Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

139 Kiểm toán xác định giá trị Doanh nghiệp nhà nước để cổ phần hoá tại Công ty Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán - AASC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (551.24 KB, 103 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời mở đầu
ở nớc ta, ngay từ những năm 1986, khi Nhà nớc thực hiên chuyển cơ chế
quản lý Nhà nớc, nền kinh tế thị trờng bắt đầu bung ra phát triển dần dần và mạnh
mẽ. Là một trong các yếu tố quan trong của thị trờng, cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp ngày càng trở nên mạnh mẽ. Lúc này, doanh nghiệp nhà nớc đã bộc lộ rõ
những điểm yếu của mình là bị động, không tự chủ về tài chính và hoạt động kinh
doanh, hoạt động không hiệu quả do đợc Nhà nớc tài trợ và đợc bù lỗ khi bị lỗ, bộ
máy thì cồng kềnh trong khi việc làm không có Nhận ra những điểm yếu trên và
các u điểm khác, Nhà nớc đã đẩy mạnh cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nứơc
nhằm nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của doanh nghiệp, tạo ra loại hình doanh
nghiệp nhiều chủ sở hữu, tạo động lực và cơ chế quản lý năng động cho doanh
nghiệp, huy động vốn của toàn xã hội và phát huy vai trò làm chủ thực sự của ngời
lao động.
Nghị Quyết Hội nghị lần thứ 13 của Ban Chấp Hành TW Đảng khoá IX đã
chỉ rõ: cần thiết phải bổ sung và hoàn thiện cơ chế, chính sách về cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nớc, trong đó cần sửa đổi phơng pháp xác địnhgiá trị
doanh nghiệp theo hớng gắn với thị trờng, nghiên cứu đa ra giá trị quyền sử
dụng đất vào giá trị doanh nghiệp....
Nhà nớc ta đã không ngừng cải thiện, đổi mới công tác xác định GTDN. Điều
đó đựơc thể hiện qua các văn bản Thông t số 36/TC-CN, Quyết định 202/CT ngày
8/5/1992, Thông t 50/TC/TCDN ngày 30/8/1996, Nghị định 28/CP ngày 7/5/1996,
Thông t số 104/1998/TT-BTC ngày 29/6/1998, Nghị định số 44/1998/NĐ-CP,
Nghị định 64/2002/NĐ-CP, Thông t số 76/2002/TT-BTC, 79/2002/TT-BTC về việc
chuyển doanh nghiệp nhà nứơc thành công ty cổ phần.
Và do đó, chừng nào còn doanh nghiệp nhà nớc để cổ phần hoá thì công tác
xác định GTDN luôn là một vấn đề nóng hổi và quan trọng. Do đó, em quyết định
Nguyễn Thị Hoài Kiểm toán 42C
1
Luận văn tốt nghiệp
chọn đề tài: Kiểm toán xác định giá trị doanh nghiệp nhà nớc để cổ phần


hoá tại công ty T vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC.
Xác định GTDN là một vấn đề phức tạp từ khi Nhà nớc ta thực hiện CFH đến
nay. Từ lý luận đến thực tiễn là một vấn đề lớn. Các văn bản hớng dẫn của Nhà nớc
không lờng hết đợc các vấn đề nảy sinh, dẫn đến GTDN đợc xác định có sự chênh
lệch khá lớn giữa các phơng pháp khác nhau và các tổ chức định giá khác nhau.
ở đây, cũng nh tên đề tài đã nêu, tác giả đề cập đến vấn đề xác định GTDN
có liên quan đến công tác kiểm toán của các công ty kiểm toán độc lập. Nh vậy,
kiểm toán xác định GTDN nhà nớc để cổ phần hoá bao gồm hai phần là:
- Kiểm toán từng khoản mục trên BCTC.
- Định giá tài sản.
Em xin chân trọng cảm ơn TS. Chu Thành và các anh chị phòng T vấn &
Kiểm toán Công ty Dịch vụ T vấn Tài chính, Kế toán & Kiểm toán đã tận tình giúp
đỡ em hoàn thành luận văn này.
Nguyễn Thị Hoài Kiểm toán 42C
2
Luận văn tốt nghiệp
Chơng 1: Cơ sở lý luận của xác định giá trị
Doanh nghiệp
I. Cơ sở lý luận về xác định giá trị doanh nghiệp
1.1. Giá trị, giá trị hàng hoá và giá trị doanh nghiệp
1.1.1. Quan điểm của Các-Mác về giá trị, giá trị hàng hoá
Theo Các - Mác, hàng hoá có hai thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng, giá trị
đợc xác định ở mặt chất và mặt lợng:
- Mặt chất của giá trị là hao phí lao động của con ngời
- Mặt lợng của giá trị đợc đo bằng thời gian hao phí lao động. Khi trao đổi
trên thị trờng, lợng của giá trị đợc đo bằng thời gian hao phí lao động xã hội cần
thiết để sản xuất ra hàng hoá. Sự cạnh tranh trong nội bộ ngành hình thành nên giá
trị thị trờng, cạnh tranh giữa các ngành sẽ hình thành nên giá cả sản xuất. Khi tiền
tệ ra đời thì giá trị của hàng hoá đợc phản ánh thông qua giá cả. Do sự tác động
của cung cầu mà giá cả tách rời giá trị nhng yếu tố quyết định giá cả vẫn là giá trị.

- Giá trị sử dụng là khái niệm dùng để chỉ những công dụng, lợi ích mà hàng
hoá có thể mang lại cho con ngời khi tiêu dùng nó. Mỗi loại hàng hoá đều có
những công dụng riêng biệt, tồn tại độc lập không phụ thuộc vào giá cả.
Trên thực tế, do quy luật cung cầu của nền kinh tế thị trờng, giá trị của hàng
hoá đợc đánh giá không chỉ bằng các chi phí thời gian lao động xã hội cần thiết mà
còn bởi giá trị sử dụng dới quy luật cạnh tranh. Có các khái niệm giá trị hàng hoá
sau:
- Giá trị nhợng bán: là giá cả của hàng hoá đợc hình thành trong điều kiện
bình thờng chịu tác động của quy luật cung cầu. Nó tơng ứng với khái niệm giá cả
của Mác. Giá trị nhợng bán còn đợc gọi là giá thị trờng.
Nguyễn Thị Hoài Kiểm toán 42C
3
Luận văn tốt nghiệp
- Giá trị đổi mới: là khái niệm dùng để chỉ các khoản chi tiêu cần thiết để
thay thế mới một tài sản.
- Giá trị mua vào: giá ghi trên sổ kế toán, đây chính là giá gốc, thờng không
tính đến yếu tố thị trờng làm thay đổi giá cả...
- Giá trị thanh lý: là mức giá chịu sự chi phối của nhiều yếu tố tài chính. Đây thờng là
hậu quả đối với các DN bắt buộc phải thanh lý. Tài sản của DN trong những trờng hợp nh
vậy có nguy cơ bị bán phá giá, tức không theo giá thị trờng.
- Giá trị hoạt động: khi bán một DN đang hoạt động, mức giá thu đợc thờng
có mức chênh lệch so với giá trị thanh lý. Khoản chênh lệch giữa hai giá trị đó gọi
là giá trị hoạt động, nó tợng trng cho giá trị về mặt tổ chức.
- Giá trị theo công dụng: là mức giá chỉ ra các khoản chi tiêu cần thiết để có
đợc một tài sản tơng đơng tức có cùng chất lợng, quy cách.
Tóm lại mặc dù có nhiều khái niệm giá trị đợc đa ra, nhng tiêu chuẩn để nhận
biết giá trị hàng hoá trong hoạt động kinh doanh có thể đợc chia là ba loại:
- Loại 1: Giá trị theo sổ kế toán còn gọi là giá lịch sử (historical cost) hay giá gốc
- Loại 2: Giá trị ớc tính theo giá hiện hành giá thị trờng
- Loại 3: Giá trị ớc tính theo công dụng của tài sản

1.1.2. Giá trị thời gian của tiền, chi phí cơ hội, chi phí sử dụng vốn vay
Trong nền kinh tế thị trờng, luôn có sự biến động trong việc sản xuất hàng
hoá, có khi tại thời điểm này, khi mà nhu cầu tiêu dùng của ngời dân giảm xuống
thì số lợng hàng hoá tiêu thụ sẽ bị giảm, các nhà sản xuất sẽ giảm quy mô sản xuất
xuống, và ngợc lại, khi nhu cầu tiêu dùng tăng thì các DN lại mở rộng quy mô sản
xuất. Cùng với sự lớn lên của giá trị hàng hoá, nhà nớc sẽ phải in thêm số lợng tiền
để phù hợp với sức mua hàng hoá của ngời tiêu dùng. Do đó, luôn luôn có sự khác
biệt về giá trị của đồng tiền giữa các giai đoạn khác nhau của nền kinh tế.
Nếu ta có một số lợng tiền trong tay, nếu ta dùng để đầu t và giả sử không gặp
rủi ro về đầu t, trong tơng lai ta sẽ thu đợc một khoản thu nhập từ số tiền đầu t đó
Nguyễn Thị Hoài Kiểm toán 42C
4
Luận văn tốt nghiệp
với lãi suất lớn hơn lãi suất trái phiếu Chính phủ ở thời điểm hiện hành vì hoạt
động đầu t vào trái phiếu Chính phủ là hoạt động đầu t ít rủi ro nhất. Nếu ta không
dùng để đầu t, thì sau đó, trong tay ta vẫn có từng ấy giá trị tiền. Nh vậy, khoản
chênh lệch giữa việc đầu t và không đầu t chứng tỏ tiền có khả năng sinh lời, và
ngời ta gọi đó là giá trị thời gian của tiền.
Cũng từ lý luận trên, nếu ta dùng số tiền đó cho đối tợng khác vay để hoạt
động kinh doanh thì sau một khoảng thời gian ta sẽ thu đợc một số tiền lãi từ việc
cho vay. Khoản tiền mà ngời đi vay phải trả cho ngời cho vay gọi là chi phí sử
dụng vốn vay.
Chi phí cơ hội là chi phí lớn nhất trong các cơ hội có thể đợc lựa chọn đã bị bỏ qua.
1.1.3. Doanh nghiệp, doanh nghiệp nhà nớc, giá trị thực tế của doanh nghiệp
a) Doanh nghiệp
DN là một thuật ngữ trong kinh doanh dùng để chỉ các tổ chức kinh tế, cá
nhân nhằm phân biệt nó với các hình thức kinh doanh có quy mô quá nhỏ. Một tổ
chức kinh tế chỉ đợc coi là DN nếu nó đợc sự thừa nhận về mặt pháp lý trên một số
tiêu chuẩn nào đó.
Các tiêu chuẩn ở đây có thể là mức vốn tối thiểu (vốn pháp định), mục tiêu

hoạt động, ngành nghề, địa điểm, quyền lợi, chủ sở hữu, nhiệm vụ...
Xét theo mục tiêu hoạt động, ngời ta có thể chia DN thành 2 loại: DN công
ích và DN kinh doanh.
- DN công ích: là DN đợc thành lập ra nhằm mục tiêu chính trị, xã hội. Lợi
nhuận chỉ là mục tiêu thứ yếu, mục đích của nó là mục tiêu xã hội: không chỉ là
đóng góp đợc bao nhiêu thuế cho nhà nớc mà còn đợc thể hiện ở chỗ giải quyết đ-
ợc bao nhiêu công ăn việc làm, mang lại bao nhiêu thu nhập cho các nhà cấp vốn,
tổng giá trị mà nó đóng góp vào GDP của nền kinh tế...
- DN kinh doanh: là một tổ chức kinh tế đợc thành lập nhằm mục tiêu tối đa
hoá lợi nhuận. Lợi nhuận của DN kinh doanh là lợi ích mà DN có thể mang lại cho
Nguyễn Thị Hoài Kiểm toán 42C
5
Luận văn tốt nghiệp
nhà đầu t. Lợi ích kinh doanh là ở các khoản thu nhập dới hình thức nh lợi nhuận
sau thuế, lợi tức cổ phần...
Theo quan điểm của Nhà nớc Việt nam, công ty Cổ phần là doanh
nghiệp trong đó các cổ đông cùng góp vốn, cùng tham gia quản lý, cùng chia lợi
nhuận, cùng chịu rủi ro tơng ứng với phần vốn góp.Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế
có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đợc đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
DNNN là tổ chức kinh tế do nhà nớc đầu t vốn, thành lập và tổ chức quản lý,
hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm thực hiện các mục tiêu kinh
tế xã hội do nhà nớc giao.
DNNN là tổ chức kinh tế có t cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân
sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn do
DN quản lý, có tên gọi, có con dấu riêng (theo Điều 1, luật Doanh nghiệp nhà n-
ớc, 20/04/1995).
Nh vậy, ngoài những đặc điểm chung của DN, DNNN còn có những đặc điểm sau:
- DNNN là tổ chức kinh tế đợc thành lập để thực hiện những mục tiêu do Nhà
nớc giao

- DNNN do nhà nớc đầu t vốn nên tài sản trong DN là thuộc sở hữu của nhà
nớc, DN quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của chủ sở hữu là nhà nớc.
- DNNN có t cách pháp nhân vì có đủ các điều kiện của pháp nhân theo quy
định của pháp luật.
- DNNN là DN chịu trách nhiệm hữu hạn
Có 2 loại DNNN là DNNN hoạt động kinh doanh và hoạt động công ích.
- DNNN hoạt động kinh doanh là DNNN hoạt động chủ yếu nhằm mục tiêu
lợi nhuận.
- DNNN hoạt động công ích là DNNN hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ
công cộng, theo các chính sách của nhà nớc hoặc trực tiếp thực hiện nhiệm vụ
quốc phòng an ninh
Nguyễn Thị Hoài Kiểm toán 42C
6
Luận văn tốt nghiệp
Nh vậy, DNNN là DN nắm giữ những ngành kinh tế chủ đạo có tác dụng điều
hoà nền kinh tế quốc dân.
b) Giá trị doanh nghiệp
Trớc khi xem xét GTDN, ta thấy cần làm rõ một số đặc điểm của doanh
nghiệp nh sau:
- DN là một đơn vị, một tổ chức kinh tế hoạt động. Thông qua sự hoạt động
mà ngời ta nhận ra DN. DN không phải là một tập hợp các loại tài sản. Khi mà nó
chỉ đơn giản là một sự hỗn loạn các tài sản đơn lẻ, rời rạc mà ngời ta có thể thanh
lý, phát mãi từng thứ riêng biệt nh những hàng hoá thông thờng thì nó không còn
đầy đủ ý nghĩa của một DN. Và do vậy, khái niệm GTDN là một khái niệm chỉ đợc
dùng cho những DN đang còn hoạt động và sẵn sàng hoạt động.
- DN là một tổ chức vừa phi vật thể, vừa là vật thể. Tuy nhiên, trong nền kinh
tế thị trờng, DN cũng đợc coi là một loại hàng hoá, nó là một loại hàng hoá đặc
biệt. Nó có thể đợc đem rao bán trên thị trờng và bị ảnh hởng bởi quy luật giá trị và
các quy luật khác trên thị trờng.
- DN là một tổ chức, một đơn vị, một hệ thống và đồng thời cũng là một phần

tử trong hệ thống lớn nền kinh tế. Do đó, sự tồn tại của DN ở mối quan hệ của
nó với các phần tử khác của hệ thống tức mối quan hệ với các đơn vị, thể nhân và
pháp nhân kinh tế khác. Sự tồn tại của DN không chỉ đợc quyết định bởi các yếu tố
bên trong DN mà còn bởi các yếu tố bên ngoài nh khách hàng, ngời cung cấp, ngời
cho vay, các luật, chính sách...
Doanh nghiệp có tồn tại đợc hay không là nhờ vào các mối quan hệ trên thị tr-
ờng. Các mối quan hệ này mang tính quyết định đến sự phát triển, tồn tại và thành
công của doanh nghiệp. Do đó, khi đánh giá về doanh nghiệp, ngời ta phải quan
tâm đến cả các mối quan hệ bên trong và bên ngoài doanh nghiệp trên thị trờng.
- Nếu nhìn nhận doanh nghiệp bằng con mắt của các nhà đầu t thì việc mua
sắm TSCĐ và lu động không ngoài mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Tiêu chuẩn để
Nguyễn Thị Hoài Kiểm toán 42C
7
Luận văn tốt nghiệp
đánh giá hiệu quả hoạt động, lợi ích của DN đối với các nhà đầu t là ở các khoản
thu nhập từ hoạt động SXKD. Vì mục đích của các nhà đầu t là liệu đặt vốn kinh
doanh của mình và thì sẽ thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận trên một đồng vốn. Vì
vậy, theo các nhà đầu t thì giá trị của doanh nghiệp là giá trị của các khoản thu
nhập mà doanh nghiệp có thể đem lại cho nhà đầu t từ các hoạt động kinh doanh
của mình.
Tóm lại, qua việc phân tích trên ta có thể thấy tồn tại hai cách tiếp cận trong
việc xác định GTDN là:
- Trực tiếp đánh giá giá trị của các tài sản trong DN
- Đánh giá giá trị của các yếu tố, tổ chức hoặc bằng một kỹ thuật nào đó
để lợng hoá các khoản thu nhập mà DN có thể mang lại cho nhà đầu t.
1.2. Tính cần thiết phải xác định giá trị Doanh nghiệp nhà nớc để cổ phần
hoá.
Trong nền kinh tế thị trờng, DN đựơc coi nh một loại hàng hoá, chúng có thể
đợc mua bán, trao đổi. Vì vậy, nhu cầu đánh giá hay xác định giá trị đối với loại tài
sản này xuất hiện là một đòi hỏi hoàn toàn tự nhiên. Trong việc điều hành kinh tế

vĩ mô của nhà nớc cũng nh trong hoạt động quản trị kinh doanh của các DN luôn
cần thiết các thông tin về GTDN. Giá trị của DN là bao nhiêu, cao hay thấp luôn là
mối quan tâm của các pháp nhân và thể nhân kinh tế có lợi ích liên quan, gắn bó
trực tiếp đến các DN.
1.2.1. Cổ phần hoá một bộ phận Doanh nghiệp nhà nớc là xu hớng tất yếu
khách quan khi chuyển nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị
trờng.
Trong nền kinh tế thị trờng thì xu hớng CPH một bộ phận các DNNN đã diễn
ra nh là một quy luật, điều này có thể đợc giải thích bởi 2 lý do là:
Nguyễn Thị Hoài Kiểm toán 42C
8
Luận văn tốt nghiệp
1) Các DN nhỏ nếu muốn tồn tại trên thị trờng cạnh tranh gay gắt với
các DN lớn thì phải góp vốn để tạo ra DN lớn có sức cạnh tranh lớn hơn. Vì u thế
của DN lớn là có số lợng vốn lớn, quy mô sản xuất lớn, và có lợi thế trong việc
nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành, đổi mới quy trình công nghệ... để có
sản phẩm có chất lợng tốt, giá thành rẻ và có thể tiêu thụ tốt hơn sản phẩm cùng
loại.
2) Cũng do sự cạnh tranh và rủi ro trong kinh doanh, các DN lớn tồn tại
một khoản tiền vốn nhàn rỗi, không muốn gặp nhiều rủi ro nên phải phân tán số
vốn của mình vào các DN khác bằng cách góp vốn mua cổ phần ở nhiều DN khác.
Đây là xu hớng sát nhập các DN nhỏ thành DN lớn trên thế giới.
Điều này có nghĩa là sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các DN dẫn đến
quy luật đào thải, các DN nhỏ sẽ bị chèn ép dẫn đến phá sản. Các DN nhỏ không
muốn phá sản, thì phải thu hút vốn thêm nhằm mở rộng thị trờng, phát triển sản
xuất. Cũng do tính cạnh tranh khốc liệt của thị trờng mà trong các DN lớn tồn tại
một lợng vốn nhàn rỗi, để giảm rủi ro trong đầu t, DN lớn này sẽ phân tán nguồn
vốn đầu t của mình. DNNN với sự quản lý kém, hoạt động thiếu hiệu quả cũng
nằm trong xu thế khách quan đó.
Thực tiễn nhiều thập kỷ qua cho thấy, kinh tế quốc dân kém hiệu quả hơn

kinh tế tập thể và t nhân. Các DNNN làm ăn kém hiệu quả, thua lỗ. Nguyên nhân
chính là do không thực sự có động lực để thúc đẩy làm ra nhiều lợi nhuận. Sự thua
lỗ này lại đợc Nhà nớc bao cấp, tài trợ nhằm đảm bảo cho DNNN hoạt động tốt
theo chủ trơng kế hoạch KTXH của Nhà nớc. Điều này làm mất tính tự chủ của
DN và tạo sự ỷ lại vào nguồn vốn Nhà nớc.
Từ các thực tế trên cho thấy, xu hớng thay đổi quan điểm về vai trò điều tiết
của nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng, xu hớng đa dạng hoá các loại hình sở hữu.
Sở hữu nhà nớc không đồng nghĩa với hiệu quả và mục đích của sự phát triển
mà chỉ là một công cụ quan trọng và hữu hiệu cùng với công cụ tài chính và tiền
tệ để nhà nớc thực hành việc điều tiết định hớng vào nền kinh tế, khu vực kinh tế
Nguyễn Thị Hoài Kiểm toán 42C
9
Luận văn tốt nghiệp
nhà nớc chỉ nên thu hẹp ở những lĩnh vực có vai trò quyết định đến sự phát triển
và ổn định của nền kinh tế nh giao thông vận tải, bu điện,.
Các DNNN ở Việt nam hoạt động kém hiệu quả. Nguyên nhân là do:
- Hệ thống kế hoạch hoá và tài chính cồng kềnh và cứng nhắc vì đợc quản lý
theo hệ thống hành chính từ trên xuống theo nhiều cấp trung gian.
- Tính tự chủ trong quản lý và kinh doanh bị hạn chế vì nhiều quy chế liên
quan đến quyền sở hữu của DN.
- Sự độc quyền của các DNNN trên thị trờng đựơc pháp luật Việt nam củng
cố đã làm mất đi những động lực nâng cao hiệu qủa SXKD
- Đợc tài trợ bởi nguồn ngân sách nhà nớc, do đó không có động lực nâng cao
hiệu quả kinh doanh để tồn tại trong cạnh tranh với các DN t nhân vì không thể bị
chết.
- Hoạt động của DNNN là nhằm đảm bảo cho xí nghiệp có hoạt động dễ chịu
và ổn định, tránh né sự thẩm xét của các cơ quan cấp trên, do đó dẫn đến quan
niêu, mua sắm thừa thiết bị, cơ chế phình to...
- Do phải tài trợ cho các DNNN bị lỗ, nên nhà nớc bị thâm hụt ngân sách và
nợ nớc ngoài nhiều.

Vì vậy, nhà nớc ta đã thay đổi quan điểm về vai trò điều tiết của Nhà nớc
trong nền kinh tế thị trờng và đã thực hiện chủ trơng CPH ngay sau khi chuyển
sang nền kinh tế thị trờng.
Do đó, để cải thiện DNNN cho phù hợp với cơ chế thị trờng, cần thiết phải cổ
phần hoá.
Tuy nhiên, CPH không phải là đơn giản, chúng ta phải giải quyết rất nhiều
vấn đề phức tạp:
- Xác định GTDN nh thế nào là chính xác
- Đất có tính vào GTDN không và tính nh thế nào
- Giải quyết vấn đề lao động nh thế nào khi DNNN chuyển sang công
ty cổ phần.
Nguyễn Thị Hoài Kiểm toán 42C
10
Luận văn tốt nghiệp
Và một trong những vấn đề bức xúc nhất mà nớc ta không ngừng nghiên cứu
và hoàn thiện từ sau đổi mới đến nay là vấn đề xác định GTDN. Việc đa ra các ph-
ơng án, đề án thực hiện khác xa so với thực tế, GTDN qua kiểm kê cho thấy có
nhiều chênh lệch và thờng không chính xác.
1.2.2. Cổ phần hoá là giải pháp cơ bản để tiếp tục cải cách doanh nghiệp nhà n-
ớc trong giai đoạn hiện nay ở nớc ta.
CPH là một trong nhiều cách để t nhân hoá tài sản của DN. T nhân hoá là
quá trình chuyển sở hữu nhà nớc sang sở hữu t nhân. CPH có tác dụng:
- Đa dạng hoá quyền sở hữu và cụ thể hoá chủ sở hữu.
- Thơng mại hoá mọi hoạt động của DN (chứ không phải theo mệnh lệnh
hành chính, cắt bỏ sự can thiệp trực tiếp của Nhà nớc vào hoạt động DN).
- Luật pháp hoá các tổ chức quản lý (theo luật Công ty và luật khác...).
- Nâng cao hiệu quả SXKD của DN.
Xét về mặt hình thức, CPH là việc nhà nớc bán một phần hay toàn bộ giá trị
cổ phần của mình trong xí nghiệp cho các đối tợng, tổ chức hoặc t nhân trong và
ngoài nớc hoặc cho cán bộ quản lý, công nhân trong xí nghiệp bằng đấu giá công

khai hay thông qua thị trờng chứng khoán để hình thành các công ty TNHH hoặc
công ty cổ phần.
Xét về mặt thực chất, CPH là phơng thức thực hiện xã hội hoá sở hữu, chuyển
hình thái kinh doanh một chủ sở hữu (Nhà nớc) thành nhiều chủ sở hữu để tạo ra
một mô hình DN phù hợp với nền kinh tế thị trờng và đáp ứng đợc yêu cầu kinh
doanh hiện đại.
II. Các yếu tố ảnh hởng đến giá trị doanh nghiệp
Nguyễn Thị Hoài Kiểm toán 42C
11
Luận văn tốt nghiệp
Nh vậy, qua trên ta đã có cái nhìn tổng quan về doanh nghiệp thông qua các
đặc điểm của nó. Tuy nhiên, để xác định đợc giá trị doanh nghiệp, ngời ta phải
quan tâm đến các yếu tố ảnh hởng đến doanh nghiệp.
GTDN đợc đo lờng bằng khoản thu nhập mà DN mang lại cho nhà đầu t nhng
độ lớn của thu nhập đó là bao nhiêu thì nó lại phụ thuộc rất lớn vào sự tồn tại của
doanh nghiệp với các mối quan hệ bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Đó là các
yếu tố vốn liếng, tài sản, kỹ thuật, khả năng thích ứng của nó với môi trờng bên
ngoài, các quan hệ hợp tác và các yếu tố khách quan khác nh các chính sách kinh
tế, môi trờng kinh doanh,...
2.1. Các yếu tố thuộc về môi trờng kinh doanh
Trớc hết phải khẳng định GTDN chỉ đợc đánh giá trong một môi trờng kinh
doanh nhất định. Môi trờng kinh doanh đợc chia làm hai loại là môi trờng kinh
doanh tổng quát và môi trờng đặc thù.
2.1.1. Môi trờng kinh doanh tổng quát
Môi trờng kinh doanh tổng quát bao gồm: môi trờng kinh tế, môi trờng chính
trị, môi trờng văn hoá - xã hội, môi trờng tự nhiên, môi trờng kỹ thuật và môi trờng
dân số...
- Môi trờng kinh tế:
Môi trờng mà DN tồn tại là một môi trờng kinh tế cụ thể. DN chịu ảnh hởng
của tốc độ phát triển kinh tế, mức độ ổn định của nền kinh tế, tốc độ lạm phát, tỷ

suất đầu t, mức độ ổn định của đồng tiền, tỷ giá trên thị trờng chứng khoán, Các
yếu tố trên đều là những yếu tố khách quan nhng nó lại có tác động một cách
không nhỏ đến sự hoạt động của DN. Một DN không thể hoạt động tốt trong một
môi trờng mà lạm phát cao, tỷ suất đầu t cao,
Nguyễn Thị Hoài Kiểm toán 42C
12
Luận văn tốt nghiệp
Mỗi sự thay đổi nhỏ trong các yếu tố này bao giờ cũng ảnh hởng tới sự đánh
giá về DN. Nền kinh tế với tốc độ phát triển cao chứng tỏ nhu cầu đầu t tiêu dùng
cao, ngợc lại, nền kinh tế với mức lạm phát cao, chứng tỏ sự bất ổn định về tỷ giá
đồng tiền là dấu hiệu chứng tỏ sự bất ổn về môi trờng hoạt động của DN. Do đó,
mọi sự đánh giá về DN, trong đó có GTDN sẽ bị đảo lộn hoàn toàn.
- Môi trờng chính trị:
Hoạt động SXKD chỉ có thể tồn tại và phát triển trong một môi trờng có sự ổn
định về chính trị ở một mức độ nhất định. Những bất ổn trong xã hội (tệ nạn xã
hội, chiến tranh, ) là những yếu tố tác động rất lớn đến hoạt động SXKD của
DN.
Các yếu tố của môi trờng chính trị liên quan đến SXKD bao gồm
+) Tính đầy đủ, rõ ràng, chi tiết, đồng bộ của hệ thống luật pháp
+) Quan điểm của nhà nớc đối với SXKD thông qua các văn bản pháp quy nh
bảo vệ SXKD, bảo vệ nhà đầu t, bảo vệ ngời tiêu dùng, đầu t nớc ngoài, quan điểm
phân biệt đối xử thực hiện trong luật thuế, luật cạnh tranh, luật sở hữu trí tuệ...
+) Năng lực hành pháp của chính phủ và ý thức chấp hành pháp luật của các
công dân và các tổ chức sản xuất. Pháp luật đã đợc ban hành nhng không trở thành
hiện thực, tệ nạn buôn lậu, trốn thuế, hàng giả, hàng nhái... là biểu hiện của một
môi trờng chính trị gây bất lợi cho sản xuất.
+) Xu hớng, quan điểm trong quan hệ ngoại giao và hợp tác quốc tế của chính
phủ với các quốc gia khác trong tiến trình toàn cầu hoá và quan điểm cá nhân của
những ngời đứng đầu Chính phủ cũng tác động to lớn đến SXKD.
Nền kinh tế hiện nay là nền kinh tế có sự tham gia quản lý của Nhà nớc. Do

đó, các chính sách kinh tế, các luật, các quan điểm kinh tế có ảnh hởng trực tiếp
đến SXKD của DN. Môi trờng kinh tế và môi trờng chính trị đóng vai trò nh những
điều kiện thiết yếu để DN có thể hoạt động. Vì vậy, khi đánh giá DN bao giờ cũng
phải xem xét các yếu tố này.
Nguyễn Thị Hoài Kiểm toán 42C
13
Luận văn tốt nghiệp
- Môi trờng Văn hoá - Xã hội
Mỗi DN tồn tại trong một môi trờng văn hoá nhất định. Môi trờng văn hoá
bao gồm những hệ t tởng của số đông cộng đồng về lối sống, đạo đức, tác phong,
quan niệm về chân, thiện, mỹ, quan niệm về nhân cách, văn minh xã hội, thực
hiện trong tập quán sản xuất và tiêu dùng.
Môi trờng xã hội thể hiện ở số lợng và cơ cấu dân c, giới tính, độ tuổi, mật độ
sự gia tăng dân số, thu nhập bình quân đầu ngời và hàng loạt các vấn đề mới nảy
sinh nh ô nhiễm môi trờng, tài nguyên cạn kiệt...
Thói quen tiêu dùng, tâm lý tiêu dùng, cơ cấu dân c, mật độ dân số, thu nhập
bình quân đầu ngời, ảnh h ởng trực tiếp đến quy mô và cách thức SXKD. SXKD
chỉ có thể tồn tại khi mà nó đảm bảo các yêu cầu về Văn hoá - Xã hội nh đảm bảo
không bị ô nhiễm môi trờng, tài nguyên cạn kiệt, DN ra đời là để đáp ứng những
đòi hỏi ngày càng cao trong đời sống vật chất và tinh thần của cộng đồng nơi DN
hoạt động. Chính vì thế đánh giá về DN không thể bỏ qua những yếu tố, những đòi
hỏi bức xúc của môi trờng Văn hoá - Xã hội trong hiện mà còn phải thực hiện dự
báo đợc sự ảnh hởng yếu tố này đến SXKD của DN trong tơng lai.
- Môi trờng kỹ thuật, công nghệ
Thời đại ngày nay là thời đại của công nghệ thông tin. Một loạt những phát
minh đợc ứng dụng trong thực tế gây ảnh hởng trực tiếp, rõ rệt đến đời sống hàng
ngày của con ngời nh hàng loạt các phát minh mới về công nghệ sinh học: sinh sản
vô tính, công nghệ máy tính, Những phát minh này không chỉ ảnh h ởng đễn các
phơng thức sản xuất kinh doanh trong mỗi doanh nghiệp mà còn ảnh hởng đến nhu
cầu sản phẩm và chất lợng sản phẩm trong DN. Các sản phẩm sản xuất ra ngày

càng đa dạng và phong phú, chứa đựng một hàm lợng lớn tri thức. Đây là xu hớng
tiến tới nền kinh tế tri thức trên toàn cầu.
Nguyễn Thị Hoài Kiểm toán 42C
14
Luận văn tốt nghiệp
Trên bình diện xã hội, đó là những bớc tiến nhảy vọt của nền văn minh nhân
loại. Song trên giác độ DN, trong cơ chế thị trờng, đó không chỉ là cơ hội mà còn
là thách thức đối với sự tồn tại của DN. Việc thiếu nhạy bén trong việc áp dụng
những thành tựu khoa học mới nhất có thể là nguyên nhân đa DN đến chỗ phá sản.
Chính vì thế, việc đánh giá DN phải xem xét chúng trong môi trờng của kỹ
thuật công nghệ. Việc đánh giá phải chỉ ra mức độ tác động của môi trờng này đến
SXKD và khả năng thích ứng của DN trớc những bớc phát triển mới của khoa học
công nghệ.
2.1.2. Môi trờng đặc thù
Môi trờng đặc thù là môi trờng có tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của DN. Các yếu tố thuộc môi trờng này có thể kiểm soát đợc.
Thuộc môi trờng đặc thù có các yếu tố về khách hàng, nhà cung cấp, các hãng
cạnh tranh và cơ quan Nhà nớc.
Quan hệ doanh nghiệp với khách hàng
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, sự đa dạng hoá các mặt hàng kinh
doanh dẫn đễn nhu cầu đa dạng về các sản phẩm dịch vụ đầu vào. Do đó, mối quan
hệ với khách hàng của DN cũng đa dạng. Yếu tố khách hàng là yếu tố quyết định
đến sự tồn tại và phát triển của DN. Khách hàng của DN có thể là các cá nhân, các
DN khác hoặc Nhà nớc, họ có thể là khách hàng hiện tại nhng cũng có thể là khách
hàng tơng lai.
Để đánh giá về doanh nghiệp, ngời ta căn cứ vào mối quan hệ bền vững của
DN với khách hàng hay mức độ uy tín thể hiện ở thời gian hợp tác với khách hàng,
chất lợng khách hàng (thể hiện ở tiếng tăm của họ), số lợng của khách hàng và khả
năng phát triển mối quan hệ lâu dài với khách hàng. Tuy nhiên yếu tố quan trọng
Nguyễn Thị Hoài Kiểm toán 42C

15
Luận văn tốt nghiệp
nhất vẫn là thị phần hiện tại của doanh nghiệp, thị phần tơng lai, doanh số bán ra
và tốc độ phát triển của chỉ tiêu này qua các thời kỳ kinh doanh khác nhau của DN.
DN thờng phải trông đợi sự cung cấp từ bên ngoài các hàng hoá, NVL, các
dịch vụ điện, nớc, thông tin t vấn... Tính ổn định của nguồn cung cấp đó có ý nghĩa
quan trọng đảm bảo cho sản xuất và tiêu thụ đợc thực hiện theo yêu cầu mà DN đã
định ra. Do tính khan hiếm của NVL nhiều khi DN cũng gặp phải những khó khăn
nếu nh không có sự cung cấp kịp thời và không có NVL thay thế. Vì vậy, để đánh
giá sự ổn định trong hoạt động kinh doanh của DN ta phải quan tâm đến khả năng
đáp ứng nhu cầu của DN, mối quan hệ của DN với các nhà cung cấp.
Các hãng cạnh tranh.
Cạnh tranh là hoạt động tranh đua nhằm giành giật những điều kiện sản xuất
và kinh doanh có lợi nhất giữa các DN cùng sản xuất và kinh doanh cùng loại mặt
hàng hoặc những mặt hàng có thể thay thế đợc cho nhau.
Cạnh tranh đợc thể hiện dới ba hình thức:
- Cạnh tranh về giá cả
- Cạnh tranh về chất lợng
- Cạnh tranh về dịch vụ bảo hành, sửa chữa (hậu thơng mại)
Đợc sự ủng hộ từ phía nhà nớc, hầu hết các lĩnh vực kinh tế, mức độ cạnh
tranh giữa các DN trên thị trờng trong nớc và quốc tế ngày càng trở nên quyết liệt
hơn. Sự quyết liệt trong cạnh tranh đợc coi là mối nguy cơ trực tiếp đến sự tồn tại
của DN. Do đó, đánh gía năng lực cạnh tranh, ngoài việc xem xét trên 3 tiêu chuẩn
trên còn phải xác định đợc số lợng DN tham gia cạnh tranh, năng lực thực sự và thế
mạnh của họ là gì. Đồng thời phải chỉ ra đợc những yếu tố và mầm mống có thể
Nguyễn Thị Hoài Kiểm toán 42C
16
Luận văn tốt nghiệp
làm xuất hiện các đối thủ mới. Có nh thế mới kết luận đợc sự đúng đắn về vị thế và
khả năng cạnh tranh của DN trên thị trờng.

Các cơ quan nhà nớc
Trong cơ chế thị trờng, DN tuy đợc chủ động trong hoạt động SXKD, tuy
nhiên nhng sự hoạt động của DN luôn phải đợc đặt dới sự kiểm tra giám sát của cơ
quan nhà nớc nh cơ quan thuế, thanh tra, các tổ chức công đoàn Các tổ chức này
có trách nhiệm kiểm tra giám sát đảm bảo cho hoạt động của DN không vợt ra
khỏi những quy ớc của xã hội bằng các luật thuế, môi trờng, luật cạnh tranh, luật
công đoàn,...
DN có mối quan hệ tốt đẹp với các tổ chức đó thờng là DN thực hiện tốt
nhiệm vụ đối với xã hội nh nộp thuế đầy đủ, đúng hạn, chấp hành tốt luật lao động,
quan tâm giải quyết vấn đề môi trờng sinh thái... Đó cũng là biểu hiện của những
DN có tiềm lực tài chính vững mạnh, lợi nhuận thu đợc không phải bằng cách buôn
lậu, trốn thuế, làm hàng hoá giả... Vì vậy, xác định sự tác động của yếu tố môi tr-
ờng đặc thù đến SXKD còn cần phải xem xét chất lợng và thực trạng của mối quan
hệ giữa DN với các tổ chức đó trong những khoản thời gian xác định.
2.2. Các yếu tố thuộc về nội tại doanh nghiệp
2.2.1. Hiện trạng về tài sản trong doanh nghiệp
Tài sản trong DN là toàn bộ tài sản hữu hình và vô hình nằm trong danh mục
bảng cân đối kế toán tại thời điểm đánh giá. Đây là một quan niệm cần thiết để
phân biệt nó với lợi thế thơng mại.
Số lợng và cơ cấu các loại tài sản thờng có sự khác nhau giữa các DN ngay cả
khi chúng ở trong cùng ngành SXKD. Khi xác định GTDN, bao giờ ngời ta cũng
quan tâm đến hiện trạng tài sản vì:
Nguyễn Thị Hoài Kiểm toán 42C
17
Luận văn tốt nghiệp
- Tài sản DN là biểu hiện của yếu tố vật chất cần thiết, tối thiểu đối với quá
trình SXKD. Số lợng, chất lợng, trình độ kỹ thuật và tính đồng bộ của các loại tài
sản là yếu tố quyết định đến số lợng, chất lợng sản phẩm của DN. Tức là, khả năng
cạnh tranh của DN phụ thuộc trực tiếp vào yếu tố này.
- Giá trị tài sản của DN đợc coi là một căn cứ và là một sự bảo đảm rõ ràng

nhất về GTDN. Vì thay cho việc dự báo các khoản thu nhập tiềm năng thì ngời sở
hữu có thể bán chúng bất cứ lúc nào để nhận đợc thu nhập từ tài sản đó.
Do đó, trong thực tế, ngời ta thờng vận dụng phơng pháp có liên quan trực
tiếp đến việc xác định giá trị tài sản của DN.
2.2.2. Vị trí kinh doanh
Vị trí kinh doanh có ý nghĩa quan trọng đối với SXKD. Vị trí kinh doanh bao
gồm các yếu tố nh địa điểm, diện tích của DN và các chi nhánh của DN, yếu tố địa
hình, thời tiết, môi trờng sinh thái, an ninh khu vực, thu nhập dân c trong vùng, tốc
độ phát triển kinh tế và khả năng cung cấp các dịch vụ cho sản xuất của khu vực
đó.
DN hoạt động thơng mại có vị trí thuận lợi là DN hoạt động ở khu vực đông
dân c, trung tâm buôn bán, các đầu mối giao thông quan trọng. Với vị trí thuận lợi,
DN có thể giảm đợc chi phí vận chuyển, bảo quản, lu kho, giao dịch đồng thời
DN có những thuận lợi lớn để tiếp cận với nhu cầu, thị hiếu của thị trờng, Bên
cạnh đó, DN phải chịu những chi phí cao về thuê văn phòng, thuê lao động, và có
thể phải di chuyển trụ sở đi nơi khác do sự quy hoạch của nhà nớc.
Những thuận lợi và bất lợi cơ bản của yếu tố vị trí đối với SXKD là lý do chủ
yếu giải thích sự chênh lệch về giá cả đất đai, giá thuê nhà giữa các khu vực với
nhau. Và vì thế, khi nói về yếu tố lợi thế thơng mại, ngời ta thờng trớc hết đề cập
đến yếu tố vị trí. Trong thực tế, do có sự khác nhau về vị trí kinh doanh mà có sự
chênh lệch rất lớn khi đánh giá về GTDN. Vì vậy, vị trí kinh doanh cần đợc coi là
một trong các yếu tố quan trọng hàng đầu khi đa ra phân tích, đánh giá GTDN.
Nguyễn Thị Hoài Kiểm toán 42C
18
Luận văn tốt nghiệp
2.2.3. Uy tín kinh doanh
Uy tín kinh doanh của DN đợc thể hiện ở sự ổn định của khách hàng, ở sự gia
tăng nhanh chóng thị phần và doanh số bán.
Uy tín kinh doanh là sự đánh giá của khách hàng về sản phẩm của DN nhng
nó lại đợc hình thành bởi nhiều yếu tố khác nhau từ bên trong DN nh: do chất lợng

sản phẩm cao, do trình độ và năng lực quản trị kinh doanh giỏi, do có nghệ thuật
quảng cáo, do thái độ phục vụ tận tình của nhân viên...
Trong thực tế, có những DN trong nớc có thể sản xuất những mặt hàng có
chất lợng không thua kém gì hàng nớc ngoài nhng không thể bán với giá cao vì cha
gây đợc uy tín với khách hàng.
Nh vậy, có thể thấy rằng, khi sản phẩm đã đợc đánh giá cao trong con mắt
của khách hàng thì uy tín đã trở thành một tài sản thực sự, chúng có giá, và ngời ta
gọi chúng là giá trị của nhãn mác hay thơng hiệu. Trong nền kinh tế thị trờng, ng-
ời ta có thể mua bán quyền dán nhãn mác các sản phẩm, quyền dán nhãn mác có
khi đợc đánh giá rất cao. Vì vậy, uy tín của DN đợc đông đảo các nhà kinh tế thừa
nhận là một yếu tố quan trọng hình thành nên GTDN.
2.2.4. Trình độ kỹ thuật và tay nghề của ngời lao động
Một trong những yếu tố quyết định sự thắng lợi trong cạnh tranh là chất lợng
sản phẩm sản xuất ra phải đợc thị trờng đánh giá cao. Chất lợng sản phẩm DN một
mặt phụ thuộc vào trình độ của máy móc thiết bị, một mặt phụ thuộc vào trình độ
kỹ thuật và tay nghề của nhân viên.
Trình độ kỹ thuật và sự lành nghề của ngời lao động không chỉ có ý nghĩa
quan trọng trong việc nâng cao chất lợng sản phẩm mà còn có thể làm giảm chi phí
SXKD do việc sử dụng hợp lý NVL,... trong quá trình sản xuất, giảm đợc chi phí
đào tạo, bồi dỡng từ đó góp phần nâng cao thu nhập cho DN.
Nguyễn Thị Hoài Kiểm toán 42C
19
Luận văn tốt nghiệp
Để đánh giá về trình độ kỹ thuật tay nghề của ngời lao động ta không chỉ xem
ở bằng cấp, bậc thợ, số lợng lao động đạt đợc các chuẩn mực đó mà quan trọng
hơn, trong điều kiện hiện nay, còn phải xem xét hàm lợng tri thức có trong mỗi sản
phẩm mà DN sản xuất. Khi đánh giá khả năng tồn tại và phát triển, khả năng sáng
tạo ra lợi nhuận của DN, cần thiết phải xem xét đến trình độ kỹ thuật và tay nghề
của ngời lao động, coi chúng nh một yếu tố nội tại quyết định đến GTDN.
2.2.5. Năng lực quản trị kinh doanh

Một trong những yếu tố quyết định đến hoạt động SXKD, chất lợng sản
phẩm, khả năng cạnh tranh là khả năng quản lý. Cách tổ chức tốt trong việc sử
dụng các nguồn lực sản xuất, tận dụng, nắm bắt các cơ hội nảy sinh, ứng phó năng
động với sự biến động của môi trờng, là những yếu tố quan trọng ảnh h ởng đến
khả năng tồn tại của DN trên thị trờng. Do đó, năng lực quản trị kinh doanh là một
yếu tố quan trọng đặc biệt trong GTDN.
Năng lực quản trị kinh doanh của một DN cần đợc xem xét về khả năng
hoạch định chiến lợc, chiến thuật, trình độ tổ chức bộ máy quản lý, năng lực quản
trị các yếu tố đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất, khả năng quản trị nguồn
nhân lực.
Năng lực quản trị kinh doanh là một yếu tố định tính nhiều hơn là yếu tố định
lợng. Vì vậy, khi đánh giá cần phải xem xét chúng dới sự tác động của môi trờng.
Ngoài ra, năng lực quản trị kinh doanh còn đợc thể hiện thông qua các chỉ tiêu tài
chính của DN. Do đó, thực hiện phân tích một cách toàn diện tình hình tài chính
trong những năm gần đây với thời điểm đánh giá cũng có thể rút ra những kết luận
quan trọng về năng lực quản trị và sự tác động của nó đến GTDN.
Tóm lại,
- GTDN bị ảnh hởng bởi nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài.
- Các yếu tố đã phân tích trên có tác động lẫn nhau, chúng đợc xác định về
mặt định tính nhiều hơn định lợng. Thực hiện sự đánh giá về chúng, ngời ta xây
Nguyễn Thị Hoài Kiểm toán 42C
20
Luận văn tốt nghiệp
dựng các tiêu thức cơ bản rồi áp dụng phơng pháp xếp hạng cho điểm. Tuy nhiên,
phơng pháp này mang nặng tính chủ quan của ngời đánh giá, do đó để hạn chế yếu
điểm này, ngời ta đánh giá chúng bởi số đông, có thể là một hội đồng. Mặc dù vậy,
quyết định xếp hạng không phải lúc nào cũng đúng. Quyết định khách quan cuối
cùng là thị trờng.
- GTDN là khoản thu nhập mà DN có thể mang lại cho nhà đầu t, ngời mua
DN không phải là mua lấy những tài sản, uy tín kinh doanh và trình độ quản lý

giỏi... mà là sự đánh đổi lấy các khoản thu nhập tiềm năng ở DN. Do đó, ta phải
nghiên cứu chúng để phân biệt các yếu tố tác động tới cấu thành DN và làm cơ sở
để xác định GTDN.
III. Các phơng pháp xác định giá trị doanh nghiệp
3.1. Xác định giá trị doanh nghiệp là gì?
Ta có các nhận xét sau:
- GTDN có thể khác xa so với giá bán DN trên thị trờng. GTDN đợc đo bằng
độ lớn của các khoản thu nhập mà DN có thể đem lại cho các nhà đầu t. Giá mua
bán của DN hình thành trên thị trờng chịu ảnh hởng bởi các quy luật trên thị trờng
nh quy luật cung-cầu DN, cung-cầu về chứng khoán và tiền tệ...
- Khi nào còn tồn tại DN với t cách là một tổ chức pháp nhân thì còn tồn tại
khái niệm GTDN ngay cả khi không còn tồn tại quan hệ mua bán DN. Do đó,
GTDN cần bên thứ ba xác định để đảm bảo yếu tố trung thực khách quan trong
việc xác định GTDN.
- Xác định GTDN không đơn giản chỉ để mua bán, sát nhập, hợp nhất, chia
nhỏ DN mà còn có tác dụng cổ phần hoá, xác định vị thế tín dụng, cung cấp cho
hoạt động quản lý vĩ mô,...
Nh vậy, xác định GTDN hay còn gọi là định giá DN thực chất là việc lợng
hoá các khoản thu nhập mà DN có thể tạo ra trong quá trình SXKD làm cơ sở cho
các hoạt động giao dịch thông thờng thuộc thị trờng.
Nguyễn Thị Hoài Kiểm toán 42C
21
Luận văn tốt nghiệp
3.2. Các phơng pháp xác định giá trị doanh nghiệp
Cùng với sự đa dạng về cách nhìn nhận, đánh giá GTDN ở các góc độ khác
nhau dẫn đến tồn tại nhiều phơng pháp xác định GTDN.
3.2.1. Phơng pháp giá trị tài sản thuần
a)Cơ sở lý luận
Phơng pháp này dựa trên quan điểm : giá trị của một DN đợc tính bằng
tổng giá thị trờng của số tài sản mà DN hiện đang sử dụng vào SXKD.

DN có hoạt động đợc là nhờ vào số vốn và tài sản hiện có trong DN, trong
quá trình hoạt động DN có thể phát triển số tài sản hoặc thâm hụt số tài sản của
mình
b) Phơng pháp xác định
Trong số tài sản của DN trên Bảng cân đối kế toán, có những tài sản thuộc sở
hữu của DN nhng có nhiều tài sản không thuộc quyền sở hữu của DN nh các khoản
phải trả (công nhân viên, ngời bán, nhà nớc...). Do vậy, khi xác định GTDN ta phải
loại bỏ các khoản này, có nghĩa là, ta phải xác định giá trị tài sản thuần.
V0=Vt-Vn
Vo: Giá trị tài sản thuần thuộc về chủ sở hữu DN
Vt: Tổng giá trị tài sản mà DN sử dụng vào SXKD
Vn: Giá trị các khoản nợ
Do đó, theo cách này, ngời ta có thể :
1) Xác định GTDN bằng cách dựa vào Bảng cân đối kế toán
Giá trị doanh
nghiệp thuần
= Tổng tài sản
Tổng các khoản nợ
Ngắn hạn và Dài hạn
2) Xác định giá trị tài sản theo giá thị trờng
Nguyễn Thị Hoài Kiểm toán 42C
22
Luận văn tốt nghiệp
Cách này có u điểm hơn vì:
- Giá trị tài sản phản ánh trên sổ kế toán là giá gốc, có tính lịch sử nên có thể
đã bị thay đổi tại thời điểm xác định GTDN
- Giá trị còn lại của TSCĐ phản ánh trên sổ kế toán cao hay thấp phụ thuộc
vào việc DN đang sử dụng phơng pháp khấu hao nào, thời điểm mà DN xác định
nguyên giá và sự lựa chọn tuổi thọ kinh tế của TSCĐ. Vì vậy, giá trị TSCĐ phản
ánh trên sổ kế toán thờng không phù hợp với giá thị trờng tại thời điểm xác định

gía trị DN.
- Đối với HTK (hàng hoá, vật t, công cụ dụng cụ...) hoặc hàng đang dùng
trong sản xuất, một mặt phụ thuộc vào phơng pháp tính giá hàng tồn kho, phụ
thuộc vào tiêu thức phân bổ chi phí khác nhau cho số hàng hoá dự trữ, mặt khác
chất lợng HTK tại thời điểm xác định GTDN có thể bị thay đổi do HTK đã để lâu
ngày kém, mất phẩm chất, không dùng đợc...
Để xác định giá trị tài sản theo giá thị trờng, trớc hết ngời ta loại ra những tài
sản không cần dùng(nếu vẫn có giá trị vẫn không tính vào tài sản của DN CPH) và
không có khả năng đáp ứng các yêu cầu của SXKD, sau đó tiến hành đánh giá số
tài sản còn lại trên nguyên tắc sử dụng giá thị trờng để tính cho từng tài sản hoặc
từng tài sản cụ thể:
- Đối với TSCĐ và lu động là hiện vật thì đánh giá theo giá thị trờng nếu trên
thị trờng có bán những tài sản nh vậy.
Nếu trên thị trờng, không tồn tại loại TSCĐ đã cũ, đã qua sử dụng. Khi đó, ngời ta
xác định giá trị tài sản dựa theo công dụng hay khả năng phục vụ sản xuất của tài
sản để áp dụng một tỷ lệ khấu trừ trên giá trị của một TSCĐ mới.
- Đối với những TSCĐ không còn tồn tại trên thị trờng thì ngời ta áp dụng
một hệ số quy đổi so với các TSCĐ khác loại có tính năng tơng đơng.
- Các tài sản bằng tiền đợc xác định bằng cách kiểm quỹ, đối chiếu số d trên
tài khoản. Nếu là ngoại tệ sẽ đợc quy đổi về đồng nội tệ theo tỷ giá thị trờng tại
thời điểm đánh giá. Vàng, bạc, kim đá quý... cũng đợc xác định tơng tự nh vậy.
Nguyễn Thị Hoài Kiểm toán 42C
23
Luận văn tốt nghiệp
- Các khoản phải thu: Do khả năng đòi nợ các khoản này ở nhiều mức độ
khác nhau nên bao giờ ngời ta cũng bắt đầu từ việc đối chiếu công nợ, xác minh
tính pháp lý, đánh giá độ tin cậy của từng khoản phải thu nhằm loại ra những
khoản mà DN không có khả năng đòi đợc hoặc khả năng đòi đợc là thấp.
- Đối với các khoản đầu t ra bên ngoài DN : Về mặt nguyên tắc phải thực
hiện đánh giá một cách toàn diện về giá trị đối với các DN hiện đang sử dụng

khoản đầu t đó. Tuy nhiên, nếu các khoản đầu t này không lớn, ngời ta thờng trực
tiếp dựa vào giá thị trờng của chúng dới hình thức chứng khoán hoặc căn cứ vào số
liệu của bên đối tác liên doanh để xác định theo cách thứ nhất
- Đối với các tài sản cho thuê và quyền thuê bất động sản : Tính theo chiết
khấu dòng thu nhập tơng lai.
- Các tài sản vô hình theo phơng pháp này ngời ta chỉ thừa nhận giá trị của
các tài sản vô hình đã đợc xác định trên sổ kế toán và thờng không tính đến lợi thế
thơng mại của DN.
Ta có công thức sau:
Giá trị tài
sản DN
thuần
=
Giá trị của các tài
sản đã đợc xác
định
-
Các
khoản
nợ
-
Khoản tiền thuế tính trên giá trị tăng
thêm của số tài sản đợc đánh giá tại thời
điểm xác định GTDN
Phơng pháp này có đặc điểm là:
- Không coi DN là một thực thể, bỏ qua các giá trị về lợi thế DN, đánh giá tài
sản DN nh một thực thể riêng rẽ, không có mối liên quan với nhau nên không phản
ánh đợc tầm nhìn chiến lợc của DN, triển vọng sinh lời của DN.
- Trong nhiều trờng hợp, xác định giá trị tài sản thuần trở nên phức tạp do một
tập đoàn có nhiều chi nhánh lại có số lợng rất lớn các tài sản chi tiết. Do vậy, chi

phí đánh giá tốn kém và không chính xác do phụ thuộc vào thông số kỹ thuật của
tài sản mà các nhà kỹ thuật chuyên nghành đa ra, vì vậy sai số đánh giá có thể rất
cao.
Nguyễn Thị Hoài Kiểm toán 42C
24
Luận văn tốt nghiệp
Tuy nhiên, phơng pháp này lại phản ánh chính xác giá trị mà ngời chủ sở hữu
có đợc trong DN dựa trên giá thị trờng của các tài sản, nó làm giá cơ sở cho việc
xác định giá bán DN. Phơng pháp này rất phù hợp với những DN có quy mô nhỏ.
3.2.2. Phơng pháp hiện tại hoá các nguồn tài chính trong tơng lai
Phơng pháp này nhìn nhận xác định GTDN dới góc độ đánh giá độ lớn các
khoản thu nhập mà DN có thể mang lại cho các nhà đầu t trong tơng lai.
Vo =

=
=
+
nt
t
ti
Ft
1
)1(
Vo: GTDN
Ft: Thu nhập đem lại cho nhà đầu t ở năm thứ t
i: tỷ suất hiện tại hoá (tỷ suất chiết khấu)
N: thời gian nhận đợc thu nhập (năm)
Phơng pháp hiện tại hoá các nguồn tài chính tơng lai bao gồm:
- Phơng pháp hiện tại hoá lợi nhuận
- Phơng pháp định giá chiết khấu

- Phơng pháp hiện tại hoá các dòng thu nhập của DN trong tơng lai
3.2.3. Phơng pháp định lợng Goodwill (lợi thế thơng mại)
Phơng pháp này xác định dựa trên giả định sau:
Một DN A ứng ra một lợng vốn là 100, thu về khoản lợi nhuận là 10 ( 10%
tỷ suất lợi nhuận trên vốn), DN B cũng ứng ra 100, thu về một khoản thu nhập là
15 ( 15% tỷ suất lợi nhuận trên vốn).
Tại sao DN B cũng ứng ra một lợng vốn nh vậy lại sinh ra một khoản lợi
nhuận cao hơn A, chỉ có thể giải thích đợc rằng vì B có vị trí kinh doanh thuận lợi
hơn, mạng lới hàng hoá rộng hơn, chất lợng sản phẩm tốt hơn, trình độ quản lý giỏi
Nguyễn Thị Hoài Kiểm toán 42C
25

×