Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Hình thành doanh nghiệp spin off để thương mại hóa kết quả nghiên cứu tại viện nghiên cứu da giầy, bộ công thương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (917.5 KB, 102 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

-----------------------------------------------------

NGUYỄN NHƯ THANH

HÌNH THÀNH DOANH NGHIỆP SPIN-OFF
ĐỂ THƯƠNG MẠI HÓA KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TẠI
VIỆN NGHIÊN CỨU DA-GIẦY, BỘ CÔNG THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Hà Nội-2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN NHƯ THANH

HÌNH THÀNH DOANH NGHIỆP SPIN-OFF ĐỂ
THƯƠNG MẠI HÓA KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TẠI
VIỆN NGHIÊN CỨU DA-GIẦY, BỘ CÔNG THƯƠNG

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý khoa học và công nghệ
Mã số: 60340412

Người hướng dẫn khoa học: TS Nguyễn Hữu Xuyên



Hà Nội-2019


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ................................................................................................................6
1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 6
2. Tổng quan nghiên cứu ........................................................................................ 7
2.1 Tình hình nghiên cứu ngoài nước .................................................................... 7
2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước................................................................... 10
3. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 13
3.1 Mục tiêu chung ............................................................................................... 13
3.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................................. 13
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................13
5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 14
5.1 Phương pháp tiếp cận .................................................................................... 14
5.2 Phương pháp thu thập thông tin .................................................................... 14
5.4 Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 15
5.5 Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................... 15
6. Những đóng góp cơ bản của đề tài................................................................... 16
7. Kết cấu đề tài .................................................................................................... 16
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DOANH NGHIỆP SPIN-OFF ĐỂ
THƯƠNG MẠI HÓA KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................17
1.1. Doanh nghiệp spin-off................................................................................... 17
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp spin-off ............................................................... 17
1.1.2. Vai trò của doanh nghiệp spin-off trong thương mại hóa kết quả nghiên
cứu ........................................................................................................................ 19
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc hình thành doanh nghiệp spin-off để
thương mại hóa kết quả nghiên cứu ..................................................................... 24

1


1.2. Thương mại hóa kết quả nghiên cứu............................................................. 28
1.2.1. Khái niệm thương mại hóa kết quả nghiên cứu ......................................... 28
1.2.2. Ảnh hưởng của thương mại hóa kết quả nghiên cứu tới sự phát triển của
tổ chức khoa học và công nghệ ............................................................................ 31
1.3. Nguyên tắc hình thành và các yếu tố ảnh hưởng tới việc hình thành doanh
nghiệp spin-off để thương mại hóa kết quả nghiên cứu....................................... 33
1.3.1. Nguyên tắc hình thành doanh nghiệp spin-off để thương mại hóa kết quả
nghiên cứu ............................................................................................................ 33
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc hình thành doanh nghiệp spin-off để
thương mại hóa kết quả nghiên cứu ..................................................................... 36
1.4. Kinh nghiệm hình thành doanh nghiệp spin-off để thương mại hóa kết quả
nghiên cứu và bài học cho Viện Nghiên cứu Da-Giầy ........................................ 42
1.4.1. Kinh nghiệm của một số tổ chức khoa học và công nghệ ở Việt Nam....... 42
1.4.2. Bài học cho Viện Nghiên cứu Da-Giầy...................................................... 46
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG THƯƠNG MẠI HÓA KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU VÀ NHU CẦU HÌNH THÀNH DOANH NGHIỆP SPIN-OFF
TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU DA-GIẦY ................................................................48
2.1. Tổng quan thực trạng hình thành và phát triển doanh nghiệp spin-off tại một
số Viện nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................................... 48
2.1.1. Quá trình hình thành .................................................................................. 48
2.1.2. Các loại hình doanh nghiệp spin-off .......................................................... 50
2.1.3. Các nội dung về hình thành doanh nghiệp spin-off để thương mại hóa kết
quả nghiên cứu. .................................................................................................... 52
2.2. Thực trạng thương mại hóa kết quả nghiên cứu và nhu cầu hình thành doanh
nghiệp spin-off tại Viên Nghiên cứu Da-Giầy ..................................................... 56
2



2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Viên Nghiên cứu Da-Giầy .......... 56
2.2.2. Phân tích thực trạng thương mại hóa kết quả nghiên cứu tại Viên Nghiên
cứu Da-Giầy ......................................................................................................... 62
2.2.3. Thực trạng nhu cầu thành lập doanh nghiệp spin-off để thương mại hóa
kết quả nghiên cứu tại Viện Nghiên cứu Da-Giầy ............................................... 67
2.3. Đánh giá thực trạng thương mại hóa kết quả nghiên cứu và nhu cầu hình
thành doanh nghiệp spin-off tại Viên Nghiên cứu Da-Giầy ................................ 69
2.3.1. Những kết quả đã đạt được ........................................................................ 69
2.3.2. Những hạn chế cần khắc phục ................................................................... 70
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trên ....................................................... 72
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN DOANH
NGHIỆP SPIN-OFF ĐỂ THƯƠNG MẠI HÓA KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TẠI
VIỆN NGHIÊN CỨU DA-GIẦY ........................................................................76
3.1. Quan điểm và mục tiêu hình thành doanh nghiệp spin-off để thương mại hóa
kết quả nghiên cứu tại Viện Nghiên cứu Da-Giầy ............................................... 76
3.1.1. Quan điểm hình thành ................................................................................ 76
3.1.2. Mục tiêu hình thành ................................................................................... 77
3.2. Các giải pháp hình thành doanh nghiệp spin-off để thương mại hóa kết quả
nghiên cứu tại Viện Nghiên cứu da giầy.............................................................. 79
3.2.1. Hoàn thiện các điều kiện để hình thành doanh nghiệp spin-off ................ 79
3.2.2. Nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học ............................................... 80
3.2.3. Gắn kết quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động nghiên cứu .. 82
3.2.4. Hoàn thiện các điều kiện về hạ tầng cho việc hình thành và phát triển
doanh nghiệp spin-off để thương mại hóa kết quả nghiên cứu............................ 83
3.2.5. Các giải pháp khác..................................................................................... 87
3


3.3. Điều kiện để thực hiện giải pháp................................................................... 90

3.3.1. Từ phía Chính phủ, Bộ Công Thương........................................................ 90
3.3.2. Từ phía Viện Nghiên cứu Da-Giầy ............................................................ 91
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................93
1. Kết luận ............................................................................................................ 93
2. Khuyến nghị ..................................................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................94
Tài liệu tiếng việt.................................................................................................. 94
Tài liệu nước ngoài............................................................................................... 99

4


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT KÍ HIỆU VIẾT TẮT
1

ASSOMAC

2

CANTI

3
4
5
6
7
8
9
10

11
12
13
14

CGCN
CP
DN
ĐH & CĐ
ĐMST
EU
GD&ĐT
INPI
KH & CN
KH-KT
LEFASO
NC&TK

15

PISIE

16
17
18
19
20
21
22


R&D
SHTP-IC
SHTP
SHTT
SXKD
UNDP
UNIDO

NỘI DUNG VIẾT TẮT
Hiệp hội Quốc gia Các nhà sản xuất thiết bị và
công nghệ cho ngành da giày Ý
Trung tâm ứng dụng kỹ thuật hạt nhân trong
công nghiệp
Chuyển giao công nghệ
Chính phủ
Doanh nghiệp
Đại học và cao đẳng
Đổi mới sáng tạo
Liên minh Châu Âu
Giáo dục và Đào tạo
Viện Sở hữu công nghiệp quốc gia
Khoa học và công nghệ
Khoa học- Kỹ thuật
Hiệp Hội Da Giày và Túi Xách Việt Nam
Nghiên cứu và triển khai
Một tổ chức phi chính phủ ở Ý chuyên phụ trách
kỹ thuật và các hoạt động đào tạo trong ngành
dệt may, da và giày cũng như các sản phẩm liên
quan.
Trung tâm Nghiên cứu-Triển khai

Vườn ươm Doanh nghiệp công nghệ cao
Khu Công nghệ cao TP. HCM
Sở hữu trí tuệ
Sản xuất kinh doanh
Chương trình Phát triển Liên Hợp quốc
Tổ chức Phát triển công nghiệp Liên hợp quốc

5


MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Hiện nay, công nghệ được coi là công cụ nhằm tăng sức cạnh tranh và
chất lượng mọi loại sản phẩm. Trong đó, các trường đại học, viện nghiên cứu
chính là nơi chủ yếu tạo ra công nghệ và tài sản trí tuệ. Nói cách khác, các viện
nghiên cứu, các trường đại học buộc phải “thương mại hoá” kết quả nghiên cứu
để tồn tại và phát triển.
Trong sự nghiệp đổi mới, với nhiều ngành công nghiệp đã phát triển trên
quy mô lớn, góp phần nâng cao giá trị kinh tế. Ngành công nghiệp da-giầy đã
vươn lên vị trí thứ 3 về doanh số xuất khẩu. Năm 2017, tổng kim ngạch xuất
khẩu toàn ngành đạt 17,93 tỷ USD, tăng 10,7%, trong đó, xuất khẩu giày dép đạt
14,67 tỷ USD, tăng 12,8%; túi cặp, vali các loại đạt 3,26 tỷ USD, tăng 2%. Với
mức tăng kim ngạch ngành sản xuất giầy dép, đồ da đạt tốc độ trung bình 1215%/năm như hiện nay, nhu cầu về da thuộc sử dụng cho sản xuất giày dép đến
năm 2018 dự kiến cần 950-1.050 triệu Sqft và sẽ tiếp tục tăng trong những năm
tiếp theo (nguồn: Hiệp hội Lefaso).
Hiện nay với vai trò là một Viện nghiên cứu triển khai KH&CN trực
thuộc Bộ Công Thương, hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo

Nghị định số 115/NĐ-CP ngày 5/9/2005 của Chính phủ, nghị định số
54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 và Thông tư số 01/2017/TT-BKHCN nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ vẫn được coi là một trong các nhiệm vụ
ưu tiên hàng đầu của Viện. Các nghiên cứu tập trung chủ yếu vào nghiên cứu
phát triển và ứng dụng các công nghệ trong lĩnh vực Da - Giầy và công nghệ bảo
vệ môi trường. Một trong những đầu ra của nghiên cứu khoa học là các công
6


nghệ mới có thể triển khai ứng dụng trong cuộc sống, đem lại lợi ích kinh tế cho
ngành Da- Giầy nói riêng và xã hội nói chung cũng như bản thân người làm
nghiên cứu. Chuyển giao công nghệ cho các tập đoàn công nghệ là một hình
thức cho phép triển khai các nghiên cứu, nhưng cách này thường đòi hỏi việc
“bán” sở hữu tài sản trí tuệ của nhà nghiên cứu. Thành lập các công ty khởi
nghiệp do chính nhà khoa học đồng sở hữu với cơ quan nghiên cứu là một cách
vừa cho phép thương mại hóa công nghệ, vừa cho phép nhà khoa học thu được
lợi ích lâu dài từ việc sở hữu tài sản trí tuệ của mình và chính cơ quan nghiên
cứu cũng qua đó thu được lợi ích kinh tế. Hoạt động chuyển giao công nghệ da
giầy trong giai đoạn vừa qua chưa thực sự mang lại hiệu quả về kinh tế - xã hội,
môi trường. Viện Nghiên cứu Da-Giầy đã có nhiều chủ trương và giải pháp để
thúc đẩy công tác chuyển giao công nghệ từ những kết quả nghiên cứu của
mình. Thế nhưng làm cách nào để các Doanh nghiệp Da- Giầy đón nhận công
nghệ không phải điều đơn giản, đến nay vẫn chưa có một giải pháp hữu hiệu. Do
đó, việc lựa chọn thực hiện đề tài ‘‘Hình thành doanh nghiệp spin-off để thương
mại hóa kết quả nghiên cứu tại Viện Nghiên cứu Da-Giầy, Bộ Công Thương’’ là
cần thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cao.
2.

Tổng quan nghiên cứu


2.1 Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Để kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đặc biệt công
nghệ mới ứng dụng vào đời sống, hầu hết các viện nghiên cứu, trường đại học
trên thế giới đều thông qua bộ phận chuyển giao công nghệ.
Tại Brazil, trường Đại học Campinas (University of Campinas –
Unicamp) là cơ quan chuyển giao công nghệ đầu tiên được thành lập trong
7


trường đại học ở Brazil, trường được thành lập năm 1966 tại bang Campinas Brazil. Năm 2003, Unicamp thành lập Unicamp Innovation Agency (được gọi là
Inova). Inova đã tạo nên chuyển biến mạnh mẽ hoạt động bảo vệ quyền sở hữu
trí tuệ và chuyển giao công nghệ của Unicamp. Lĩnh vực đào tạo và nghiên cứu
của Unicamp rất rộng, đặc biệt là về sức khỏe, sản xuất công nghiệp, công nghệ
thông tin, hóa chất, nông nghiệp và khai thác nguồn lực tự nhiên…Mục tiêu của
Inova là đẩy mạnh hợp tác giữa Unicamp - doanh nghiệp - cơ quan nhà nước và
các tổ chức đào tạo, nghiên cứu khác để ứng dụng công nghệ mới trong phát
triển kinh tế - xã hội Brazil. Nhiệm vụ chủ yếu của Inova là thay mặt Unicamp
quản lý và thực hiện việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong nước và quốc tế;
chuyển giao công nghệ; quản lý Vườn ươm Unicamp, quản lý Công viên khoa
học và công nghệ Unicamp. Nhân lực của Inova khoảng 50 người, thực hiện các
hoạt động liên quan đến phát triển sáng tạo của 22 trung tâm nghiên cứu thuộc
Unicamp với hơn 2.000 chuyên gia. Kết quả hoạt động của Inova sau 5 năm
thành lập: 192 thỏa thuận chuyển giao công nghệ, 39 hợp đồng cấp phép sử
dụng công nghệ, 249 sáng chế mới đăng ký tại INPI, 19 sáng chế mới đăng ký
theo PCT, 35 nhãn hiệu hàng hóa đăng ký mới, 16 chương trình máy tính đăng
ký mới, 11 công ty khởi nghiệp tốt nghiệp, 20 triệu USD cho các dự án nghiên
cứu [38]
Tại Anh, hầu hết các Trường đại học ở Anh đều có bộ phận chuyên trách
với vai trò liên lạc, kết nối, thỏa thuận giữa Trường đại học, Viện nghiên cứu &
Doanh nghiệp trong nghiên cứu và khai thác giá trị thương mại từ các nghiên

cứu. Nhiều Trường đại học thành lập các công ty (sở hữu một phần hoặc toàn
bộ) để đầu tư nghiên cứu, thực hiện thí nghiệm, sản xuất thử, khai thác quyền sở
hữu trí tuệ và lợi ích từ việc thương mại hóa các kết quả nghiên cứu. Đặc biệt,
8


trong những năm 1995-1997, hơn một nửa cơ sở giáo dục đại học tại Anh có
công ty (sở hữu toàn bộ hay một phần) để khai thác các kết quả nghiên cứu. Các
công ty có thể chia làm hai dạng: (1) Nhóm những công ty “ô” (chủ yếu là các
công ty mẹ) kiểm soát các danh mục quyền sở hữu trí tuệ của Viện Giáo dục đại
học và vẫn chịu sự kiểm soát trực tiếp của cơ quan nghiên cứu. (2) Nhóm một số
công ty phụ (hay các công ty vệ tinh) từ các cơ quan nghiên cứu đã được thành
lập nhằm khai thác lợi ích từ việc thương mại hóa các kết quả nghiên cứu.[36]
Những năm gần đây, Trung Quốc đã có nhiều thành công trong hoạt động
nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ thông qua cơ chế hợp tác giữa
Trường đại học, Viện nghiên cứu & Doanh nghiệp. Mô hình này thành công nhờ
3 cơ chế quan trọng, bao gồm: xây dựng các công viên khoa học, vườn ươm
công nghệ và thành lập các công ty đóng vai trò kết nối. Để thúc đẩy các hoạt
động này diễn ra theo cơ chế thị trường, Trung Quốc khuyến khích thành lập các
quỹ đầu tư với vốn góp từ 3 nguồn: 10% từ các Trường đại học, Viện nghiên
cứu; 30% từ các nhà nghiên cứu, nhà giáo (2/3 đóng góp bằng tri thức công
nghệ và 1/3 từ đóng góp đầu tư của các cá nhân); 60% từ ngân sách nhà nước và
tài trợ của các công ty. Dự án thành công, lợi nhuận sẽ được chia đều theo tỷ lệ
góp vốn. Một phần nhờ mô hình này, Trung Quốc đã có Quỹ Khoa học Tự nhiên
Quốc gia với số vốn hơn 600 triệu Nhân dân tệ; hơn 50 quỹ khoa học khác do
các bộ và chính quyền địa phương thành lập với tổng số vốn hơn 250 triệu Nhân
dân tệ. Các quỹ này tập trung tài trợ cho các dự án có tầm quan trọng chiến lược
trong phát triển khoa học công nghệ và được lồng ghép với phát triển kinh tế có
mục tiêu trung và dài hạn, nhằm tăng giá trị thực tế của các nghiên cứu khoa học
cơ bản trong Trường đại học/Viện nghiên cứu. [36]


9


2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước
Doanh nghiệp spin-off với mục đích thúc đẩy thương mại hóa kết quả
nghiên cứu đã và đang là chủ đề của nhiều nhà nghiên cứu chính sách cụ thể.
Đề tài “Nghiên cứu xây dựng luận cứ khoa học cho việc thương mại hóa
hoạt động khoa học và công nghệ ở Việt Nam” của tác giả Phạm Duy Thịnh
(năm 2000). Đề tài với mục tiêu làm rõ quan điểm lý luận, yếu tố về thương mại
hóa hoạt động khoa học và công nghệ, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp tổng
quát cho chính sách khoa học và công nghệ cũng như các chính sách liên quan.
Đề tài “Nghiên cứu cơ chế, biện pháp thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên
cứu và phát triển sau nghiệm thu” của tác giả Nguyễn Lan Anh (năm 2004). Đề
tài tập trung luận giải các biện pháp, chính sách thúc đẩy áp dụng nhanh các kết
quả nghiên cứu sau nghiệm thu vào sản xuất và đời sống thực tế. Tác giả mới
chỉ đề cập tới việc hoàn thiện sản phẩm theo chất lượng “sau nghiệm thu” để
nhanh chóng được bên mua chấp nhận.
Ra đời từ kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học tại Phòng thí nghiệm
Nano và Phòng thí nghiệm Công nghệ sinh học thuộc Trung tâm R&D, Khu
Công nghệ cao TP. HCM (SHTP), Nacur Vital là sản phẩm bảo vệ sức khỏe ở
dạng chất lỏng, được chiết xuất từ tinh chất nghệ bằng công nghệ nano với hàm
lượng nano curcumin 10%. Trung tâm R&D đã chuyển giao công nghệ sản xuất
cho Công ty Cổ phần Phát triển công nghệ Viotek, Viotek ra đời nhằm thương
mại hóa các kết quả nghiên cứu từ Trung tâm R&D trong lĩnh vực ứng dụng
công nghệ nano, công nghệ sinh học để tăng giá trị và hiệu quả. Đây được xem
là bước đi ban đầu thành công của một mô hình doanh nghiệp từ chính kết quả
nghiên cứu khoa học tại Trung tâm R&D với sự hỗ trợ thương mại hóa sản
phẩm từ SHTP-IC. Thành công của Viotek ngày nay chính là nhờ mô hình hợp
10



tác ươm tạo doanh nghiệp phát triển từ hoạt động nghiên cứu nội sinh của Trung
tâm R&D.
CANTI (Trung tâm ứng dụng kỹ thuật hạt nhân trong công nghiệp) có trụ
sở chính đặt tại TP. Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng, là đơn vị trực thuộc Viện Năng
lượng nguyên tử Việt Nam (Bộ KH&CN), hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm. Với đặc thù hoạt động đã được định hình là phát triển năng lực ứng
dụng kỹ thuật hạt nhân và kỹ thuật liên quan phục vụ nhu cầu chẩn đoán, khảo
sát trong công nghiệp và tạo giống cây trồng. Năm 2015, doanh thu từ triển khai
ứng dụng của CANTI đạt 10 tỷ đồng. Tuy nhiên, trong chiến lược phát triển,
CANTI coi xây dựng tiềm lực KH&CN là vấn đề sống còn và cốt lõi của mọi
hoạt động. Trong đó, phát triển nguồn nhân lực chất lượng và trình độ cao là
nhân tố quyết định đối với sự phát triển của CANTI. Để vượt qua những trở
ngại, CANTI luôn tìm tòi những cách làm sáng tạo: tiếp cận nghiên cứu từ nhu
cầu thực tế, nghiên cứu theo nhu cầu sản xuất chứ không phải xuất phát từ kế
hoạch. Nhiều đề tài ứng dụng CANTI tự đầu tư nghiên cứu trước bằng vốn của
mình, khi đạt yêu cầu khả thi mới đề xuất xin ngân sách hỗ trợ. CANTI cũng có
những kế hoạch để vừa duy trì các hướng nghiên cứu chiến lược, trong đó có
hướng nghiên cứu công nghệ cao, vừa có sản phẩm dùng được ngay. Một trong
những kế hoạch đó là hợp tác với nước ngoài, tạo ra các sản phẩm cho thị trường
trong nước và quốc tế. Mô hình CANTI là một minh chứng về tính đúng đắn,
phù hợp nhu cầu thực tiễn của chủ trương giao quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm cho các tổ chức KH&CN. [30]
Mô hình liên kết nghiên cứu, ươm tạo và hình thành doanh nghiệp mở ra
nhiều cơ hội nghiên cứu và phát triển sản phẩm công nghệ. Trong đó, các Viện
nghiên cứu, Trường đại học nhận các đơn đặt hàng phát triển sản phẩm công
11



nghệ từ doanh nghiệp, còn doanh nghiệp là nơi triển khai các sản phẩm nghiên
cứu ra thị trường.
Trung tâm Công nghệ giầy Việt - Italia vừa được thành lập và đi vào hoạt
động, góp phần thúc đẩy nghiên cứu phát triển sản phẩm da giầy Việt Nam.
Trung tâm ra đời nhờ sự hợp tác giữa Hiệp hội ASSOMAC với Hiệp hội
LEFASO, Trường Cao đẳng Công thương TPHCM (HITC), Thương vụ Ý và
PISIE – một tổ chức phi chính phủ ở Ý chuyên phụ trách kỹ thuật và các hoạt
động đào tạo trong ngành dệt may, da và giày cũng như các sản phẩm liên quan.
Đây sẽ là nơi đào tạo đội ngũ lao động kỹ thuật cao, ứng dụng máy móc hiện
đại, công nghệ tiên tiến để nâng cao chất lượng nguồn lực và năng lực thiết kế,
sản xuất, qua đó góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành da giầy Việt
Nam trên thị trường quốc tế.
Các nghiên cứu trên đây chủ yếu xem xét ở tầm lý thuyết cơ bản,
hoặc ở một số khía cạnh chính sách cụ thể, chính sách gắn kết NC&TK với
sản xuất nói chung. Chưa có nghiên cứu nào phân tích một cách sâu sắc
thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp spin-off ở Việt Nam nói chung
và trong ngành da giầy nói riêng. Vai trò của các doanh nghiệp này trong việc
trực tiếp thúc đẩy thương mại kết quả NC&TK cũng như đề xuất trong giải pháp
chính sách khuyến khích hoạt động và phát triển loại hình doanh nghiệp trong
điều kiện nền kinh tế thị trường sơ khai của Việt Nam khi các thành phần tạo hệ
của nó chưa phát triển đầy đủ. Như vậy, việc xuất hiện các doanh nghiệp spinoff đặt dấu ấn quan trọng cho thị trường sản phẩm KH&CN nói chung và
thương mại hoá kết quả NC&TK nói riêng.

12


3.

Mục tiêu nghiên cứu


3.1 Mục tiêu chung
Luận văn nghiên cứu đề xuất các giải pháp khuyến khích hình thành DN
spin-off để thương mại hóa kết quả nghiên cứu tại Viện Nghiên cứu Da-Giầy.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ được cơ sở lý luận và thực tiễn về doanh nghiệp spin-off; quá
trình hình thành và phát triển DN spin-off để thương mại hóa kết quả nghiên
cứu.
- Phân tích được các yếu tố ảnh hưởng chủ yếu đến việc hình thành và
phát triển các DN spin-off để thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu tại
Việt Nam;
- Đề xuất được các giải pháp khuyến khích hình thành và phát triển DN
spin-off nhằm thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu tại Viện Nghiên cứu
Da-Giầy.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Sự hình thành và phát triển các doanh
nghiệp spin-off, thương mại hóa kết quả nghiên cứu, các giải pháp khuyến khích
hình thành doanh nghiệp spin-off để thương mại hóa kết quả nghiên cứu tại Viện
Nghiên cứu Da-Giầy.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi nội dung: Nghiên cứu quá trình thương mại hóa các kết quả
nghiên cứu tại Viện Nghiên cứu Da-Giầy
+ Phạm vi thời gian: Trong ba năm gần đây 2015, 2016, 2017.
+ Phạm vi không gian: Tại Viện Nghiên cứu Da- Giầy.
13


5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp tiếp cận
- Sử dụng lý thuyết về phương pháp luận nghiên cứu khoa học, quản lý
công nghệ, quản lý nghiên cứu khoa học, tổ chức KH&CN, chính sách KH&CN,

luật chuyển giao công nghệ.
- Phương pháp đánh giá phân tích tổng hợp các tài liệu, số liệu điều tra,
thông tin thực tế liên quan đến thương mại hóa các kết quả nghiên cứu sử dụng
ngân sách nhà nước.
5.2 Phương pháp thu thập thông tin
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: nghiên cứu cơ sở lý thuyết từ các lý
thuyết có liên quan và kế thừa kết quả từ các đề tài nghiên cứu khoa học đã có.
Thu thập và phân tích thông tin từ các bài báo khoa học, từ kết quả các cuộc
điều tra, thống kê KH&CN và đổi mới có liên quan đã thực hiện, từ các tài liệu
báo cáo kết quả hoạt động KH&CN, các văn bản chính sách có liên quan…v.v;
- Phương pháp quan sát: thực tế hình thành các doanh nghiệp spin-off tại
một số tổ chức NC&TK của ngành Da- Giầy: Viện Nghiên cứu Da- Giầy; Một
số doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân có liên quan đến thương mại hoá kết quả
NC&TK v.v...;
- Phương pháp chuyên gia: thu thập thông tin về ý kiến chuyên gia tại các
cơ quan quản lý liên quan, một số tổ chức NC&TK và doanh nghiệp spin-off.
5.3 Phương pháp xử lý thông tin
- Xử lý toán học đối với các thông tin định lượng: sử dụng phương pháp
thống kê toán học để xác định xu hướng diễn biến của tập hợp số liệu;

14


- Xử lý lô gíc đối với các thông tin định tính: sử dụng các suy luận logíc
đưa ra các phán đoán về bản chất của các sự kiện, thể hiện mối lien hệ giữa các
sự kiện;
5.4 Câu hỏi nghiên cứu
- Hiện trạng thương mại hoá các kết quả nghiên cứu của các tổ chức
NC&TK nói chung và trong ngành Da Giầy nói riêng trong 3 năm trở lại đây ?
- Doanh nghiệp spin-off có vai trò như thế nào đối với việc thương mại

hóa các kết quả nghiên cứu theo quan điểm chính sách đổi mới ?
- Những giải pháp chính sách thích hợp nào để hình thành doanh nghiệp
spin-off góp phần thúc đẩy thương mại hóa các kết quả nghiên cứu ?
5.5 Giả thuyết nghiên cứu
- Việc thương mại hoá các kết quả nghiên cứu của các tổ chức NC&TK
nói chung đã đạt được một số kết quả bước đầu nhưng hiệu quả chưa cao, riêng
đối với ngành Da- Giầy chỉ dừng lại ở sản xuất thử nghiệm và chuyển giao dây
chuyền sản xuất thử nghiệm;
- Doanh nghiệp spin-off là một trong các chủ thể chính và là trung tâm
liên kết các yếu tố của hệ thống đổi mới;
- Doanh nghiệp spin-off là hình thức ngắn nhất - trực tiếp đưa sản phẩm
NC&TK vào thị trường, giảm chi phí chuyển giao;
- Các giải pháp về sở hữu trí tuệ, tài sản, tài chính và luân chuyển nhân
lực KH&CN là nhóm các giải pháp cần thiết để hình thành doanh nghiệp spinoff và hoạt động hiệu quả nhằm thúc đẩy nghiên cứu, sản xuất và thương mại
hoá các kết quả nghiên cứu của các tổ chức nghiên cứu và triển khai trong ngành
Da- Giầy;

15


6. Những đóng góp cơ bản của đề tài
Thứ nhất, đề tài làm rõ cơ sở lý luận về việc hình thành doanh nghiệp
spin-off để thương mại hóa kết quả nghiên cứu.
Thứ hai, đề tài đã đưa ra một số bài học tham khảo cho Viện Nghiên cứu
Da-Giầy, Bộ Công Thương trong việc hình thành doanh nghiệp spin-off để
thương mại hóa kết quả nghiên cứu trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm của một
số tổ chức khoa học và công nghệ.
Thứ ba, đề tài phân tích thực trạng, đưa ra các thuận lợi, khó khăn trong
việc hình thành doanh nghiệp spin-off để thương mại hóa kết quả nghiên cứu tại
Viện Nghiên cứu Da-Giầy, Bộ Công Thương.

Thứ tư, đề tài đề xuất được một số giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy việc
hình thành doanh nghiệp spin-off để thương mại hóa kết quả nghiên cứu tại Viện
Nghiên cứu Da-Giầy, Bộ Công Thương.
7. Kết cấu đề tài
Phần mở đầu
Chương 1. Cơ sở lý luận về doanh nghiệp spin-off để thương mại hóa kết
quả nghiên cứu.
Chương 2. Phân tích thực trạng thương mại hóa kết quả nghiên cứu và
nhu cầu hình thành doanh nghiệp Spin-off tại Viện Nghiên cứu Da- Giầy.
Chương 3. Giải pháp hình thành và phát triển doanh nghiệp Spin-off để
thương mại hóa kết quả nghiên cứu tại Viện Nghiên cứu Da- Giầy.
Kết luận và Khuyến nghị.
Tài liệu tham khảo
16


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DOANH NGHIỆP SPIN-OFF ĐỂ
THƯƠNG MẠI HÓA KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1.1. Doanh nghiệp spin-off
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp spin-off
Khái niệm “spin-off” về bản chất xuất phát từ lĩnh vực vật lý nguyên tử là
một quá trình điện tử chuyển động quay quanh hạt nhân khi tích đủ năng lượng
thì điện tử đó văng ra khỏi quỹ đạo chuyển động xa hạt nhân hơn.
Theo tác giả Vũ Cao Đàm, doanh nghiệp KH&CN, tức xí nghiệp spin-off
là đơn vị có chức năng làm triển khai, có thể bắt đầu từ giai đoạn chế tác vật
mẫu, làm pilot, ươm tạo, và cuối cùng là “sản xuất” ra các công nghệ và bán
(chuyển giao) các công nghệ đó cho các xí nghiệp công nghiệp.
Trong các tài liệu nghiên cứu phương tây, đặc biệt là ở Mỹ và Anh, khái
niệm doanh nghiệp khoa học và công nghệ được hiểu là doanh nghiệp khoa học
spin-off (academic spin-offs) và doanh nghiệp dựa trên công nghệ mới (doanh

nghiệp dựa trên công nghệ cao).
Doanh nghiệp spin-off được hiểu là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực khoa học và công nghệ, được hình thành dựa trên cơ sở áp dụng, khai thác
các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được tạo ra ở viện
nghiên cứu, trường đại học hoặc do cá nhân hoặc tập thể các nhà khoa học, kĩ
sư,… có trình độ kiến thức và năng lực chuyên môn cao, có tinh thần kinh
thương rời khỏi tổ chức mẹ để bắt đầu một sự kinh doanh độc lập mới.

17


Các sản phẩm của doanh nghiệp KH&CN là các kết quả nghiên cứu
KH&CN, đặc biệt là sản phẩm mới, công nghệ mới, do đó nó mang tính đặc thù
và khác với các sản phẩm hàng hóa thông thường khác như chứa đựng nhiều yếu
tố vô hình, có nhiều ràng buộc về quyền sở hữu, khó định giá. Tuy nhiên đây lại
là nền tảng, là động lực thúc đẩy quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
Dựa trên các khái niệm khác nhau, có thể đồng tình với quan điểm của
Bạch Tân Sinh cho rằng, việc hình thành doanh nghiệp spin-off tương tự quá
trình điện tử chuyển động quay quanh hạt nhân, khi tích đủ năng lượng thì điện
tử đó văng ra khỏi quỹ đạo chuyển động. Tuy nhiên, ở đây tác giả bổ sung thêm
quan điểm “tích hợp” của tác giả Nguyễn Văn Học, theo đó spin-off là quá trình
điện tử quay quanh hạt nhân và tích lũy năng lượng đến khi đủ điều kiện (ái lực
giảm dần) thì văng ra khỏi quỹ đạo, kết hợp với một số yếu tố khác bên ngoài để
hình thành nên “đám mây điện tử” hoặc “điện tử tự do - doanh nghiệp độc lập”.
Từ các phân tích trên đây, có thể đưa ra một khái niệm về doanh nghiệp
spin-off phù hợp với điều kiện của Việt Nam như sau: “Doanh nghiệp spin-off là
doanh nghiệp được hình thành trên cơ sở áp dụng/khai thác kết quả nghiên cứu
khoa học và công nghệ được tạo ra ở viện nghiên cứu, trường đại học, tổ chức
nghiên cứu tư nhân hoặc bởi một cá nhân hoặc tập thể nhà khoa học, công

nghệ, sáng chế (người khởi xướng/sáng lập doanh nghiệp)”.
Người sáng lập doanh nghiệp spin-off thường có một hoặc cả ba đặc trưng
sau đây:
+ Sở hữu một bí quyết công nghệ cụ thể và có thể áp dụng bí quyết công
nghệ đó để đổi mới sản phẩm hoặc đổi mới quá trình;
18


+ Có tinh thần kinh thương: quan tâm đến việc khai thác một cách tối đa
bí quyết công nghệ cụ thể đã có;
+ Để sản xuất sản phẩm và dịch vụ cụ thể đủ năng lực cạnh tranh thị
trường trên cơ sở khai thác các nguồn vốn tự có hoặc coi như tự có (vốn vay,
vốn mạo hiểm,…)
Doanh nghiệp spin-off có thể được xem xét trong mối liên hệ giữa chuyển
giao công nghệ hoặc luân chuyển cán bộ nghiên cứu như là một phương thức
khai thác giá trị kinh tế đối với kết quả nghiên cứu. Nói một cách khác việc hình
thành doanh nghiệp spin-off luôn gắn với chuyển giao bí quyết công nghệ và
luân chuyển nguồn nhân lực tham gia vào việc tạo ra các bí quyết công nghệ
đó.[27]
1.1.2. Vai trò của doanh nghiệp spin-off trong thương mại hóa kết quả
nghiên cứu
a. Doanh nghiệp spin-off là phương thức ngắn nhất đưa kết quả nghiên
cứu vào sản xuất.
Bản thân doanh nghiệp spin-off là do chính các nhà khoa học - những
người nghiên cứu sáng tạo và làm chủ những công nghệ thành lập và điều hành.
Như đã nói trên đây, theo quy luật, có thể thời gian đầu, doanh nghiệp spin-off
vẫn còn tồn tại ngay trong cơ sở nghiên cứu mẹ với chức năng trực tiếp đưa
nhanh kết quả nghiên cứu khoa học của mình vào sản xuất sản phẩm hàng hoá
mang hàm lượng chất xám cao cho xã hội. Doanh nghiệp spin-off là phương
thức để nhà khoa học tự chủ, tự chịu trách nhiệm đến cùng với kết quả nghiên

cứu của mình. Mô hình doanh nghiệp này đề cao vai trò chủ động của các nhà
khoa học và là mô hình kinh doanh mới, khai thác các kết quả nghiên cứu công
19


nghệ một cách nhanh nhậy, khả dĩ sản xuất sản phẩm nhanh hơn, chất lượng hơn
và rẻ hơn so với mô hình doanh nghiệp truyền thống. Ngoài ra, không loại trừ
việc hình thành các doanh nghiệp spin-off từ các viện, các tổ chức nghiên cứu.
Trong trường hợp đó, doanh nghiệp spin-off được gọi với cái tên là spin-out với
nghĩa là tách khỏi khu vực thuần tuý nghiên cứu để hoạt động theo cơ chế doanh
nghiệp.
Các doanh nghiệp khoa học spin-off được thành lập trên cơ sở dịch
chuyển nhân lực và sở hữu trí tuệ từ cơ quan/tổ chức mẹ. Đây là quá trình
chuyển giao tri thức dưới dạng ẩn, khác với cơ chế thương mại hoá công nghệ
thông qua bán công nghệ, chuyển nhượng hay bán quyền sử dụng bản quyền
hoặc liên doanh. Nói cách khác, việc hình thành doanh nghiệp spin-off luôn gắn
với việc chuyển giao bí quyết công nghệ và lưu chuyển nguồn nhân lực tham gia
vào việc tạo nên bí quyết công nghệ đó. Vì vậy, ưu điểm của loại hình doanh
nghiệp này là luôn giữ được bí quyết công nghệ đảm bảo quá trình thương mại
hoá kết quả nghiên cứu thành công và không phải qua bất kỳ khâu trung gian
nào, giảm giá thành chuyển giao.
b. Doanh nghiệp spin-off là phương tiện thực hiện hiệu quả chính sách
thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng tạo.
Bản thân doanh nghiệp spin-off vừa có chức năng nghiên cứu, vừa có
chức năng sản xuất và kinh doanh nên doanh nghiệp spin-off đã tự xác định
được nhu cầu cần phải ưu tiên nghiên cứu những sản phẩm gì cho phù hợp với
năng lực sản xuất công nghệ của mình đồng thời vẫn đáp ứng được nhu cầu của
thị trường để thu lợi nhuận cao. Theo Lundvall (1992), đổi mới bắt nguồn từ sự
xung đột giữa nhu cầu và cơ hội. Chức năng cơ bản của mối quan hệ giữa người
sản xuất (người tạo ra công nghệ) và người tiêu dùng (người sử dụng công nghệ)

20


chính là trao đổi về cơ hội công nghệ và nhu cầu của người tiêu dùng. Nếu sự
trao đổi này thành công, điều đó có nghĩa là đã đạt được sự đổi mới. Trở lại vấn
đề, doanh nghiệp spin-off vừa là người sản xuất ra các công nghệ vừa lại là nơi
sử dụng công nghệ đó để sản xuất sản phẩm kinh doanh được trên thị trường,
điều đó chứng tỏ doanh nghiệp spin-off là phương tiện để thực hiện đổi mới sản
phẩm nói riêng và chính sách đổi mới nói chung. Bên cạnh đó, chi phí giao dịch
là chi phí cần thiết để có thể tiến hành trôi chảy một cuộc trao đổi (hay vụ giao
dịch). Một cuộc trao đổi có ba bước: Thứ nhất, phải tìm được một đối tác trao
đổi, bao gồm việc tìm người muốn mua những thứ cần bán hay muốn bán những
thứ có nhu cầu mua. Thứ hai, các đối tác trao đổi phải đi đến một thỏa thuận.
Thỏa thuận đạt được thông qua thương lượng thành công, tiến đến soạn thảo
một bản hợp đồng. Thứ ba, sau khi đã đạt được thỏa thuận thì phải thực thi thỏa
thuận đó. Thực thi thỏa thuận bao gồm giám sát việc thực hiện của các bên và
trừng phạt đối với những vi phạm hợp đồng. Vì vậy, chi phí giao dịch gồm các
loại: chi phí tìm kiếm và thông tin, chi phí thương thảo, chi phí đảm bảo thực
hiện hợp đồng, … Câu hỏi đặt ra là khi nào thì các chi phí giao dịch cao và khi
nào thì thấp. Đối với chi phí tìm kiếm (tìm kiếm thông tin lẫn tìm kiếm đối tác)
thì có khuynh hướng cao đối với hàng hóa hay dịch vụ độc đáo, và thấp đối với
hàng hóa hay dịch vụ đã chuẩn hóa. Chuyển qua chi phí thương thảo, chi phí này
sẽ giảm khi mà cả hai bên đều đã nắm rõ được các giải pháp hợp tác cũng như
các giá trị của nhau. Tuy nhiên, điều này sẽ là rất khó khăn bởi có những thông
tin có thể công khai nhưng cũng có thông tin thì không thể (thông tin riêng tư).
Nói chung, thông tin công khai giúp các bên đạt được thỏa thuận dễ dàng hơn
bằng cách cho phép họ tính toán những điều kiện hợp tác hợp lý. Kết quả là các
cuộc thương lượng có khuynh hướng đơn giản và dễ dàng khi thông tin về giá trị
21



đe dọa và giải pháp hợp tác là công khai. Điều này dẫn đến làm cho chi phí giao
dịch giảm.Việc thu thập thông tin là chìa khoá dẫn đến các chi phí giao dịch, bao
gồm các chi phí đánh giá các thuộc tính có giá trị của những thứ được trao đổi.
Bên cạnh đó, chi phí giao dịch cũng bao gồm các chi phí bảo vệ các
quyền và chi phí kiểm soát, chi phí cưỡng chế thi hành các thoả thuận. Theo
Lundvall (1992), chi phí giao dịch phát sinh theo quan điểm quá trình tạo nên sự
tin tưởng lẫn nhau giữa những người tạo ra và sử dụng tri thức thường rất tốn
kém. Hay nói một cách khác, chi phí giao dịch giữa một bên tạo nên và một bên
sử dụng tri thức ở hai tổ chức khác nhau thì cao hơn nhiều so với chi phí giao
dịch đó nếu hai bên ở trong cùng một tổ chức.[39] Vì vậy, doanh nghiệp spin-off
đã đáp ứng được yêu cầu đó bởi những lý do sau: Thứ nhất, bản thân doanh
nghiệp spin-off trực tiếp vừa nghiên cứu lại vừa sản xuất, nên không phải tốn chi
phí tìm kiếm đối tác và không tốn phí thương thảo vì bộ phận nghiên cứu và bộ
phận sản xuất cùng thuộc một tổ chức, đó chính là doanh nghiệp. Thứ hai, đối
với các sản phẩm là công nghệ mới và công nghệ cao, mang tính đặc thù, chi phí
tìm kiếm thông tin về sản phẩm cũng như tìm kiếm đối tác để mua và sản xuất
công nghệ đó là rất cao, thậm chí là rất khó tìm. Vì vậy, doanh nghiệp spin-off
ra đời giải quyết thỏa đáng được vấn đề này bởi doanh nghiệp spin-off vừa sản
xuất, vừa nghiên cứu các sản phẩm là công nghệ mới, công nghệ cao (khuyến
khích phát triển). Thứ ba, thông thường, các đơn vị sản xuất kinh doanh thường
đặt hàng cho các đơn vị nghiên cứu và phải trả cho các nhà nghiên cứu một
khoản nhất định nào đó và ngược lại, các nhà khoa học khi muốn ứng dụng kết
quả của mình để tạo thành sản phẩm thì phải thông qua các đơn vị sản xuất và
đương nhiên sẽ phải trả một khoản lệ phí nào đó. Từ mối quan hệ này, nảy sinh
thêm những chi phí thông tin được trao đổi giữa hai bên ứng với mỗi đơn vị
22


thuộc tính. Điều đó cũng làm cho chi phí giao dịch tăng. Mặt khác, khi gắn kết

giữa nghiên cứu với sản xuất, đòi hỏi phải có sự trao đổi giữa bên nghiên cứu và
bên sản xuất dưới nhiều hình thức. Vì vậy, tất yếu phải có sự tranh luận, cạnh
tranh nhau để tự khẳng định và cùng phát triển nhằm hoàn thiện những mặt yếu
của mình. Do đó khi xảy ra chi phí giao dịch thì cũng có thể coi là một quá trình
kinh doanh đem lại lợi nhuận và kinh nghiệm cho những bên tham gia. Ta cũng
có thể hiểu theo nghĩa là khi gắn kết nghiên cứu với sản xuất thì tất yếu sẽ dẫn
đến những khoản chi phí cho giao dịch của quá trình gắn kết này. Bởi vì sự gắn
kết này phải dựa trên cơ sở là động lực phát triển của cả hai phía chứ không làm
triệt tiêu lẫn nhau, nên tiến hành trả chi phí một cách thỏa đáng sẽ dẫn đến đạt
được kết quả cao hơn. Tuy nhiên, một khi cả hai bộ phận nghiên cứu và bộ phận
sản xuất lại cùng nằm trong một tổ chức, đó chính là doanh nghiệp spin-off thì
sẽ giảm được khoản chi phí giao dịch đó đồng thời vẫn đảm bảo thu được lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Một khi giảm được chi phí giao dịch thì tất yếu giá
thành sản phẩm sản xuất ra sẽ giảm, dẫn tới nâng cao tính cạnh tranh của sản
phẩm. Thứ tư, do hạn chế của thị trường công nghệ, với tư cách là môi trường
thực hiện giao dịch giữa nghiên cứu và sản xuất thì thực sự chưa phát triển. Thị
trường công nghệ ở Việt Nam còn sơ khai, hầu như thiếu vắng nhiều yếu tố hợp
thành của một thị trường hoàn chỉnh, đặc biệt là các tổ chức trung gian, môi
giới, cung cấp thông tin về công nghệ, tư vấn mua bán công nghệ, kinh nghiệm
trong việc tiếp thị, các kỹ thuật thương thuyết, đàm phán.... Vì vậy, hạn chế khả
năng chuyển giao kết quả nghiên cứu của viện nghiên cứu ra bên ngoài. Chính
điều kiện này lại thúc đẩy hình thức sản xuất kinh doanh bên trong viện nghiên
cứu phát triển, trong đó có mô hình doanh nghiệp spin-off.[26]

23


×