Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Hoạt động hỗ trợ của mặt trận tổ quốc cấp cơ sở đối với hộ nghèo trong giảm nghèo bền vững tại xã tình húc, huyện bình liêu, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 84 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------

Phạm Kim Cương

HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC
CẤP CƠ SỞ ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TRONG
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TẠI XÃ TÌNH HÚC,
HUYỆN BÌNH LIÊU, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

HÀ NỘI - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------

Phạm Kim Cương

HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC
CẤP CƠ SỞ ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TRONG
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TẠI XÃ TÌNH HÚC,
HUYỆN BÌNH LIÊU, TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Công tác xã hội (Định hướng ứng dụng)
Mã số: 60 90 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


PGS.TS. Phạm Văn Quyết
XÁC NHẬN HỌC VIÊN ĐÃ CHỈNH SỬA THEO GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG

Giáo viên hướng dẫn

Chủ tịch hội đồng chấm luận văn
thạc sĩ khoa học

PGS.TS. Phạm Văn Quyết

GS.TS. Đặng Nguyên Anh

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “Hoạt động hỗ trợ của Mặt trận
tổ quốc cấp cơ sở đối với hộ nghèo trong giảm nghèo bền vững tại xã Tình
Húc, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh” là do tự bản thân thực hiện cùng
với sự hỗ trợ từ giảng viên hướng dẫn và không sao chép các cơng trình
nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thơng tin sử dụng trong luận văn là có
nguồn gốc từ điều tra thực tế và được trích dẫn rõ ràng. Tơi xin chịu hồn
tồn trách nhiệm về lời cam đoan này, nếu sai tơi xin chịu mọi hình thức kỷ
luật theo quy định.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018


Học viên

Phạm Kim Cương


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi muốn gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến
Nhà trường cùng các thầy, cô trong Khoa Xã hội học - Trường Đại học
KHXH&NV đã đồng hành, trang bị kiến thức, kỹ năng để giúp tơi hồn thành
luận văn thạc sĩ trong quá trình nghiên cứu và thực hành đề tài “Hoạt động hỗ
trợ của Mặt trận tổ quốc cấp cơ sở đối với hộ nghèo trong giảm nghèo bền
vững tại xã Tình Húc, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh”. Đặc biệt, tôi
xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới PGS.TS Phạm Văn Quyết đã dành rất
nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu, thực hành, chỉ bảo tận
tình, hỗ trợ và giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo Đảng ủy, UBND xã Tình
Húc, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh đã cung cấp thơng tin, tài liệu, báo
cáo và tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu và thực
hành luận văn.
Do điều kiện thời gian có hạn và cịn hạn chế về khả năng nên luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong nhận được ý kiến đóng
góp của Thầy, Cơ, bạn bè và những người quan tâm đến đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 7 năm 2018
Học viên thực hiện

Phạm Kim Cương


MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................4
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ .........................................................................5
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................6
1. Lý do chọn đề tài......................................................................................................6
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu can thiệp ...........................................................7
2.1. Mục đích ...........................................................................................................7
2.2. Nhiệm vụ ..........................................................................................................8
3. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu can thiệp ..........................................8
3.1. Đối tượng nghiên cứu can thiệp .......................................................................8
3.2. Khách thể nghiên cứu can thiệp .......................................................................8
3.3. Phạm vi nghiên cứu can thiệp ..........................................................................8
4. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu can thiệp .............................................................9
4.1. Câu hỏi nghiên cứu can thiệp ...........................................................................9
4.2. Giả thuyết nghiên cứu can thiệp .......................................................................9
5. Phương pháp nghiên cứu can thiệp ..........................................................................9
6. Những đóng góp của luận văn ...............................................................................11
7. Bố cục của luận văn ...............................................................................................12
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI
TRONG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ..................................................................13
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu đói nghèo ...................................................13
1.1.1. Các nghiên cứu về đói nghèo và giảm nghèo ..............................................13
1.1.2. Các nghiên cứu về sự can thiệp của MTTQ hỗ trợ giảm nghèo ở Việt Nam
và ở Quảng Ninh ........................................................................................................17
1.2. Các khái niệm liên quan đến đề tài .....................................................................18
1.2.1. Khái niệm công tác xã hội và công tác xã hội nhóm ...................................18
1.2.2. Khái niệm nghèo đói và giảm nghèo bền vững ...........................................19
1.2.3. Mặt trận Tổ quốc .........................................................................................21
1.2.4. Hoạt động hỗ trợ của Mặt trận Tổ quốc đối với người nghèo ....................22
1.3. Lý thuyết vận dụng nghiên cứu ..........................................................................23
1.3.1. Thuyết nhu cầu của Maslow ........................................................................23

1.3.2. Các hoạt động can thiệp trong CTXH nhóm có mục đích giảm nghèo .......24
1


CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM NHÓM HỘ NGHÈO VÀ CAN THIỆP HỖ TRỢ
GIẢM NGHÈO CỦA MTTQ XÃ TÌNH HÚC .....................................................28
2.1. Một vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu can thiệp .................................28
2.2. Tình hình nghèo, đặc điểm nhóm hộ nghèo ở xã Tình Húc thời gian gần đây ..29
2.2.1. Tiêu chuẩn và nguyên tắc xác định hộ nghèo tại xã Tình Húc,
huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh ............................................................................29
2.2.2. Đặc điểm nhóm hộ nghèo tại xã Tình Húc, huyện Bình Liêu,
Quảng Ninh ................................................................................................................31
2.3. Phân tích trường hợp can thiệp hỗ trợ nhóm hộ nghèo của MTTQ xã Tình Húc,
huyện Bình Liêu, Quảng Ninh ...................................................................................38
2.3.1. Giai đoạn chuẩn bị và thành lập nhóm .......................................................38
2.3.2. Giai đoạn khởi động và tiến hành hoạt động ..............................................41
2.3.3. Giai đoạn tập trung hoạt động - giai đoạn trọng tâm .................................47
2.3.4. Giai đoạn lượng giá và chuyển giao ...........................................................49
CHƯƠNG 3: CÁC HOẠT ĐỘNG CAN THIỆP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC XÃ TÌNH HÚC, HUYỆN BÌNH LIÊU,
TỈNH QUẢNG NINH ..............................................................................................51
3.1. Các hoạt động can thiệp giảm nghèo bền vững của MTTQ xã Tình Húc,
huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh ............................................................................51
3.1.1. Vận động các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia giảm nghèo bền vững,
xây dựng nông thôn mới.............................................................................................51
3.1.2. Vận động nguồn lực hỗ trợ giảm nghèo bền vững, xây dựng
nông thôn mới ............................................................................................................52
3.1.3. Xây dựng và nhân rộng các mơ hình tiên tiến về giảm nghèo bền vững.....54
3.1.4. Giám sát giảm nghèo bền vững tại địa bàn xã ............................................54
3.1.5. Hoạt động hỗ trợ vay vốn ............................................................................54

3.1.6. Hoạt động tư vấn tập huấn năng cao kiến thức ..........................................55
3.1.7. Hoạt động đào tạo nghề ..............................................................................57
3.1.8. Hoạt động hỗ trợ khám chữa bệnh, BHYT ..................................................57
3.1.9. Kết quả công tác can thiệp giảm nghèo bền vững tại xã Tình Húc,
Bình Liêu, Quảng Ninh ..............................................................................................58
3.2. Những bài học về cơng tác giảm nghèo tại xã Tình Húc, Bình Liêu,
Quảng Ninh ................................................................................................................69
2


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..........................................................................73
1. Kết luận..............................................................................................................73
2. Khuyến nghị ......................................................................................................75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................77
PHỤ LỤC ..................................................................................................................79

3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Từ tiếng Việt

BHYT

Bảo hiểm y tế

BLĐTBXH


Bộ lao động thương binh xã hội

CTXH

Công tác xã hội

ESCAP

Ủy ban kinh tế xã hội khu vực Châu Á Thái Bình Dương

FAO

Tổ chức Nơng lương Liên Hợp Quốc

GNBV

Giảm nghèo bền vững

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

4


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Mức độ nghèo tại xã Tình Húc .................................................................32
Bảng 2.2. Tỷ lệ hộ nghèo tại xã Tình Húc, huyện Bình Liêu, từ 2013-2016 ............32
Bảng 2.3. Mức thu nhập bình quân/người tại hộ nghèo xã Tình Húc .......................33

Bảng 2.4. Diện tích đất bình qn .............................................................................34
Bảng 2.5. Phương tiện sản xuất của các hộ ...............................................................35
Bảng 2.6. Nhân khẩu lao động hộ nghèo và hộ thoát nghèo .....................................36
Bảng 2.7. Lập kế hoạch can thiệp với hộ cận nghèo tại xã tình húc .........................48
Bảng 3.1. Đóng góp của Quỹ vì người nghèo giai đoạn 2013-2016 .........................53
Bảng 3.2. Hỗ trợ sản xuất của các Ngân hàng cho các hộ tại Tình Húc ...................55
Bảng 3.3. Hoạt động tư vấn, tập huấn nâng cao kiến thức tại xã Tình Húc ..............56
Bảng 3.4. Cơng tác tập huấn tại xã Tình Húc............................................................56
Bảng 3.5. Bệnh nhi và người già đã được hỗ trợ và giá trị hỗ trợ .............................58
Hình 2.1. Sơ đồ hệ sinh thái xã Tình Húc .................................................................44
Hình 2.2. Sơ đồ ven tại xã Tình Húc .........................................................................46
Hình 3.1. Đóng góp của Quỹ vì người nghèo giai đoạn 2013-2016 .........................53

5


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giảm nghèo là chủ trương lớn, nhất quán của Đảng và Nhà nước nhằm
cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người nghèo, thu hẹp khoảng cách
về trình độ phát triển giữa các vùng, địa bàn và giữa các dân tộc, nhóm dân
cư, là một trong những nội dung quan trọng để thực hiện định hướng xã hội
chủ nghĩa.
Ở Việt Nam, qua nhiều thập niên, cách đo lường và đánh giá nghèo chủ
yếu thông qua thu nhập. Chuẩn nghèo được xác định dựa trên mức chi tiêu
đáp ứng những nhu cầu tối thiểu và được quy thành tiền. Tỷ lệ hộ nghèo ở
Việt Nam giảm từ 58% năm 1993 xuống còn 20,7% trong năm. Mặc dù chỉ
chiếm chưa đến 15% tổng dân số nhưng đồng bào dân tộc thiểu số chiếm đến
gần 53% số người nghèo của Việt Nam (Ngân hàng thế giới, 2012). Đây
chính là chuẩn nghèo đơn chiều do Chính phủ quy định. Thực tế cho thấy sử

dụng tiêu chí thu nhập để đo lường nghèo đói là khơng đầy đủ. Chuẩn nghèo
đa chiều cho thấy cách tiếp cận rộng hơn từ chiều cạnh phát triển toàn diện
con người bao gồm các khía cạnh khác liên quan đến sự thiếu hụt các dịch vụ
xã hội cơ bản. Chỉ số nghèo đa chiều (Multidimensional Poverty Index) của
quốc tế, với ba chiều cạnh chính là: y tế, giáo dục và điều kiện sống, hiện là
một thước đo quan trọng nhằm bổ sung cho phương pháp đo lường nghèo
truyền thống dựa trên thu nhập.
Theo kết quả tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2011-2015,
tồn tỉnh Quảng Ninh cịn 23.050 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 7,68%; trong khi đó,
chỉ tính riêng 54 xã vùng khó khăn cịn 12.669 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 32,51%;
22 xã và 11 thôn đặc biệt khó khăn cịn 8.451 hộ, chiếm tỷ lệ 63,39% (UBND
tỉnh Quảng Ninh, 2016). Những số liệu trên cho thấy, tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận
nghèo và khoảng cách chệnh lệch về thu nhập và mức sống giữa vùng khó
6


khăn, vùng đặc biệt khó khăn so với vùng đồng bằng, đô thị của tỉnh ngày
càng xa (tỷ lệ chênh lệch từ 5 đến 10 lần). Đây là một thực tế đáng báo động
trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh. Để thực hiện
được mục tiêu công bằng xã hội, phát triển đồng đều giữa các vùng trên địa
bàn tỉnh, giảm nghèo nhanh và bền vững tại các xã khó khăn trở nên cấp thiết
hơn bao giờ hết.
Bình Liêu là một huyện nghèo của Quảng Ninh, địa hình phần lớn là núi
cao và là nơi sinh sống của các đồng bào dân tộc ít người với điều kiện kinh
tế vơ cùng khó khăn. Trong những năm qua Đảng bộ địa phương cùng với Ủy
ban nhân dân, Hội đồng nhân nhân huyện và các tổ chức đồn thể - chính trị
xã hội của huyện đã tích cực triển khai các hoạt động xóa đói giảm nghèo và
giành được nhiều thành tích đáng khen. Trong các hoạt động cơng tác đồn
thể xã hội nhằm hỗ trợ người nghèo vươn lên phát triển kinh tế của huyện
Bình Liêu - Quảng Ninh thì hoạt động cơng tác xã hội của Mặt trận Tổ quốc

giữ một vai trò đặc biệt quan trọng. Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm vẫn
còn tồn tại những hạn chế nhất là trong hoạt động hỗ trợ, giúp sức những
người yếu thế có hồn cảnh khó khăn trong q trình phát triển kinh tế.
Trên cơ sở đó tác giả chọn đề tài “Hoạt động hỗ trợ của Mặt trận Tổ
quốc cấp cơ sở đối với hộ nghèo trong giảm nghèo bền vững tại xã Tình
Húc, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài nghiên cứu của mình
bởi đây là đề tài có nhiều điểm mới và tính thực tiễn cao để áp dụng vào tình
hình thực tế tại địa phương.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu can thiệp
2.1. Mục đích
Tìm hiểu đặc điểm nhóm nghèo và các hộ nghèo ở xã Tình Húc, huyện
Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh; phân tích, đánh giá các hoạt động can thiệp hỗ
trợ nhóm người nghèo của mặt trận tổ quốc xã. Từ đó rút ra bài học kinh
nghiệm đối với các hoạt động hỗ trợ thoát nghèo của MTTQ.
7


2.2. Nhiệm vụ
- Làm rõ các quan điểm lý thuyết dưới góc độ CTXH với các hoạt động
hỗ trợ cộng đồng nghèo thoát nghèo của MTTQ cấp cơ sở
- Khảo sát, tìm hiểu đặc điểm nhóm nghèo, các hộ nghèo tại xã Tình
Húc, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh.
- Phân tích và làm rõ các hoạt động can thiệp của Mặt trận Tổ quốc trong
hỗ trợ giảm nghèo bền vững tại địa phương trong những năm gần đây thông
qua phân tích hoạt động hỗ trợ trường hợp các hộ nghèo ở địa phương, lượng
hóa kết quả của các hoạt động này.
- Rút ra các bài học đối với các hoạt động hỗ trợ của MTTQ trong giảm
nghèo bền vững ở địa phương.
3. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu can thiệp
3.1. Đối tượng nghiên cứu can thiệp

Hoạt động hỗ trợ của Mặt trận Tổ quốc cấp cơ sở đối với hộ nghèo trong
giảm nghèo thơng qua phân tích trường hợp các hộ nghèo tại xã.
3.2. Khách thể nghiên cứu can thiệp
- Hộ gia đình nghèo tại xã Tình Húc, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh.
- Mặt trận tổ quốc xã; Hội nông dân xã; Hội phụ nữ xã; Đồn thanh niên
xã; các trưởng thơn thuộc xã Tình Húc, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh.
3.3. Phạm vi nghiên cứu can thiệp
3.3.1. Phạm vi thời gian
Từ năm 2013 đến 2016.
3.3.2. Phạm vi khơng gian
Tại xã Tình Húc, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh.
3.3.3. Phạm vi nội dung
Nghiên cứu can thiệp hoạt động cơng tác xã hội, cụ thể đó là: Hoạt
động tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người nghèo về các chủ trương,
chính sách hỗ trợ đối tượng nghèo; hoạt động hỗ trợ sinh kế như vận dụng
8


triển khai các chính sách xóa đói giảm nghèo của Đảng, chính quyền tỉnh
Quảng Ninh; hoạt động cung cấp dịch vụ xã hội cơ bản như tiếp cận các dịch
vụ giáo dục, y tế…
4. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu can thiệp
4.1. Câu hỏi nghiên cứu can thiệp
- Nhóm hộ nghèo, các hộ nghèo ở xã Tình Húc, huyện Bình Liêu, tỉnh
Quảng Ninh trong thời gian gần đây có những đặc điểm nào?
- Mặt trận Tổ quốc xã Tình Húc, đã triển khai những hoạt động can thiệp
hỗ trợ nào với người nghèo? Những hoạt động đó thời gian qua được triển
khai như thế nào? Kết quả của những hoạt động đó ra sao đối với mục tiêu
giảm nghèo bền vững?
- Có những bài học nào được rút ra từ các hoạt động hỗ trợ giảm nghèo

bền vững ở địa phương?
4.2. Giả thuyết nghiên cứu can thiệp
Nhóm nghèo và các hộ nghèo ở xã Tình Húc, Bình Liêu, Quảng Ninh có
những vấn đề bất cập mà cần giải quyết liên quan đến thu nhập thấp, nguồn
lực nguồn sản xuất, giáo dục còn nhiều hạn chế
Mặt trận Tổ quốc xã Tình Húc, Bình Liêu, Quảng Ninh đã triển khai
nhiều hình thức hoạt động can thiệp hỗ trợ cho các hộ nghèo, trong đó có hoạt
động theo hướng can thiệp CTXH nhóm hộ nghèo. Kết quả các hoạt động can
thiệp đã giúp giảm tỷ lệ hộ nghèo ở xã theo hướng giảm nghèo bền vững.
Những biện pháp nghiên cứu được rút ra có thể giải quyết được hoạt
động hỗ trợ giảm nghèo bền vững ở địa phương.
5. Phương pháp nghiên cứu can thiệp
5.1. Phương pháp CTXH nhóm nhằm giúp tăng cường, củng cố chức năng
xã hội của cá nhân ở đây là các hộ nghèo thơng qua các hoạt động nhóm hộ
nghèo và khả năng ứng phó với các vấn đề của họ.
9


5.2. Các phương pháp thu thập thông tin
- Phương pháp phân tích tài liệu
Là phương pháp thu thập thơng tin từ các cơng trình nghiên cứu và các
tài liệu có sẵn của các tác giả trong và ngoài nước. Phương pháp này được áp
dụng phân tích các tài liệu như: Báo cáo về tình hình văn hóa, kinh tế, xã hội
của huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh, mẫu thu thập thơng tin có sẵn của
huyện Bình Liêu, các báo cáo chuyên ngành của Sở Lao động Thương binh
và xã hội tỉnh Quảng Ninh, phòng Lao động Thương binh và xã hội huyện
Bình Liêu và các văn bản quy định về các tiêu chí giảm nghèo…
- Phương pháp phỏng vấn sâu
Phỏng vấn sâu là những cuộc đối thoại được lặp đi lặp lại giữa nhà
nghiên cứu và người cung cấp thông tin nhằm tìm hiểu cuộc sống, kinh

nghiệm và nhận thức của người cung cấp thơng tin thơng qua chính ngơn ngữ
của người ấy.
Tác giả sử dụng phương pháp này nhằm mục đích hiểu sâu sắc hơn về
thực trạng nghèo đa chiều, những thuận lợi và khó khăn khi triển khai các
hoạt động phát triển cộng đồng từ thực tiễn cũng như các yếu tố tác động đến
hoạt động này.
Tác giả tiến hành phỏng vấn sâu với 03 trưởng thôn nghèo nhất của xã
Tình Húc, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh.
- Phương pháp thảo luận nhóm
Tác giả đã tiến hành 01 cuộc thảo luận nhóm với đại diện Ủy ban nhân
dân xã, các ban ngành đồn thể có liên quan như (UBND xã: 01 người; Cán
bộ Lao động, Thương binh và Xã hội xã: 01 người; Mặt trận tổ quốc xã: 01
người; Hội nông dân xã: 01 người; Hội phụ nữ xã: 01 người; Đoàn thanh niên
xã: 01 người).
10


5.3. Phương pháp quan sát
Phương pháp quan sát, chụp ảnh trong q trình thu thập thơng tin
nhằm đánh giá mức độ tin cậy của thông tin đã thu thập bằng việc quan sát
hành vi, cử chỉ, thái độ của người được phỏng vấn, cơ sở vật chất nhà văn
hóa, trung tâm học tập cộng đồng phục vụ đời sống văn hóa, tinh thần, thói
quen sinh hoạt hàng ngày của người dân trong các hộ gia đình nghèo trên địa
bàn nghiên cứu.
5.4. Phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi
Phương pháp này được tiến hành trên mẫu bảng hỏi nhằm thu thập
những thông tin, đo lường bằng định lượng. Mỗi bảng hỏi là hệ thống các
câu hỏi đã được cụ thể hóa thành các phương án trả lời phù hợp với đặc
điểm, nhu cầu, nhận thức của người dân. Đề tài tiến hành khảo sát 120 hộ
gia đình nghèo tại 03 thơn thuộc xã Tình Húc, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng

Ninh. Đây là những thơn nghèo nhất thuộc xã Tình Húc, huyện Bình Liêu,
tỉnh Quảng Ninh.
Ngồi ra, trong đề tài nghiên cứu này tác giả sử dụng phương pháp công
tác xã hội nhóm và áp dụng tiến trình thực hành cơng tác xã hội nhóm trong
cơng tác giảm nghèo bền vững tại xã Tình Húc, huyện Bình Liêu, tỉnh
Quảng Ninh.
6. Những đóng góp của luận văn
6.1. Đóng góp về mặt khoa học
Dưới góc độ tiếp cận của lý thuyết cơng tác xã hội cùng với việc sử dụng
các kỹ năng và các phương pháp thu thập và phân tích thơng tin, kết quả
nghiên cứu của đề tài góp phần làm sáng tỏ thêm những lý luận của công tác
xã hội khi ứng dụng vào nghiên cứu một vấn đề cụ thể. Đặc biệt làm rõ vai trị
vị trí của cơng tác xã hội trong các lĩnh vực của đời sống, khẳng định được
tính khoa học, chun mơn cao của cơng tác xã hội.
11


Nghiên cứu có cơ hội sử dụng lý thuyết hệ thống lý giải một số vấn đề
trong thực tiễn thông qua việc tìm hiểu và phân tích lịch sử hình thành.
Phương thức hoạt động của các hoạt động trợ giúp; lý thuyết vai trị để đánh
giá vai trị của cơng tác xã hội đối với cơng tác xóa đói giảm nghèo.
Làm rõ và bổ sung khung lý thuyết của đề tài về công tác xã hội của
Mặt trận Tổ quốc trong việc hỗ trợ người nghèo phát triển kinh tế, thốt
nghèo bền vững.
6.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
Nghiên cứu này được tiến hành với mục đích ứng dụng tiến trình CTXH
nhóm với người nghèo dựa trên khảo sát chính nhu cầu của họ. Việc ứng
dụng tốt tiến trình này sẽ mang lại những lợi ích thiết thực cho thân chủ bởi
thơng qua đó họ có cơ hội bày tỏ, chia sẻ những khó khăn trong cuộc sống,
những tâm tư, nguyện vọng cũng như những đường hướng để vươn lên xóa

đói giảm nghèo, ổn định cuộc sống.
Nghiên cứu sẽ làm cơ sở cho địa phương vận dụng, chỉ đạo, tổ chức thực
hiện công tác giảm nghèo bền vững. Đồng thời kết quả nghiên cứu cũng giúp
ích cho các tổ chức hoạt động vì cộng đồng trong việc định hướng can thiệp
giảm nghèo cho các nhóm yếu thế trong xã hội.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, phụ lục và danh mục tài
liệu tham khảo, luận văn được bố cục thành 03 chương, bao gồm:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về công tác xã hội trong giảm nghèo
bền vững
Chương 2: Đặc điểm nhóm nghèo, các hộ nghèo và các yếu tố ảnh hưởng
đến tình trạng nghèo tại xã Tình Húc, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh
Chương 3: Các hoạt động hỗ trợ giảm nghèo bền vững và kết quả của nó
tại xã Tình Húc, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh.

12


CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI
TRONG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu đói nghèo
1.1.1. Các nghiên cứu về đói nghèo và giảm nghèo
- Tổng quan các cơng trình nghiên cứu về vấn đề đói nghèo và giảm đói
nghèo:
Vấn đề đói nghèo và giảm đói nghèo từ lâu là mối quan tâm của hầu hết
các nước trên thế giới. Vì vậy nó được nhiều tổ chức và các nhà nghiên cứu
chú ý. Hàng năm Liên hợp quốc, Ngân hàng Thế giới, ... thường cơng bố các
nghiên cứu về tình trạng đói nghèo trên thế giới trong đó có Việt Nam. Năm
2000, WB chính thức cơng bố "Báo cáo về tình hình phát triển thế giới - tấn
cơng nghèo đói" ở tầm vĩ mơ. Ngồi thơng tin về số lượng người nghèo trên

thế giới, báo cáo thể hiện những luận điểm, cách tiếp cận, đánh giá trên nhiều
phương diện của đói nghèo, nâng vấn đề đói nghèo trở thành vấn đề cấp thiết
của nhân loại.
Từ những năm đầu của thập niên 90, vấn đề nghèo và giảm nghèo được
quan tâm cả trên phương diện nghiên cứu lí luận, nhận thức và triển khai hành
động trong thực tiễn. Những cuộc hội thảo khoa học và nghiên cứu thực tế do
các cơ quan nghiên cứu thuộc trung tâm khoa học xã hội và nhân văn quốc
gia, Bộ Lao động - Thương binh và xã hội (Bộ BLĐTBXH), các tổ chức quốc
tế ở Việt Nam... đã dần phác họa bức tranh toàn cảnh về nghèo đói ở Việt
Nam. "Việt Nam đánh giá đói nghèo và chiến lược" của WB vào tháng
1/1995 đã xem xét tình trạng nghèo đói của cả nước ta trong bối cảnh kinh tế xã hội khi vừa kết thúc chiến tranh và tiến hành đổi mới.
Đánh giá tổng quan và diễn biến đói nghèo của nước ta thể hiện rõ thơng
qua Hội nghị nhóm tư vấn các nhà tài trợ cho Việt Nam "Báo cáo phát triển
Việt Nam năm 2000 - Tấn cơng nghèo đói". Những nghiên cứu cho thấy rõ,
13


đói nghèo là vấn đề nhức nhối trong xã hội. Báo cáo đặc biệt hữu ích khi đưa
cách tiếp cận để giải quyết nghèo khổ bền vững với 3 trụ cột; tạo cơ hội, đảm
bảo sự bình đẳng, giảm bớt nguy cơ bị tổn thương. Tài liệu này cung cấp
nguồn tư liệu phong phú liên quan đến giảm nghèo rất hữu ích cho người
nghiên cứu.
Báo cáo "Nghèo - Báo cáo Phát triển Việt Nam 2004" đã đánh giá chi tiết
các giải pháp vĩ mô giảm nghèo ở Việt Nam. Báo cáo đã chỉ ra giảm nghèo ở
Việt Nam đứng trước nhiều khó khăn, xuất phát từ chính sách và tăng trưởng
kinh tế. Báo cáo khuyến nghị trong giảm nghèo cần chú trọng nhiều hơn đến
giảm nghèo có sự tham gia của người dân, trong các chính sách cơng, đồng
thời cũng cho người đọc cái nhìn tổng quan về nghèo đói của Việt Nam so
sánh với các nước khác, tính xác thực của số liệu giảm nghèo ở Việt Nam.
Trong nghiên cứu "Giảm nghèo và rừng ở Việt Nam" năm 2005, tác giả

William D. Sunderlin và Huỳnh Thu Ba đi tìm mối quan hệ giữa rừng và
giảm nghèo, những tác động tích cực của rừng đến giảm nghèo là khơng phủ
nhận, tuy nhiên nghiên cứu chưa đánh giá cụ thể tác động của rừng đến giảm
nghèo ở mức độ nào. Nghiên cứu là tài liệu mở để người tìm hiểu có cái nhìn
đa chiều về giảm nghèo và rừng ở Việt Nam.
Trong khuôn khổ dự án hợp tác Việt Nam - Ca na đa "Một số vấn đề
giảm nghèo ở các dân tộc thiểu số Việt Nam" năm 2003. TS. Bùi Minh Đạo
phân tích khá chi tiết, hiện trạng đói nghèo ở vùng dân tộc thiểu số. Đồng thời
tác giả đề cập đến những quan điểm, giảm nghèo đối với các vùng dân tộc
thiểu số. Cuốn sách sẽ giúp ích nhiều cho người nghiên cứu và cán bộ giảm
nghèo với những kinh nghiệm nghiên cứu đói nghèo và giải pháp giảm nghèo
hiệu quả ở vùng dân tộc.
Giáo trình "Kinh tế phát triển" GS.TS Vũ Thị Ngọc Phùng năm 2006 bàn
nhiều về vấn đề mối quan hệ giữa kinh tế và phát triển. Trong cuốn sách chỉ
có 2 chương đề cấp đến nghèo khổ, nhưng tác giả đưa ra khá chi tiết về lý
14


luận, cách tiếp cận, cách đánh giá nghèo khổ, bất bình đẳng trong xã hội dựa
vào các chỉ số khác nhau, đề cập phương pháp giảm nghèo hiệu quả.
Năm 2010 nước Cộng Hồ Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam cơng bố "Mục
tiêu phát triển thiên niên kỷ 2010 - Việt Nam 2/3 chặng đường thực hiện các
mục tiêu phát triển thiên niên kỷ, hướng tới năm 2015". Báo cáo đã đánh giá
những thành tựu Việt Nam đạt được trong mục tiêu xố bỏ tình trạng nghèo
cùng cực, thiếu đói. Báo cáo cũng chỉ ra thách thức cơng cuộc xố đói giảm
nghèo thời gian tới. Đây là tài liệu mang tính pháp lý cao, tác giả sử dụng làm
tài liệu quan trọng trong luận văn của mình.
Trong luận văn thạc sĩ "Nghèo và vấn đề giảm nghèo ở tỉnh Hồ Bình"
năm 2010 tác giả Phạm Thị Thu Hằng đã phân tích cụ thể bức tranh tồn cảnh
nghèo khổ tỉnh Hồ Bình, tuy nhiên phần cơ sở lý luận tác giả tìm hiểu cịn

hạn chế, tính đặc thù trong quan điểm và phương pháp giảm nghèo ở địa
phương chưa được làm rõ.
- Tổng quan về hoạt động xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam trong những
năm qua:
Trong những năm qua, Đảng, Nhà nước ta ln quan tâm xóa đói giảm
nghèo, chăm lo đời sống nhân dân, bảo đảm tiến bộ công bằng xã hội. Sau
gần 30 năm thực hiện đường lối đổi mới, với nhiều chương trình dự án, đặc
biệt là thực hiện Chương trình 135, Nghị quyết 30a của Chính phủ về hỗ trợ
giảm nghèo nhanh và bền vững trong cả nước, Việt Nam đã đạt được những
thành tựu to lớn trong cơng tác xóa đói, giảm nghèo.
Theo Báo cáo đánh giá nghèo Việt Nam năm 2012 của Ngân hàng thế
giới (WB), hơn 30 triệu người Việt Nam đã thoát khỏi đói nghèo trong hai
thập kỷ qua. Nghèo đói ở Việt Nam đã giảm nhanh chóng từ 60% hồi đầu
những năm 1990 xuống còn 20,7%; tỷ lệ nhập học tiểu học và trung học cơ sở
là hơn 90% và 70%.
15


Theo đánh giá của Tổ chức Nông lương Liên Hợp quốc (FAO), Việt
Nam là một trong những nước đạt được thành tích nổi bật trong việc giảm số
người bị đói từ 46,9% (32,16 triệu người) giai đoạn 1990-1992 xuống còn 9%
(8,01 triệu người) trong giai đoạn 2010-2012, và đã đạt được Mục tiêu phát
triển thiên niên kỷ 1 (MDG1), hướng tới mục tiêu giảm một nửa số người bị
đói vào năm 2015.
Thực hiện chủ trương giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-2020, Bộ
Lao động - thương binh - xã hội đã phối hợp với các bộ, ngành thực hiện rà
soát tồn bộ hệ thống chính sách giảm nghèo hiện hành gồm 153 văn bản, tập
trung vào 6 nhóm chính sách chủ yếu: tín dụng ưu đãi; giáo dục - đào tạo; y
tế; nhà ở; đào tạo nghề, giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động; hỗ trợ sinh
kế; trợ giúp pháp lý. Qua rà sốt, hiện có 149 văn bản cịn hiệu lực, trong đó

có 20 văn bản được đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế và 28 văn bản được đề
xuất ban hành mới. Bên cạnh đó, Ban Chỉ đạo Trung ương còn thực hiện sửa
đổi, bổ sung các chính sách và dự kiến ban hành các chính sách mới đồng thời
tích hợp các chính sách giảm nghèo như hỗ trợ học sinh bán trú nghèo dân tộc
thiểu số, hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hỗ trợ tiền điện, đào tạo nghề, hỗ trợ phát
triển sản xuất và sinh kế.
Tính đến cuối năm 2014, tỷ lệ hộ nghèo cả nước giảm từ 1,8-2%/năm,
riêng tỷ lệ hộ nghèo ở các huyện nghèo giảm bình quân 5%/năm. Việc thực
hiện các chính sách giảm nghèo chung và chính sách giảm nghèo đặc thù tiếp
tục được triển khai. Năm 2014, ngân sách đã chi khoảng gần 13 nghìn tỷ đồng
để mua cấp thẻ BHYT cho các đối tượng, trong đó gần 10 triệu người nghèo
và cận nghèo được hỗ trợ thẻ BHYT; gần 2 triệu lượt học sinh nghèo, học
sinh dân tộc thiểu số được miễn giảm học phí, hỗ trợ học bán trú, hỗ trợ chi
phí học tập với số tiền hơn 7 nghìn tỷ đồng; Ngân hàng chính sách xã hội đã
cho hơn 400 nghìn lượt hộ nghèo vay vốn sản xuất, xuất khẩu lao động, hơn
60 nghìn học sinh nghèo được vay vốn học tập... Các chính sách giảm nghèo
16


đối với các xã trên địa bàn huyện nghèo theo Nghị quyết 30a tiếp tục được
thực hiện.
Về nguồn lực cho giảm nghèo, Nhà nước ưu tiên tập trung cao nhất từ
ngân sách cho các huyện nghèo, xã nghèo và người nghèo nhằm đạt mục tiêu
đề ra. Trong năm 2014, tổng nguồn vốn để thực hiện mục tiêu giảm nghèo
khoảng 34,7 nghìn tỷ đồng, trong đó, ngân sách trung ương bố trí hơn 6 nghìn
tỷ đồng để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.
Theo báo cáo, tỷ lệ hộ nghèo cả nước đã giảm nhanh ở tất cả các địa phương.
Năm 2014, tỷ lệ hộ nghèo là 5,97%, cuối năm 2015 còn dưới 5%. Đối với các
xã nghèo thuộc diện 30a, tỷ lệ hộ nghèo còn khoảng 28%.
Như vậy, sau nhiều năm thực hiện mục tiêu giảm nghèo quốc gia, Việt

Nam đã đạt được mục tiêu đề ra và được thế giới đánh giá là 1 trong 6 quốc
gia hoàn thành mục tiêu trước thời hạn và là điểm sáng về thực hiện mục tiêu
giảm nghèo.
1.1.2. Các nghiên cứu về sự can thiệp của MTTQ hỗ trợ giảm nghèo ở Việt
Nam và ở Quảng Ninh
Tại Việt Nam có một số cơng trình nghiên cứu về can thiệp của MTTQ
về hoạt động giảm nghèo như sau:
Theo Nguyễn Phương Vân (2014) trong luận văn "Phát huy vai trò của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong thực công tác giảm nghèo ở Lâm Đồng".
Trong luận văn đã nghiên cứu thực trạng nghèo và công tác giảm nghèo của
MTTQ và đề ra các biện pháp giảm nghèo đó là song song với việc khuyến
khích và tạo điều kiện làm giàu chính đáng thì việc nâng cao mức sống hộ
nghèo đã góp phần ngăn chặn sự phân hóa làm cho khoảng cách giàu nghèo
hẹp lại để mọi người trong xã hội đều có thể tham gia xây dựng cuộc sống,
xây dựng quê hương Lâm Đồng.
Bài viết "Nâng cao công tác hỗ trợ giảm nghèo tại MTTQ tỉnh Hà Tĩnh"
của Nguyễn Thế Long (2014), Với kinh nghiệm và bài học có được hơn 10
17


năm nay chính quyền Tỉnh đã nhận thức sâu sắc công cuộc giảm nghèo là
phải biết phát huy nội lực khai thác tiềm năng, mở rộng ngành nghề đồng thời
tranh thủ tốt sự hỗ trợ đầu tư từ các nguồn lực bên ngồi. Xuất phát từ các
quan điểm đó MTTQ đã tham mưu xây dựng cụ thể các chương trình mục
tiêu, xác định rõ các vùng kinh tế trọng điểm, trên cơ sở thế mạnh của từng
vùng, đồng thời tập trung việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm tỷ
trọng kinh tế nông nghiệp, tăng tỷ trọng các ngành cơng nghiệp, tiểu thủ cơng
nghiệp, dịch vụ. Theo đó vùng đồng bằng ven quốc lộ 1A tập trung thâm canh
lúa, phát triển dịch vụ sau thu hoạch và chăn nuôi lợn, vùng núi phát triển
kinh tế vườn đồi, cải tạo vườn tạp, trồng cây ăn quả, cây công nghiệp ngắn

ngày, kết hợp với chăn ni bị, vùng ven biển khác thác thế mạnh ni trồng
thủy sản, hình thành các tổ hợp, cơ sở chế biến, vùng trung tâm phát triển các
ngành nghề, dịch vụ tiểu thủ công nghiệp, gắn với khu công nghiệp cảng biển
Vũng Áng.
1.2. Các khái niệm liên quan đến đề tài
1.2.1. Khái niệm công tác xã hội và cơng tác xã hội nhóm
- Khái niệm cơng tác xã hội:
Theo Hiệp hội Quốc gia Nhân viên CTXH của Mỹ (NASW): “CTXH là
hoạt động nghề nghiệp giúp đỡ các cá nhân, nhóm hay cộng đồng để nhằm
nâng cao hay khôi phục tiềm năng của họ để giúp họ thực hiện chức năng xã
hội và tạo ra các điều kiện xã hội phù hợp với các mục tiêu của họ.”
Cũng với cách tiếp cận trên, tác giả Bùi Thị Xuân Mai (2010) đưa ra khái
niệm “CTXH là một nghề, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp các cá
nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực, đáp ứng nhu cầu và tăng
cường chức năng xã hội, đồng thời thúc đẩy mơi trường xã hội về chính sách,
nguồn lực và dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng giải quyết và
phòng ngừa các vấn đề xã hội góp phần đảm bảo an sinh xã hội.”
18


- Khái niệm cơng tác xã hội nhóm:
“CTXH nhóm là hoạt động có mục đích với các nhóm nhiệm vụ và trị
liệu nhỏ nhằm đáp ứng nhu cầu tình cảm xã hội và hoàn thành nhiệm vụ.
Hoạt động này hướng trực tiếp tới cá nhân các thành viên trong nhóm và tới
tồn thể nhóm trong một hệ thống cung cấp dịch vụ” (Toseland, Rivas, 1998).
Theo Từ điển CTXH của Barker (1995), CTXH nhóm được định nghĩa
là: “Sự định hướng, một phương pháp can thiệp của CTXH, trong đó các
thành viên chia sẻ những mối quan tâm, giải quyết những vấn đề chung thơng
qua các cuộc họp nhóm, các hoạt động của nhóm, nhằm đạt được mục tiêu cụ
thể. CTXH nhóm không chỉ là biện pháp can thiệp những vấn đề liên quan về

tâm lý tình cảm cho các cá nhân, mà cịn tạo nên mơi trường để họ trao đổi
thơng tin, phát triển kỹ năng xã hội, thay đổi định hướng giá trị, làm chuyển
biến những hành vi không mong muốn”.
1.2.2. Khái niệm nghèo đói và giảm nghèo bền vững
- Khái niệm nghèo đói:
Tại hội nghị về chống nghèo đói do Uỷ ban kinh tế xã hội khu vực Châu
Á - Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Thái Lan năm 1993, các quốc gia
trong khu vực đã thống nhất cao cho rằng:
"Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư khơng có khả năng thoả
mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc
vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và
những phong tục ấy được xã hội thừa nhận".
Khái niệm nghèo đói này bao gồm 3 khía cạnh: i. Nhu cầu cơ bản của
con người bao gồm: Ăn ở, mặc, y tế, giáo dục, văn hoá, đi lại và giao tiếp xã
hội. ii. Nghèo thay đổi theo thời gian: Thước đo nghèo khổ sẽ thay đổi theo
thời gian; khi kinh tế càng phát triển thì nhu cầu cơ bản của con người cũng sẽ
thay đổi theo xu hướng ngày một cao hơn. iii. Nghèo thay đổi theo không
gian: Thông qua định nghĩa này cũng chỉ cho chúng ta thấy sẽ khơng có
19


chuẩn nghèo chung cho tất cả nước, vì nó phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế
xã hội và các yếu tố văn hoá của từng quốc gia, từng vùng.
Theo Amartya Kumar Sen (người Ấn Độ, đọat giải Nobel Kinh tế năm
1998), “để tồn tại, con nguời cần có những nhu cầu vật chất và tinh thần tối
thiểu; dưới mức tối thiểu này, con người sẽ bị coi là đang sống trong nghèo nàn”.
Theo chương trình phát triển Liên Hiệp quốc: Đói nghèo là một khái
niệm đa chiều vừa dễ và vừa khó để định nghĩa. Đói nghèo thường được mơ
tả như một tình trạng theo đó những cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng thiếu
các nguồn lực để tạo ra những nguồn thu nhập có thể duy trì mức tiêu dùng đủ

đáp ứng các nhu cầu cho một cuộc sống đầy đủ, sung túc. Theo cách tiếp cận
này, đói nghèo là tình trạng thiếu thốn vật chất.
Như vậy các tổ chức quốc tế, các nước và các học giả thống nhất cao
rằng nghèo là một hiện tượng đa chiều, tình trạng nghèo cần được nhìn nhận
là sự thiếu hụt/không được thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người.
- Khái niệm giảm nghèo bền vững:
Nói giảm nghèo trong đó ln bao hàm xóa đói và cũng giống như khái
niệm nghèo, khái niệm giảm nghèo chỉ là tương đối. Bởi nghèo có thể thay
đổi phụ thuộc vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, hoặc khi khái niệm
nghèo và chuẩn nghèo thay đổi. Do đó, việc đánh giá mức độ giảm nghèo
phải được đánh giá trong một thời gian, không gian nhất định.
Giảm nghèo là một phạm trù cũng chỉ mang tính lịch sử, do đó chỉ có thể
từng bước giảm nghèo, chứ chưa thể xóa sạch được nghèo. Hiểu một cách
chung nhất, giảm nghèo hay xóa đói giảm nghèo chính là làm cho bộ phận
dân cư nghèo nâng cao mức sống, từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo.
Biểu hiện ở tỷ lệ phần trăm và số lượng người nghèo giảm xuống. Nói một
cách khác, giảm nghèo là quá trình chuyển một bộ phận dân cư nghèo lên một
mức sống cao hơn.
20


Giảm nghèo bền vững là vấn đề không chỉ thực hiện xóa nghèo mà cịn
tránh nguy cơ tái nghèo của các hộ đã thoát nghèo. Giảm nghèo bền vững
(GNBV) được đánh giá thơng qua các tiêu chí cơ bản sau:
i. Giảm nghèo bền vững thông qua cải thiện về thu nhập;
ii. Giảm nghèo bền vững thông qua mức độ thụ hưởng các dịch vụ xã hội
cơ bản (về giáo dục, y tế);
iii. Giảm thiểu nguy cơ bị tổn thương và rủi ro đối với các đối tượng
nghèo;
iv. Tăng cường tiếng nói và quyền tự chủ cho người nghèo.

1.2.3. Mặt trận Tổ quốc
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là một bộ phận cấu thành hệ thống chính trị
của nước Cộng hồ Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, là tổ chức liên minh chính
trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, các tầng lớp xã hội,
các dân tộc, các tôn giáo và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Theo Điều 14 của Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt nam khóa VIII năm
2014 thì Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam thì Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có những nhiệm vụ
và quyền hạn sau đây:
1. Hiệp thương dân chủ ban hành chương trình phối hợp và thống nhất
hành động hằng năm nhằm thực hiện chương trình hành động của Đại hội đại
biểu toàn quốc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
2. Hiệp thương dân chủ cử Đoàn Chủ tịch, cử, cử bổ sung, thay thế, cho
thôi các chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch - Tổng Thư ký, các Phó Chủ tịch
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; cử bổ sung, thay thế, cho
thôi Ủy viên Ủy ban Trung ương, Ủy viên Đoàn Chủ tịch;
3. Xét, quyết định công nhận, cho thôi làm thành viên của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam;
21


×