Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

(luận văn thạc sĩ) nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kĩ thuật đến sinh trưởng, phát triển và năng suất giống đậu tương đt 51 trong vụ xuân tại huyện bảo yên tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 70 trang )

1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------

HOÀNG THANH BÌNH

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ BIỆN PHÁP KĨ THUẬT
ĐẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT GIỐNG
ĐẬU TƯƠNG ĐT51 TRONG VỤ XUÂN TẠI HUYỆN BẢO YÊN
TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Lào Cai - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------

HOÀNG THANH BÌNH
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ BIỆN PHÁP
KĨ THUẬT ĐẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT


GIỐNG ĐẬU TƯƠNG ĐT51 TRONG VỤ XUÂN TẠI
HUYỆN BẢO YÊN - TỈNH LÀO CAI
Ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 8.62.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. LƯU THỊ XUYẾN

Lào Cai – 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả

Hoàng Thanh Bình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của
thầy giáo hướng dẫn khoa học, các thầy cô giáo giảng dạy, sự giúp đỡ của
cơ quan, các đồng nghiệp và gia đình. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
và kính trọng đến:
- TS. Lưu Thị Xuyến – Phó trưởng Khoa Nông học Trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên – Giáo viên hướng dẫn khoa học.
- Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo Phòng Đào tạo, Khoa Nông học
trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
- Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
- Lãnh đạo Chi cục Thống kê, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
- Gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã động viên cổ vũ và giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn này.
Tác giả

Hoàng Thanh Bình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ...........................................................................................................ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ..........................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................... viii
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề.................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 3
3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu:.................................................................. 3
3.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................... 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................... 4
4. Phạm vi nghiên cứu đề tài ......................................................................... 4
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 5
1.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới và Việt Nam....................... 6
1.1.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới ......................................... 6
1.1.2. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam .......................................... 8
1.2. Những nghiên cứu về mật độ trồng...................................................... 11
1.4. Tình hình sản xuất đậu tương tại tỉnh Lào Cai và huyện Bảo
Yên .............................................................................................................. 23
1.4.1. Tình hình sản xuất đậu tương tại tỉnh Lào Cai ................................. 23
1.4.2. Tình hình sản xuất đậu tương tại huyện Bảo Yên............................. 23
1.5. Kết luận rút ra từ tổng quan tài liệu nghiên cứu................................... 25
Chương 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ......................................................................................................26
2.1. Vật liệu nghiên cứu .............................................................................. 26
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................ 27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv

2.2.1. Địa điểm nghiên cứu ......................................................................... 27
2.2.2. Thời gian thực hiện: .......................................................................... 27
2.3. Nội dung nghiên cứu. .......................................................................... 27
2.4. Phương pháp nghiên cứu: .................................................................... 27
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.......................................................... 27
2.4.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ............................................... 29
2.5. Phương pháp xử lí số liệu .................................................................... 32
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................33
3.1. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng phân đạm đến các chỉ tiêu
sinh trưởng của giống đậu tương ĐT51 ................................................................33
3.1.1. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến thời gian sinh
trưởng của giống đậu tương ĐT51 ........................................................................33
3.1.2. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến các chỉ tiêu
sinh trưởng và phát triển của giống đậu tương ĐT51. .........................................35
3.1.3. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến một số chỉ tiêu
sinh lý của giống đậu tương ĐT51 ........................................................................41
3.2. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến mức độ nhiễm
sâu bệnh hại, khả năng chống đổ của giống đậu tương ĐT51 ............................45
3.3. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến năng suất và các
yếu tố cấu thành năng suất của giống đậu tương ĐT51 ......................................47
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................................57
1. Kết luận ............................................................................................... 57
2. Đề nghị ................................................................................................ 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................58

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Tên viết tắt

Viết đầy đủ

CS

: Cộng sự

CT

: Công thức

CSDTL

: Chỉ số diện tích lá

CV

: Hệ số biến động

DT

: Diện tích

Đ/C

: Đối chứng


ĐVT

: Đơn vị tính

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KL

: Khối lượng

KNTLVCK

: Khả năng tích lũy vật chất khô

LSD

: Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa

M1000 hạt

: Khối lượng 1000 hạt

M1, M2, M3

: Các mật độ trồng

NSLT


: Năng suất lý thuyết

NSTT

: Năng suất thực thu

P1, P2, P3

: Các mức phân bón

PTNT

: Phát triển nông thôn

SL

: Sản lượng

TB

: Trung bình

TGST

: Thời gian sinh trưởng

UBND

: Uỷ ban nhân dân


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới trong những
năm gần đây .................................................................................... 6
Bảng 1.2. Tình hình sản xuất đậu tương của một số nước đứng đầu thế
giới .......................................................................................................... 8
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam ................................ 10
Bảng 1.4. Tình hình nhập khẩu đậu tương của Việt Nam (2014-2016) ..... 11
Bảng 1.5. Tình hình sản xuất đậu tương ở Lào Cai 2014 – 2018 ............... 24
Bảng 1.6. Tình hình sản xuất đậu tương của huyện Bảo Yên 2014 – 2018 ......24
Bảng 3.1: Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến thời
gian sinh trưởng của giống đậu tương ĐT51 ................................ 35
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến chiều
cao cây của giống đậu tương ĐT51 .............................................. 37
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến đường kính thân
của giống đậu tương ĐT51 ........................................................... 39
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của mật độ và lượng phân bón đến chiều cao
đóng quả cây giống đậu tương ĐT51 ........................................... 40
Bảng 3.5: Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến số cành
cấp 1 của giống đậu tương ĐT51 .................................................. 41
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến chỉ số
diện tích lá của giống đậu tương ĐT51 ........................................ 43
Bảng 3.7: Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đạm đến khả năng tích
lũy vật chất khô của giống đậu tương ĐT51................................. 45

Bảng 3.8. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến mức độ
sâu bệnh, khả năng chống chịu với điều kiện bất thuận ............... 47
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến số quả
chắc trên cây của giống đậu tương ĐT51 ..................................... 49

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến số hạt
chắc/quả của giống đậu tương ĐT51 ............................................ 50
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến khối
lượng 1000 hạt giống đậu tương ĐT51......................................... 52
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến NSLT
của giống đậu tương ĐT51 .......................................................... 53
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến NSTT
của giống đậu tương ĐT51 .......................................................... 55

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii
i
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Biểu đồ ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến
năng suất của giống đậu tương ĐT51 .......................................... 56


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Cây đậu tương (Glycinemax (L) Merr) là cây công nghiệp ngắn ngày,
không chỉ có giá trị kinh tế cao mà còn có rất nhiều tác dụng. Sản phẩm
của đậu tương cung cấp thực phẩm cho con người, thức ăn cho gia súc,
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và là mặt hàng xuất khẩu có giá trị.
Ngoài ra đậu tương còn là cây trồng ngắn ngày rất thích hợp trong luân
canh, xen canh, gối vụ với nhiều loại cây trồng khác và là cây cải tạo đất rất
tốt (Ngô Thế Dân và cộng sự, 1999) [6]
Nghiên cứu về giá trị dinh dưỡng của đậu tương, tác giả Phạm Văn
Thiều (2006) [10] cho biết: Hạt đậu tương có thành phần dinh dưỡng cao,
hàm lượng prôtêin trung bình khoảng 36-40%, lipit chứa một tỷ lệ cao các
axit béo chưa no có tỷ lệ đồng hóa cao, mùi vị thơm ngon tuỳ theo giống và
điều kiện ngoại cảnh. Ngoài ra, trong hạt còn chứa đầy đủ và cân đối các
loại axit amin, đặc biệt là axit amin không thay thế như: Xystin, Lizin,
Triptophan, các loại vitamin như: PP, A, C, E, K, đặc biệt là vitamin B 1 và
B2 có vai trò quan trọng đối với cơ thể con người và gia súc.
Huyện Bảo Yên là cửa ngõ phía Đông của tỉnh Lào Cai, có diện
tích tự nhiên 827,91 kM2. Độ cao trung bình của huyện từ 300 400m so với mực nước biển. Điểm cao nhất là 1.120m trên dãy núi
Con Voi (thuộc xã Long Khánh), điểm thấp nhất là 50m, độ dốc bình
quân toàn huyện từ 3 0 - 350.
Khí hậu Bảo Yên mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới nóng, hình
thành hai tiểu vùng khí hậu: Đông Bắc và Tây Bắc. Nhiệt độ trung bình

trong năm của huyện là 21,50C. Tháng nóng nhất là 39,40C, tháng có nhiệt
độ thấp nhất là 3,70C. Lượng mưa trung bình là 1.440 mm đến 2.200 mm,
tổng số giờ nắng trong năm là 1.300 - 1.600 giờ. Tài nguyên đất đai, khí
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2
hậu và khoáng sản trong lòng đất đã tạo điều kiện thuận lợi để Bảo Yên có
thể phát triển kinh tế nông - lâm - công nghiệp toàn diện. Do ảnh hưởng
của cấu tạo địa chất nên phần lớn đất đai Bảo Yên là loại đất Pheralít
màu đỏ vàng phát triển trên nền đá Gráp điệp thạch mica.
( [26]
Đậu tương là một trong nhóm cây trồng hàng năm được Huyện ủy,
HĐND, UBND huyện Bảo Yên quan tâm chỉ đạo sản xuất vì đậu tương là
cây trồng ngắn ngày, giá trị kinh tế, giá trị dinh dưỡng cao, phù hợp với
điều kiện đất đai và khí hậu của huyện; là cây trồng không quá kén đất; có
thể gieo trồng cả 3 vụ; có khả năng cải tạo đất. Tuy nhiên trong những năm
gần đây diện tích và sản lượng đậu tương của huyện đã giảm, năm 2010
diện tích là 110 ha, năng suất 12,27 tạ/ha, sản lượng 135 tấn thì đến năm
2016 diện tích còn 100 ha, năng suất 12,9 tạ/ha, sản lượng 129 tấn (Cục
thống kê Lào Cai, 2018) [5]
Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng trên là do: Người nông dân
chưa tìm được bộ giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt; chủ yếu
vẫn dùng các giống cũ như DT84 và một số giống địa phương như đỗ cúc,
đỗ lông,.. Các giống cũ này có ưu điểm đó là chất lượng hạt tốt, ít phải đầu
tư thâm canh tuy nhiên cây thấp, còi cọc, ít phân cành, năng suất thấp,
thường dùng để giống cho vụ sau, dễ dẫn đến thoái hóa giống.
Người dân trên địa bàn huyện Bảo Yên, đặc biệt là các dân tộc thiểu

số như: Mông, Dao,... vẫn áp dụng phương pháp canh tác truyền thống.
Các biện pháp tiến bộ kỹ thuật chưa được ứng dụng rộng rãi, nhiều
người dân trồng không đúng thời vụ, mật độ không đảm bảo, ít đầu tư
thâm canh dẫn đến năng suất thấp; Diện tích sản xuất đậu tương còn
manh mún, nhỏ lẻ, chưa quy hoạch được vùng sản xuất tập trung, công
thu hái, vận chuyển không thuận lợi.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3
Trong những năm gần đây, theo đánh giá của Trung tâm Nghiên
cứu và Phát triển đậu đỗ (Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam) giống
đậu tương ĐT51 có nhiều ưu điểm vượt trội như sinh trưởng khỏe, ra
nhiều hoa, tỷ lệ đậu quả cao, năng suất cao, chất lượng tốt có thể trồng
được 3 vụ/năm, khi thu hoạch thân, lá vẫn còn xanh nên hàm lượng chất
hữu cơ nhiều, khả năng bảo vệ và cải tạo đất tốt. Giống đậu tương ĐT51
đã được trồng thử nghiệm tại các tỉnh miền núi phía Bắc như Bắc Kạn,
Cao Bằng, Phú Thọ,Thái Nguyên và cho thấy năng suất cao, phù hợp với
điều kiện khí hậu đất đai ở nhiều vùng khác nhau có đất đai khí hậu
tương đồng với tỉnh Lào Cai.
Chính vì vậy việc tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu
ảnh hưởng của một số biện pháp kĩ thuật đến sinh trưởng, phát triển
và năng giống đậu tương ĐT51 trong vụ Xuân tại huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai” nhằm xác định được mật độ trồng và lượng đạm bón thích
hợp cho giống đậu tương ĐT51 đạt năng suất và hiệu quả kinh tế cao,
đáp ứng nhu cầu về cây đậu tương của tỉnh Lào Cai nói chung, huyện Bảo
Yên nói riêng là rất cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu

Xác định được mật độ trồng và liều lượng bón phân thích hợp cho
giống đậu tương ĐT51 đạt năng suất và hiệu quả kinh tế cao trong vụ
Xuân tại huyện Bảo Yên - tỉnh Lào Cai.
3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu:
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài làm cơ sở khoa học xác định biện
pháp kỹ thuật thâm canh tăng năng suất, hiệu quả kinh tế sản xuất đậu
tương trong vụ Xuân tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là nguồn tài liệu phục vụ cho công
tác nghiên cứu đậu tương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Xác định được mật độ và liều lượng bón đạm thích hợp cho
giống đậu tương ĐT51 nhằm đạt được năng suất và hiệu quả kinh tế cao
thúc đẩy sản xuất đậu tương của huyện và tỉnh.
- Kết quả nghiên cứu sẽ khuyến khích bà con nông dân mạnh dạn
đầu tư thâm canh, mở rộng diện tích sản xuất đậu tương, chuyển dịch cơ
cấu cây trồng luân canh; xen canh... mang lại giá trị canh tác bền vững
và lợi ích kinh tế..
4. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Đề tài nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng và lượng đạm bón
cho giống đậu tương ĐT51 phù hợp với điều kiện canh tác trong vụ
Xuân tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





5
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới và Việt Nam

1.1.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới
Cây đậu tương chiếm vị trí quan trọng hàng đầu trong 8 cây lấy dầu
quan trọng của thế giới: đậu tương, bông, lạc, hướng dương, cải dầu, lanh,
dừa và cọ dầu. Đây là trồng mang tính chiến lược với những quốc gia có
điều kiện phát triển vì có trao đổi rất cao trên thị trường do nhu cầu sử dụng
protein, dầu thực vật, thực phẩm chức năng và nguyên liệu thức ăn chăn nuôi
gia súc ngày càng gia tăng nên cây đậu tương được trồng phổ biến ở nhiều
nước trên thế giới, tập trung nhiều nhất ở các nước châu Mỹ chiếm tới
73%, tiếp đó là các nước thuộc khu vực châu Á (Trung Quốc, Ấn Độ)
chiếm 23,15%. Diện tích, năng suất và sản lượng không ngừng tăng lên qua
các thời kỳ. Số liệu thống kê về diện tích, năng suất và sản lượng trên thế
giới được thể hiện ở bảng 1.1

Năm

Bảng 2.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới
trong những năm gần đây
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
(triệu ha)


(tạ/ha)

(triệu tấn)

2011

103,82

25,20

261,60

2012

105,37

22,93

241,58

2013

111,63

24,91

278,09

2014


117,72

26,20

306,37

2015

120,79

26,76

323,20

2016

121,53

27,56

334,89

(Nguồn: FAOSTAT, 2018) [27]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6

Qua số liệu bảng 1.1 cho thấy:
Về diện tích: Từ năm 2011 - 2016 diện tích trồng đậu tương trên thế
giới không ngừng tăng lên và dao động trong khoảng từ 103,81 - 121,53
(triệu ha). Trong đó diện tích trồng đậu tương đạt cao nhất là năm 2016 với
121,53 (triệu ha), tăng khoảng 17 (triệu ha) so với năm 2011.
Về năng suất: Năng suất đậu tương trên thế giới những năm gần đây
tương đối ổn định, dao động từ 25,19 - 27,56 (tạ/ha). Năng suất đạt thấp
nhất vào năm 2012 với 22,89 (tạ/ha) và năng suất cao nhất vào năm 2016
với 27,56 (tạ/ha).
Về sản lượng: Do hàng năm diện tích trồng liên tục tăng lên nên sản
lượng đậu tương trên thế giới cũng tăng lên dao động từ 141,19 - 334,89
(triệu tấn), năm 2012 đạt thấp nhất 141,19 (triệu tấn). Năm 2012 sản lượng
giảm khoảng một nửa so với 2011, đến năm 2013 thì sản lượng phục hồi lại
gần gấp đôi.
Trong vòng 5 năm từ 2012 -2016 sản lượng đậu tương tăng 193
(triệu tấn). Năm 2016 sản lượng đậu tương đạt lớn nhất 334,89 (triệu tấn).
Sản lượng tăng như vậy là do diện tích trồng trong nhưng năm gần đây tăng
lên và đã được sử dung các tiến bộ khoa học tiên tiến vào sản xuất.
Theo dự đoán trong thời gian tới tốc độ phát triển đậu tương trên thế
giới sẽ chậm hơn so với các năm trước. Kết quả nghiên cứu của trên 200
chuyên gia ở các ngành khác nhau thuộc công ty Elanco và hiệp hội đậu
tương Mỹ cho thấy rằng khoảng hơn 20 năm nữa trung bình hàng năm nhu
cầu về sản lượng đậu tương tăng 4% /năm. Trong tương lai với sự trợ giúp
của công nghệ sinh học, di truyền phân tử, nghiên cứu về cây trồng nói
chung và cây đậu tương nói riêng sẽ thu được nhiều kết quả tốt. Công nghệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





7
sinh học là một trong những yếu tố quan trọng để cải tiến chất lượng hạt
đậu tương và khả năng chống chịu của cây.
Bảng 1.2. Tình hình sản xuất đậu tương của một số nước
đứng đầu thế giới
Năm 2015
Tên nước

Diện tích Năng suất

Năm 2016
Sản
lượng

Diện tích Năng suất

Sản
lượng

(triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu
tấn)

(triệu ha)

(tạ/ha)


(triệu
tấn)

Hoa Kỳ

33,12

32,29

106,95

33,48

35,00

117,21

Brazil

32,18

30,29

97,46

33,15

29,05


96,30

Argentina

19,33

31,76

61,40

19,50

30,15

58,80

Trung Quốc

6,51

18,11

11,79

6,60

18,02

11,97


(Nguồn: FAOSTAT,2018) [27]
Đậu tương có khả năng thích ứng rộng nên nó đã được trồng ở khắp
năm châu lục nhưng tập trung chủ yếu ở 4 nước: Mỹ, Brazil, Acgentina và
Trung Quốc (Phạm Văn Thiều, 2006) [10]. Sản lượng đậu tương của 4
nước này chiếm 90 - 95% sản lượng đậu tương của toàn thế giới. Đặc biệt
Mỹ là quốc gia sản xuất đậu tương lớn nhất thế giới. Hiện nay Mỹ là quốc
gia đứng đầu về sản xuất đậu tương với diện tích 33,12 triệu ha đạt 106,95
triệu tấn năm 2015 lên 33,48 triệu ha với sản lượng 117,21 triệu tấn
năm 2016. Đồng thời Mỹ cũng là quốc gia xuất khẩu đậu tương lớn nhất,
phần lớn sản lượng đậu tương của Mỹ hoặc để nuôi gia súc, hoặc để xuất
khẩu, mặc dù lượng đậu tương tiêu thụ ở người dân Mỹ đang tăng lên. Đậu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8
tương đối với Mỹ được coi là mặt hàng chiến lược trong xuất khẩu và thu
ngoại tệ. Dầu đậu tương chiếm tới 80% lượng dầu ăn được tiêu thụ ở Mỹ.
Nước sản xuất lớn thứ 2 thế giới là Braxin, trong 2 năm 2015 và năm
2016 diện tích trồng đậu tương tăng lên từ 32,18 triệu ha lên33,15 triệu ha
năm 2016 nhưng năng suất và sản lượng lại giảm xuống. Hiện nay, Brazil
đang tiếp tục đẩy mạnh công tác chọn, tạo giống mới chống chịu sâu bệnh,
giống chuyển nạp gen, ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật của thế giới
và nghiên cứu kết hợp giữa trong và ngoài nước, phát triển mạnh lúa mỳ và
ngô luân canh với đậu tương.
Quốc gia đứng thứ 3 về sản xuất đậu tương là Acgentina. Tại quốc
gia này đậu tương thường được trồng luân canh với lúa mì. Chính phủ nước
này đã có chính sách hỗ trợ cho việc phát triển cây đậu tương do đó mà cây

đậu tương phát triển khá mạnh đưa nước này lên xếp thứ 3 về sản xuất đậu
tương trên thế giới.
Trung Quốc là nước đứng thứ 4 về diện tích trồng cây đậu tương. Ở
Trung Quốc; diện tích, năng suất, sản lượng đậu tương trong năm 2015 và
năm 2016 đang tăng dần lên. Tuy sản xuất đậu tương của Trung Quốc còn
đứng sau Mỹ, Braxin và Argentina nhưng đây vẫn là nước có diện tích,
năng suất và sản lượng đậu tương lớn nhất châu Á.
1.1.2. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam
Đậu tương là cây trồng lâu đời ở Việt Nam, nhân dân ta đã biết trồng và
sử dụng đậu tương từ hàng nghìn năm nay. Tuy nhiên trước đây việc sản
xuất đậu tương chỉ bó hẹp trong phạm vi nhỏ thuộc các tỉnh miền núi phía
Bắc như Cao Bằng, Lạng Sơn. Sau năm 1973, sản xuất đậu tương nước ta
mới có bước phát triển đáng kể. Diện tích bình quân thời kỳ 1985 - 1993 đạt
106 nghìn ha, tăng gấp 2 lần so với thời kỳ 1975 - 1980, năng suất bình quân
tăng từ 500 kg/ha lên 780 - 900 kg/ha (Trần Thanh Bình và cs, 2006) [1].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam
Chỉ tiêu

Diện tích

Năng suất

Sản lượng


(nghìn ha)

(tạ/ha)

(nghìn tấn)

2011

181,39

14,69

266,54

2012

119,61

14,52

173,67

2013

117,19

14,36

168,30


2014

109,35

14,32

156,55

2015

100,61

14,55

146,34

2016

99,58

16,14

160,70

Năm

(Nguồn: FAOSTAT, 2018) [27].
Qua bảng 1.3 cho thấy:
Về diện tích: Diện tích đậu tương giảm dần qua các năm từ năm
2011- 2016. Diện tích giảm từ 181,39 nghìn ha (năm 2011) giảm xuống

còn 99,58 nghìn ha (năm 2014). Qua 6 năm diện tích của nước ta giảm
81,81 nghìn ha. Năm 2010 diện tích trồng đậu tương đạt lớn nhất 197,80
nghìn ha. Sở dĩ nhưng năm gần đây diện tích trồng đậu tương giảm là do
điều kiện khí hậu bất lợi giá thành và người dân chưa thực sự chú trọng đến
việc trồng đậu tương.
Về năng suất: Năng suất đậu tương nước ta biến động từng năm. Dao
động từ 14,32 – 16,14 tạ/ha. Năm 2016 năng suất đậu tương đạt ở mức cao
nhất trong những năm gần đây với 16,14 tạ/ha. Năm 2014 có năng suất
thấp nhất với 14.32 tạ/ha. Như vậy, mức tăng giảm năng suất hàng năm
không đáng kể.
Về sản lượng: Sản lượng đậu tương của nước ta trong nhưng năm
gần đây có xu hướng giảm. Năm 2011 có sản lượng đạt cao nhất 266,54
(nghìn tấn). Năm 2015 có sản lương thấp nhất 146,34 (nghìn tấn).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10
* Tình hình nhập khẩu đậu tương của Việt Nam
Do sản xuất đậu tương trong nước chưa đáp ứng được nhu cầu nên hàng
năm Việt Nam phải nhập khẩu một lượng lớn hạt đậu tương từ các thị trường
lớn trên thế giới.
Bảng 1.4. Tình hình nhập khẩu đậu tương của Việt Nam (2014-2016)
Năm

2014

2015


2016

Số lượng (nghìn tấn)

1.519

1.707

1.546

Giá trị (triệu USD)

873

765

661

(Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam (GSO) 2017)[17]
Việt Nam nhập khẩu khối lượng đậu tương lớn nhất vào năm 2015 với
1.707 nghìn tấn, giá trị 765 USD, đến năm 2016 giảm còn 1.546 nghìn tấn,
giá trị 661 USD. Trong đó khoảng 45% nhập khẩu từ từ Hoa Kỳ, 35% từ
Brazil và phần còn lại từ Argentina, Canada, Paraguay và các nước khác.
* Định hướng sản xuất đậu tương ở nước ta.
Với lợi thế thị trường tại chỗ giảm được cước phí vận chuyển, lưu
thông, chất lượng hạt tươi mới thu hoạch thích hợp chế biến thức ăn
cho người, đậu tương Việt Nam sẽ cạnh tranh được với đậu tương ngoại
nhập, cạnh tranh với các cây trồng khác về mặt thu nhập như lúa, ngô.
Với mục tiêu giảm nhập khẩu đậu tương, tại Quyết định 150/2005/QĐTTg ngày 20/6/2005 Chính phủ đã phê duyệt kế hoạch phát triển 360
ngàn ha đậu tương để đạt sản lượng 0,68 triệu tấn vào năm 2010, 470

ngàn ha để có sản lượng 1,0 - 1,2 triệu tấn vào năm 2020. Theo Dự
thảo chiến lược trồng trọt Việt Nam đến năm 2020: Đến năm 2015 diện
tích khoảng 400 ngàn ha, trong đó trồng trên đất chuyên màu 200
ngàn ha, còn lại bố trí luân canh trên đất 2 vụ lúa, 1 lúa - 1 màu; năm
2020 khoảng 430 ngàn ha. Bố trí chủ yếu trồng ở đồng bằng sông
Hồng, Trung du miền núi Bắc bộ, Tây Nguyên và Đồng bằng sông Cửu
Long.
Hiện nay, chính phủ đang có những ưu tiên để nghiên cứu phát
triển cây đậu tương thông qua Quyết định 899/QĐ-TTg ngày
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11
10/6/2013 phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, nhằm cải thiện nhanh
hơn đời sống của nông dân, góp phần xóa đói giảm nghèo bảo vệ môi
trường sinh thái, phấn đấu xây dựng một nền nông nghiệp hiện đại,
hiệu quả chất lượng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu
dùng trong nước và đủ sức cạnh tranh trên thị trường thế giới. Nhiều
giải pháp được đặt ra, trước mắt tập trung giải quyết các sản phẩm
trọng điểm chủ lực để tăng cường kim ngạch xuất khẩu và hạn chế kim
ngạch nhập khẩu. Với chủ trương đó, hiện nay, đậu tương đang được
khuyến khích phát triển trong cơ cấu 2 lúa – 1 màu chuyển đổi trên đất
trồng lúa kém hiệu quả và luân canh cây trồng ở những vùng có
truyền thống sản xuất và điều kiện thời tiết thuận lợi.
Thủ tướng Chính phủ cũng đã phê duyệt Quy hoạch tổng thể
phát triển sản xuất ngành nông nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến
năm 2030. Theo đó, diện tích đất quy hoạch khoảng 100 ngàn ha, tận

dụng tăng vụ trên đất lúa để năm 2020 diện tích gieo trồng khoảng
350 ngàn ha, sản lượng 700 ngàn tấn; vùng sản xuất chính là đồng
bằng sông Hồng, trung du miền núi phía Bắc, Tây Nguyên (Bộ NN và
PTNT, 2001)[4].
1.2. Những nghiên cứu về mật độ trồng
Mật độ trồng đối với cây trồng nói chung và cây đậu tương nói
riêng có ảnh hưởng lớn đến sự sinh trưởng phát triển, năng suất và sự
phát sinh của các loại sâu bệnh hại. Mật độ là một trong những yếu tố
cấu thành năng suất quan trọng. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng khi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12
tăng mật độ trồng thì năng suất tăng nhưng đến một mức nào đó nếu
trồng dày quá thì năng suất có thể giảm và là điều kiện thuận lợi cho
các loại sâu bệnh phát sinh phát triển. Vì vậy nghiên cứu về mật độ
trồng hợp lý cho đậu tương có một ý nghĩa hết sức quan trọng. Thực tế
ở nước ta cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu của nhiều tác giả về
vấn đề này.
Mật độ trồng ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng, phát
triển và năng suất. Nếu trồng dày quá thì số cây trên đơn vị diện tích
nhiều, diện tích dinh dưỡng cho mỗi cây hẹp, cây sẽ thiếu dinh dưỡng
và ánh sáng nên cây ít phân cành, số hoa, số quả/cây ít, khối lượng
M1000 hạt nhỏ; ngược lại nếu trồng thưa quá diện tích dinh dưỡng của
cây rộng nên cây phân cành nhiều, số hoa, quả/cây nhiều, khối lượng
M1000 hạt tăng nhưng mật độ thấp nên năng suất không cao
(Nguyễn Thị Văn và cộng sự, 2001) [18], (Nguyễn Văn Viết và cộng sự,
2002) [19], (Trần Danh Thìn, 2001 [11], Lưu Thị Xuyến, Triệu Lưu Huyền

Trang, 2017 [22], Lưu Thị Xuyến và cs, 2017 [22], [24], [25].
Theo tác giả Trần Thị Trường và cộng sự (2010) [12] sau khi
nghiên cứu mật độ của một số giống đậu tương trên đất sau lúa đã kết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




13
luận: Mật độ của 2 giống đậu tương ĐT26 và ĐVN6 từ 40 đến 65
cây/M2 đạt năng suất và hiệu quả kinh tế cao nhất. Mật độ trồng
thích hợp cho giống ĐT26 trên đất sau lúa mùa tại Vĩnh Phúc là 50
cây/M2, tại Hà Nội là 55 cây/M2, tại Hà Nam là 65 cây/M2 và tại Thái
Bình là 45 cây/M2. Mật độ trồng thích hợp cho giống ĐVN6 trên đất
sau lúa mùa tại Vĩnh Phúc và Thái Bình là 50 cây/M2, tại Hà Nội và Hà
Nam là 55 cây/M2. Như vậy với cùng 1 giống nhưng ở các tỉnh, các
vùng sinh thái và mùa vụ khác nhau có mật độ trồng thích hợp rất
khác nhau.
Khi nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật canh tác và phòng trừ sâu bệnh,
điều kiện bất thuận; Md. Monshiur Rahman đã nghiên cứu ảnh hưởng của
mật độ trồng đến năng suất và chất lượng đậu tương ở trường đại học Nông
nghiệp Bangladesh và cho kết luận, năng suất đậu tương tăng khi tăng mật
độ trồng và năng suất đạt cao nhất ở mật độ 80 - 100 cây/M2. Năng suất hạt,
hàm lượng Protein và các chất khoáng như P, Ca, K, S và Zn có tương quan
tuyến tính bậc hai với mật độ trồng (Md. Moshiur Rahman, 2011) [28].
Kết quả nghiên cứu về mật độ trồng cho các giống đậu tương khác
nhau của nhiều tác giả cho thấy: Trong điều kiện nhiệt đới của nước ta,
mật độ trồng thay đổi rất lớn giữa các giống và mùa vụ gieo trồng (Tạ
Kim Bính, Nguyễn Thị Xuyến, 2006)[2], Trần Thị Trường, 2015)[16].


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14
Tác giả Lưu Thị Xuyến (2011) [21] đã khuyến cáo đối với giống đậu
tương 99084 - A28 trồng tại Thái Nguyên trong vụ xuân là 35 cây/M2
và ở vụ đông là 45 cây/M2.
Đỗ Minh Nguyệt, Ngô Quang Thắng, Hoàng Minh Tâm sau khi
nghiên cứu xác định mật độ trồng thích hợp cho giống AK 06 đã rút ra kết
luận: Mật độ thích hợp để giống đậu tương AK06 phát huy năng suất là từ 30
- 35 cây/M2.
Nghiên cứu của Trần Văn Điền và cs (2008) [8] n cho thấy: mật độ
trồng đậu tương còn chịu ảnh hưởng bởi phương thức trồng xen và liên
quan đến năng suất đậu tương.
Theo tác giả Trần Thị Trường và cs (2012) [14], sau khi nghiên cứu
mật độ của giống ĐT51 ở tỉnh Bắc Kạn gieo với mật độ trung bình từ 3040 cây/M2 sẽ cho năng suất cao nhất.
Kết quả nghiên cứu của Phạm Văn Thiều (2006) [10] và các nghiên cứu
của nhiều tác giả khác đã kết luận rằng để xác định được mật độ trồng đậu
tương thích hợp cần căn cứ vào đặc tính của giống, thời vụ gieo trồng, độ phì
của đất và mức độ thâm canh.
Tác giả Nguyễn Thị Văn, Trần Đình Long (2003) khi nghiên cứu xác
định mật độ gieo trồng thích hợp cho một số giống đậu tương địa phương
và một số mẫu giống nhập nội từ Australia đã kết luận: Mật độ gieo trồng ít
ảnh hưởng đến thời gian sinh trưởng của các mẫu giống và không ảnh
hưởng đến các đặc điểm hình thái của các mẫu giống. Mật độ 48cây/M2
cho năng suất cao nhất ở 4 mẫu giống 941273321, CLS1112 và Lơ 75. Mật
độ 32 cây/M2 cho năng suất cao nhất ở mẫu giống 96031. Mật độ 24

cây/M2 cho năng suất thấp nhất ở tất cả các mẫu giống. Trên nền đất đỏ
bazan, giống đậu tương HL 07-15 trồng với khoảng cách 50 cm x 15 cm x
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




15
3 cây tương ứng với mật độ 400.000 cây/ha cho năng suất cao nhất đạt 2,1
tấn/ha, tỷ lệ bị đỗ ngã không đáng kể.
Khi nghiên cứu xác định mật độ trồng thích hợp cho giống đậu tương
D140 ở vùng đồng bằng Sông Hồng, Vũ Đình Chính và Ninh Thị Phíp
(2003) đưa ra kết luận: mật độ trồng không ảnh hưởng đến thời gian và tỷ
lệ nảy mầm, nhưng có ảnh hưởng đến thời gian sinh trưởng và ảnh hưởng
rõ rệt đến các chỉ tiêu như chiều cao cây, chỉ số diện tích lá, khả năng tích
lũy chất khô, khả năng chống chịu sâu bệnh hại, khả năng chống đổ, các
yếu tố cấu thành năng suất và đối với giống đậu tương D140 khi trồng ở
vùng Đồng bằng sông Hồng cho năng suất cao nhất khi trồng ở mật độ
trồng 45 cây/m2 trong vụ xuân và vụ đông, ở mật độ trồng 35 cây/m2 trong
vụ hè.
Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Trần Thị Trường và cộng sự
(2010) [12] vụ Xuân nên gieo với mật độ từ 30 - 35 cây/m2; vụ Hè gieo với
mật độ từ 25 - 30 cây/m2; vụ Đông gieo với mật độ từ 40 - 45 cây/m2; còn
đối với giống có thời gian sinh trưởng ngắn, trên chân đất cát pha, có thể
trồng dày hơn với mật độ từ 55 - 65cây/m2.
Theo quy trình hướng dẫn sản xuất đậu tương của Bộ Nông nghiệp và
PTNT(2011) [4] thì mật độ trồng thay đổi theo từng thời vụ và thời gian sinh
trưởng của giống: Ở vụ Xuân giống chín sớm trồng với mật độ 50 - 60
cây/M2, giống chín trung bình trồng với mật độ 40 - 50 cây/m2. Vụ Hè: giống
chín sớm trồng với mật độ 40 - 50 cây/m2, giống chín trung bình trồng với

mật độ 30 -40cây/m2, giống chín muộn trồng với mật độ 15 - 20 cây/m2.
Những kết quả nghiên cứu trên của thế giới và Việt Nam đã mở ra
những triển vọng mới góp phần thúc đẩy sản xuất thâm canh đậu tương theo
hướng tăng năng suất và chất lượng. Tuy nhiên yếu tố hạn chế chính trong
sản xuất đậu tương là chưa có bộ giống cho năng suất cao thích hợp với từng
vùng sinh thái; kỹ thuật canh tác chủ yếu theo truyền thống (thời vụ, mật độ,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×