nhiều góc độ khác nhau.
Tháng 4 năm 2000, tại Dakar – Senégal, Diễn đàn giáo dục cho mọi người do UNESCO
tổ chức đã coi chất lượng GV là một trong mười yếu tố cấu thành chất lượng giáo dục, tức là GV
có động cơ tốt, được động viên tốt và có năng lực chuyên môn cao. Năng lực chuyên môn cần
phải có để đảm bảo chất lượng giáo dục: hiểu biết sâu sắc về nội dung môn học, có tri thức sư
phạm, có tri thức về sự phát triển, có sự hiểu biết về sự khác biệt, hiểu biết về động cơ, có tri
thức về việc học tập, làm chủ được các chiến lược dạy học, hiểu biết về việc đánh giá HS, hiểu
biết về các nguồn của chương trình và công nghệ, am hiểu và sự đánh giá cao về sự cộng tác, có
khả năng phân tích và phản ánh trong thực tiễn dạy học [36, tr.3].
1.1.2. Nghiên cứu phát triển ĐNGV trường THPT ở Việt Nam
Nghiên cứu về ĐNGV còn được thực hiện dưới góc độ QLGD ở cấp độ vĩ mô và vi mô.
Nhiều Hội thảo khoa học về chủ đề ĐNGV dưới góc độ QLGD theo ngành, cấp học đã được thực
hiện. Có thể kể đến một số nghiên cứu loại này của các tác giả: Đặng Quốc Bảo; Nguyễn Thanh
Bình; Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc; Nguyễn Thành Hoàn; Trần Bá Hoành; Nguyễn Sỹ
Thư…Việc xây dựng ĐNGV cũng đã được một số công trình nghiên cứu, đề cập. Tại Hội thảo Khoa

học “Chất lượng giáo dục và vấn đề đào tạo giáo viên” do Khoa Sư phạm - Đại học Quốc gia Hà Nội
tổ chức, nhiều báo cáo tham luận của các tác giả như Trần Bá Hoành, Mai Trọng Nhuận, Nguyễn Thị
Mỹ Lộc, Nguyễn Cảnh Toàn, Lê Khánh Bằng, Đặng Xuân Hải cũng đã đề cập đến việc đào tạo
ĐNGV trước nhiệm vụ mới của giáo dục - đào tạo [16].
Các tác giả nghiên cứu về vấn đề phát triển ĐNGV theo bậc học và ngành học trong đó
chủ yếu đề cập đến ĐNGV của các trường THPT và TCCN. Có thể kể đến nghiên cứu của tác
giả Nguyễn Công Duật - năm 2000 với nghiên cứu về thực trạng, phương hướng và những giải
pháp cơ bản nâng cao chất lượng ĐNGV trường THPT tỉnh Bắc Ninh; nghiên cứu của tác giả
Nguyễn Văn Tiến - năm 2006 với nghiên cứu về một số biện pháp nâng cao hiệu quả ĐNGV
các trường THPT các huyện ngoại thành Hải Phòng; nghiên cứu của tác giả Vũ Đình Chuẩn với
nghiên cứu về Biện pháp phát triển ĐNGV Trung học chuyên nghiệp của Thành phố Đà Nẵng và
Phát triển đội ngũ giáo viên tin học trung học phổ thông theo quan điểm chuẩn hoá và xã hội
hoá.
Tổng quan các nghiên cứu nêu trên, có thể rút ra một số nhận xét như sau:
- Nghiên cứu về ĐNGV được triển khai ở nhiều bình diện khác nhau và đặc biệt được
quan tâm trên bình diện QLGD.
- Dưới các mức độ phạm vi nghiên cứu khác nhau, các đề tài khoa học, dự án trên đã đề
cập đến vấn đề phát triển ĐNGV. Tuy nhiên các công trình đó chủ yếu đi sâu vào những nội
dung nhất định, chưa đề cập các biện pháp đồng bộ phát triển ĐNGV theo chuẩn nghề nghiệp.
- Ở huyện Mê Linh – Hà Nội chưa có đề tài nghiên cứu khoa học nào đề cập đến vấn
đề quản lý phát triển ĐNGV các trường THPT theo chuẩn nghề nghiệp của huyện. Vì vậy,
việc nghiên cứu Quản lý biện pháp phát triển ĐNGV các trường THPT theo chuẩn nghề
nghiệp của huyện Mê Linh – Hà Nội là rất cần thiết.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý nhà trường
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản
lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành
và đạt được mục đích của tổ chức”.
Theo Henrri Fayol (1841 – 1915) Nhà kinh tế học và chỉ đạo thực tiễn trong cuốn quản lý

chung và quản lý công nghiệp thì: Quản lý hành chính là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức, điều
khiển, phối hợp và kiểm tra.
Theo quan điểm chính trị xã hội: Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng
của chủ thể (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế, bằng một hệ thống luật
lệ, chính sách, nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều
kiện cho sự phát triển của đối tượng.
Điều đó được trả lời trong sơ đồ sau:











Hình 1.1. Sự tác động của các quá trình quảnlý
Với các vấn đề vừa nêu trên chúng ta khẳng định tầm quan trọng của việc quản lý không chỉ
mang tính khoa học, nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển trên mọi lĩnh vực. quản lý gồm các chức năng
sau:
- Chức năng kế hoạch hóa:
- Chức năng tổ chức thực hiện kế hoạch:
- Chức năng chỉ đạo điều hành:
- Chức năng kiểm tra đánh giá:
Chủ thể
quản lý

Khách thể

quản lý

Mục tiêu
quản lý
Phƣơng pháp
quản lý
Công cụ
quan lý

Bốn chức năng này luôn tương tác với nhau tạo thành một chu trình quản lý. Trong bốn chức
năng trên thì chức năng kiểm tra là chức năng cơ bản và quan trọng nhất của quản lý.
1.2.1.2 Khái niệm quản lý giáo dục
Theo GS.VS Phạm Minh Hạc: Quản lý nhà trường, QLGD nói chung là thực hiện
đường lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo
nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục và
thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: QLGD theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp
các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội
Quan hệ quản lý: Đó là những mối quan hệ giữa người học và người dạy; quan hệ giữa
người quản lý với người dạy, người học; quan hệ người dạy - người học Các mối quan hệ đó có
ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo, chất lượng hoạt động của nhà trường, của toàn bộ hệ thống
giáo dục.
1.2.1.3 Quản lý nhà trường
Theo GS Phạm Minh Hạc: Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối của Đảng trong phạm
vi trách nhiệm của mình, đưa nhà trường vào vận hành nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo
dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh. Ông chỉ cho rằng:
Quản lý nhà trường, QLGD là tổ chức hoạt động dạy học, thực hiện được tính chất của nhà trường
phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa, tức là cụ thể hóa đường lối giáo dục của Đảng và biến đường
lối đó thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân, của đất nước.
Với nội hàm của khái niệm quản lý nhà trường như trên ta thấy:

- Chủ thể quản lý nhà trường là CBQL thuộc các cơ quan QLGD các cấp, nếu hiểu trên
phương diện quản lý nhà nước về giáo dục; hoặc là thủ trưởng một cơ sở giáo dục (Hiệu trưởng
trường học).
- Khách thể quản lý nhà trường là lực lượng giáo dục làm việc trong mọi nhà trường
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; hoặc là các CBQL cấp dưới của hiệu trưởng, các giáo viên,
nhân viên phục vụ, người học và các lực lượng tham gia giáo dục trong một nhà trường cụ thể.
1.2.2. Quản lý phát triển ĐNGV các trường THPT theo chuẩn nghề nghiệp
1.2.2.1. Giáo viên Trung học phổ thông
Theo Luật Giáo dục Nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam: “Nhà giáo là người làm
nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác”, “Nhà giáo ở các cơ sở
giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên” [35]. Như vậy,
GV là tên gọi chỉ nhà giáo thực hiện hoạt động dạy học và giáo dục tại các cơ sở giáo dục mầm
non, giáo dục phổ thông, giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề. Theo đó, GV thực hiện lao động
nghề nghiệp của mình tại các trường THPT được gọi là GV THPT.
1.2.2.2. Khái niệm đội ngũ
Khái niệm đội ngũ tuy có các cách hiểu khác nhau nhưng đều có chung một điểm đó là:
Một nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một lực lượng để thực hiện một hay nhiều chức
năng, có thể cùng hay không cùng nghề nghiệp nhưng đều có chung một mục đích nhất định.
Hay từ các cách hiểu trên, có thể nêu chung: Đội ngũ là một tập thể gồm số đông người, có cùng lý
tưởng, cùng mục đích, làm việc theo sự chỉ huy thống nhất, có kế hoạch, gắn bó với nhau về quyền lợi
vật chất cũng như tinh thần.
Cũng có thể hiểu đơn giản: Đội ngũ là tập hợp một số đông người cùng chức năng
hoặc nghề nghiệp thành một lực lượng. Ví dụ: Đội ngũ giáo viên, đội ngũ thanh niên trẻ…
1.2.2.3. Khái niệm phát triển đội ngũ
Phát triển ĐNGV là một bộ phận của phát triển nguồn lực con người hay còn gọi là phát
triển nguồn nhân lực. Phát triển nguồn nhân lực trong giáo dục được thể hiện trong các mặt:
- Một là, phát triển ĐNGV là gây dựng ĐNGV làm cho đội ngũ đó được biến đổi theo
chiều hướng đi lên, xây dựng đội ngũ đủ về số lượng, từng bước nâng cao chất lượng, đồng bộ
về cơ cấu.
- Hai là, thực hiện tốt tất cả các khâu từ việc quy hoạch, tuyển chọn, sử dụng hợp lý, đào

tạo, bồi dưỡng, đánh giá, sàng lọc ĐNGV. Đó là quá trình làm cho đội ngũ nâng cao trình độ
chuyên môn, trình độ chính trị, năng lực quản lý, có phẩm chất tốt, có trí tuệ và tay nghề thành
thạo, nhằm giúp họ hoàn thành tốt vai trò, nhiệm vụ của người GV.
- Ba là, con người với tư cách là tiềm lực của sự phát triển GDĐT, phát triển xã hội, cải tạo
xã hội, làm cho chất lượng cuộc sống ngày càng cao hơn.
1.3. Phát triển ĐNGV các trƣờng THPT theo chuẩn nghề nghiệp
1.3.1. Những căn cứ xây dựng chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học
1.3.1.1. Căn cứ pháp lí
* Luật Giáo dục 2005, đặc biệt các Điều 70 (có liên quan đến tiêu chuẩn nhà giáo), Điều
72 (nhiệm vụ của nhà giáo), Điều 75 (các hành vi nhà giáo không được làm);
* Nghị quyết số 40/2000/QH10 của Quốc hội.
* Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về xây dựng và nâng
cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục;
* Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 phê duyệt Đề án “Xây dựng, nâng
cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005-2010”;
* Điều lệ trường Trung học cơ sở, trường Trung học phổ thông và trường phổ thông có
nhiều cấp học (ban hành kèm theo Quyết định số 07/2007/QĐ-BGDĐT ngày 02/4/2007 của Bộ
trưởng Bộ GDĐT);
* Quyết định số 202/TCCP-VC ngày 08/6/1994 của Bộ trưởng Trưởng Ban Tổ chức -
Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) về việc ban hành Tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công
chức ngành giáo dục và đào tạo (ngạch GV trung học và ngạch GV trung học cao cấp);
* Quyết định số 06/2006/QĐ-BNV ngày 21/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy
chế đánh giá, xếp loại GV mầm non và GV phổ thông công lập;
* Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc
ban hành Quy định đạo đức nhà giáo.
1.3.1.2. Đặc điểm lao động sư phạm của giáo viên
GV không còn chỉ đóng vai trò là người truyền đạt tri thức mà phải là người tổ chức, chỉ
đạo, hướng dẫn, gợi mở, cố vấn, trọng tài cho các hoạt động học tập tìm tòi khám phá, giúp học
sinh tự lực chiếm lĩnh kiến thức mới. Giáo viên phải có năng lực đổi mới phương pháp dạy học,
chuyển từ kiểu dạy tập trung vào vai trò giáo viên và hoạt động dạy sang kiểu dạy tập trung vào

vai trò của HS và hoạt động học, từ cách dạy thông báo – giải thích – minh hoạ sang cách dạy
hoạt động tìm tòi khám phá.
1.3.1.3. Về công tác đánh giá giáo viên
Quyết định số 06/2006/QĐ-BNV ngày 21/3/2006 của Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy chế
đánh giá, xếp loại GV mầm non và GV phổ thông công lập. Theo quyết định này, nội dung đánh giá
gồm các mặt: phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kết quả công tác được giao; khả năng phát triển.
Trên cơ sở đánh giá công chức này, tập thể GV bình bầu các danh hiệu thi đua: Lao động
giỏi, chiến sĩ thi đua
Việc đánh giá công nhận danh hiệu GV giỏi thường được tiến hành qua các hội giảng (hội
thi) GV giỏi từ cấp trường đến cấp quốc gia. Giáo viên được công nhận danh hiệu GV giỏi trước
hết phải qua các Hội thi GV giỏi và tiết dạy của GV đó được Hội đồng chấm đánh giá loại giỏi
và các mặt khác được cở sở (nhà trường, Phòng GDĐT, Sở GDĐT) đánh giá tốt.
Như vậy, cho đến nay, việc đánh giá GV trung học hàng năm là để xếp loại, mang tính thi
đua là chủ yếu. Tuy việc đánh giá, xếp loại GV có theo các tiêu chuẩn nhưng còn rất chung
chung, thiếu cụ thể. Do đó khó phân định được các mức độ, dễ dẫn đến tình trạng thiếu khách
quan và thiếu chính xác.
Từ những điều trình bày trên cho thấy, việc xây dựng và áp dụng Chuẩn nghề nghiệp GV
nói chung, GV trung học nói riêng phải căn cứ vào các cơ sở pháp lý, đặc điểm lao động sư
phạm và thực tế của công tác đánh giá ĐNGV.
1.3.2. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên của Việt Nam
1.3.2.1. Những nguyên tắc xây dựng chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học
a. Chuẩn nghề nghiệp GV trung học (dưới dây gọi tắt là Chuẩn) phải tuân thủ những quy định
đối với GV trong các văn bản pháp luật hiện hành của Việt Nam.
b. Chuẩn phải tiếp thu vận dụng những xu hướng thế giới và những kinh nghiệm trong
nước về xây dựng Chuẩn nghề nghiệp và công tác đánh giá GV.
c. Chuẩn phải bảo đảm tính khoa học, tính thực tiễn, khả thi, dễ vận dụng.
1.3.2.1. Cấu trúc chuẩn
Trong xây dựng Chuẩn, việc phân tích các năng lực của người GV được căn cứ vào các
hoạt động cơ bản trong nghề dạy học, lần lượt theo các công đoạn hành nghề của người GV.
Theo cách tiếp cận này, có thể trình bày các năng lực của người GV như sau:

+ Năng lực tìm hiểu đối tượng, môi trường giáo dục;
+ Năng lực xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục;
+ Năng lực thực hiện kế hoạch giáo dục (gồm năng lực dạy học và năng lực giáo dục nghĩa
hẹp);
- Năng lực kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục;
+ Năng lực hoạt động xã hội ;
+ Năng lực giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn giáo dục;
+ Năng lực phát triển nghề nghiệp.
Trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay cần đặc biệt nhấn mạnh các năng lực chẩn đoán,
đánh giá, giải quyết các vấn đề và cần chú ý những yêu cầu mới về năng lực thực hiện kế hoạch
giáo dục.
Với các năng lực đó, có thể ghép lại thành 5 nhóm năng lực :
+ Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục;
+ Năng lực dạy học;
+ Năng lực giáo dục;
+ Năng lực hoạt động chính trị, xã hội ;
+ Năng lực phát triển nghề nghiệp.
- Chuẩn (từ Điều 4 đến Điều 9, Chương II: Chuẩn nghề nghiệp GV trung học) được trình
bày thành 6 tiêu chuẩn (mỗi Điều là một tiêu chuẩn); mỗi tiêu chuẩn được cụ thể hoá thành một
số tiêu chí (từ 2 đến 8 tiêu chí, tuỳ nội dung của tiêu chuẩn). Tất cả các tiêu chí đều được đánh
giá theo thang điểm 4. Mức 1 điểm phản ánh yêu cầu tối thiểu GV phải đạt về tiêu chí đó.
Nguồn minh chứng được quy định chung cho từng tiêu chuẩn (không quy định cho từng
tiêu chí). Nói chung, các nguồn minh chứng này nằm trong số các loại hồ sơ, sổ sách đã được
quy định trong Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông
có nhiều cấp học. Ở một số tiêu chuẩn, khuyến khích giáo viên chuẩn bị thêm một vài nguồn
minh chứng khác. Mỗi nguồn minh chứng được mã hoá bằng số thứ tự để giáo viên tiện kê khai
những cái mình có vào phiếu tự đánh giá.
1.3.3. Vận dụng chuẩn vào việc đánh giá, xếp loại GV
1.3.3.1. Bản chất của việc đánh giá GV theo Chuẩn
Đánh giá GV theo Chuẩn thực chất là đánh giá năng lực nghề nghiệp của GV. Năng lực

nghề nghiệp biểu hiện ở phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống và năng lực sư phạm của người
GV.
Năng lực sư phạm là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu
cầu của hoạt động giáo dục và dạy học, đảm bảo cho hoạt động này có kết quả. Theo Chương II
Quy định Chuẩn nghề nghiệp GV trung học, ngoài yêu cầu về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối
sống, còn nêu ra 5 loại năng lực sư phạm cơ bản của người GV, bao gồm: năng lực tìm hiểu đối
tượng và môi trường giáo dục; năng lực dạy học; năng lực giáo dục; năng lực hoạt động chính trị
xã hội; năng lực phát triển nghề nghiệp.
Đánh giá GV theo Chuẩn là một quá trình thu thập các minh chứng thích hợp và đầy đủ
nhằm xác định mức độ năng lực nghề nghiệp của GV. Đánh giá giáo viên theo Chuẩn đòi hỏi có
sự thay đổi cơ bản trong suy nghĩ của GV, hiệu trưởng và CBQL: đánh giá GV theo Chuẩn
không phải chủ yếu để bình xét danh hiệu thi đua hằng năm, mà là xem xét những gì GV phải
thực hiện và đã thực hiện được, những gì GV có thể thực hiện được. Trên cơ sở đó khuyến cáo
GV xây dựng chương trình, kế hoạch tự rèn luyện, tự bồi dưỡng nâng cao năng lực nghề nghiệp.
1.3.3.2. Mục đích của việc đánh giá GV theo Chuẩn
Đánh giá GV theo Chuẩn nhằm:
+ Xác định chính xác, khách quan mức độ năng lực nghề nghiệp của GV ở thời điểm
đánh giá theo các tiêu chí trong Chuẩn. Trên cơ sở đó đưa ra những khuyến nghị cho GV và các
cấp QLGD trong việc tổ chức đào tạo bồi dưỡng (xây dựng chương trình, lập kế hoạch, quy
hoạch đào tạo bồi dưỡng, v.v ) nâng cao năng lực cho GV;
+ Trên cơ sở xác định mức độ năng lực nghề nghiệp GV, tiến hành xếp loại GV;
+ Cung cấp thông tin cho việc xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV đáp ứng
yêu cầu phát triển giáo dục;
+ Cung cấp những thông tin xác đáng làm cơ sở cho việc xây dựng và thực hiện các
chính sách đối với GV
1.3.3.3. Phương pháp đánh giá, xếp loại GV theo Chuẩn
Khi thực hiện phương pháp đánh giá, xếp loại GV (Điều 11 Quy định Chuẩn nghề nghiệp
GV trung học) cần chú ý :
+ Việc đánh giá giáo viên phải căn cứ vào các kết quả đạt được thông qua các chỉ báo và
nguồn minh chứng phù hợp với các tiêu chí trong từng tiêu chuẩn của Chuẩn;

+ Việc xếp loại phải căn cứ vào cả hai điều kiện: Các mức điểm đạt được của các tiêu chí
và tổng số điểm đạt được của tất cả các tiêu chuẩn.
1.3.3.4. Quy trình đánh giá, xếp loại GV theo Chuẩn
Quy trình đánh giá, tính điểm và xếp loại GV trung học theo Chuẩn được tiến hành theo
các bước cụ thể như sau:
Bước 1. GV tự đánh giá, xếp loại
Bước 2. Tổ chuyên môn đánh giá, xếp loại
Bước 3. Hiệu trưởng đánh giá, xếp loại.
1.3.3.5. Một số điểm cần chú ý khi đánh giá, xếp loại theo Chuẩn
Nếu việc đánh giá, xếp loại GV theo Chuẩn chỉ dừng lại ở việc tính điểm, xếp loại GV
thì sẽ chỉ tác động vào một bộ phận nhỏ GV yếu kém hoặc xuất sắc mà không kích thích được sự
nỗ lực phấn đấu phát triển nghề nghiệp của toàn đội ngũ. Cần coi trọng việc đối chiếu với từng
tiêu chí, kiểm tra các nguồn minh chứng, đánh giá đúng điểm mạnh, điểm yếu của mỗi GV, chỉ
ra phương hướng khắc phục nhược điểm, phát huy ưu điểm của GV đó thì mới đạt được mục
đích cơ bản của Chuẩn.
- Phải làm cho mỗi GV tự giác vận dụng Chuẩn để tự đánh giá, làm cho tập thể tổ chuyên
môn thực sự quán triệt mục đích của Chuẩn và các yêu cầu đánh giá, xếp loại theo Chuẩn, tránh
qua loa đại khái, dĩ hòa vi quý, chỉ nhằm vào cho điểm, xếp loại thì Chuẩn mới thực sự có tác
động đến trình độ nghề nghiệp của GV.
1.4. Nội dung phát triển đội ngũ GV các trƣờng THPT theo chuẩn nghề nghiệp
ĐNGV các trường THPT là nguồn nhân lực quan trọng, quyết định chất lượng giáo dục.
Vì vậy, việc phát triển đội ngũ ĐNGV nói chung và ĐNGV các trường THPT theo chuẩn nghề
nghiệp nói riêng là điều tất yếu không thể thiếu được, đây cũng là một phần việc quan trọng
trong việc phát triển nguồn nhân lực của ngành giáo dục.
Nội dung phát triển nguồn nhân lực của ngành giáo dục bao gồm: Dự báo, quy hoạch phát
triển ĐNGV, sử dụng ĐNGV, tạo môi trường sư phạm thuận lợi để đảm bảo thu hút và duy trì
ĐNGV làm việc có chất lượng, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục – đào tạo của nhà
trường.
Tóm lại, quản lý phát triển ĐNGV các trường THPT theo chuẩn nghề nghiệp là việc thực
hiện các chức năng quản lý trong các nội dung của phát triển ĐNGV.

1.4.1. Phát triển đội ngũ GV về số lượng
Việc phát triển ĐNGV các trường THPT theo chuẩn nghề nghiệp về số lượng thực chất là
xây dựng ĐNGV các trường THPT theo chuẩn nghề nghiệp đủ về số lượng, chuyên sâu về trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ.
1.4.2. Phát triển đội ngũ giáo viên đồng bộ về cơ cấu
Cơ cấu ĐNGV các trường THPT được nghiên cứu dựa trên các tiêu chí bao gồm nội dung
sau:
- Cơ cấu ĐNGV các trường THPT chuẩn nghề nghiệp theo chuyên môn:
- Cơ cấu ĐNGV các trường THPT chuẩn nghề nghiệp theo trình độ đào tạo:
- Cơ cấu ĐNGV các trường THPT chuẩn nghề nghiệp theo độ tuổi:
- Phát triển cơ cấu ĐNGV các trường THPT chuẩn nghề nghiệp theo giới tính:
1.4.3. Phát triển đội ngũ GV về chất lượng
Phát triển ĐNGV các trường THPT theo chuẩn nghề nghiệp chính là làm tăng phẩm chất đạo
đức, kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của người GV.
Tiểu kết chƣơng 1
Giáo dục và đào tạo đang đòi hỏi cấp thiết nguồn nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực.
Vì vậy, việc nghiên cứu các biện pháp và đề xuất các biện pháp quản lý phát triển ĐNGV nói
chung và ĐNGV các trường THPT huyện Mê Linh nói riêng là hết sức quan trọng và mang tính
tất yếu vì GV là người quyết định chất lượng giáo dục và trường THPT chỉ có thể hoàn thành
được mục tiêu giáo dục khi có một ĐNGV có phẩm chất chính trị tốt, trình độ chuyên môn giỏi,
hoàn thành nhiệm vụ theo chuẩn nghề nghiệp với kết quả cao theo yêu cầu đổi mới chương trình
giáo dục mà Đảng và Nhà nước đã tin tưởng giao cho.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƢỜNG THPT Ở HUYỆN MÊ
LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Khái quát về điều kiện KT-XH Huyện Mê Linh, Hà Nội
Huyện Mê Linh là huyện anh hùng nằm ở phía Đông Bắc của ngoại thành Hà Nội, là địa
bàn có vinh dự được lập đền thờ hai vị Nữ anh hùng đầu tiên trong lịch sử chống ngoại xâm của
dân tộc: Bà Trưng Trắc và Trưng Nhị. Phía Tây giáp Huyện Sóc Sơn và Huyện Đông Anh, phía
Đông giáp Huyện Yên Lạc - Vĩnh Phúc, phía Bắc giáp Thị xã Phúc Yên - Vĩnh Phúc, phía Nam

là Sông Hồng.
Hiện nay, Huyện Mê Linh có diện tích tự nhiên: 14.164 km², dân số trên 20 vạn người và
49.876 hộ gia đình; 16 xã và 02 thị trấn; trụ sở UBND Huyện đặt tại Xã Đại Thịnh.
Năm 2011, các chỉ tiêu KT-XH của Huyện Mê Linh đều cơ bản hoàn thành. Giá trị sản
xuất, thương mại, dịch vụ đạt 5.638 tỷ đồng (đạt 101% kế hoạch).
Dân số Huyện không ngừng tăng, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên tính trung bình hằng năm
khoảng 1,58%. Không những thế, còn nảy sinh hiện tượng mất cân bằng dân số, theo thống kê
năm 2011 tỷ lệ sinh bé trai/ bé gái là 122/100.
2.2. Thực trạng giáo dục THPT Huyện Mê Linh, Hà Nội
2.2.1. Quy mô, mạng lưới trường lớp, HS năm 2011 - 2012
2.2.1.1. Quy mô, mạng lưới trường lớp
Bảng 2.1. Quy mô, mạng lưới trường lớp Huyện Mê Linh năm 2011 - 2012
TT
Các chỉ số
Tổng
Mầm non
TH
THCS
THPT
1
Số trường
82
21
32
23
6
2
Số lớp
1.313
338

491
319
165
3
Số học sinh
42.401
9.909
14.611
11.096
6.829
4
Số HS/lớp
32,3
29,3
29,8
34,8
41,4
5
Lớp/Trường
16,0
16,1
15,3
13,9
27,5
(Nguồn: Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội)
Trong những năm qua, quy mô giáo dục toàn ngành khá ổn định. Duy trì sĩ số hàng năm đạt
98%, cấp tiểu học đạt 100%; tỉ lệ chuyển cấp tiểu học đạt 100%; tỉ lệ tuyển sinh vào lớp 10 đạt 90%
đến 95% tổng số học sinh tốt nghiệp THCS.
2.2.1.2. Chất lượng giáo dục các cấp học năm học 2011 - 2012
Bảng 2.2. Tổng hợp xếp loại 2 mặt giáo dục năm 2011 – 2012


Cấp
học
Tổng
số học
sinh
Học lực
Hạnh kiểm
Giỏi
%
Khá
%
TB
%
Yếu
%
Kém
%
Tốt
%
Khá
%
TB
%
Yếu
%
Tiểu
học
14.611
39,1

36,6
22,2
2,1
0
Thực hiện đầy đủ: 99,9%
Thực hiện chưa đầy đủ: 0,1%
THCS
11.096
20,33
43,85
31,65
3,93
0,18
75,63
19,13
4,76
0,48
THPT
6.829
3,95
47,07
40,6
7,9
0,48
68,33
23,6
7,06
1,01
(Nguồn: Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội)
Tỷ lệ học lực của các cấp học có sự biến đổi rõ rệt. Nếu như cấp tiểu học, học lực giỏi

chiếm tới 39,1% và không có tỷ lệ học lực kém thì đến cấp học cao hơn (THCS và THPT) tỷ lệ
này giảm nhanh “chóng mặt” (THCS: 20,33%, THPT: 3,95%) và đặc biệt đã xuất hiện học lực
kém ở 2 cấp học này (THCS: 0,18%, THPT: 0,48%).
Hạnh kiểm ở các cấp học cũng có sự thay đổi nhưng nhìn chung đạt kết quả rất tốt, cả 3
cấp học, hạnh kiểm khá, tốt của HS đều đạt trên 90% và hạnh kiểm yếu cao nhất là ở cấp THPT
cũng chỉ chiếm 1,01%.
2.2.2.1. Số học sinh
Số lượng HS các trường THPT Huyện Mê Linh được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.3. Số lượng HS các trường THPT Huyện Mê Linh
TT
Trƣờng THPT
Năm học
2009 – 2010
2010 – 2011
2011 - 2012
Tổng
số HS
Tổng
số lớp
Tổng
số HS
Tổng
số lớp
Tổng
số HS
Tổng
số lớp
1
Yên Lãng
1369

31
1374
31
1338
30
2
Mê Linh
1344
30
1348
30
1351
30
3
Quang Minh
1120
26
916
26
865
26
4
Tiền Phong
1330
30
1303
30
1249
30
5

Tiến Thịnh
1095
25
1084
25
1079
25
6
Tự Lập
922
26
959
24
947
24

Tổng cộng
7.180
168
6.984
166
6.829
165
(Nguồn: Sở GD&ĐT Hà Nội)
Số lượng HS tập trung chủ yếu ở các trường công lập (chiếm khoảng 90%). Điều này
phần nào cũng phản ánh được chất lượng GDĐT ở các trường Huyện Mê Linh là khá tốt.
2.2.2.2. Cơ sở vật chất
Bảng 2.4: Thống kê số phòng học, phòng chức năng năm học 2009 - 2010
STT
Trường

THPT
Tổng số
phòng học
Phòng học
Bộ môn
Tổng
số
Xây
mới
Tổng
số
Xây mới
1
Yên Lãng
36
30
0
6
0
2
Mê Linh
34
30
0
4
0
3
Quang Minh
35
30

0
5
0
4
Tiền Phong
23
18
0
5
0
5
Tiến Thịnh
27
25
0
2
0
6
Tự Lập
36
24
0
12
12

Tổng cộng
191
157
0
34

12
(Nguồn: Sở GD&ĐT Hà Nội)
Nhìn chung, cơ sở vật chất của các trường THPT trên địa bàn Huyện Mê Linh còn khó
khăn, thiếu thốn chưa đáp ứng đầy đủ cho yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
2.2.2.3. Chất lượng giáo dục của các trường
Trong các năm qua, chất lượng giáo dục toàn diện của các trường từng bước được nâng
cao và ổn định, nhưng có sự chênh lệch lớn giữa các trường do chất lượng đầu vào không đồng
đều.
Bảng 2.5. Điểm chuẩn tuyển sinh vào 10 từ năm học 2009- 2010 đến nay. Đơn
vị: điểm
STT
Trƣờng THPT
Năm học
2009 - 2010
Năm học
2010 - 2011
Năm học
2011 - 2012
1
Yên Lãng
33,5
34
37,0
2
Mê Linh
42
41.5
40
3
Quang Minh

21
24
27
4
Tiền Phong
26.5
28.5
31
5
Tiến Thịnh
24
25
27
6
Tự Lập
23
23
22.5
(Nguồn: Sở GD&ĐT Hà Nội)

Bảng 2.6. Kết quả thi tốt nghiệp THPT từ năm học 2009- 2010 đến nay
Đơn vị: %
STT
Trƣờng THPT
Năm học
2009 - 2010
Năm học
2010 - 2011
Năm học
2011 - 2012

1
Yên Lãng
97,34
98.55
99.77
2
Mê Linh
98.8
99.7
100
3
Quang Minh
82
93.0
97.9
4
Tiền Phong
91
94
99.14
5
Tiến Thịnh
87
95
100
6
Tự Lập
65
84
97

(Nguồn: Sở GD&ĐT Hà Nội)
Tỉ lệ học sinh thi đỗ vào ĐH - CĐ bình quân đạt 55% - 70%, thi đỗ vào các trường trung cấp
chuyên nghiệp từ 15% - 35%. Mỗi năm có khoảng hơn 1300 học sinh thi đỗ vào các trường ĐH -
CĐ trong cả nước. Năm học 2011 – 2012 tỷ lệ học sinh đỗ vào các trường ĐH – CĐ nhìn chung
đều tăng, tăng học sinh đỗ vào các trường ĐH và giảm tỷ lệ học sinh đỗ vào các trường CĐ. Điều
này cũng phản ánh chất lượng đào tạo ở các trường do phụ thuộc chất lượng đầu vào.
Bảng 2.7. Tỷ lệ thi tuyển sinh ĐH - CĐ từ năm học 2009 - 2010 đến nay
Đơn vị: %
STT
Trƣờng THPT
Năm học
2009 - 2010
Năm học
2010 - 2011
Năm học
2011 - 2012
1
Yên Lãng
68.5
74.0
77.2
2
Mê Linh
71.2
71.4
72
3
Quang Minh
47
54

58
4
Tiền Phong
65
68
66
5
Tiến Thịnh
39
45
40
6
Tự Lập
17.5
18.4
23.2
(Nguồn: Sở GD&ĐT Hà Nội)
Mặc dù kết quả chất lượng giáo dục của các trường có nhiều chuyển biến tích cực, song có nhiều
mặt chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn đòi hỏi: chất lượng giáo dục đại trà còn thấp; kỹ năng sống,
hoạt động tập thể của học sinh rất hạn chế.
2.2.3. Một số khó khăn, hạn chế trong quá trình phát triển giáo dục phổ thông trên địa bàn
Huyện Mê Linh
- Công tác chỉ đạo, quản lý trường học còn yếu, nhất là khâu lập kế hoạch và biện pháp
chỉ đạo để thực hiện nâng cao chất lượng các môn học.
- Ngân sách chi cho giáo dục còn thấp.
- Thiết bị dạy học quá lạc hậu, công tác thanh kiểm tra chưa được coi trọng thường
xuyên, một số mảng công việc chưa được quan tâm đúng mức.
2.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên các trƣờng trung học phổ thông Huyện Mê Linh- Thành
phố Hà Nội
2.3.1. Số lượng và cơ cấu

2.3.1.1. Số lượng đội ngũ giáo viên
Tỷ lệ giáo viên/lớp ở các trường THPT trong Huyện thấp hơn so với quy định, phần lớn
các trường còn thiếu giáo viên. Đặc biệt, hầu hết các trường đều thừa giáo viên môn Ngữ văn :
Trường THPT Yên Lãng, THPT Mê Linh thừa 01 GV Văn, còn 04 trường THPT còn lại thừa từ
03 đến 06 giáo viên Văn (THPT Tự Lập thừa 06 GV Văn).
Số lượng giáo viên hàng năm tăng không đều. Rất nhiều trường thiếu giáo viên đặc biệt
là những giáo viên dạy ở các môn xã hội như Địa lý, Lịch sử…điều này đã gây không ít khó
khăn trong việc phân công giảng dạy, nâng cao chất lượng giáo dục của các nhà trường.
Nguyên nhân thiếu giáo viên là do số sinh viên tốt nghiệp đại học thuộc các môn xã hội
rất ít, hằng năm hầu như không đủ để bố trí theo nhu cầu của các nhà trường. Nhiều sinh viên sau
khi tốt nghiệp không có nhà ở Hà Nội lại quay về địa phương công tác hoặc một số thì chuyển
ngành khác có mức lương cao hơn, số ít giáo viên đã công tác lâu năm hoặc có trình độ Thạc sỹ
lại muốn chuyển công tác đến trường chuyên, lớp chọn của thành phố. Bên cạnh đó, ngành giáo
dục chưa có chính sách đãi ngộ hợp lí để thu hút giáo viên tốt nghiệp loại giỏi các trường sư
phạm về công tác tại trường mình.
2.3.1.2. Cơ cấu đội ngũ giáo viên
Tỉ lệ nam và nữ có sự chênh lệch khá lớn. Giáo viên nam chủ yếu tập trung ở các môn
khoa học tự nhiên, giáo viên nữ chủ yếu tập trung ở các môn khoa học xã hội; có bộ môn trên
90% là nữ như môn tiếng Anh, môn Địa lí, môn Lịch sử.
2.3.2. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ
2.3.2.1. Về trình độ đào tạo
Giáo viên có trình độ đào tạo sau đại học đội ngũ giáo viên ở các trường THPT trong
Huyện khá cao. Tuy nhiên, sự đầu tư và quan tâm cho đội ngũ đi đào tạo sau đại học ở các
trường THPT trong Huyện khác nhau rất lớn, điều này đã tạo khoảng cách trên nhau về trình độ
giữa các trường THPT trong Huyện.
2.3.2.2. Trình độ ngoại ngữ, tin học
Tất cả giáo viên các trường THPT trên địa bàn Huyện đều có trình độ ngoại ngữ, và trình
độ tin học từ loại A trở lên. Tuy nhiên, số giáo viên có chứng chỉ C ngoại ngữ trở lên còn rất thấp
(đạt khoảng 16,2%).
Nhìn chung, nhiều giáo viên đã biết sử dụng máy vi tính để soạn giáo án, sử dụng bài

giảng điện tử, khai thác mạng internet để phục vụ cho dạy học. Điều này là tín hiệu rất tốt để
nâng cao chất lượng dạy học của các giáo viên cũng như chất lượng truyền đạt bài giảng cho học
sinh
2.3.2.3. Xếp loại đội ngũ giáo viên
Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của đội ngũ giáo viên nhìn chung là tốt, tỷ lệ
giáo viên cả trường THPT công lập và dân lập đạt kết quả từ khá trở lên rất cao (trên 95%).
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên ở các trường THPT trong
Huyện Mê Linh khá, tốt (chiếm hơn 90%) . Điều này cũng phần nào phản ánh kết quả học
tập của học sinh các trường.
2.3.2.4. Danh hiệu thi đua
Số giáo viên đạt các danh hiệu thi đua đặc biệt là danh hiệu “Chiến sĩ thi đua thành phố”
nhìn chung không đồng đều, đặc biệt còn có 03 trường THPT không có GV đạt “Danh hiệu chiến
sĩ thi đua thành phố”. Điều này cũng cho thấy số giáo viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ còn ít,
chưa có nhiều điển hình tiên tiến làm nòng cốt cho các hoạt động dạy học và giáo dục, đội ngũ
chưa mạnh về chất lượng.
2.4. Thực trạng quản lý phát triển đội ngũ giáo viên các trƣờng trung học phổ thông Huyện
Mê Linh, Thành phố Hà Nội
Để tìm hiểu về thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên của trường trong thời gian vừa qua,
chúng tôi đã điều tra, khát sát 200 cán bộ quản lý, giáo viên của trường (Phụ lục 02) và thu được
kết quả sau đây:
2.4.1. Công tác quy hoạch phát triển đội ngũ
Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về công tác tổ chức cán bộ
đã chỉ rõ: “Công tác tổ chức cán bộ còn nhiều yếu kém. Đội ngũ cán bộ xét cả về số lượng, chất
lượng cơ cấu còn nhiều mặt chưa đáp ứng yêu cầu cả trước mắt và lâu dài chưa ngang tầm với
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa”.
Trong việc xây dựng công tác quy hoạch phát triển ĐNGV, các trường THPT Huyện Mê
Linh chỉ thực hiện việc lập kế hoạch tuyển chọn GV cho từng năm học mà chưa xây dựng được
kế hoạch chiến lược và quy hoạch phát triển ĐNGV trong giai đoạn trung hạn 3 – 5 năm hay 5 –
10 năm. Hiệu trưởng nhà trường thường căn cứ vào chỉ tiêu tuyển sinh, số học sinh đào tạo trong
năm, số lượng ĐNGV hiện có, các điều kiện về CSVC, để lập kế hoạch bổ sung GV cho năm

học mới. Việc lập kế hoạch đã vận dụng một cách khéo léo giữa hai mô hình quản lý phát triển
ĐNGV, đó là:
- Mô hình phát triển ĐNGV từ trên xuống dưới, trong đó người hiệu trưởng chịu trách
nhiệm chính trong việc xác định nhu cầu, thiết kế thực hiện và đánh giá hoạt động phát triển
ĐNGV trên cơ sở kế hoạch của nhà trường; từ đó vạch ra các biện pháp về quy hoạch, đào tạo,
bồi dưỡng và tạo động lực để phát triển ĐNGV.
- Mô hình phát triển ĐNGV từ dưới lên trên, trong đó, cá nhân và tập thể các tổ, nhóm
chuyên môn chỉ ra những mặt mạnh, hạn chế và nhu cầu phát triển của từng cá nhân, tổ, nhóm
môn. Từ đó tự đề ra nhu cầu và tham gia tự giác vào quá trình phát triển ĐNGV dưới sự quản lý
của lãnh đạo nhà trường.
2.4.2. Triển khai công tác tuyển chọn, sử dụng đội ngũ giáo viên
Công tác tuyển chọn giáo viên là công tác quan trọng nhằm phát triển về số lượng, đồng
bộ về cơ cấu, nâng cao chất lượng ĐNGV trong hệ thống các trường THPT.
Trong năm học vừa qua một số trường THPT trên địa bàn Huyện Mê Linh đã mạnh dạn
bố trí những giáo viên có mới ra trường dạy lớp 12 ở những bộ môn khoa học cơ bản Toán, Văn,
Lý, Hóa. Ban đầu, các giáo viên này rất rụt rè và có phần lúng túng nhưng được sự động viên
khích lệ của BGH, sự ủng hộ của các tổ trưởng chuyên môn, các đồng nghiệp số giáo viên này
sau một năm trình độ tay nghề đã được khẳng định, tự tin trong các hoạt động giảng dạy.
2.4.3. Tổ chức công tác đào tạo và bồi dưỡng ĐNGV
- Việc đào tạo, bồi dưỡng đạt chuẩn, nâng chuẩn; bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng
theo chu kỳ; bồi dưỡng đổi mới giáo dục phổ thông, bồi dưỡng thay sách được thực hiện theo
kế hoạch của Sở GD&ĐT, các trường là đơn vị thực hiện.
- Nội dung bồi dưỡng, tự bồi dưỡng tại các nhà trường được tiến hành đó là:
+ Bồi dưỡng về quy chế hành chính chuyên môn;
+ Bồi dưỡng về nội dung, chương trình và SGK mới;
+ Bồi dưỡng về đổi mới phương pháp giảng dạy;
+ Bồi dưỡng đổi mới cách kiểm tra đánh giá học sinh;
+ Bồi dưỡng cách sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học ;
+ Bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác chủ nhiệm;
+ Báo cáo chuyên đề và viết sáng kiến kinh nghiệm giảng dạy,…

- Hình thức đào tạo, bồi dưỡng: các lớp nâng cao trình độ học theo chương trình quy định
của trường đại học, học tập trung hoặc vừa học, vừa làm; các lớp bồi dưỡng tổ chức theo bộ môn
học tập trung tại Sở hoặc bồi dưỡng tại các đơn vị theo nội dung quy định.
+ Tổ chức học tập bồi dưỡng tại các trường thông qua các tổ nhóm chuyên môn: Sinh hoạt
chuyên đề theo tổ nhóm; thao giảng trên lớp, hội giảng, dự giờ rút kinh nghiệm; hội thảo khoa
học, viết sáng kiến kinh nghiệm,
+ Tự bồi dưỡng: thông qua hoạt động dự giờ, tự nghiên cứu tài liệu,
- Từ bảng thống kê cho thấy, các trường đã chú trọng cho các GV chưa đủ chuẩn bằng cấp
đi đào tạo đạt chuẩn. Công tác bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ: đổi mới nội dung, chương
trình và SGK mới được các nhà trường chú trọng.
- Tuy nhiên, công tác đào tạo bồi dưỡng cho ĐNGV còn bộc lộ nhiều tồn tại, hạn chế đó là:
+ Việc đào tạo nâng chuẩn; bồi dưỡng về tin học, ngoại ngữ chưa được chú trọng đúng
mức. Số lượng GV đi học trên chuẩn hàng năm rất ít; số lượng GV được bồi dưỡng về tin học,
ngoại ngữ hàng năm rất hạn chế.
+ Công tác xã hội hoá, định hướng cho giáo viên trẻ chưa được chú ý dẫn đến hiện
tượng giáo viên hay mắc phải các sai sót không đáng có trong công tác.
+ Công tác bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ tổ trưởng chuyên môn, GV đầu
đàn chưa được chú trọng nên năng lực quản lý của họ còn hạn chế.
+ Công tác tự bồi dưỡng, NCKH của giáo viên còn hình thức, chưa thiết thực, hiệu quả
không cao.
2.4.4. Tổ chức kiểm tra, đánh giá ĐNGV
Qua công tác kiểm tra, đánh giá các trường THPT Huyện Mê Linh trong 03 năm vừa qua,
có thể rút ra một số nhận xét:
- Việc đánh giá, xếp loại GV của các trường THPT về cơ bản đảm bảo khách quan, công
khai, dân chủ, phản ánh đúng năng lực và phẩm chất của GV. Làm rõ được ưu khuyết điểm, mặt
mạnh, mặt yếu về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực và hiệu quả công tác, khả
năng phát triển của giáo viên. Thông qua đó giúp Hiệu trưởng các trường bố trí, sử dụng, bổ
nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chế độ chính sách đối với GV một cách tương đối hợp lý
và có hiệu quả.
- Tuy nhiên, công tác đánh giá, sàng lọc ĐNGV còn bộc lộ những tồn tại, hạn chế:

+ Chưa có thang thước chuẩn với các tiêu chuẩn, tiêu chí chung để đánh giá giáo viên.
Chưa có nội dung, phương pháp đánh giá thống nhất cho các trường trong huyện. Vì vậy, tạo ra
kết quả khác nhau trong đánh giá GV giữa các trường.
+ Việc đánh giá ở một số trường còn mang tính hình thức, nâng đỡ là chính nên chưa phản
ánh đúng năng lực và phẩm chất của GV.
2.4.5. Thực hiện chế độ, chính sách đối với ĐNGV
Hoàn cảnh sống của cán bộ, giáo viên ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng hoạt động và sự
phát triển của nhà trường. Vì vậy, người lãnh đạo phải luôn có sự quan tâm các chế độ chính
sách đãi ngộ cho ĐNGV.
Trong những năm qua, nhà trường đã huy động mọi nguồn lực có thể để có những chính
sách đối với cán bộ, giáo viên được tốt nhất. Các cán bộ, giáo viên trong trường được trang bị
những đồ dùng, thiết bị làm việc, giảng dạy đầy đủ và hiện đại, luôn được làm việc trong môi
trường thuận lợi.
Những giáo viên và cán bộ quản lý nhà trường là viên chức, công chức nhà nước được
hưởng lương từ nguồn ngân sách Nhà nước và theo quy định chung cứ 3 năm lại lên lương 1 lần.
Đồng thời họ cũng được hưởng mọi chế độ như: phụ cấp ưu đãi, nâng lương, chế độ nghỉ an
dưỡng, ốm đau, chế độ nghỉ hưu theo đúng quy định. Bên cạnh đó các chế độ biểu dương khen
thưởng ĐNGV các trường được ngành giáo dục thực hiện đầy đủ, đề nghị nhà nước tặng các
danh hiệu: Huy chương vì sự nghiệp giáo dục; Chiến sĩ thi đua các cấp; Giáo viên dạy giỏi các
cấp;…
Tuy nhiên, chính sách này vẫn còn hạn chế là chỉ thu hút nguồn giáo viên trong biên
chế, còn đối với giáo viên chưa vào biên chế hoặc giáo viên đã có bằng thạc sỹ thì chưa có chính
sách đãi ngộ thỏa đáng. Chính vì vậy mà chỉ có dưới 20% số người được hỏi cho rằng chính sách
đãi ngộ trên là có hiệu quả.
Để phát triển được đội ngũ giáo viên, các cán bộ, các cấp quản lý trong các trường
THPT cần phải quan tâm, tính toán, điều chỉnh chế độ, chính sách hợp lý, từ đó mới có thể thu
hút được những người có năng lực, có trình độ về phục vụ lâu dài cho nhà trường.
2.4.6. Đánh giá chung
2.4.6.1. Mặt mạnh
- ĐNGV các trường THPT Huyện Mê Linh có phẩm chất chính trị vững vàng, tư cách đạo

đức tốt, yêu nghề và hết lòng vì học sinh.
- ĐNGV phần lớn là giáo viên trẻ, được đào tạo bài bản, nhanh nhạy, dễ tiếp thu cái mới,
có ý thức vươn lên, đây là một thuận lợi cho các hoạt động đổi mới giáo dục hiện nay.
- Phần lớn giáo viên có trình độ đạt chuẩn, nhiệt tình trong giảng dạy, có ý thức trách
nhiệm cao, tinh thần khắc phục khó khăn, sáng tạo trong công việc. Một bộ phận giáo viên
khoảng 30% có trình độ chuyên môn vững vàng là nòng cốt trong công tác chuyên môn của các
trường.
2.4.6.2. Mặt yếu
Số lượng GV hiện tại còn thiếu nhiều so với quy định đặc biệt là giáo viên ở các môn khoa
học xã hội. Cơ cấu bộ môn, cơ cấu độ tuổi, cơ cấu giới tính còn có sự bất hợp lý góp phần làm
cho tình trạng thiếu GV của các trường trầm trọng hơn. Chất lượng ĐNGV còn nhiều hạn chế ,
bất cập chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
2.4.6.3. Nguyên nhân của những hạn chế
- Nguyên nhân khách quan
Do việc thực hiện đổi mới nội dung chương trình, sách giáo khoa THPT từ năm học 2006
– 2007 và tăng tỉ lệ giáo viên THPT từ 2,1 GV/ lớp lên 2.25 GV/lớp nên làm cho số lượng GV
trên toàn Huyện thiếu và chất lượng GV chưa đáp ứng kịp yêu cầu đổi mới.
- Nguyên nhân chủ quan
+ Phần lớn ĐNGV là GV trẻ chiếm trên 70%, có sự nhiệt tình nhưng còn thiếu kinh nghiệm
trong giảng dạy và và giáo dục HS nên chất lượng và hiệu quả giáo dục còn thấp, làm ảnh hưởng đến
chất lượng chung của các trường.
+ Một số GV thiếu ý chí vươn lên, an phận, không muốn học tập nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, ngại đổi mới phương pháp dạy học, không biết sử dụng các trang thiết bị hiện
đại và phần mềm trong giảng dạy nên phương pháp dạy học lạc hậu không cuốn hút được HS.
+ Một số giáo viên giỏi chỉ tập trung vào dạy thêm để tăng thu nhập kinh tế cho gia đình,
không muốn học nâng cao trình độ trên chuẩn.
+ Một số giáo viên trẻ có ý thức học tập phấn đấu vươn lên khẳng định mình nhưng với
mục đích khi thành danh để thuyên chuyển đến nơi thu nhập tốt hơn mà không ở lại huyện công
tác.
+ Nhiều trường chưa chú ý đúng mức đến việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ

chuyên môn, nghiệp vụ cho GV.

Tiểu kết chƣơng 2
Công tác quản lí phát triển đội ngũ giáo viên Huyện Mê Linh đã có những bước phát
triển. Số lượng, cơ cấu tương đối đồng bộ và hợp lí, phẩm chất và trình độ năng lực đội ngũ cơ
bản đáp ứng được việc thực hiện các nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, trong từng vấn đề cụ thể về
quản lí phát triển đội ngũ còn nhiều bất cập. Đứng trước yêu cầu phát triển giáo dục trong thời kì
đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất và hội nhập quốc tế hiện nay thì chất lượng đội
ngũ giáo viên còn nhiều vấn đề được đặt ra, cần phải có những giải pháp hợp lí, thực hiện một
cách đồng bộ và hiệu quả.
Việc nâng cao nhận thức của cán bộ quản lí và đội ngũ giáo viên về quản lí về phát triển
đội ngũ giáo, công tác xây dựng quy hoạch, công tác tuyển dụng bố trí cán bộ, công tác đào tạo
bồi dưỡng, kiểm tra đánh giá, thực hiện chế độ chính sách đãi ngộ cho đội ngũ phát triển là
những nội dung quan trọng.
CHƢƠNG 3
NHỮNG BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở HUYỆN MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO
CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
3.1. Các nguyên tắc định hƣớng và đề xuất biện pháp
3.1.1. Đảm bảo tính pháp lý
Các biện pháp đề xuất chỉ có giá trị, đạt tính khả thi khi nằm trong khuôn khổ của pháp luật,
được hiến pháp, các văn bản luật, văn bản pháp quy cho phép, phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu nhằm
mang lại hiệu quả và phù hợp với thực tiễn.
3.1.2. Đảm bảo chất lượng giáo dục
Biện pháp phát triển ĐNGV phải góp phần nâng cao chất lượng dạy học tại các trường
THPT theo chuẩn nghề nghiệp, góp phần thực hiện tốt mục tiêu giáo dục. Giáo viên là nhân vật
trung tâm trong các trường THPT, quyết định chất lượng giáo dục và đào tạo của đơn vị. Phát triển
ĐNGV là điều kiện cơ bản để đảm bảo chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường. Do đó,
các biện pháp phát triển ĐNGV các trường THPT theo chuẩn nghề nghiệp phải góp phần vào việc
thực hiện nâng cao chất lượng và hiệu quả cao đáp ứng yêu cầu mục đích và nhiệm vụ dậy học,

ứng dụng khoa học- công nghệ trong quá trình dạy học.
3.1.3. Đảm bảo về số lượng
Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên phải góp phần xây dựng ĐNGV tại các trường
THPT theo chuẩn nghề nghiệp phải theo định hướng chuẩn nghề nghiệp, đảm bảo về số lượng và
nâng cao chất lượng. Phát triển ĐNGV các trường THPT theo chuẩn nghề nghiệp không chỉ là
vấn đề quan tâm đảm bảo về số lượng mà quan trọng hơn là đảm bảo nâng cao chất lượng của
đội ngũ này, đồng thời sử dụng có hiệu quả ĐNGV các trường THPT.
3.1.4. Đảm bảo về nhu cầu
Giáo viên các trường THPT theo chuẩn nghề nghiệp là đối tượng đào tạo, bồi dưỡng.
Chất lượng và hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng phụ thuộc vào nhiều nhân tố khách quan và chủ quan.
Trong đó, sự nỗ lực chủ quan của giáo viên có vai trò quan trọng. Các biện pháp phát triển
ĐNGV các trường THPT huyện phải thúc đẩyđược sự tự bồi dưỡng của giáo viên.
3.1.5. Bảo đảm sự đồng bộ
Biện pháp phát triển ĐNGV các trường THPT theo chuẩn nghề nghiệp huyện phải tác
động vào các khâu, các yếu tố của quá trình quản lý. Phát triển ĐNGV là một quá trình với nhiều
khâu, nhiều bước có quan hệ chặt chẽ với nhau: quy hoạch- đào tao, bồi dưỡng- sử dụng đánh
giá.
3.1.6. Đảm bảo trình độ, chuyên môn
Biện pháp phát triển ĐNGV các trường THPT theo chuẩn nghề nghiệp phải thiết thực,
phù hợp với điều kiện thực tế địa phương. Để đáp ứng yêu cầu này, khi xây dựng mỗi biện pháp
cần chỉ ra các việc cần làm, nội dung và cách tiến hành các công việc một cách cụ thể sao cho
giáo viên có thể hiểu và thực hiện được.
3.2. Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trƣờng trung học phổ thông ở huyện
Mê Linh, thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp
3.2.1. Phổ biến và áp dụng chuẩn trong công tác phát triển đội ngũ giáo viên các trường
THPT huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp
3.2.2. Quy hoạch đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thông huyện Mê Linh, thành
phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp
3.2.3.Triển khai đa dạng hoá các loại hình đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao chất lượng ĐNGV
đạt chuẩn và trên chuẩn

3.2.4. Xây dựng môi trường thuận lợi cho sự phát triển đội ngũ giáo viên các trường trung
học phổ thông huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp
3.2.5.Nhóm biện pháp đảm bảo điều kiện CSVC-TBDH để thực hiện công tác phát triển đội
ngũ giáo viên các trường trung học phổ thông huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội theo chuẩn
nghề nghiệp
3.2.6. Mối quan hệ của các nhóm biện pháp
3.3. Trƣng cầu ý kiến về tính cấp thiết và tính khả thi của các nhóm biện pháp phát triển
ĐNGV các trƣờng THPT huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp
3.4.1. Tính cấp thiết của các biện pháp
Kết quả khảo sát tính cấp thiết của các biện pháp phát triển ĐNGV đã đề xuất được thể
hiện tại bảng 3.2

Biểu đồ 3.1: So sánh mức độ cấp thiết của các biện pháp đề xuất
Điểm trung bình đánh giá mức độ cấp thiết của các biện pháp
3.4.2. Tính khả thi của các biện pháp
Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp phát triển ĐNGV đề xuất được thể hiện
trong bảng 3.3
2.82%
2.86%
2.81%
2.85%
2.74%
2.80%
2.84%
2.68%
2.70%
2.72%
2.74%
2.76%
2.78%

2.80%
2.82%
2.84%
2.86%
Biện
pháp 1
Biện
pháp 2
Biện
pháp 3
Biện
pháp 4
Biện
pháp 5
Biện
pháp 6
Biện
pháp 7
Series1

Biểu đồ 3.2: Mức độ khả thi của các biện pháp phát triển ĐNGV

Điểm trung bình đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp

3.4.3. Tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp phát triển đội ngũ
giáo viên


Biểu đồ 3.3: Mức độ tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của biện pháp phát triển
ĐNGV

Điểm trung bình đánh giá độ cấp thiết và khả thi của các biện pháp
Kết quả khảo nghiệm cho thấy: Các biện pháp chúng tôi đề xuất đều có tính cấp thiết và
khả thi cao, có thể xem là tài liệu tham khảo cho đội ngũ CBQL nhà trường nhằm phát triển
ĐNGV phù hợp với mục tiêu nhiệm vụ của nhà trường trong giai đoạn hiện nay, góp phần nâng
cao chất lượng đào tạo nghề, đáp ứng nhu cầu trong thời kỳ CNH-HĐH của đất nước
2.84%
2.87%
2.85%
2.88%
2.79%
2.77%
2.84%
2.70%
2.72%
2.74%
2.76%
2.78%
2.80%
2.82%
2.84%
2.86%
2.88%
Biện
pháp 1
Biện
pháp 2
Biện
pháp 3
Biện
pháp 4

Biện
pháp 5
Biện
pháp 6
Biện
pháp 7
Series1
2.82
2.84
2.86
2.87
2.81
2.85
2.85
2.88
2.74
2.79
2.8
2.77
2.84
2.84
2.65
2.7
2.75
2.8
2.85
2.9
Biện
pháp 1
Biện

pháp 2
Biện
pháp 3
Biện
pháp 4
Biện
pháp 5
Biện
pháp 6
Biện
pháp 7
Series1
Series2

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Phát triển ĐNGV nói chung, đội ngũ giáo viên các trường THPT huyện Mê Linh, thành
phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp nói riêng là một hoạt động có tính khoa học, bị chi phối bởi
nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài của chính hoạt động đó. Trường THPT ngày càng khẳng
định tầm quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân; thực hiện mục tiêu xây dựng xã hội học
tập, học suốt đời nhằm “Nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế-xã hội trong thời kỳ CNH-HĐH đất nước. Sự chuẩn bị ĐNGV dạy tại các THPT huyện
Mê Linh, thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp còn nhiều bất cập về cơ cấu, số lượng và
chất lượng, đặc biệt trong việc phát triển ĐNGV theo định hướng chuẩn hoá.
Kết quả thăm dò ý kiến chuyên gia và thử nghiệm đã chứng tỏ rằng các biện pháp mà đề
tài đề xuất có tính cấp thiết và khả thi.
2. Khuyến nghị
2.1 Khuyến nghị về hƣớng nghiên cứu tiếp theo
Vấn đề phát triển ĐNGV các THPT huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề
nghiệp theo định hướng chuẩn hoá được đặt ra và giải quyết trong luận án mới thu được những

kết quả bước đầu. Hiện nay, khoa học và công nghệ phát triển như vũ bão cũng như sự phát triển
nhanh của xã hội. Chính vì vậy cần có sự phát triển trong chuẩn nghề nghiệp giáo viên các
trường THPT cấp huyện cũng như nội dung đào tạo-bồi dưỡng giáo viên tại các trường THPT
huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp.
2.2 Khuyến nghị về hƣớng ứng dụng kết quả nghiên cứu luận án
2.2.1 Đối với các cấp quản lý giáo dục
Xây dựng hệ thống văn bản pháp quy xác định nhiệm vụ, quy định trách nhiệm, nội dung
thực hiện việc quản lý phát triển ĐNGV tại các THPT huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội theo
chuẩn nghề nghiệp.
2.2.2. Đối với các THPT huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp
Quan tâm thực hiện công tác phát triển ĐNGV của trường theo hệ thống các biện pháp
đồng bộ; coi trọng việc chuẩn hoá năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên.
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài liệu cho các hoạt động giảng dạy,
nghiên cứu và áp dụng khoa học - công nghệ vào quá trình dạy học; tạo môi trường thuận lợi cho
ĐNGV phát triển thuận lợi theo định hướng chuẩn hoá.
2.2.3. Đối với giáo viên tại các THPT huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề
nghiệp
Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc bồi dưỡng và tự bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp
vụ …từ đó tích cực tham gia các hoạt động bồi dưõng và tự bồi dưỡng phẩm chất và năng lực
nghề nghiệp cho bản thân; tích cực nghiên cứu và áp dụng khoa học - công nghệ vào quá trình
dạy học và chuyển giao công nghệ cho cơ sở cũng như ứng dụng trong cuộc sống.

References

1. Đào Duy Anh (2003), Từ điển Hán Việt, Nxb Văn hoá Thông tin, Hà Nội.
2. Trần Xuân Bách (2000), Hệ giải pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên Đại học Đà
Nẵng, Luận văn Thạc sỹ Khoa học giáo dục.
3. Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam (1998) số 30 CT/TW ngày
18/02/1998, Chỉ thị về xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, Hà Nội.
4. Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam (2004) số 40-CT/TW 15/06/04, Chỉ

thị của Ban Bí thư về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục.
5. Đặng Quốc Bảo (1995), Một số tiếp cận mới về khoa học quản lý và việc vận dụng vào
quản lý giáo dục, Trường Cán bộ quản lý Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội.
6. Nguyễn Thanh Bình (2004), Đội ngũ giáo viên yếu tố góp phần tạo nên
chất lượng giáo dục, Tạp chí phát triển giáo dục,(102).Hà Nội.
7. Nguyễn Văn Bình (Tổng chủ biên) (1999), Khoa học tổ chức và quản lý Một số vấn đề lý
luận và thực tiễn, Trung tâm nghiên cứu khoa học tổ chức quản lý, Nxb Thống kê, Hà Nội.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1996), Các văn bản pháp quy về giáo dục và đào tạo, quyển 2,
Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2004), Thông tư hướng dẫn về loại hình giáo viên, cán bộ, nhân
viên ở các trường phổ thông, Hà Nội.
10. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT Quy định Chuẩn nghề
nghiệp giáo viên trung học cơ sở, giáo viên trung học phổ thông.
11. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Công văn số 660/BGD ĐT-NGCBQLGD ngày 09 tháng 02 năm
2010 Hướng dẫn đánh giá, xếp loại giáo viên trung học theo Thông tư số 30/2009/TT-
BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
12. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Điều lệ trường Trung học, Hà Nội.
13. Bộ Nội vụ, Quy chế đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông công
lập, ban hành kèm theo Quyết định số 10/2006/QĐ-BNV ngày 21/3/2006 của Bộ trưởng Bộ
Nội vụ.
14. Chính phủ nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg
ngày 11/01/2005 phê duyệt đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005-2010”.
15. Vũ Đình Chuẩn (2002), Những giải pháp quản lý nhằm phát triển đội ngũ giáo viên trung
học chuyên nghiệp ở thành phố Đà Nẵng, Luận văn Thạc sĩ khoa học giáo dục, Hà Nội.
16. Đại học Quốc gia Hà Nội, Chất lượng giáo dục và vấn đề đào tạo giáo viên. Kỷ yếu Hội
thảo khoa học
17. Vũ Cao Đàm. Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội,
2005.

18. Trần Ngọc Giao (2007), Xây dựng và phát triển chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở Hoa Kỳ,
Tài liệu tổng thuật.
19. Phạm Minh Hạc. Nguồn lực con người,yếu tố quyết định sự phát triển xã hội, Nxb Chính
trị Quốc gia, Hà Nội, 2005.
20. Đặng Xuân Hải. Nhận diện khái niệm quản lý và lãnh đạo trong quá trình điều khiển nhà
trường, Tạp chí phát triển giáo dục, số:4/8/2002.
21. Vũ Ngọc Hải, Đặng Bá Lãm, Trần Khánh Đức, Giáo dục Việt Nam đổi mới và phát triển
hiện đại hoá. Nhà xuất bản Giáo dục, 2007.
22. Nguyễn Thanh Hoàn (2003), Chất lượng giáo viên và những chính sách cải thiện chất
lượng giáo viên, Tạp chí phát triển giáo dục, (2), Hà Nội.
23. Trần Bá Hoành (2001), Chất lượng giáo viên, Tạp chí giáo dục, (16), Hà Nội.
24. Hồ Chí Minh toàn tập (1990), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
25. Trần Kiểm. Khoa học quản lý nhà trường phổ thông, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội, 2005.
26. Trần Kiều (2003), Chất lượng giáo dục: thuật ngữ và quan niệm, Tạp chí Thông tin khoa
học giáo dục, (100), Hà Nội.
27. Michel Develay (1994), Một số vấn đề về đào tạo giáo viên, (Bản dịch của Nguyễn Kỳ, Vũ
Văn Tảo, Phan Hữu Chân - 1998), Nxb Giáo dục Hà Nội.
28. M.I. Kônđakôp “Cơ sở lý luận của khoa học quản lý giáo dục”, Trường Cán bộ quản lý
giáo dục, Bộ Giáo dục, 1984.
29. Đặng Bá Lãm (chủ biên). Quản lý nhà nước về Giáo dục – Lý luận và thực tiễn, Nxb
Chính trị Quốc Gia. Hà Nội, 2005.
30. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2001), Về khái niệm chất lượng trong giáo dục và đào tạo, Kỷ yếu
hội thảo nâng cao chất lượng đào tạo lần thứ 2 toàn quốc, Đà Lạt.
31. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2003), Người giáo viên thế kỷ XXI: Sáng tạo - hiệu quả, Tạp chí dạy
và học ngày nay (7), Hà Nội.
32. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2004), Nghề và nghiệp của người giáo viên, Tạp chí Thông tin Khoa
học Giáo dục, (112), Hà Nội.
33. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Đức Chính (2005), Chuẩn và chuẩn hóa trong giáo dục,
Những vấn đề lý luận và thực tiễn - Tham luận Hội thảo “Chuẩn và Chuẩn hóa trong giáo
dục - Những vấn đề lý luận và thực tiễn”, Hà Nội.

34. Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội báo cáo tổng kết các năm học 2009-2010; 2010-2011;
2011-2012
35. Từ điển Tiếng Việt (1998), Trung tâm từ điển ngôn ngữ, Viện khoa học xã hội Việt Nam,
Hà Nội.
36. Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật giáo dục sửa đổi, Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
37. V.I. Lê Nin (1976), Bàn về giáo dục, Nxb Sự thật, Hà Nội.
38. Nguyễn Dương Việt (2003), Một số ý kiến về chất lượng giáo dục, Trung tâm thông tin
quản lý giáo dục, Hà Nội.

×