Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Áp dụng kiểm toán môi trường cho công ty TNHHH seidensticker việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.41 MB, 74 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------***------------

Vũ Ngọc Liên

ÁP DỤNG KIỂM TOÁN MÔI TRƯỜNG
CHO CÔNG TY TNHH SEIDENSTICKER VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------***------------

Vũ Ngọc Liên

ÁP DỤNG KIỂM TOÁN MÔI TRƯỜNG
CHO CÔNG TY TNHH SEIDENSTICKER VIỆT NAM
Chuyên ngành: Khoa học Môi trường
Mã số: 8440301.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Phạm Thị Việt Anh

Hà Nội – 2018



LỜI CẢM ƠN
Trong những năm học vừa qua, em đã nhận được sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình
của các thầy cô giáo trường Đại học Khoa học Tự nhiên- ĐHQG Hà Nội, đặc biệt là
các thầy cô giáo trong khoa Môi trường. Em xin chân thành cảm ơn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới TS. Phạm Thị Việt Anh đã tận tình
hướng dẫn về mặt khoa học, học thuật cũng như các kiến thức chuyên môn cho em
trong suốt quá trình nghiên cứu hoàn thiện Luận văn Thạc sĩ này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới công ty TNHH Seidensticker Việt Nam đã
tạo điều kiện thuận lợi cũng như cung cấp thông tin, tài liệu để em hoàn thành tốt
Luận văn này.
Cuối cùng em xin cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã luôn ở bên đã luôn
ở bên, động viên, ủng hộ em trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng
Học viên

Vũ Ngọc Liên

năm


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .....................................................................3
1.1. GIỚI THIỆU VỀ KIỂM TOÁN MÔI TRƯỜNG ............................................3
1.1.1. Khái niệm Kiểm toán môi trường .............................................................3

1.1.2. Đối tượng, mục tiêu, phạm vi kiểm toán môi trường .................................5
1.1.3. Phân loại Kiểm toán môi trường ................................................................7
1.1.4. Quy trình tiến hành kiểm toán môi trường ...............................................10
1.1.5. Tình hình áp dụng Kiểm toán môi trường trên thế giới và Việt Nam .....11
1.2. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH SEIDENSTICKER VIỆT NAM .........17
1.2.1. Điều kiện tự nhiên khu vực công ty .........................................................17
1.2.2. Quy mô và cơ cấu tổ chức của nhà máy...................................................18
1.2.3. Hiện trạng quản lý và xử lý chất thải tại công ty .....................................19
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................22
2.1. Đối tượng nghiên cứu .....................................................................................22
2.2. Phạm vi nghiên cứu và trọng tâm kiểm toán. .................................................22
2.3. Cơ sở số liệu và tiêu chuẩn kiểm toán ............................................................23
2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................23
2.4.1 Phương pháp thu thập thông tin nền .........................................................23
2.4.2. Phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán .........................................24
2.4.3. Áp dụng phương pháp kiểm toán chất thải và kiểm toán sự tuân thủ. .....25
2.4.4. Phương pháp tính toán .............................................................................26
2.4.5. Phương pháp phân tích, tổng hợp và đánh giá các phát hiện kiểm toán.27
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ KIỂM TOÁN VÀ THẢO LUẬN ....................................28
3.1. Kết quả kiểm toán sự tuân thủ các quy định về môi trường. ..........................28
3.1.1. Chất thải rắn ............................................................................................28


3.1.2. Chất thải nguy hại ....................................................................................31
3.1.3. Môi trường không khí. ..............................................................................33
3.1.4. Môi trường nước. .....................................................................................39
3.2. Đánh giá sự tuân thủ các quy định môi trường...............................................46
3.2.1. So sánh các hoạt động bảo vệ môi trường của công ty với các cam kết
thực hiện trong đề án bảo vệ môi trường. ..........................................................46
3.2.2. Sự tuân thủ các thủ tục về môi trường .....................................................50

3.3. Đánh giá tính hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải. ....................................51
3.4. Đánh giá các phát hiện kiểm toán ...................................................................51
3.4.1. Các phát hiện kiểm toán tốt......................................................................51
3.4.2. Các vấn đề còn tồn tại cần khắc phục ......................................................53
3.5. Đề xuất giải pháp khắc phục ...........................................................................55
3.5.1. Giải pháp quản lý .....................................................................................55
3.5.2. Giải pháp công nghệ ................................................................................55
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ........................................................................................57
1. Kết luận. .............................................................................................................57
2. Kiến nghị............................................................................................................58


DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT

EA

Kiểm toán môi trường

EPA

Cục bảo vệ môi trường

EMAS

Chương trình kiểm toán và quản lý sinh thái

CTR

Chất thải rắn


CTNH

Chất thải nguy hại

HTQL

Hệ thống quản lý

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

BTNMT

Bộ Tài nguyên Môi trường



Quyết định

TT

Thông tư

HTXLNT

Hệ thống xử lý nước thải

IIC


Viện thương mại quốc tế

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

KTCT

Kiểm toán chất thải


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Nhu cầu nguyên liệu của công ty.............................................................. 19
Bảng 2.1. Vị trí quan trắc .......................................................................................... 25
Bảng 3.1. Kết quả điều tra CTR tại công ty từ 2015-2017 ....................................... 28
Bảng 3.2. Thống kê lượng rác thải trung bình 9 tháng đầu năm 2018...................... 29
Bảng 3.3. Khối lượng CTR được thu gom xử lý qua các năm tại công ty ............... 30
Bảng 3.4. Khối lượng chất thải rắn tại thời điểm kiểm toán ..................................... 31
Bảng 3.5. Khối lượng CTNH của công ty................................................................. 32
Bảng 3.6. Kết quả quan trắc và phân tích mẫu khí xung quanh ............................... 34
Bảng 3.7. Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí xung quanh tại thời
điểm kiểm toán .......................................................................................................... 35
Bảng 3.8. Hệ số phát thải chất ô nhiễm trong khí thải máy phát điện ...................... 36
Bảng 3.9.Thải lượng và nồng độ các chất ô nhiễm trong khí thải máy phát điện .... 37
Bảng 3.10. Kết quả quan trắc mẫu khí thải .............................................................. 38
Bảng 3.11. Kết quả phân tích mẫu khí thải lò hơi tại thời điểm kiểm toán .............. 38
Bảng 3.12. Nhu cầu sử dụng nước của công ty......................................................... 40
Bảng 3.13. Thống kê lượng nước thải phát sinh tại công ty trong 2 ngày liên tiếp .. 41
Bảng 3.14. Kết quả quan trắc mẫu nước thải quý 2 năm 2018 ................................. 41
Bảng 3.15. Kết quả mẫu nước thải sản xuất tại thời điểm kiểm toán ....................... 43

Bảng 3.16. Tải lượng ô nhiễm trong nước mưa chảy tràn ........................................ 45
Bảng 3.17. Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước mưa chảy tràn của công ty
Seidensticker Việt Nam............................................................................................. 45
Bảng 3.18. Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước mưa chảy tràn theo chất lượng của
WHO ......................................................................................................................... 46
Bảng 3.19. Tổng hợp các hoạt động cam kết trong cam kết bảo vệ môi trường ...... 47


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ quy trình kiểm toán môi trường ...................................................... 11
Hình 1.2. Sơ đồ tổ chức nhân sự của công ty............................................................ 18
Hình 1.3. Sơ đồ công nghệ sản xuất.......................................................................... 19
Hình 1.4. Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải ................................................................. 21
Hình 3.1. Biểu đồ khối lượng chất thải rắn bình quân theo tháng của công ty qua các
năm ............................................................................................................................ 29
Hình 3.2. Biểu đồ thể hiện phần trăm CTNH của công ty Seidensticker Việt Nam. 33


MỞ ĐẦU
Môi trường lâu nay đã trở thành một trong những vấn đề được quan tâm nhất
và cũng là một trong những thách thức lớn nhất của nhân loại. Bởi lẽ, môi trường
gắn bó hữu cơ với cuộc sống của con người, cũng như với sự tồn tại và phát triển
của xã hội loài người. Xã hội ngày càng phát triển, con người sẽ càng phải đối mặt
nhiều hơn với những hiện tượng ô nhiễm đặc biệt là ô nhiễm phát sinh do hoạt động
công nghiệp. Các loại hình công nghiệp phát triển tương đối đa dạng trong đó có
các ngành công nghiệp gây ô nhiễm như: Giấy, chế biến thực phẩm tươi sống, chế
biến gỗ, luyện kim, may mặc…các chất thải của những ngành này làm cho chất
lượng môi trường xấu đi và ngày một phức tạp. Để nâng cao chất lượng môi trường
đòi hỏi phải có những giải pháp quản lý các nguồn phát sinh ra chất ô nhiễm và
kiểm toán môi trường là một trong những công cụ hữu hiệu.

Hiện nay, kiểm toán môi trường không còn là một công cụ mới mẻ với các
nước trên thế giới trong đó có Việt Nam. Đây là công cụ hữu hiệu giúp nâng cao
chất lượng quản lý môi trường.
Kiểm toán môi trường mang lại nhiều lợi ích như: giúp tăng sức khỏe và điều
kiện an toàn trong cơ sở sản xuất, giảm chi phí bảo hiểm; tăng hiệu quả sử dụng
nguyên liệu, giảm chi phí sản xuất; tăng doanh số vì sản phẩm sẽ dễ được chấp nhận
trên thị trường hơn…
Công ty TNHH Seidensticker Việt Nam nằm tại địa chỉ km33, QL18,
phường Văn An, thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương; hoạt động trong lĩnh vực sản xuất
gia công các sản phẩm may mặc. Công suất hiện tại: 3.997.035 chiếc/năm.
Công ty đã được Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hải Dương phê duyệt Đề
án Bảo vệ môi trường. Sự phát triển của ngành may mặc Việt Nam nói chung và
của công ty TNHH Seidensticker nói riêng chung đã tạo cơ hội thúc đẩy phát triển
kinh tế xong cũng tiềm ẩn không ít các nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
Thực hiện mục tiêu phát triển dài hạn, bảo vệ môi trường, kịp thời phát hiện
các vấn đề môi trường đã và đang tồn tại, đánh giá về tính hợp lý, hiệu quả của
những thủ tục và hệ thống quản lý nội bộ của công ty so với các tiêu chuẩn và thông
số kỹ thuật về bảo vệ sự phát triển bền vững của môi trường, học viên đã cùng công
ty tiến hành cuộc kiểm toán môi trường nhằm khảo sát hiện trạng, đề xuất những

1


biện pháp thực tế góp phần cải thiện môi trường và mang lại lợi ích kinh tế cho
công ty. Trên cơ sở đó lựa chọn đề tài “Áp dụng kiểm toán môi trường cho công ty
TNHH Sidensticker Việt Nam”

2



CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. GIỚI THIỆU VỀ KIỂM TOÁN MÔI TRƯỜNG
1.1.1. Khái niệm Kiểm toán môi trường
Kiểm toán môi trường (EA) hiện nay không còn là một khái niệm mới, nó đã
và đang được thực hiện ở các cơ sở công nghiệp và các công ty dưới nhiều dạng và
tên gọi khác nhau như: rà soát môi trường, tổng quan môi trường, kiểm soát môi
trường và đánh giá tác động môi trường.
Kiểm toán môi trường được sử dụng với các đề án đã và đang được thực
hiện. Nội dung của nó tập trung vào kiểm tra các vấn đề môi trường như xem xét
các hoạt động có liên quan đến vấn đề môi trường hay sự tuân thủ của các cơ sở
công nghiệp đối với hệ thống quản lý môi trường…phần lớn dựa trên việc thu thập
thông tin từ thực tế sản xuất.
Kiểm toán môi trường là một công cụ hữu hiệu giúp các nhà quản lý nhận
thức rõ những vấn đề môi trường đang xảy ra; trên cơ sở đó đề ra những biện pháp
ngăn ngừa để cải thiện chất lượng môi trường hiệu quả.
Có rất nhiều các định nghĩa khác nhau về kiểm toán môi trường.
Năm 1998 Viện thương mại Quốc tế ICC đã đưa ra khái niệm ban đầu về
`kiểm toán môi trường: “Kiểm toán môi trường là một công cụ quản lý bao gồm
việc ghi chép một cách khách quan, công khai công tác tổ chức môi trường, sư vận
hành của các thiết bị, cơ sở vật chất với mục đích quản lý môi trường bằng cách trợ
giúp quản lý, kiểm soát các hoạt động và đánh giá sự tuân thủ các chính sách của
công ty, bao gồm sự tuân thủ theo các tiêu chuẩn môi trường”.
Theo nhóm Tư vấn chiến lược thuộc Tổ chức Tiêu chuẩn quốc tế về môi
trường:
“Kiểm toán môi trường là một quá trình thu được có hệ thống và đánh giá
các bằng chứng, để xác định độ tin cậy của việc xác nhận về các khía cạnh môi
trường của các hoạt động, các sự kiện và điều kiện, nhằm xác định xem chúng so
với các chỉ tiêu đã được thiết lập khác biệt như thế nào và thông tin những kết quả
này cho khách hàng”.


3


Theo cơ quan bảo vệ môi trường Hoa Kì (EPA): “Kiểm toán môi trường là
sự xem xét có mục đích, theo chu kì, có hệ thống và được chứng minh bằng tư liệu
bởi sự tồn tại có nguyên tắc các hoạt động của đơn vị và những vấn đề thực tiễn có
liên quan đến việc tuân thủ nguyên tắc môi trường”.
Theo cục bảo vệ môi trường nảm 2003: “Kiểm toán môi trường là công cụ
quản lý bao gồm một quá trình đánh giá có tính hệ thống, định kì và khách quan
được văn bản hóa về việc làm thế nào để thực hiện tổ chức môi trường, quản lý môi
trường và trang thiết bị môi trường hoạt động tốt”.
Theo Trịnh Thị Thanh và Nguyễn Thị Hà năm 2003 “Kiểm toán môi trường
là tổng hợp các hoạt động điều tra, theo dõi có hệ thống theo chu kì và đánh giá một
cách khách quan đối với công tác tổ chức quản lý môi trường, quá trình vận hành
công nghệ sản xuất,hiện trạng vận hành của trang thiết bị,… với mục đích kiểm soát
các hoạt động và đánh giá sự tuân thủ của các đơn vị, các nguồn tạo ra chất thải đối
với những chính sách nhà nước về môi trường”
Định nghĩa theo tiêu chuẩn ISO 14010 là định nghĩa được xem như là đầy đủ
nhất, cụ thể nhất vì nó đã xem xét, tổng hợp và sửa đổi những khái niệm do các tổ
chức khác nhau trên thế giới đưa ra như sau:
“Kiểm toán môi trường là một quá trình thẩm tra có hệ thống và được ghi
thành văn bản, bao gồm việc thu thập và đánh giá một cách khách quan các bằng
chứng nhằm xác định những hoạt động, sự kiện, hệ thống quản lý liên quan đến môi
trường hay các thông tin về những kết quả của quá trình này cho khách hàng”[1].
Mặc dù các định nghĩa về kiểm toán môi trường có thể khác nhau về ngôn từ
và cách diễn đạt, song bản chất của kiểm toán môi trường là:
- Quá trình kiểm tra có hệ thống và được ghi thành văn bản
- Tiến hành một cách khách quan
- Thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán
- Xác định các vấn đề xem có phù hợp với tiêu chuẩn kiểm toán hay không?

Thông tin các kết quả kiểm toán cho khách hàng

4


1.1.2. Đối tượng, mục tiêu, phạm vi kiểm toán môi trường
1.1.2.1 Đối tượng của kiểm toán môi trường[1]
Đối tượng của kiểm toán môi trường là các cơ sở đang hoạt động. Ngày nay,
đối tượng của kiểm toán môi trường ngày càng đa dạng, phong phú. Đó là:
Các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp (Nhà máy bí, giấy, dệt nhuộm…)
- Bất động sản (Sử dụng trong quy hoạch đô thị)
- Các loại tài nguyên thiên nhiên (Khai thác than)
- Các bệnh viện lớn
- Các cơ quan ban hành chính sách
- Các vấn đề sức khỏe, an toàn lao động
- Năng lượng
- Lò mổ gia súc
- Trường học…
1.1.2.2 Mục tiêu của kiểm toán môi trường[1,5].
Kiểm toán môi trường là một công cụ để quản lý môi trường. Vì vậy, mục
tiêu của kiểm toán môi trường nhằm:
- Tổ chức và giải trình các số liệu quan trắc môi trường nhằm xác lập một biên
bản về các thay đổi liên quan đến sự thực hiện một dự án hoạt động của một tổ chức.
- Kiểm chứng các thông số được lựa chọn bởi một chương trình quan trắc môi
trường phù hợp với các yêu cầu quy phạm hiện hành, với các chính sách và các tiêu
chuẩn nội bô, và với các hạn chế về chỉ tiêu chất lượng môi trường đã được xác lập.
- So sánh những tác động được dự kiến của dự án với tác động thực tế. Từ đó
đánh giá tính chính xác của các dự báo.
- Đánh giá tính hiệu quả của hệ thống quản lý môi trường, các hoạt động tác
nghiệp và các thủ tục quy định.

- Xác định mức độ và quy mô, yêu cầu sửa chữa, biện pháp điều chỉnh.
1.1.2.3. Phạm vi của kiểm toán môi trường[1].
Phạm vi thực hiện kiểm toán môi trường phụ thuộc vào các mục tiêu đề ra.
Kiểm toán môi trường có thể áp dụng ở bất cứ giai đoạn nào của một quá trình sản

5


xuất của một cơ sở sản xuất. Vì vậy có thể tiến hành kiểm toán toàn bộ quá trình sản
xuất, hoặc chỉ một giai đoạn bất kì; kiểm toán chung cả hệ thống, tất cả các vấn đề
chung hoặc đi sâu vào một vấn đề mà chủ thể kiểm toán quan tâm.
1.1.2.4. Ý nghĩa của KTMT [1,5]
KTMT là một phần của hệ thống quản lý môi trường chung, trợ giúp trong
việc tổ chức và quản lý các chương trình môi trường có hiệu quả. Vì vậy, KTMT có
những lợi ích nhất định:
- Lợi ích đầu tiên là bảo vệ môi trường., giúp đảm bảo hiệu quả sự tuân thủ
đầu tư, tuân theo những chính sách của cơ sở. Hiện nay nhiều công ty đã thiết lập
các tiêu chuẩn và hướng dẫn về môi trường nội bộ. Những tiêu chuẩn và những
hướng dẫn này đang được áp dụng rất rộng rãi.
- KTMT giúp nâng cao trình độ quản lý và nhận thức cũng như trách nhiệm
của công dân về vấn đề môi trường, do vậy, đem lại sự quản lý tổng thể tốt hơn.
- Tạo điều kiện cho một cuộc thẩm tra độc lập, nhằm xem xét các hoạt động
kinh tế hay các chính sách hiện tại có tuân thủ luật môi trường hiện tại và tương lai
hay không.
- Hỗ trợ trong việc trao đổi thông tin giữa các cơ sở sản xuất (chẳng hạn
cùng sản xuất một sản phẩm nhưng nhà máy này đạt tiêu chuẩn theo quy định về
môi trường trong khi nhà máy khác thì chưa đạt. Thông qua kết quả sẽ dễ dàng so
sánh và tìm ra điểm thiếu sót để đưa ra giải pháp hợp lý cho cơ sở).
- Đánh giá chương trình đào tạo và giúp đào tạo cán bộ.
- Có được thông tin đầy đủ về hiện trạng môi trường của cơ sở. Các kết quả

kiểm toán có thể cung cấp thông tin, cơ sở dữ liệu trong các trường hợp cấp cứu
hoặc ứng cứu kịp thời.
- Chỉ ra các vấn đề sai sót, nơi quản lý yếu kém không hiệu quả, từ đó đề ra
các giải pháp chấn chỉnh có hiệu quả, đảm bảo hiệu suất công nghệ và giảm chất thải.
- Ngăn ngừa và tránh các nguy cơ rủi ro về môi trường ngắn hạn cũng như
dài hạn.
- Tạo hình ảnh đẹp cho cơ sở, củng cố quan hệ với các cơ quan hữu quan.

6


1.1.3. Phân loại Kiểm toán môi trường
Có rất nhiều cách để phân loại kiểm toán môi trường.
Theo chủ thể kiểm toán.
Có 2 hình thức tiến hành kiểm toán là kiểm toán nội bộ và kiểm toán từ
bên ngoài.
Kiểm toán nội bộ:
Kiểm toán nội bộ được đảm trách bởi chính tổ chức đó. Đây là cách mà một
tổ chức tự đánh giá các hoạt động và việc thi hành các quy định về môi trường của
mình nhằm mục đích tư rút ra các bài hoạc kinh nghiệm về công tác quản lý môi
trường của cơ sở, khắc phục các nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường và các rủi ro
môi trường, cải thiện hệ thống quản lý môi trường của cơ sở mình để nâng cao hiệu
quả sản xuất cũng như chất lượng môi trường.
Kiểm toán từ bên ngoài
Kiểm toán từ bên ngoài được đảm nhiệm bởi các tổ chức khác độc lập với tổ
chức bị kiểm toán. Các cuộc kiểm toán từ bên ngoài có thể được thực hiện với nhiều
lí do đa dạng khác nhau bao gồm:
- Đánh giá sự thích hợp của hệ thống quản lý môi trường của một cơ quan
theo một tiêu chuẩn, chẳng hạn như tiêu chuẩn ISO 14000, để thừa nhận chứng chỉ
cấp cho cơ quan đó là hợp lý

- Đánh giá dộ tin cậy của một tổ chức có mong muốn thiết lập hay tiếp tục
thiết lập những hợp đồng kinh tế với khách hàng.
- Kiểm tra xem hệ thống quản lý môi trường và các hoạt động thực tế của nó
có đạt hay không đạt các yêu cầu hiệu chỉnh đặc biệt đã đưa ra trong các cuộc kiểm
toán trước đó.
Theo mục đích kiểm toán
Có 3 dạng kiểm toán chính là: Kiểm toán pháp lý, kiểm toán thuộc về tổ
chức và kiểm toán kỹ thuật.
Kiểm toán pháp lý

7


Mục đích là đánh giá xem xét các chính sách, luật lệ, mục tiêu môi trường ở
tầm vĩ mô; khả năng tiếp cận các mục tiêu này như thế nào; việc ban hành các luật
pháp có thể được sửa đổi một cách tốt nhất như thế naò?
Kiểm toán thuộc về tổ chức
Kiểm toán này bao gồm các thông tin về cơ cấu quản lý trong một công ty,
các cách truyển đạt thông tin nội bộ và ra bên ngoài, các chương trình đào tạo và
rèn luyện.
Kiểm toán kỹ thuật
Một cuộc kiểm toán kĩ thuật báo cáo các kết quả thu được từ việc đo đạc,
quan trắc, nghiên cứu về ô nhiễm, đánh giá các trang thiết bị,máy móc, dây chuyền
sản xuất, quá trình vận hành hoạt động của chúng.
Các cuộc kiểm toán kỹ thuật là loại kiểm toán phổ biến và rộng rãi, đặc biệt
thường được sử dụng để kiểm toán các cơ sở sản xuất công nghiệp như kiểm toán
chất thải rắn, kiểm toán chất thải khí
Cách phân loại phổ biến nhất hiện nay là phân loại theo đối tượng kiểm toán
môi trường. Kiểm toán môi trường được phân loại thành kiểm toán hệ thống quản lý
môi trường, kiểm toán chất thải, kiểm toán năng lượng, kiểm toán đánh giá tác động

môi trường, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán nguồn thải.
Kiểm toán hệ thống quản lý môi trường
Kiểm toán hệ thống quản lý môi trường là quá trình thẩm tra có hệ thống và
được ghi thành văn bản việc thu thập và đánh giá một cách khách quan các bằng
chứng nhằm:
Xác định hệ thống quản lý môi trường của một tổ chức có phù hợp với các
tiêu chuẩn kiểm toán của hệ thống quản lý môi trường hay không?
Xác định xem hệ thống đó được thi hành một cách có hiệu quả hay không và
thông báo kết quả cho khách hàng.
Kiểm toán chất thải

8


Đối tượng kiểm toán là các loại chất thải rắn, lỏng, khí. Kiểm toán chất thải
là việc quan sát, đo đạc, ghi chép các số liệu, thu thập và phân tích các mẫu chất
thải, nhằm ngăn ngừa việc phát sinh ra chất thải, giảm thiểu và quay vòng chất thải.
Kiểm toán chất thải là bước đầu tiên trong quá trình nhằm tối ưu hóa việc tận
dụng triệt để tài nguyên và nâng cao hiệu quả sản xuất.
Kỉểm toán năng lượng
Đối tượng kiểm toán là các dạng vật chất, năng lượng sử dụng. Mục tiêu của
kiểm toán năng lượng hướng tới là: Đánh giá mức độ tiêu hao năng lượng trên một
đơn vị sản phẩm cũng như tình trạng sử dụng năng lượng thực tế của dây truyền
công nghệ; so sánh kết quả kiểm toán với các tiêu chuẩn và đề xuất các phương án
để cải thiện tình hình sử dụng năng lượng tại đơn vị; so sánh hiệu quả sử dụng năng
lượng tại các nhà máy khác nhau.
Kiểm toán đánh giá tác động môi trường.
Kiểm toán đánh giá tá động môi trường là một công cụ sử dụng để kiểm tra
đánh giá tác động môi trường có tuân thủ với các yêu cầu luật pháp tối thiểu, cũng
như là kiểm tra để đảm bảo quá trình đó làm theo những quy định pháp luật đề ra.

Mục đích của nó là giúp kiểm soát hoạt động ĐTM và giảm thiểu những chi phí
không cần thiết.
Kiểm toán tuân thủ
Kiểm toán tuân thủ là một quá trình thu thập, xác minh có hệ thống, khách
quan, độc lập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán để xác định xem các tiêu
chuẩn, quy định về môi trường có đáp ứng, thực thi đầy đủ hay không. Các tiêu
chuẩn có thể là:
Các luật, quy định cấp quốc gia; các chỉ tiêu do Ngân hàng Thế giới, Ngân
hàng phát triển Châu Á, các tiêu chuẩn do đặc thù ngành tự quy định…
Kiểm toán nguồn thải
Kiểm toán nguồn thải là công tác thống kê tải lượng và đặc điểm các nguồn
thải chất ô nhiễm trong một khu vực, của một ơ sở sản xuất, kinh doanh để phục vụ
mục đích quản lý, dự báo và kiểm soát ô nhiễm môi trường. Kiểm toán nguồn thải

9


cần tiến hành song song với các công việc quan trắc môi trường, phân tích thành phần
môi trường và xác lập các tham số của nguồn thải chất ô nhiễm vào môi trường.
1.1.4. Quy trình tiến hành kiểm toán môi trường
Mỗi cuộc kiểm toán môi trường được chia ra thành 3 giai đoạn
Giai đoạn trước kiểm toán
Giai đoạn tiến hành kiểm toán tại cơ sở
Giai đoạn sau kiểm toán
- Giai đoạn trước kiểm toán (còn được gọi là giai đoạn tiền KTMT):
Tiến hành lựa chọn cơ sở kiểm toán, lựa chọn thành viên đội kiểm toán, xây
dựng kế hoạch kiểm toán thông qua những công việc chính như: chuẩn bị bảng câu
hỏi trước kiểm toán và danh mục kiểm tra, tổng hợp các thông tin nền và các thông
tin về điểm kiểm toán, tham quan địa điểm bị kiểm toán, xem xét lại kế hoạch kiểm
toán và chuẩn bị công tác hậu cần.

- Giai đoạn tiến hành kiểm toán tại cơ sở
Giai đoạnh kiểm toán tại cơ sở bao gồm các công việc chính sau:
Tìm hiểu quy chế và hệ thống quản lý nội bộ , đánh giá điểm mạnh yếu, thu
thập chứng cứ kiểm toán, đánh giá những kết quả thu thập được từ công tác kiểm
toán báo cáo những thu thập về công tác KTMT.
- Giai đoạn sau kiểm toán:
Tiến trình KTMT không dừng lại ở những kết luận trong giai đoạn KTMT.
Trong vòng 2 tuần kể từ khi kết thúc giai đoạn kiểm toán chính, trưởng đoàn kiểm
toán sẽ lập một báo cáo sơ bộ về những kết quả thu được, chuẩn bị và thực hiện kế
hoach hành động.

10


Hình 1.1. Sơ đồ quy trình kiểm toán môi trường
1.1.5. Tình hình áp dụng Kiểm toán môi trường trên thế giới và Việt Nam
1.1.5.1 Tình hình kiểm toán môi trường trên thế giới [1,2,15]
Khái niệm kiểm toán môi trường có nguồn gốc từ những năm 70 của thế kỉ
XX ở khu vực Bắc Mỹ. Đây là khu vực có nền công nghiệp và kinh tế phát triển
mạnh tạo ra nhiều vấn đề môi trường nghiêm trọng.
Kiểm toán môi trường thực sự được ứng dụng rộng rãi trong các ngành công
nghiệp vào cuối những năm 80 ở các nước Bắc Mỹ, Anh, châu Âu. Những nước
hoạt động rất có hiệu quả về lĩnh vực này đầu tiên phải kể đến là Mỹ và Canada.
Các nước Mỹ, Canada, Anh có những cơ quan tiến hành kiểm toán môi trường
chuyên nghiệp với những luật sư, chuyên gia có uy tín, được cấp chứng chỉ chứng
nhận đạt tiêu chuẩn kiểm toán viên môi trường.

11



Hiện nay, kiểm toán môi trường được xem là công cụ phổ biến và có hiệu
quả trong hệ thống quản lý môi trường trên thế giới.
Tại Anh
Kiểm toán môi trường được thực hiện ở hầu hết các ngành công nghiệp từ
những năm 1990 nó giữ một vai trò ngày càng quan trọng trong tất cả các lĩnh vực
công nghiệp và thương mại. Hiệp hội công nghiệp Anh quốc (CBI – Confederation
Biritish Industry) đã kêu gọi tất cả các công ty thuộc liên hiệp Anh thực hiện kiểm
toán môi trường
Tại Hoa Kỳ
Cục bảo vệ môi trường Mỹ (EPA) ủng hộ những cuộc kiểm toán môi trường
tình nguyện và khuyến khích tham gia tích cực củ ban giám đốc và công ty trong
quá trình kiểm toán. Gần đây “ hoạt động kiểm toán đặc quyền của Cục Bảo vệ môi
trường Mỹ” đã đẩy mạnh các cuộc kiểm toán nội bộ.
Tại khu vực Trung và Nam Mỹ
Ở khu vực này có sự thay đổi lớn trong lĩnh vực quản lý môi trường ở
Mehico và Brazil, chẳng hạn như các công ty quốc tế (hầu hết liên quan đến lĩnh
vực hóa chất) đã đưa ra kinh nghiệm kiểm toán của họ. Tuy nhiên sự cân bằng giữa
kinh tế xã hội môi trường vẫn còn là một thách thức lớn.
Khu vực Châu Âu: Ủy ban cộng đồng Châu Âu (CEC)
Từ tháng 4/1995 trở đi, EMAS tại Cộng đồng Châu Âu (EC) ngày càng trở
nên có hiệu lự và phát triển mạnh. Các nhà sản xuất đăng kí thực hiện EMAS phải
cam kết thực hiện kiểm toán môi trường và lập báo cáo về môi trường. Các cuộc
kiểm toán này phải do các kiểm toán viên độc lập từ bên ngoài thực hiện. Các công
ty đã đăng kí thực hiện EMAS sẽ được phép sử dụng các biểu tượng “ thông báo
tham gia kiểm toán sinh thái”. Biểu tượng này chỉ ra tất cả các vị trí sản xuất trong
một công ty tham gia vào chủ đề EMAS.
Trong tháng 3 năm 2001, Hội đồng và Nghị viện châu Âu đã thông qua quy
định EMAS đã được chỉnh sửa, nhằm tăng cường và mở rộng phạm vi của chương

12



trình. Bản quy định này bao gồm việc mở rộng phạm vi của EMAS cho tất cả các
lĩnh vực hoạt động kinh tế, logo EMAS và kết hợp các tiêu chuẩn ISO 14001: 2004.
Vào năm 2010, quy định EMAS mới nhất (EMAS III) có hiệu lực ; chương
trình này hiện đang được áp dụng trên toàn cầu, và bao gồm các chỉ số hoạt động
quan trọng và một loạt các cải tiến hơn nữa. Hiện nay, hơn 4.500 tổ chức, khoảng
7.800 nơi đã đăng ký EMAS.
Tại Nhật Bản, năm 2000, Bộ Môi trường Nhật Bản (MOE) công bố hướng
dẫn EA nhằm mục đích khuyến khích công ty Nhật Bản công bố tự nguyện thông
tin EA cho công chúng thông qua các Báo cáo môi trường, tức là kiểm toán môi
trường được lồng ghép với báo cáo môi trường.
Tại Ấn Độ, khái niệm EA trong ngành công nghiệp chính thức được giới
thiệu từ tháng 3/1992 với mục đích chung là giảm sự lãng phí tài nguyên và thúc
đẩy sử dụng công nghệ sạch nhằm giảm thiểu phát thải. Bộ Môi trường và Rừng đã
ban hành thông tư số GSR 329 (E) vào tháng 3/1992 đưa ra yêu cầu bắt buộc nộp
Báo cáo EA hàng năm đối với các cơ sở công nghiệp, trong đó phải thể hiện các
thông tin về quản lý từng nguồn thải. Để thúc đẩy hoạt động EA, Ban Kiểm soát ô
nhiễm quốc gia (CPCB) đã tổ chức tập huấn, đào tạo, thực hiện các mô hình trình
diễn và xây dựng hướng dẫn EA cho các ngành công nghiệp ô nhiễm cao như thuốc
bảo vệ thực vật, giấy và bột giấy, đồ uống, dệt nhuộm.
Ở Singapore, EA được cụ thể hóa như là 1 chiến lược tối thiếu hóa phát sinh
chất thải (Waste Minimisation for Industries), thường bao gồm 8 bước: Cam kết của
lãnh đạo; Lựa chọn nhóm/bộ phận làm việc về tối thiểu hóa phát sinh chất thải;
Thực hiện kiểm toán chất thải; Xác định chi phí của việc giảm phát sinh chất thải;
Phát triển, xây dựng các phương án giảm thiểu chất thải; Đánh giá khả năng tiết
kiệm và sắp sắp ưu tiên các lựa chọn/giải pháp; Xây dựng kế hoạch giảm thiểu chất
thải; Thực thi và cải tiến kế hoạch.
Đối với Thái Lan, hoạt động EA đã nhận được sự quan tâm của nhiều tổ
chức và doanh nghiệp. Viện Công nghệ Châu Á (AIT) đã đưa nội dung này vào đạo

tạo từ những năm đầu thập kỷ 90. Các dự án kiểm toán chất thải cũng đã thực hiện

13


ở nhiều nhà máy công nghiệp thuộc các lĩnh vực khác nhau như sản xuất bánh kẹo,
tinh bột, giấy, cao su…
Hiện nay, kiểm toán môi trường được quy định và hướng dẫn trong bộ tiêu
chuẩn quốc tế ISO 14000, điều này tạo cơ sở và điều kiện để áp dụng công cụ kiểm
toán môi trường một cách hiệu quả hơn.
1.1.5.2 Tình hình kiểm toán môi trường tại Việt Nam [1,2]
Tại Việt Nam, trong nhiều năm trước đây, kiểm toán môi trường được thực
hiện dưới hình thứ đánh giá tác động môi trường đã tiến hành ở một số nhà máy, cơ
sở sản xuất đang hoạt động. Các báo cáo đánh giá tá động môi trường cho thấy
những bức tranh tổng quát về hiện trạng môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh,
tác động tích cực cũng như tiêu cực và các dự báo trong tương lai, đồng thời đưa ra
kiến nghị một số biện pháp nhằm cải thiện môi trường. Thực chất của quá trình này
là kiểm toán môi trường với dạng kiểm toán thuộc về kỹ thuật.
Trong khoảng hơn mười năm trở lại đây, quá trình kiểm toán môi trường ở
Việt Nam mới chỉ chú trọng tập trung vào kiểm toán chất thải công nghiệp. Các cơ
sở công nghiệp được kiểm toán thường là các nhà máy dệt, nhà máy giấy, nhà máy
hóa chất,… chưa tiếp cận các mục tiêu kiểm toán khác được thực hiện trên thế giới,
chẳng hạn như kiểm toán hệ thống quản lý môi trường, các chương trình quan trắc,
kiểm toán các tác động môi trường. Mặc dù bước đầu nghiên cứu đã thu được
những kết quả nhất định, song không tránh khỏi những khó khăn và hạn chế.
Nguyên nhân do các cơ sở này không đủ số liệu quan trắc một cách liên tục, do vậy
ảnh hưởng đến kết quả phân tích đánh giá. Mặt khác do thiếu quy chế kiểm toán
môi trường nên các số liệu chưa đủ độ tin cậy. Nhiều dự án quốc tế đã mở các lớp
tập huấn về hệ thống quản lý môi trường và kiểm toán môi trường, chẳng hạn nư dự
án môi trường Việt Nam - Canada(1997); khóa đaò tạo về HTQLMT và các công cụ

hỗ trợ cho giảng viên Hy Lạp trình bày ở Tổng cục đo lường chất lượng
(1999),…[1]
Kể từ khi tiêu chuẩn Việt Nam ISO 14000 chính thức được ban hành, đã có
một số cơ sở quan tâm đến việc xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo ISO. Tuy

14


nhiên, đến nay chỉ có rất ít các doanh nghiệp đạt chứng chỉ ISO14000. Theo tiêu
chuẩn này thì chu kỳ đánh giá hệ thống quản lý môi trường là 3 năm một lần, kiểm
toán môi trường sẽ giúp đánh giá được tính hiệu quả hoạt động của hệ thống quản lý
môi trường của các doanh nghiệp. Ngoài ra, để giúp các cơ quan có thẩm quyền có
thể tiến hành cấp chứng chỉ cho các doanh nghiệp đăng ký xây dựng hệ thống quản lý
môi trường theo ISO 14000, cần thiết phải tiến hành kiểm toán môi trường.
Tiêu chuẩn kiểm toán môi trường theo ISO 14000 tại Việt Nam
TCVN 14010/1997 Hướng dẫn đánh giá môi trường- Các nguyên tắc chung
TCVN 14011/1997 Hướng dẫn đánh giá môi trường- Quy trình đánh giáĐánh giá hệ thống quản lý môi trường
TCVN 14012/1997 Hướng dẫn đánh giá môi trường- Tiêu chuẩn năng lực
đối với đánh giá viên về môi truường
Hiện nay EA đã được đưa vào giảng dạy ở một số trường đại học, cao đẳng
trong cả nước song chưa nhiều và mới chỉ dừng lại ở vấn đề tổng quát mà chưa đi
vào các lĩnh vực cụ thể. Thời điểm hiện tại, kiểm toán chất thải (KTCT) đã được
chú ý đến nhiều hơn và có những bước tiến lớn hơn trong việc áp dụng tại Việt
Nam. Cụ thể:
Năm 2004, Trung tâm khoa học kĩ thuật và công nghệ quân sự (Bộ quốc phòng)
đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu áp dụng KTCT trong công nghiệp quốc phòng”.
Năm 2005 Cục Bảo vệ môi trường thực hiện đề tài “ Điều tra đánh giá đề
xuất việc KTCT công nghiệp tại 5 khu công nghiệp, khu chế xuất”, đề tài “KTCT
tại các làng nghề tái chế kim loại và đề xuất một số biện pháp giảm thiểu ô nhiễm”
của Viện Khoa học và Công nghệ môi trường

Đại học Bách khoa Hà Nội thực hiện năm 2005 hay đề tài “Nghiên cứu và áp
dụng thí điểm về KTCT cho nhà máy giầy Thượng Đình-Hà Nội và Công ty TNHH
thuộc da Đông Hải” do Tổng cục môi trường thực hiện năm 2008.
Viện Chiến lược, Chính sách Tài nguyên & Môi trường đã thực hiện dự án
“Áp dụng thử nghiệm KTCT trong quản lý môi trường ngành công nghiệp Việt
Nam”. Từ năm 2009 đến 2012, dự án được thực hiện tại 10 cơ sở đại diện cho 10

15


ngành công nghiệp (dệt may, giấy, thuộc da, bia, phân lân, ắc quy, thép, xi măng,
chế biến thủy sản và cao su, thương phẩm) nhằm xây dựng quy trình KTCT để áp
dụng trong quản lý môi trường ngành công nghiệp nói chung và cho 10 ngành sản
xuất công nghiệp này nói riêng.
Từ năm 2014 Tổng cục Môi trường được giao đề tài: “Nghiên cứu cơ sở
khoa học và lý luận xây dựng quy trình kiểm toán môi trường ứng dụng thí điểm
cho ngành dệt may”. Mục tiêu hướng tới của đề tài là xây dựng sách hướng dẫn cho
kiểm toán môi trường nói chung và đi riêng vào 3 vấn đề cụ thể là: Kiểm toán tác
động môi trường, công tác vận chuyển, kiểm toán tuân thủ.
Năm 2015 Bộ Tài nguyên và Môi trường đưa ra quyết định số 965/QĐBTNMT về việc ban hành chương trình hành động của ngành tài nguyên và môi
trường thực hiện chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2015-2020 và
định hướng đến năm 2030. Một trong những nội dung thực hiện trong đó là: Nghiên
cứu áp dụng các giải pháp, công cụ kiểm toán môi trường,kiểm toán chất thải, quản lý
hạn ngạch phát thải góp phần quản lý, kiểm soát, giảm thiểu các nguồn gây ô nhiễm.
Ngoài ra, một số các bài nghiên cứu, bài báo với nội dung khái quát về kiểm
toán môi trường cũng như sự cần thiết thực hiện kiểm toán môi trường trong nước
gồm: Trao đổi ý kiến về kiểm toán môi trường của TS. Giang Thị Xuyến (Tạp chí
Kiểm toán số 4(125) tháng 4/2011, đề tài nghiên cứu khoa học “Cơ sở lý luận và
thực tiễn triển khai thực hiện kiểm toán môi trường ở Việt Nam” do TS. Lê Quang
Bính là chủ nhiệm, Luận án “Giải pháp tổ chức kiểm toán môi trường ở Việt Nam”

của Ths Đỗ Thị Ánh Tuyết.
Các nghiên cứu về kiểm toán môi trường tại một số nước trên thế giới của
các tác giả Việt Nam gồm bài viết “Kiểm toán môi trường và những thách thức đặt
ra đối với Kiểm toán Nhà nước Việt Nam” của Nguyễn Tuấn Trung đăng trên Tạp
chí nghiên cứu khoa học kiểm toán số tháng 04/2008 hay đề tài nghiên cứu khoa
học “Cơ sở lý luận và thực tiễn triển khai thực hiện kiểm toán môi trường ở Việt
Nam” do TS. Lê Quang Bính là chủ nhiệm.

16


1.2. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH SEIDENSTICKER VIỆT NAM
1.2.1. Điều kiện tự nhiên khu vực công ty
Công ty Seidensticker Việt Nam nằm trên địa bàn xã Văn An, Thị xã Chí
Linh tỉnh Hải Dương. Tọa độ địa lý 2334079N; 48641503E.
Phí Bắc giáp quốc lộ 18
Phía Nam giáp đất quy hoạch cụm công nghiệp Văn An
Phía Đông giáp đường quy hoạch cụm công nghiệp Văn An
Phía Tây giáp đường quy hoạch cụm công nghiệp Văn An

Hình 1.1. Sơ đồ vị trí địa lý của công ty
Khí hậu của khu vực nhà máy mang đầy đủ những đặc tính cơ bản về khí hậu
nhiệt đới gió mùa của miền bắc Việt Nam.
a. Nhiệt độ
Nhiệt độ trung bình năm trên địa bàn tỉnh Hải Dương dao động từ 23,1oC
đến 24,2 oC. Nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 16,1oC(tháng 1) và tháng cao
nhất trung bình nhiệt độ là 30 oC (tháng 6, tháng 7).
b. Lượng mưa
Lượng mưa trên địa bàn tỉnh Hải Dương (từ năm 2015-2018) dao động từ
1197-1950mm/năm, số ngày mưa trung bình là 120-130 ngày/năm. Mùa mưa bắt

đầu từ tháng 5 và kết thúc vào tháng 10. Lượng mưa cả năm tập trung chủ yếu vào

17


×