Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Vận dụng phương pháp giáo dục của hồ chí minh ở trường đại học lâm nghiệp việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 124 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN THỊ LÝ

VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP GIÁO DỤC
CỦA HỒ CHÍ MINH Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC
LÂM NGHIỆP VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

Hà Nội - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN THỊ LÝ

VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP GIÁO DỤC
CỦA HỒ CHÍ MINH Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC
LÂM NGHIỆP VIỆT NAM HIỆN NAY

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Hồ Chí Minh học
Mã số: 60 31 02 04

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Hồng Chí Bảo

Hà Nội - 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng trình khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Lý

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban Chủ nhiệm và quý Thầy Cô
trong Khoa Khoa học Chính trị - Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân
văn (Đại học Quốc gia Hà Nội) đã hết lòng chỉ dạy, truyền đạt tri thức và tạo
điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu tại trường thời
gian qua.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy hướng dẫn khoa
học - GS.TS. Hồng Chí Bảo đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và tạo điều kiện
thuận lợi nhất để tơi hồn thành luận văn.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, quý Thầy Cô và
các em SV trường Đại học Lâm nghiệp đã giúp đỡ nhiệt tình và tạo điều kiện
để tơi hồn thành luận văn.
Vận dụng phương pháp giáo dục Hồ Chí Minh vào đổi mới phương
pháp giảng dạy không phải là một vấn đề mới, nhưng cũng chưa bao giờ hết
cũ, cho đến nay vẫn ln ln có tính cấp thiết và bức xúc. Tác giả hy vọng
đây mới chỉ là bước khởi đầu trong quá trình nghiên cứu của mình. Rất mong
sẽ nhận được nhiều nhận xét, bổ sung những ý kiến quan trọng của quý Thầy
Cô, các nhà khoa học để tơi có thể tiếp tục đi sâu nghiên cứu vấn đề rất thiết
thực này.

Kính chúc Q Thầy Cơ sức khoẻ, hạnh phúc, thành đạt và ngày càng
có nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học quý báu hơn nữa, đóng góp tích cực
cho sự nghiệp giáo dục nước nhà!

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ .................................................. vi
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu.................................................................................. 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................. 8
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 9
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu .................................................. 9
6. Đóng góp mới về khoa học và ý nghĩa của luận văn ................................... 9
7. Kết cấu của luận văn ................................................................................ 10
Chƣơng 1: QUAN ĐIỂM HỒ CHÍ MINH VỀ PHƢƠNG PHÁP GIÁO
DỤC............................................................................................................. 11
1.1. Một số khái niệm cơ bản ..................................................................... 11
1.1.1. Giáo dục ............................................................................................. 11
1.1.2. Phương pháp và phương pháp giáo dục ............................................. 12
1.1.3. Phương pháp giáo dục Hồ Chí Minh .................................................. 14
1.1.4. Phương pháp giảng dạy ...................................................................... 16
1.2. Nội dung quan điểm Hồ Chí Minh về PPGD ..................................... 17
1.2.1. Các phương pháp mang tính nguyên tắc trong giáo dục ..................... 17
1.2.2. Các phương pháp giáo dục cụ thể ...................................................... 25

1.3. Giá trị của quan điểm Hồ Chí Minh về PPGD .................................. 35
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 41
Chƣơng 2: VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP GIÁO DỤC CỦA HỒ CHÍ
MINH VÀO ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP GIẢNG DẠY Ở TRƢỜNG
ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM HIỆN NAY................................. 43

iii


2.1. Yêu cầu của việc đổi mới phƣơng pháp giảng dạy ở trƣờng Đại học
Lâm nghiệp Việt Nam ................................................................................ 43
2.1.1. Vài nét khái quát về trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam ................ 43
2.1.2. Sự cần thiết phải đổi mới phương pháp giảng dạy ở trường Đại học
Lâm nghiệp hiện nay .................................................................................... 47
2.2. Thực trạng công tác đổi mới phƣơng pháp giảng dạy ở trƣờng Đại
học Lâm nghiệp Việt Nam hiện nay .......................................................... 52
2.2.1. Quá trình đổi mới phương pháp giảng dạy ở trường Đại học Lâm
nghiệp Việt Nam từ năm 2013 đến nay ......................................................... 52
2.2.2. Thành tựu và nguyên nhân.................................................................. 56
2.2.2. Hạn chế và nguyên nhân..................................................................... 59
2.2.3. Những vấn đề đặt ra trong công tác đổi mới phương pháp giảng dạy ở
trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam hiện nay ............................................ 69
2.3. Phƣơng hƣớng và giải pháp đổi mới phƣơng pháp giảng dạy ở
trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam hiện nay ....................................... 70
2.3.1. Phương hướng cơ bản ........................................................................ 70
2.3.2. Các nhóm giải pháp chủ yếu............................................................... 72
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 92
KẾT LUẬN ................................................................................................. 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 96
PHỤ LỤC


iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH, HĐH

: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

GV

: Giảng viên

PPGD

: Phương pháp giáo dục

SV

: Sinh viên

CHDCND

: Cộng hòa Dân chủ nhân dân

JICA

: The Japan International Cooperation Agency

FAO


: Food and Agriculture Organization of the United
Nations

UNDP

: United Nations Development Programme

IUCN

: International Union for Conservation of Nature
and Natural Resources

WB

: World Bank

WWF

: World Wide Fund For Nature

AUN

: ASEAN University Network

v


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Thống kê khu vực tuyển sinh của trường Đại học Lâm nghiệp ..... 46

Biểu đồ 2.1: Ý kiến đánh giá của GV về nội dung, chương trình đào tạo hiện
nay của nhà trường so với mục tiêu đào tạo .................................................. 60
Biểu đồ 2.2: Ý kiến của SV về nội dung chương trình đào tạo hiện nay của
nhà trường .................................................................................................... 61
Biểu đồ 2.3: Ý kiến của GV về việc sử dụng các phương pháp giảng dạy .... 62
Bảng 2.2: Thống kê trình độ chuyên môn và thâm niên công tác của đội ngũ
GV trường Đại học Lâm nghiệp ................................................................... 66

vi


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh được tổ chức UNESCO tơn vinh là “Anh hùng
giải phóng dân tộc và Nhà văn hóa kiệt xuất của Việt Nam” (theo Nghị quyết
24C/18.65 năm 1987 về kỷ niệm 100 năm ngày sinh của Chủ tịch Hồ Chí
Minh vào năm 1990). Đây là minh chứng rõ nét nhất khẳng định những đóng
góp quan trọng nhiều mặt của Chủ tịch Hồ Chí Minh, trong đó có lĩnh vực
giáo dục. Người là một nhà giáo dục lớn, là người đặt nền móng, xây dựng
nền giáo dục Việt Nam mới.
Ngay sau khi Cách mạng tháng Tám thành công, Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã đưa ra 6 nhiệm vụ cấp bách của Nhà nước Việt Nam Dân chủ cộng hịa,
trong đó chống giặc dốt là nhiệm vụ cấp bách được xếp thứ hai, ngay sau giặc
đói. Điều đó cho thấy, Hồ Chí Minh rất quan tâm tới giáo dục và đặc biệt coi
trọng vai trò của giáo dục đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bởi
Người quan niệm một dân tộc dốt là một dân tộc yếu.
Cho đến cuối đời, Người vẫn nhấn mạnh vai trò của giáo dục đối với công
cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Trong bản Di chúc để lại cho toàn
Đảng, toàn dân, Người căn dặn: “Đảng cần phải chăm lo giáo dục đạo đức cách
mạng cho đoàn viên và thanh niên, đào tạo họ thành những người thừa kế xây

dựng chủ nghĩa xã hội vừa “hồng” vừa “chuyên”. Bồi dưỡng thế hệ cách mạng
cho đời sau là một việc rất quan trọng và rất cần thiết” [ 63, tr. 612].
Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục là một hệ thống các quan điểm toàn
diện, bao trùm các vấn đề cơ bản của một nền giáo dục, từ mục tiêu cho đến
nội dung, phương pháp, phương châm giáo dục v.v… nhằm làm phát triển
hoàn toàn những năng lực sẵn có của người học. Quan điểm đó của Người có
giá trị to lớn cả về lý luận và thực tiễn trong chỉ đạo cơng cuộc đổi mới căn
bản và tồn diện giáo dục và đào tạo ở nước ta hiện nay, trong đó đổi mới
phương pháp giảng dạy là một nội dung vô cùng quan trọng.

1


Quán triệt tư tưởng của Người về giáo dục, Nghị quyết Trung ương 8
khóa XI, Đảng ta đã khẳng định: Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu,
là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu
tư phát triển, điều kiện trước tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội.
Nước ta đang đẩy mạnh hội nhập quốc tế, cùng với xu hướng phát triển
kinh tế trí thức địi hỏi phải có nguồn nhân lực trình độ cao, con người được
đặt vào trung tâm của sự phát triển. Con người vừa là mục tiêu, vừa là động
lực của sự phát triển. Giáo dục và đào tạo đóng vai trị quan trọng, là nhân tố
then chốt quyết định tới sự phát triển con người và xã hội. Chính vì vậy, Nghị
quyết Trung ương 8 (khóa XI) của Đảng về đổi mới căn bản và toàn diện giáo
dục và đào tạo, trong đó giáo dục đại học có nhiệm vụ tập trung đào tạo
nguồn nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài, phát triển phẩm chất và năng
lực tự học, tự làm giàu tri thức, sáng tạo của người học. Điều này đã được
khẳng định lại một lần nữa trong Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XII.
Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam là trường đại học đầu ngành,
đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao, đáp ứng yêu cầu phát triển ngành

Lâm nghiệp và Phát triển nông thôn. Trong những năm qua, với sự nỗ lực hết
mình trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam đã đạt được những thành tựu
đáng kể: mở rộng quy mơ, đa dạng hóa các loại hình đào tạo cả trong và ngoài
nước. Cho đến nay, Nhà trường đã đào tạo được 50 tiến sĩ, trên 2.300 thạc sĩ
và trên 32.000 kỹ sư và cử nhân, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát
triển ngành, phát triển kinh tế xã hội trong cả nước. Hiện nay, việc thay đổi
quy chế tuyển sinh đại học đã tác động mạnh mẽ tới Nhà trường, chất lượng
đầu vào thấp, làm thế nào để đảm bảo được chất lượng đào tạo của Nhà
trường? Đây là một câu hỏi lớn, một trăn trở của lãnh đạo và toàn thể cán bộ,
nhân viên của Nhà trường. Tập thể các nhà khoa học và đội ngũ giảng viên
của trường ngày càng quan tâm sâu sắc tới các kỹ năng thực hành nghề
nghiệp cho SV, để sau khi tốt nghiệp, SV có thể đáp ứng được những yêu cầu

2


của nhà tuyển dụng, nhất là về kỹ năng làm việc. Chính vì vậy, phải coi đổi
mới phương pháp giảng dạy là một trong những khâu then chốt để nâng cao
chất lượng đào tạo. Tuy nhiên, việc đổi mới phương pháp giảng dạy của
trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam hiện nay vẫn chưa được triển khai một
cách hệ thống và đồng bộ, chưa tìm được những giải pháp hữu hiệu.
Xuất phát từ nhận thức và tình huống nêu trên, tác giả chọn vấn đề:
“Vận dụng phƣơng pháp giáo dục của Hồ Chí Minh ở trƣờng Đại học
Lâm nghiệp Việt Nam hiện nay” làm đề tài luận văn thạc sỹ, chun ngành
Hồ Chí Minh học.
2. Tình hình nghiên cứu
Giáo dục - đào tạo là một vấn đề vô cùng quan trọng, góp phần phát triển
đất nước, quyết định tương lai của dân tộc. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay,
đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao, cùng với xu thế hội nhập quốc tế,
gia đình và xã hội ngày càng quan tâm sâu sắc tới nền giáo dục nước nhà - tác

động trực tiếp tới sự phát triển của chính con em mình. Đứng trước thực trạng
giáo dục còn nhiều hạn chế, yếu kém nên Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XI đã nêu chủ trương đổi mới căn bản và toàn diện
giáo dục - đào tạo. Đề tài về giáo dục không phải là một hướng mới, đã có rất
nhiều các cơng trình nghiên cứu, song cho đến nay giáo dục vẫn là một lĩnh
vực thu hút nhiều nhà khoa học nghiên cứu, trong đó vấn đề vận dụng tư tưởng
Hồ Chí Minh về giáo dục nói chung, về PPGD nói riêng vào đổi mới phương
pháp giảng dạy đang thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học.
Có thể chia thành hai nhóm vấn đề nghiên cứu chủ yếu sau:
2.1. Những cơng trình, nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục và
phương pháp giáo dục
Thông qua các bài nói, bài viết và các hoạt động thực tiễn của Hồ Chí
Minh, các cơng trình thuộc nhóm này đã đi sâu vào phân tích, làm rõ những
cống hiến của Người về giáo dục trên phương diện lý luận và thực tiễn.

3


Trong nhóm này, trước hết phải đề cập đến cơng trình “Tìm hiểu
phương pháp Hồ Chí Minh” của tác giả Hồng Chí Bảo, Nxb Lý luận chính
trị, Hà Nội, 2011. Cuốn sách là một cơng trình dày dặn, cơng phu và thể hiện
tâm huyết của một nhà khoa học, một nhà lý luận. Cuốn sách của Hồng Chí
Bảo đã tìm hiểu và trình bày tổng quan những nghiên cứu về phương pháp Hồ
Chí Minh, về phương pháp và phương pháp luận Hồ Chí Minh. Trong mục
III, “Phương pháp Hồ Chí Minh và những vấn đề đặt ra từ lý luận đến thực
tiễn”, Hồng Chí Bảo cho rằng “phương pháp bao giờ cũng hình thành từ sự
tác động qua lại giữa cái khách quan và cái chủ quan”, “vấn đề phương pháp
phải được nhìn nhận từ nhiều lớp quan hệ gắn liền với nhau như một chỉnh
thể bao gồm: Khách quan và chủ quan; Đối tượng và chủ thể; Thực tiễn - lý
luận - hoạt động”. Tiếp cận phương pháp Hồ Chí Minh với tư cách là phương

pháp của một nhà mácxít sáng tạo lớn của Việt Nam. Từ những quan điểm
mang tính chất gợi mở, Hồng Chí Bảo nêu rõ sự hình thành phương pháp Hồ
Chí Minh, phân tích những đặc điểm chủ yếu của phương pháp Hồ Chí Minh.
Cuốn sách là cơng trình có giá trị đối với những người nghiên cứu và giảng
dạy bộ môn tư tưởng Hồ Chí Minh nói chung, và nghiên cứu phương pháp Hồ
Chí Minh nói riêng, trong đó có phương pháp giáo dục Hồ Chí Minh.
Cơng trình “Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục” của tác giả Đặng Quốc
Bảo, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2008. Cuốn sách là cơng trình nghiên cứu tập
trung về tư tưởng giáo dục Hồ Chí Minh và nhà giáo Hồ Chí Minh, được tác
giả coi là kim chỉ nam cho việc thực hiện đổi mới giáo dục Việt Nam hiện nay;
Cơng trình “Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục và vận dụng vào đào
tạo đại học hiện nay” do Hồng Anh chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 2013. Cuốn sách phân tích làm rõ nguồn gốc, quá trình hình thành và
phát triển, nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục và vận
dụng vào nâng cao chất lượng giáo dục đại học hiện nay;
Cuốn sách “Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục” do Lê Văn Yên chủ
biên, Nxb Lao động, Hà Nội, 2006. Đây là cơng trình tập hợp nhiều bài viết

4


của các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, các nhà khoa học có nhiều kinh
nghiệm nghiên cứu về tư tưởng giáo dục Hồ Chí Minh và vận dụng tư tưởng
của Người trong giai đoạn hiện nay;
Cuốn sách “Hồ Chí Minh nhà giáo dục vĩ đại” của Nguyễn Lân, Nxb
Khoa học xã hội, Hà Nội, 1990 đã đề cập đến nhà giáo dục vĩ đại Hồ Chí
Minh trên cả phương diện tư tưởng và hoạt động thực tiễn;
Cơng trình “Tư tưởng Hồ Chí Minh với sự nghiệp xây dựng con người
Việt Nam phát triển toàn diện” của Thành Duy, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
nội, 2001. Cuốn sách đã viết về tư tưởng giáo dục Hồ Chí Minh - một trong

những biện pháp để xây dựng con người Việt Nam phát triển tồn diện;
Cuốn sách “Hồ Chí Minh - nhà tư tưởng lỗi lạc” của Song Thành, Nxb
Lý luận chính trị, Hà Nội, 2005. Cuốn sách dành riêng một chương để đề cập
đến những giá trị nổi bật của tư tưởng giáo dục Hồ Chí Minh, từ đó vận dụng
để xây dựng, đổi mới nền giáo dục - đào tạo Việt Nam trong điều kiện mới;
Cơng trình “Ngành giáo dục Việt Nam thực hiện Di chúc của Chủ tịch
Hồ Chí Minh” của nhiều tác giả, Nxb Lao động, Hà Nội, 2010. Từ sự khái
quát giá trị lời dặn về giáo dục - đào tạo của Hồ Chí Minh trong Di chúc, các
tác giả đã vận dụng vào xây dựng, phát triển nền giáo dục Việt Nam trong
điều kiện mới của đất nước và thời đại;
Ngoài các sách chuyên khảo, tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục cịn
được nhiều tác giả nghiên cứu, viết thành những bài báo khá sâu sắc đăng trên
các tạp chí chuyên ngành, tiêu biểu như:
Đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục nước nhà cần một triết lý
giáo dục làm điểm tựa và lực đẩy của Hồng Chí Bảo, Tạp chí Lý luận Chính
trị và Truyền thơng, số 1 - 2016;
Vấn đề cốt yếu của triết lý giáo dục Việt Nam đáp ứng yêu cầu đổi mới,
hội nhập quốc tế và các khuyến nghị của Hồng Chí Bảo, Tạp chí Lý luận
Chính trị và Truyền thông, số 2 - 2016;

5


Đặc san Hồ Chí Minh học, số 1-2013; đã đăng tải cơng trình Đổi mới
căn bản tồn diện giáo dục và đào tạo trên nền tảng tư tưởng Hồ Chí Minh
của Bùi Đình Phong;
Triết lý giáo dục Hồ Chí Minh của Song Thành, Tạp chí Lý luận chính
trị, số 6-2014;
Tư tưởng Hồ Chí Minh và vấn đề đổi mới giáo dục Việt Nam của Đặng
Huỳnh Mai, Tạp chí Giáo dục, số 260 (kỳ 2, tháng 4-2011);

Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào xây dựng phương pháp dạy học
của người thầy trong giáo dục lý luận chính trị của Nguyễn Tiến Hùng, Tạp
chí Giáo dục lý luận, số 1-2007;
Phương châm, phương pháp giáo dục thế hệ trẻ trong tư tưởng Hồ Chí
Minh của Đỗ Quang Thắng, Tạp chí Giáo dục, số 49, tháng 1-2003;
Chủ tịch Hồ Chí Minh với việc đổi mới cách dạy và cách học trong nhà
trường của Hà Thị Mai, Tạp chí Giáo dục, số 274 (kỳ 2, tháng 11-2011), v.v…
2.2. Những cơng trình nghiên cứu về giáo dục Việt Nam, giáo dục đại học
Việt Nam
Nhóm vấn đề nghiên cứu này cũng có số lượng cơng trình rất lớn, đề
cập tới những vấn đề cơ bản của giáo dục như: vị trí, vai trị, mục tiêu, nội
dung, phương châm, PPGD… Các cơng trình thuộc nhóm này thường là các
cuốn sách được lựa chọn từ nhiều bài viết, tiêu biểu có các cơng trình sau:
Cuốn sách “Về vấn đề giáo dục - đào tạo” của Cố Thủ tướng Phạm
Văn Đồng, Nxb Chính trị quốc gia, 1999. Cuốn sách gồm một số bài viết của
tác giả về vai trò quốc sách hàng đầu của giáo dục, những vấn đề đặt ra trong
nền giáo dục hiện thời của nước nhà và sự cần thiết phải đổi mới, đặc biệt là
về phương pháp dạy và phương pháp học;
Cơng trình “Giáo dục: Xin cho tơi nói thẳng” của Hồng Tụy, Nxb Tri
thức, Hà Nội, 2013. Cuốn sách là tuyển tập các bài viết, những ý kiến tâm huyết,
những lời kêu cứu của tác giả với ngành giáo dục trong 15 năm gần đây;

6


“Triết lý giáo dục thế giới và Việt Nam” của Phạm Minh Hạc, Nxb
Giáo dục, Hà Nội, 2011. Cuốn sách nêu lên những vấn đề triết học và triết lý
giáo dục, đồng thời giới thiệu triết lý giáo dục của nhiều nhà tư tưởng lớn trên
thế giới và Việt Nam;
“Giáo dục Việt Nam hướng tới tương lai vấn đề và giải pháp” của

Đặng Quốc Bảo và Nguyễn Khắc Hưng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2006. Cuốn sách nêu lên những vấn đề phải giải quyết trong thời gian tới của
giáo dục Việt Nam và giải pháp cho những vấn đề đó;
“Phát triển giáo dục trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập
quốc tế” do Trần Quốc Toản chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2012.
Cuốn sách gồm 4 phần chính đề cập đến lý luận chung về giáo dục, kinh
nghiệm thực tiễn của giáo dục các nước trên thế giới và phát triển nền giáo
dục Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
Gần đây, có một hội thảo quốc tế lớn về“Giáo dục đại học - Chuẩn hóa
và hội nhập quốc tế” tại Hà Nội do Ủy ban Văn hóa, giáo dục, thanh niên,
thiếu niên và nhi đồng của Quốc hội phối hợp với Đại học Quốc gia Thành
phố Hồ Chí Minh tổ chức. Hội thảo được triển khai thành hai phần chính:
phần báo cáo chung và phần chuyên đề (gồm 3 phiên trao đổi và thảo luận,
tập trung vào các nội dung chính: năng lực hệ thống giáo dục đại học; tài
chính đại học; quản lý nhà nước và quản trị đại học). Với hơn 70 bài tham
luận, Hội thảo đã đưa ra cái nhìn tổng thể, rõ nét về thực trạng giáo dục đại
học hiện nay, về nguyên nhân của thành công cũng như hạn chế và có những
giải pháp phù hợp, khả thi và hiệu quả cho việc xây dựng chính sách phát
triển giáo dục đại học thời gian tới.
2.3. Nhận xét chung
Dựa trên hai nhóm các vấn đề nghiên cứu cho thấy, có rất nhiều tác giả
và các cơng trình của họ liên quan đến đề tài nghiên cứu với phạm vi, mức độ
khác nhau. Trong các cơng trình nêu trên, chủ yếu vẫn là các sách và các bài

7


viết trên các tạp chí nghiên cứu về tư tưởng giáo dục Hồ Chí Minh nói chung
và vận dụng tư tưởng của Người trong giai đoạn hiện nay. Các công trình
nghiên cứu đề cập đến quan điểm về giáo dục của Hồ Chí Minh và vận dụng

trong thực tiễn thì chưa nhiều, nhất là vấn đề về PPGD - một nội dung đặc
biệt quan trọng đối với các trường học, đối với sự nghiệp giáo dục - đào tạo.
Trên cơ sở kế thừa thành tựu các cơng trình nghiên cứu đi trước, luận
văn của tác giả sẽ tập trung làm rõ quan điểm của Hồ Chí Minh về PPGD;
phân tích làm rõ thực trạng đổi mới phương pháp giảng dạy ở trường Đại học
Lâm nghiệp Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở đó đề xuất những nhóm giải pháp
đổi mới phương pháp giảng dạy trên nền tảng quan điểm Hồ Chí Minh về
PPGD nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ quan điểm của Hồ Chí Minh về PPGD, luận văn đi
sâu phân tích thực trạng, đề xuất phương hướng và một số nhóm giải pháp
nhằm đổi mới phương pháp giảng dạy ở trường Đại học Lâm nghiệp Việt
Nam hiện nay theo quan điểm của Người.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu trên, luận văn tập trung giải quyết những nhiệm
vụ sau đây:
- Làm rõ các khái niệm liên quan
- Phân tích những nội dung cơ bản của quan điểm Hồ Chí Minh về PPGD;
- Điều tra, đánh giá thực trạng công tác đổi mới phương pháp giảng dạy
tại trường Đại học Lâm nghiệp hiện nay;
- Đề xuất một số nhóm giải pháp nhằm vận dụng quan điểm của Hồ Chí
Minh về PPGD vào đổi mới phương pháp giảng dạy tại trường Đại học Lâm
nghiệp Việt Nam hiện nay.

8


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

- Quan điểm Hồ Chí Minh về PPGD;
- Thực trạng công tác đổi mới phương pháp giảng dạy tại trường Đại
học Lâm nghiệp hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Luận văn tập trung chủ yếu vào việc phân tích quan
điểm của Hồ Chí Minh về PPGD, từ đó vận dụng vào đổi mới phương pháp
giảng dạy tại trường Đại học Lâm nghiệp.
- Về không gian: Luận văn tập trung làm rõ thực trạng công tác đổi mới
phương pháp giảng dạy tại cơ sở 1 của trường Đại học Lâm nghiệp
- Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng công tác đổi
mới PPGD của trường Đại học Lâm nghiệp từ năm 2013 đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin; Tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, quan điểm của Đảng Cộng
sản Việt Nam về giáo dục, về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp lôgic kết hợp với lịch sử, các phương
pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê, điều tra xã hội học (thu thập thông
tin bằng phương pháp dùng bảng hỏi anket với 400 phiếu hỏi; chọn mẫu ngẫu
nhiên đơn giản, số mẫu gồm: GV (100 phiếu hỏi) và SV (300 phiếu hỏi dành
cho SV năm thứ 3, 4); nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS) v.v..
6. Đóng góp mới về khoa học và ý nghĩa của luận văn
6.1. Đóng góp mới về khoa học của luận văn
Luận văn góp phần làm rõ những quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh
về PPGD.

9



Đánh giá thực trạng công tác đổi mới phương pháp giảng dạy ở trường
Đại học Lâm nghiệp hiện nay.
Đề xuất những giải pháp chủ yếu để đổi mới phương pháp giảng dạy tại
Trường Đại học Lâm nghiệp hiện nay theo quan điểm của Người.
6.2. Ý nghĩa của luận văn
Ý nghĩa về mặt lý luận: Luận văn góp phần làm rõ quan điểm Hồ Chí
Minh về PPGD.
Ý nghĩa về mặt thực tiễn: Luận văn góp phần vào việc giảng dạy và học
tập mơn học tư tưởng Hồ Chí Minh nói chung, tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo
dục nói riêng. Luận văn cũng có thể làm cơ sở khoa học cho trường Đại học
Lâm nghiệp Việt Nam và các trường cao đẳng, đại học trong cả nước tham
khảo trong công tác chỉ đạo đổi mới phương pháp giảng dạy.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 2 chương, 5 tiết.

10


Chƣơng 1:
QUAN ĐIỂM HỒ CHÍ MINH VỀ PHƢƠNG PHÁP GIÁO DỤC
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Giáo dục
Trong đời sống xã hội, giáo dục là lĩnh vực có vai trò đặc biệt quan
trọng đối với mọi quốc gia, dân tộc ở mọi thời đại. Trong xu thế phát triển tri
thức ngày nay, cùng với khoa học - công nghệ, giáo dục - đào tạo được xem
là quốc sách hàng đầu để phát triển ở nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có
Việt Nam.
Theo Từ điển Tiếng Việt, giáo dục là:“Hoạt động nhằm tác động một
cách có hệ thống đến sự phát triển tinh thần, thể chất của một đối tượng nào

đó, làm cho đối tượng ấy dần dần có được những phẩm chất và năng lực như
yêu cầu đề ra” [80, tr. 492].
Khi xem xét giáo dục dưới góc độ là một hoạt động, ta thấy giáo dục có
hai nghĩa: nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
Theo nghĩa rộng: Giáo dục là quá trình tác động của nhà giáo dục lên
các đối tượng giáo dục nhằm hình thành cho họ những phẩm chất nhân cách
tồn diện (trí tuệ, đạo đức, thẩm mĩ, thể chất, kĩ năng lao động,…). Quá trình
giáo dục theo nghĩa rộng được thực hiện trong nhà trường cịn được gọi là q
trình sư phạm tổng thể, bao gồm hai q trình bộ phận, đó là q trình dạy
học và quá trình giáo dục (theo nghĩa hẹp).
Theo nghĩa hẹp: Giáo dục được hiểu là quá trình tác động của nhà giáo
dục lên các đối tượng giáo dục để hình thành cho họ ý thức, thái độ và hành vi
ứng xử với cộng đồng xã hội. Với nghĩa hẹp, khái niệm giáo dục được đặt
ngang hàng với khái niệm dạy học. Khái niệm giáo dục nghĩa hẹp đề cập tới
quá trình giáo dục các phẩm chất đạo đức, hành vi, lối sống cho học sinh.
Từ đó có thể thấy: giáo dục là q trình tác động có mục đích, có hệ
thống, liên tục của nhà giáo dục đến đối tượng giáo dục nhằm đạt được mục

11


tiêu xác định. Giáo dục là q trình có mục đích, xuất phát từ những yêu cầu
của thực tiễn xã hội, từ đó nhà giáo dục tác động lên người được giáo dục để
họ đáp ứng được đòi hỏi của xã hội. Giáo dục luôn gắn với những đối tượng
cụ thể, mỗi đối tượng có đặc điểm, trình độ khác nhau. Giáo dục có thể được
thực hiện bằng nhiều biện pháp, chủ yếu thông qua hoạt động dạy học. Giáo
dục được thực hiện thông qua tương tác giữa chủ thể và đối tượng. Trong giáo
dục có bao hàm đào tạo, chúng gắn liền với nhau trong một chỉnh thể. Trong
giáo dục, đào tạo có bao hàm tự giáo dục - tự đào tạo.
Trong khuôn khổ của luận văn, tác giả sử dụng khái niệm giáo dục theo

nghĩa hẹp, tức là giáo dục trong nhà trường với nghĩa trực tiếp là hoạt động
dạy học.
1.1.2. Phương pháp và phương pháp giáo dục
1.1.2.1. Phương pháp
Phương pháp là một phạm trù phức tạp, khi bàn về phương pháp người
ta thường có nhiều cách tiếp cận và từ đó đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau:
Theo cách tiếp cận về mục đích của cơng việc: phương pháp là con
đường đi tới mục đích. Theo cách tiếp cận này, làm thế nào để đạt được mục
đích của cơng việc đó chính là phương pháp.
Theo cách tiếp cận về nội dung của công việc: phương pháp là sự vận
động của nội dung, nghĩa là làm thế nào để nội dung cơng việc tiến triển tốt,
đó chính là phương pháp.
Cách tiếp cận dựa trên lí thuyết tâm lí học hoạt động: phương pháp là
sự ý thức của chủ thể về quy luật vận động của đối tượng và vận dụng chúng
để biến đổi đối tượng theo mục đích đã xác định. Cách tiếp cận này mang tính
tồn diện hơn khi nói tới phương pháp chúng ta phải đề cập tới các yếu tố chủ
thể, đối tượng, nội dung, mục đích hoạt động. Theo đó, phương pháp là cách
làm của chủ thể, tác động vào đối tượng trên cơ sở ý thức được quy luật vận
động của đối tượng nhằm biến đổi đối tượng theo mục đích đã xác định.

12


Như vậy, có thể hiểu phương pháp là tổ hợp cách thức mà chủ thể sử
dụng để tác động vào đối tượng hoạt động nhằm biến đổi đối tượng theo mục
đích đã xác định. Khơng có phương pháp nào là vạn năng, bất biến cho mọi đối
tượng, mọi mục tiêu mà trên cơ sở mục tiêu đặt ra để lựa chọn những phương
pháp phù hợp với đối tượng. Nói cách khác, mục tiêu, đối tượng quy định
phương pháp, đồng thời, phương pháp cũng tác động trở lại mục tiêu, đối tượng.
1.1.2.2. Phương pháp giáo dục

PPGD là một thành tố rất quan trọng của quá trình giáo dục nhằm thực
hiện mục đích và nhiệm vụ giáo dục do xã hội đặt ra, trong nhiều trường hợp
PPGD quyết định sự thành bại của q trình giáo dục.
PPGD có quan hệ mật thiết với các thành tố khác của quá trình giáo
dục; đặc biệt là với mục đích, nội dung, nhà giáo dục (chủ thể), người được
giáo dục (đối tượng), phương tiện giáo dục và các điều kiện thực hiện quá
trình này.
Trong mối quan hệ với mục đích, phương pháp trả lời câu hỏi làm thế
nào, bằng cách nào để đạt mục đích đã đề ra? Phương pháp chịu sự quy định
của nội dung và là hình thức vận động bên trong nội dung, mỗi nội dung giáo
dục có những phương pháp tương ứng phù hợp với nó. PPGD phản ánh cách
thức tổ chức quá trình giáo dục, các loại hình hoạt động phong phú, đa dạng
của người dạy và người học nhằm chuyển hóa những yêu cầu, chuẩn mực về
đạo đức, lối sống, văn hóa, thẩm mĩ do xã hội quy định thành phẩm chất, nhân
cách, hành vi, thói quen và nếp sống văn minh của người học.
Như vậy, PPGD được xem là cách thức tác động qua lại giữa nhà giáo
dục và người được giáo dục, trong đó nhà giáo dục giữ vai trò chủ đạo nhằm
thực hiện tốt các nhiệm vụ giáo dục đã đề ra, đồng thời phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của đối tượng (học sinh - SV). Cần thiết phải nhấn
mạnh rằng, hoạt động giáo dục theo nghĩa trực tiếp là hoạt động dạy học trong
nhà trường. Hoạt động này ln ln có sự tương tác của chủ thể với đối

13


tượng trong mối quan hệ con người. Thực hiện tương tác này thông qua một
loạt các yếu tố: nội dung, phương pháp, các điều kiện vật chất và tinh thần (
trường lớp, chương trình, giáo trình, thư viện, thiết bị, v.v… nói rộng hơn là
cả mơi trường sư phạm). Xét trên tư cách con người thì chủ thể giáo dục cũng
tiếp nhận tác động từ đối tượng. Đó là chủ thể - đối tượng. Còn đối tượng

giáo dục là người học, ở đây là SV, đã trưởng thành về nhân cách nên họ là
đối tượng - chủ thể. Họ không chỉ tiếp nhận giáo dục từ chủ thể mà còn tác
động trở lại chủ thể và nhờ quá trình giáo dục mà họ hình thành nhu cầu tự
giáo dục, tự biểu hiện mình là chủ thể.
Với ý nghĩa đó, trong dạy - học thì thầy giữ vai trị chủ đạo và trò là
nhân vật trung tâm trong nhà trường. Trò chỉ thực sự là trung tâm khi thầy
luôn luôn làm tốt vai trị chủ đạo (dẫn dắt). PPGD đóng vai trị vơ cùng quan
trọng để thự hiện tương tác giữa dạy và học, giữa thầy và trò. Phương pháp
vừa là khoa học vừa là nghệ thuật. Tài năng sư phạm của người thầy biểu hiện
ở trình độ sáng tạo về phương pháp.
PPGD là những tác động cụ thể và trực tiếp của nhà giáo dục đến đối
tượng giáo dục. PPGD hết sức đa dạng và phong phú, phụ thuộc vào nhiều
yếu tố khác của q trình giáo dục: mục đích giáo dục, nội dung giáo dục, nhà
giáo dục, đối tượng giáo dục, phương tiện, điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của
quá trình giáo dục, hình thức tổ chức giáo dục.
1.1.3. Phương pháp giáo dục Hồ Chí Minh
Trong q trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Hồ Chí Minh rất chú
trọng đến phương pháp. Hồng Chí Bảo đánh giá: Phương pháp Hồ -Chí
Minh được xây dựng trên những cơ sở khoa học - cách mạng và nhân văn.
Mỗi nguyên lý tư tưởng của Hồ Chí Minh khơng chỉ có giá trị và ý nghĩa
nhận thức đúng đắn mà còn là những chỉ dẫn về phương pháp hành động. Đó
là phương pháp ở tầm tư tưởng, ở trong triết lý nhân sinh và hành động của
Người [6, tr.29]. Phương pháp Hồ Chí Minh ở cấp độ tư tưởng, lý luận là một

14


hệ thống chỉnh thể, thống nhất hữu cơ giữa phương pháp nhận thức, phương
pháp tư duy, phương pháp hành động [6, tr.34]. Phương pháp Hồ Chí Minh
vừa là thế giới quan vừa là nhân sinh quan, vừa là phương pháp luận đồng

thời là ý thức hệ, chỉ dẫn nhận thức và hướng dẫn hành động thực hiện tiến bộ
và phát triển bền vững của nước ta.
Khi bàn về phương pháp Hồ Chí Minh, các nhà nghiên cứu thường đề
cập nhiều đến phương pháp cách mạng. Trên thực tế, chúng ta thấy, Hồ Chí
Minh cũng rất quan tâm, chú trọng đến việc giải quyết các vấn đề của đời
sống xã hội: từ giải phóng dân tộc đến phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo
dục v.v… Trong mỗi lĩnh vực đó, Người đều có những ý kiến, những quan
điểm nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định. Thông qua những bài nói, bài
viết của Người về giáo dục cho thấy: PPGD Hồ Chí Minh là hệ thống những
quan điểm, chỉ dẫn mang tính tồn diện và sâu sắc của Người trong lĩnh vực
giáo dục về con đường, cách thức, biện pháp tác động giữa người giáo dục và
người được giáo dục nhằm đạt tới mục tiêu giáo dục - đào tạo của nền giáo
dục nước nhà.
Chủ tịch Hồ Chí Minh giành rất nhiều tâm huyết cho công tác “Dạy
chữ và dạy người”. Đối với mỗi cấp học Người chỉ căn dặn một câu ngắn gọn
nhưng vô cùng sâu sắc:
- Dạy mầm non “cốt nhất giữ mãi tuổi hồn nhiên cho các cháu, đừng
bắt các cháu già trước tuổi”
- Dạy tiểu học “cốt nhất là dạy các đức tính để làm người”. Giáo dục
đạo đức ở bậc tiểu học theo 5 điều Bác Hồ dạy:
Yêu Tổ quốc, yêu đồng bào
Học tập tốt, lao động tốt
Đồn kết tốt, kỷ luật tốt
Giữ gìn vệ sinh thật tốt,
Khiêm tốn, thật thà, dũng cảm.

15


- Dạy phổ thông (Trung học) “cốt nhất là dạy kiến thức cơ bản, học

xong có thể làm việc được ngay, học nghề thợ để làm thợ, để tự nuôi sống
mình, rồi sẽ tiếp tục học lên, học tập suốt đời”.
- Dạy đại học là “để đào tạo chuyên gia, nên phải dạy theo phong cách
nghiên cứu”.
Quan điểm Hồ Chí Minh về PPGD chính là những ý kiến, những lời chỉ
bảo, hướng dẫn của Người về những cách thức giảng dạy của người thầy
nhằm định hướng cho đổi mới phương pháp giảng dạy đạt mục tiêu đề ra.
1.1.4. Phương pháp giảng dạy
Giảng dạy là hoạt động thầy truyền thụ kiến thức, kỹ năng, thái độ cho
trò nhằm đạt được mục tiêu đặt ra. Nhà trường hiện đại, vừa truyền thụ kiến
thức, vừa giúp hình thành những phẩm chất người cơng dân của xã hội mới,
thông qua “dạy chữ” để “dạy người”. Giảng dạy hiện đại là phát huy tính tích
cực, độc lập của SV, giúp SV chủ động tìm kiếm và nắm kiến thức, rèn luyện
kỹ năng, hình thành thái độ đúng đắn.
Cho đến nay, phương pháp giảng dạy vẫn là một phạm trù được các
nhà giáo dục quan tâm và có nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng tựu chung lại
phương pháp giảng dạy là cách thức tương tác giữa người dạy và người học
dưới sự chỉ dẫn, tổ chức, điều khiển của người dạy nhằm làm cho người học
nắm vững những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách tích cực, chủ động, tự
giác để đạt được mục tiêu giáo dục.
Đổi mới phương pháp giảng dạy được hiểu là đổi mới cách thức tiến
hành phương pháp dạy trên cơ sở khai thác triệt để ưu điểm của các phương
pháp truyền thống và vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học tiên tiến
nhằm phát huy tối đa tính chủ động, tích cực, sáng tạo của người học, nâng
cao năng lực tự học, tự nghiên cứu, tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng
kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn cho SV.

16



1.2. Nội dung quan điểm Hồ Chí Minh về PPGD
1.2.1. Các phương pháp mang tính nguyên tắc trong giáo dục
Phương pháp có tính ngun tắc cũng có ý nghĩa là quan điểm về
phương pháp giáo dục của Hồ Chí Minh. Phương pháp đó chính là những
ngun lý giáo dục:
1.2.1.1. Thống nhất giữa lý luận với thực tiễn, học đi đôi với hành, giáo dục
kết hợp với lao động sản xuất
Đây là phương pháp nền tảng, là nguyên tắc căn bản cho việc hình
thành các PPGD cụ thể khác của Người. Nó có tính chất quyết định trong việc
chuyển hướng giáo dục và trở thành đặc trưng của nền giáo dục xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Để hiểu được nguyên tắc này, trước hết chúng ta cần cắt nghĩa được thế
nào là lý luận, thế nào là thực tiễn và mối quan hệ giữa chúng. Với lối diễn
đạt bình dị, ngơn từ dễ hiểu, Hồ Chí Minh đã đưa ra khái niệm lý luận và thực
tiễn vừa ngắn gọn, vừa đầy đủ và phản ánh đúng bản chất.
Để trả lời cho câu hỏi “Lý luận là gì?”, Người nói rất ngắn ngọn, dễ
hiểu: “Lý luận là sự tổng kết những kinh nghiệm của loài người, là tổng hợp
những tri thức về tự nhiên và xã hội tích trữ lại trong q trình lịch sử” [59,
tr.96]. Để giải thích thế nào là thực tế, Người nói: “Thực tế là các vấn đề mình
phải giải quyết, là mâu thuẫn của sự vật… Thực tế bao gồm rất rộng. Nó bao
gồm kinh nghiệm cơng tác và tư tưởng của cá nhân, chính sách và đường lối
của Đảng, kinh nghiệm lịch sử của Đảng cho đến các vấn đề trong nước và
trên thế giới” [59, tr. 96].
Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn được Hồ Chí Minh hiểu trên tinh
thần biện chứng: “Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là một nguyên tắc căn
bản của chủ nghĩa Mác - Lênin. Thực tiễn khơng có lý luận hướng dẫn thì
thành thực tiễn mù quáng. Lý luận mà khơng có liên hệ với thực tiễn là lý
luận suông” [59, tr. 95]. Thực tiễn cần tới lý luận soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo,

17



×