Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Giáo dục pháp luật cho cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân – qua thực tiễn của cảnh sát phòng cháy chữa cháy thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 99 trang )

I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

Lấ TH HI H

GIáO DụC PHáP LUậT CHO CáN Bộ, CHIếN Sĩ
LựC LƯợNG CÔNG AN NHÂN DÂN - QUA THựC TIễN CủA
CảNH SáT PHòNG CHáY CHữA CHáY THàNH PHố HảI PHòNG

LUN VN THC S LUT HC

H NI - 2019


I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

Lấ TH HI H

GIáO DụC PHáP LUậT CHO CáN Bộ, CHIếN Sĩ
LựC LƯợNG CÔNG AN NHÂN DÂN - QUA THựC TIễN CủA
CảNH SáT PHòNG CHáY CHữA CHáY THàNH PHố HảI PHòNG
Chuyờn ngnh: Lý lun v lch s nh nc v phỏp lut
Mó s: 8380101.01

LUN VN THC S LUT HC

Ngi hng dn khoa hc: TS. Lấ TH PHNG NGA

H NI - 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của
riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn bảo đảm tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Lê Thị Hải Hà


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Lê
Thị Phương Nga, người hướng dẫn khoa học và có công rất lớn giúp tôi thực
hiện luận văn này. Cô rất tận tâm, nhiệt tình để giúp tôi rõ hơn về vấn đề giáo
dục pháp luật, các vấn đề lý luận và thực tiễn, cung cấp nhiều tài liệu quý báu
cho tôi và rất chu đáo trong việc xem xét, hướng dẫn tôi chỉnh sửa luận văn.
Xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo lớp Cao học
Khóa 22 chuyên ngành Lý luận và Lịch sử nhà nước và pháp luật đã giúp tôi
lĩnh hội những kiến thức cơ bản và kiến thức liên quan đến nội dung luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn Khoa Luật Đại học Quốc gia, các thầy cô giáo
Khoa Luật, Phòng Đào tạo và Bộ môn Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật
đã tạo điều kiện giúp đỡ trong suốt thời gian khóa học và thực hiện luận văn.
Xin cảm ơn các bạn đồng môn, Lãnh đạo và cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát

phòng cháy chữa cháy thành phố Hải Phòng, Công an thành phố Hải Phòng,
Công an thành phố Hà Nội, các cá nhân đã trao đổi, thảo luận và cung cấp
những thông tin, tư liệu hữu ích liên quan đến đề tài luận văn.
Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình và những người bạn đã ủng hộ, động
viên, khích lệ, tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn
thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 26 tháng 02 năm 2019
Tác giả Luận văn

Lê Thị Hải Hà


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VÀ
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO CÁN BỘ, CHIẾN SĨ CÔNG
AN NHÂN DÂN .........................................................................................7
1.1.

Cơ sở lý luận về giáo dục pháp luật .................................................. 7

1.1.1. Khái niệm về giáo dục pháp luật .......................................................... 7
1.1.2. Đặc điểm của giáo dục pháp luật ......................................................... 9
1.1.3. Vị trí, vai trò của giáo dục pháp luật .................................................. 17

1.2.

Một số yếu tố tác động đến giáo dục pháp luật ............................. 18

1.2.1. Mức độ hoàn thiện của hệ thống pháp luật ........................................ 19
1.2.2. Trình độ phát triển kinh tế .................................................................. 19
1.2.3. Điều kiện xã hội, văn hóa, tư tưởng ................................................... 20
1.3.

Giáo dục pháp luật cho cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân ........ 21

1.3.1. Nhận thức chung về lực lượng Công an nhân dân ............................. 21
1.3.2. Đặc thù giáo dục pháp luật cho cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân ..... 27
1.3.3. Sự cần thiết phải giáo dục pháp luật cho cán bộ, chiến sĩ Công
an nhân dân......................................................................................... 34
1.3.4. Cơ sở pháp lý về hoạt động giáo dục pháp luật cho cán bộ,
chiến sĩ Công an nhân dân ................................................................. 36
Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 40
Chƣơng 2: THỰC TIỄN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO CÁN BỘ,
CHIẾN SĨ CỦA CẢNH SÁT PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ............................................................ 41


2.1.

Khái quát về lực lƣợng Cảnh sát phòng cháy chữa cháy
thành phố Hải Phòng ....................................................................... 41

2.2.


Giáo dục pháp luật cho cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát phòng
cháy chữa cháy thành phố Hải Phòng ............................................ 51

2.2.1. Quan điểm của cấp ủy, lãnh đạo Cảnh sát phòng cháy chữa
cháy thành phố Hải Phòng về công tác giáo dục pháp luật cho
cán bộ, chiến sĩ ................................................................................... 51
2.2.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ làm công tác giáo dục pháp luật của
Cảnh sát phòng cháy chữa cháy thành phố Hải Phòng ...................... 53
2.2.3. Nội dung giáo dục pháp luật cho cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát
phòng cháy chữa cháy thành phố Hải Phòng ..................................... 56
2.2.4. Hình thức, phương pháp giáo dục pháp luật cho cán bộ, chiến sĩ
Cảnh sát phòng cháy chữa cháy thành phố Hải Phòng ...................... 60
2.2.5. Công tác kiểm tra ............................................................................... 68
2.3.

Nhận xét chung về công tác giáo dục pháp luật cho cán bộ,
chiến sĩ Cảnh sát phòng cháy chữa cháy thành phố Hải Phòng ..... 71

2.3.1. Những kết quả đạt được, hạn chế tồn tại............................................ 71
2.3.2. Nguyên nhân của những kết quả đạt được và hạn chế tồn tại
trong công tác giáo dục pháp luật cho cán bộ, chiến sĩ của Cảnh
sát phòng cháy chữa cháy thành phố Hải Phòng ............................... 72
Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 75
Chƣơng 3: NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC
PHÁP LUẬT CHO CÁN BỘ, CHIẾN SĨ LỰC LƢỢNG
CÔNG AN NHÂN DÂN................................................................... 76
3.1.

Quán triệt nghiêm túc đƣờng lối, quan điểm và định hƣớng
của Đảng, Nhà nƣớc; nâng cao hơn nữa nhận thức và trách

nhiệm của tổ chức đảng, cấp ủy, lãnh đạo công an các cấp ......... 76

3.2.

Tăng cƣờng đổi mới nội dung và hình thức giáo dục pháp luật....... 77


3.3.

Nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ làm công tác giáo dục
pháp luật............................................................................................ 79

3.4.

Phát huy tính chủ động, trách nhiệm của cán bộ, chiến sĩ ........... 81

3.5.

Tăng cƣờng nguồn kinh phí cho công tác giáo dục pháp luật
trong Công an nhân dân .................................................................. 82

3.6.

Tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm
những hành vi vi phạm pháp luật................................................... 82

Kết luận chƣơng 3 ......................................................................................... 84
KẾT LUẬN .................................................................................................... 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 87



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Pháp luật đóng vai trò quan trọng trong tất cả các lĩnh vực của đời sống
xã hội và giáo dục pháp luật là khâu đầu tiên của quá trình thi hành pháp luật,
giúp đưa pháp luật đi vào đời sống. Xuất phát từ vai trò, ý nghĩa to lớn của
công tác giáo dục pháp luật mà trong rất nhiều văn kiện của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước đã đề cấp đến công tác giáo dục pháp luật. Nhiệm vụ
giáo dục pháp luật đã được Đảng ta xác định là một bộ phận của công tác giáo
dục chính trị, tư tưởng, có tầm quan trọng rất lớn trong quản lý nhà nước và
đời sống xã hội, góp phần đưa pháp luật vào cuộc sống, tăng cường pháp chế
xã hội chủ nghĩa, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân
dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Công an nhân dân là lực lượng vũ trang trọng yếu của Đảng và Nhà
nước, được giao những thẩm quyền đặc biệt, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an
ninh và trật tự an toàn cho xã hội. Trải qua 73 năm xây dựng, chiến đấu và
trưởng thành, lực lượng Công an nhân dân luôn gắn liền với sự nghiệp cách
mạng của Đảng và dân tộc, được Đảng và chủ tịch Hồ Chí Minh giáo dục, rèn
luyện, được nhân dân chăm lo, tin yêu, đùm bọc và giúp đỡ. Qua mỗi giai
đoạn cách mạng, với tư cách là lực lượng nòng cốt, lực lượng Công an nhân
dân đã kịp thời tham mưu cho Đảng và Nhà nước trong công tác bảo vệ Đảng,
bảo vệ chính quyền, bảo vệ nhân dân, phục vụ hiệu quả sự nghiệp xây dựng,
bảo vệ và phát triển của đất nước. Bước vào thời kỳ đổi mới, Công an nhân
dân tiếp tục được xác định là lực lượng vũ trang tin cậy, sắc bén của Đảng,
Nhà nước, là nòng cốt trong cuộc đấu tranh bảo vệ an ninh trật tự; yêu cầu
xây dựng trở thành lực lượng chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, đấu
tranh có hiệu quả với các hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản

1



động, tội phạm, giữ vững an ninh trên các địa bàn, lĩnh vực trọng điểm, tạo
chuyển biến rõ nét về trật tự an toàn xã hội, đẩy mạnh cải cách hành chính,
rèn luyện lễ tiết, tác phong, siết chặt kỷ luật, kỷ cương, tăng cường đoàn kết
thống nhất nội bộ, gắn bó chặt chẽ với nhân dân. Mỗi một hành vi, quyết định
của lực lượng Công an nhân dân là nhân danh Nhà nước thực thi pháp luật,
đều có ảnh hưởng nhất dịnh đến người dân cả về tính mạng, danh dự, nhân
phẩm, tài sản.Vì vậy, khi mỗi cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân thực hiện
nhiệm vụ, trước hết phải nhận thức sâu sắc trách nhiệm và thẩm quyền của
mình để đảm bảo tối đa các quyền, lợi ích chính đáng của nhân dân. Việc giáo
dục pháp luật cho cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân giúp trang bị cho cán bộ,
chiến sĩ những kiến thức cơ bản và cần thiết về pháp luật để họ có thể vận
dụng vào xử lý, giải quyết các công việc hàng ngày. Bên cạnh đó, mỗi cán bộ,
chiến sĩ Công an nhân dân cũng chính là những người tuyên truyền, giáo dục
pháp luật cho nhân dân thông qua các nhiệm vụ, công tác chuyên môn của
mình. Vì vậy, cần thiết, mỗi cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân phải có trình
độ hiểu biết pháp luật toàn diện, sâu sắc, có thái độ tôn trọng pháp luật, có
hành vi chấp hành pháp luật nghiêm chỉnh.
Nhận thức rõ vị trí, vai trò quan trọng của công tác giáo dục pháp luật
đối với sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội,
trong suốt hơn 73 năm xây dựng, chiến đấu và trưởng thành, bên cạnh nhiệm
vụ bảo vệ an ninh, trật tự, Đảng ủy Công an trung ương và lãnh đạo Bộ Công
an đã có những quan tâm, chỉ đạo cụ thể, thiết thực đối với công tác giáo dục
pháp luật trong Công an nhân dân. Đổi mới căn bản, toàn diện và nâng cao
chất lượng giáo dục pháp luật trong Công an nhân dân nhằm xây dựng lực
lượng Công an nhân dân thực sự trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh
nhuệ, từng bước hiện đại, có số lượng, cơ cấu hợp lý, xây dựng lực lượng
vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức. Đẩy mạnh các phong trào “Học

2



tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh – Công an nhân dân vì nước
quên thân, vì dân phục vụ”, “Học tập và thực hiện 6 điều Bác Hồ dạy Công an
nhân dân”, “Xây dựng phong cách người Công an nhân dân bản lĩnh, nhân
văn, vì nhân dân phục vụ”… bằng những biện pháp phong phú, sáng tạo, thiết
thực để không ngừng nâng cao chất lượng cán bộ, chiến sỹ Công an nhân dân
có chuyên môn nghiệp vụ, có đức, có tài trở thành yêu cầu khách quan, cấp
bách của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc ở nước ta hiện nay.
Với ý nghĩa thiết thực của công tác giáo dục pháp luật đối với cán bộ,
chiến sĩ Công an nhân dân, việc nghiên cứu đề tài luận văn “Giáo dục pháp
luật cho cán bộ, chiến sĩ lực lượng Công an nhân dân - qua thực tiễn của
Cảnh sát phòng cháy chữa cháy thành phố Hải Phòng” có ý nghĩa lý luận và
thực tiễn sâu sắc, đáp ứng yêu cầu công tác giáo dục pháp luật, chính trị, tư
tưởng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, đáp
ứng các yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
2. Tình hình nghiên cứu
Các nghiên cứu về giáo dục pháp luật ở Việt Nam khá phong phú, đề
cập tới các lĩnh vực khác nhau, từ vai trò, vị trí, phương pháp, giáo dục pháp
luật đối với các đối tượng, tại các địa phương cụ thể... có thể chia các nghiên
cứu đó ra thành các nhóm như sau:
* Các đề tài khoa học, luận văn, luận án
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, “Một số vấn đề lý luận và thực
tiễn về giáo dục pháp luật trong công cuộc đổi mới‟‟, do Bộ Tư pháp chủ trì
thực hiện, hoàn thành năm 1995;
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, „„Cơ sở lý luận và thực tiễn của
việc xây dựng chương trình quốc gia về phổ biến, giáo dục pháp luật trong
giai đoạn tới‟‟, do Viện khoa học pháp lý, Bộ Tư ph, trình độ, kiến thức của các đối
tượng đấu tranh của chúng ta ngày càng cao, nếu cán bộ, chiến sĩ không được

đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức toàn diện thì rất khó có thể giành được
thắng lợi trọn vẹn trong cuộc chiến đấu vô cùng gay go, quyết liệt, thậm chí
dễ dẫn đến mất mát, hy sinh.
Giáo dục pháp luật cho cán bộ, chiến sĩ công an nhân dân theo hướng

78


chú trọng tính hiệu quả, khắc phục bệnh hình thức, phong trào, gắn với những
vấn đề xã hội mới và thực tiễn cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm trong
điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập
quốc tế, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa... Đặc
biệt, đẩy mạnh kết hợp giáo dục pháp luật với giáo dục chính trị, tư tưởng,
đạo đức, lối sống cho mỗi cán bộ, chiến sĩ. Lực lượng Công an nhân dân
không chỉ cần có năng lực chuyên môn nghiệp vụ cao, trình độ, kiến thức
pháp luật mà còn phải có bản lĩnh chính trị vững vàng, đạo đức trong sáng, lối
sống lành mạnh. Cần lấy 6 điều Bác Hồ dạy Công an nhân dân làm nội dung
trọng tâm trong xây dựng nhân cách người cán bộ, chiến sĩ, khắc sâu nhận
thức đúng đắn, ý thức trách nhiệm, bản lĩnh chính trị, tư tưởng vững vàng, của
người cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân. Cùng với việc cung cấp các kiến
thức đại cương mang tính chất nền tảng, nội dung giáo dục pháp luật cho cán
bộ cần phải được chuẩn bị xuất phát từ quan điểm trang bị kiến thức pháp luật
đảm bảo tính đồng bộ, toàn diện, tính chuyên ngành, có trọng tâm, chuyên
sâu, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị.
3.3. Nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ làm công tác giáo dục
pháp luật
Để đáp ứng các yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới, phải đẩy mạnh
công tác giáo dục pháp luật nhằm phát huy nguồn nhân lực đáp ứng chất
lượng, hiệu quả trong công tác công an. Trước hết cần tiếp tục kiện toàn Hội
đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật các cấp cũng như đội ngũ báo cáo

viên pháp luật, cán bộ là công tác giáo dục pháp luật, đảm bảo luôn đủ số
lượng và chất lượng. Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật các cấp
phát huy vai trò nòng cốt trong phối hợp với các cơ quan chức năng, đảm bảo
công tác giáo dục pháp luật được thực hiện một cách toàn diện, có trọng tâm,
trọng điểm. Cần bám sát chức năng, nhiệm vụ, tăng cường theo dõi, đôn đốc

79


thực hiện chương trình, đề án, kế hoạch giáo dục pháp luật đã được đề ra. Kịp
thời phát hiện những vấn đề vướng mắc, những nơi làm chưa tốt để chấn
chỉnh, rút kinh nghiệm. Cần làm tốt việc tham mưu, tư vấn, đề xuất nội dung,
hình thức, biện pháp quản lý, chỉ đạo, điều hành công tác giáo dục pháp luật
sao cho linh hoạt, sáng tạo, phù hợp.
Đội ngũ báo cáo viên, cán bộ làm công tác giáo dục pháp luật phải
được xây dựng ngày càng mang tính chuyên nghiệp, vững mạnh cả về số
lượng và chất lượng, có phẩm chất chính trị tốt, trình độ chuyên môn vững
vàng, có kỹ năng truyền đạt, am hiểu pháp luật và kiến thức xã hội. Mỗi cán
bộ, chiến sĩ làm công tác giáo dục pháp luật trước hết phải tự nhận thức rõ
trách nhiệm của mình, mẫu mực, tâm huyết, thường xuyên rèn luyện, tu
dưỡng, học tập, tự giác xây dựng nếp sống văn hóa, là tấm gương sáng cho
các cán bộ, chiến sĩ noi theo. Yêu cầu mỗi cán bộ, chiến sĩ làm công tác giáo
dục pháp luật phải có đủ phẩm chất, năng lực, vững về chính trị, tinh thông
nghiệp vụ, nắm vững pháp luật, nắm chắc và biết vận dụng sáng tạo các quy
luật dạy học, có hiểu biết sâu sắc về phương pháp nghiên cứu khoa học, biết
triển khai và duy trì các phong trào thi đua, gắn với việc chấp hành nghiêm
điều lệnh, tuân thủ kỷ luật, kỷ cương.
Chất lượng giáo dục pháp luật cho cán bộ chiến sĩ phụ thuộc phần lớn
vào năng lực giáo dục, nhận thức về chức năng, nhiệm vụ và ý thức trách
nhiệm của chủ thể giáo dục pháp luật. Vì vậy việc nâng cao năng lực giáo

dục, đào tạo, ý thức trách nhiệm cho chủ thể giáo dục là khâu then chốt, tạo ra
bước đột phá nhằm nâng cao trình độ, kiến thức cho đối tượng được giáo dục.
Cần thiết phải xây dựng quy hoạch, kế hoạch tuyển chọn đội ngũ cán
bộ, chiến sĩ làm công tác giáo dục pháp luật đảm bảo đủ mạnh cả về chất
lượng và số lượng, có cơ cấu hợp lý, đồng bộ theo quy mô. Xây dựng kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho cán bộ, chiến sĩ làm công

80


tác giáo dục pháp luật. Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác giáo dục
pháp luật phải xuất phát từ nhiệm vụ chính trị, tình hình thực tế.
3.4. Phát huy tính chủ động, trách nhiệm của cán bộ, chiến sĩ
Để nâng cao chất lượng công tác giáo dục pháp luật cần phải đổi mới
phương pháp theo hướng phát huy tư duy sáng tạo, chủ động và tích cực chủ
động nghiên cứu của mỗi cán bộ, chiến sĩ. Hiệu quả của công tác giáo dục
pháp luật không chỉ phụ thuộc vào chủ thể giáo dục mà phụ thuộc phần lớn và
quan trọng ở đối tượng được giáo dục, đòi hỏi sự hợp tác tích cực từ các cán
bộ, chiến sĩ. Theo đó, cán bộ, chiến sĩ cần phải chủ động, tự giác, tích cực tìm
hiểu pháp luật xuất phát từ nhu cầu lĩnh hội kiến thức pháp luật, hiểu biết
pháp luật. Đòi hỏi cán bộ, chiến sĩ cần phải có tinh thần, ý thức trách nhiệm
cao khi tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng về pháp luật, xuất phát từ nhu cầu
nâng cao kiến thức pháp luật của bản thân, không phải tham gia để đối phó.
Cán bộ, chiến sĩ phải có thái độ nghiêm túc, cầu thị trong quá trình tham gia
giáo dục pháp luật, bên cạnh đó, cần nâng cao trình độ lý luận chính trị, kiến
thức, hiểu biết xã hội, thông thạo tin học, ngoại ngữ để đáp ứng yêu cầu công
tác trong tình hình mới.
Mỗi cán bộ, chiến sĩ phải chủ động, tích cực, tự giác rèn luyện, nâng
cao kiến thức, nhận thức, bản lĩnh chính trị, rèn luyện về mọi mặt; học tập,
nâng cao trình độ lý luận và kiến thức chuyên môn; nâng cao năng lực tổ chức

hoạt động thực tiễn, bảo đảm luôn vững vàng, kiên định, sáng tạo và đạt hiệu
quả cao trong công tác. Cấp ủy, lãnh đạo đơn vị cũng phải có biện pháp giám
sát, đánh giá bằng những hình thức, cơ chế cụ thể, đặc biệt là biểu dương,
khen thưởng kịp thời những trường hợp tu dưỡng, rèn luyện tốt để nhân rộng
và động viên, khích lệ cán bộ, chiến sĩ.
Làm tốt công tác tuyển chọn đầu vào, công tác giáo dục trong nhà

81


trường, đơn vị đảm bảo mỗi cán bộ, chiến sĩ đều có phẩm chất đạo đức tốt, có
trình độ, hiểu biết xã hội.
3.5. Tăng cƣờng nguồn kinh phí cho công tác giáo dục pháp luật
trong Công an nhân dân
Đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất và kinh phí cho công tác giáo dục pháp
luật là điều kiện rất cần thiết để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động.
Trước hết, các đơn vị cần tổ chức hệ thống thông tin pháp lý, “Tổ tư vấn pháp
luật”, nhằm cập nhật nội dung pháp luật cho cán bộ, chiến sĩ cũng như đáp
ứng yêu cầu tư vấn pháp luật cho quân nhân khi có yêu cầu. Đồng thời, cần có
phần mềm “Thư viện pháp luật” để cán bộ, chiến sĩ có thể tìm kiếm các văn
bản pháp luật cần thiết một cách kịp thời, chính xác và nguồn ngân sách riêng
cho công tác giáo dục pháp luật theo đúng quy định. Cần thiết đầu tư kinh phí
nhằm đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, chiến sĩ làm công tác giáo dục
pháp luật, đảm bảo kinh phí để in ấn các tài liệu cần thiết, các văn bản pháp
luật, in tờ rơi đề cương phục vụ công tác giáp dục pháp luật.
Bên cạnh đó cần quan tâm đến chế độ thù lao đối với các cán bộ, chiến
sĩ làm công tác giáo dục pháp luật để cán bộ, chiến sĩ yên tâm công, động
viên kịp thời đối với cán bộ, chiến sĩ có những sáng kiến, phương pháp giáo
dục ha mang lại hiệu quả cao.
3.6. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm những

hành vi vi phạm pháp luật
Công tác kiểm tra, giám sát là một việc rất quan trọng trong quản lý
nhà nước, qua công tác này các cơ quan thấy được những ưu điểm, hạn chế từ
đó rút ra các bài học kinh nghiệm và có các giải pháp phù hợp nhằm làm cho
công tác đạt kết quả cao hơn. Để đảm bảo công tác giáo dục pháp luật đạt
hiệu quả cao, cần khắc phục tình trạng quản lý lỏng lẻo, hình thức ở một số
đơn vị, thiết phải tổ chức thường xuyên, nghiêm túc, tiếp tục quán triệt và

82


triển khai thực hiện Kế hoạch số 218/KH-BCA-V19 ngày 21/7/2017 của Bộ
Công an về việc kiểm tra công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; theo dõi,
kiểm tra việc thi hành pháp luật; cải cách hành chính; thực hiện quy chế dân
chủ và công tác pháp chế tại Công an một số đơn vị.
Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm công tác quy
hoạch, kế hoạch bồi dưỡng, giáo dục pháp luật. Phải thực hiện thường xuyên,
mạnh mẽ và trở thành tiêu chuẩn để đánh giá về mức độ hoàn thành nhiệm vụ
hàng năm. Bản thân mỗi cán bộ kiểm tra phải đảm bảo đủ năng lực chuyên
môn, phẩm chất đạo đức và nghề nghiệp, nắm vững pháp luật. Thực tế cho
thấy, công tác kiểm tra, giám sát tại các đơn vị đôi khi còn hạn chế; vai trò
giám sát, phê bình, tự phê bình chưa cao, hầu hết các sai phạm của cán bộ,
chiến sĩ không được phát hiện trong các buổi sinh hoạt đơn vị mà chủ yếu qua
đơn thư tố cáo, khiếu nại hoặc qua báo chí. Do vậy cần phải bảo đảm khắc
phục tình trạng lỏng lẻo, hình thức trong giám sát, kiểm tra việc thực hiện các
công tác. Bất kỳ hình thức vi phạm pháp luật nào của cán bộ, chiến sĩ phải
được xử lý nghiêm khắc. Việc xử lý nghiêm các hành vi vi phạm có ý nghĩa
to lớn trong công tác giáo dục pháp luật... Hành vi vi phạm pháp luật của cán
bộ, chiến sĩ Công an nhân dân phải được coi là nghiêm trọng hơn và phải xử
lý nghiêm khắc hơn so với hành vi tương tự của các đối tượng khác trong xã

hội. Đối với những vụ việc mà cán bộ, chiến sĩ có hành vi vi phạm cần phải
xem xét trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị.
Bên cạnh đó cần nâng cao hiệu quả công tác biểu dương, khen thưởng
các tấm gương điểm hình tiên tiến, quán triệt theo lời dạy của Bác Hồ “mỗi
tấm gương sống còn giá trị hơn một trăm bài diễn văn tuyên truyền”, từ đó
nâng cao ý thức tự giác học tập, rèn luyện, nêu cao tính tiên phong gương
mẫu trong tổ chức thực hiện chấp hành pháp luật, các phong trào thi đua yêu
nước gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị của đơn vị.

83


Kết luận chƣơng 3
Trên cơ sở đánh giá thực tiễn công tác giáo dục pháp luật cho cán bộ,
chiến sĩ của Cảnh sát phòng cháy chữa cháy thành phố Hải Phòng tại Chương
2, Chương 3 của Đề tài đã đề xuất một số phương hướng nhằm nâng cao chất
lượng công tác giáo dục pháp luật cho cán bộ, chiến sĩ lực lượng Công an
nhân dân, trong đó, đặc biệt là nhận thức sâu sắc vị trí, vai trò quan trọng của
công tác giáo dục pháp luật với sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm
trật tự, an toàn xã hội. Cần thiết phải thực hiện đồng bộ, toàn diện các biện
pháp kiện toàn tổ chức, đội ngũ cán bộ, đổi mới phương pháp, nội dung và
nghiêm túc thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, tạo điều kiện đúng mức
nhằm thực hiện giáo dục pháp luật cho cán bộ, chiến sĩ đạt kết quả tốt nhất.

84


KẾT LUẬN
1. Công tác giáo dục pháp luật nói chung, giáo dục pháp luật cho cán
bộ, chiến sĩ Công an nhân dân nói riêng cần phải luôn bám sát đường lối,

chính sách của Đảng. Cấp ủy, lãnh đạo các cơ quan, đơn vị trong lực lượng
Công an nhân dân cần bám sát sự chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan cấp trên và
tình hình thực tiễn, nhiệm vụ của đơn vị để có chủ trương, biện pháp, xây
dựng kế hoạch, chương trình phù hợp.
2. Cần phải sử dụng nhiều hình thức, phương pháp phù hợp để nâng
cao kiến thức, ý thức pháp luật cho cán bộ, chiến sĩ. Chú trọng lồng ghép nội
dung giáo dục pháp luật với công tác giáo dục chính trị, quản lý tư tưởng, duy
trì nền nếp, chế độ, thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Quá trình thực hiện
phải đổi mới phong cách lãnh đạo, chỉ đạo theo hướng sát sao, dựa trên cơ sở
nhu cầu, tình hình chấp hành kỷ luật của cán bộ, chiến sĩ đơn vị mình để triển
khai thực hiện chương trình, kế hoạch công tác giáo dục pháp luật phù hợp,
bảo đảm đúng tiến độ, đảm bảo linh hoạt, sinh động, phong phú, hiệu quả.
Trong giai đoạn hiện nay, công tác giáo dục pháp luật cho cán bộ, chiến sĩ
phải luôn được đặt trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, đảm bảo cán bộ, chiến sĩ phải luôn gương mẫu, chấp hành, đi đầu trong
việc thực hiện pháp luật và hướng dẫn nhân dân thực hiện pháp luật, bảo đảm
yêu cầu lực lượng công an nhân dân công tâm, chuyên nghiệp, có trình độ,
kiến thức, có hiểu biết pháp luật, ý thức pháp luật cao, đủ khả năng tham gia
thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Để công tác giáo dục pháp luật đạt được kết quả cao nhất đòi hỏi sự
phấn đấu, nỗ lực của Đảng, Nhà nước, các cơ quan và chính bản thân đối
tượng được giáo dục. Bản thân cán bộ, chiến sĩ cần phải có nhận thức đúng
đắn về tầm quan trọng của công tác giáo dục pháp luật từ đó chủ động xây
dựng cho mình kiến thức, ý thức trách nhiệm nhằm bảo đảm hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ.

85


4. Việc kiểm tra, giám sát kỷ luật, hành vi chấp hành pháp luật của

mỗi cán bộ, chiến sĩ là biện pháp giáo dục pháp luật, ngăn ngừa, hạn chế vi
phạm pháp luật, góp phần nâng cao trách nhiệm, tinh thần tiên phong, gương
mẫu của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân. Chính vì vậy, công tác giám sát,
kiểm tra phải được tiến hành thường xuyên, công tâm, khách quan, gắn với
thi hành kỷ luật đơn vị, kỷ luật Đảng. Cùng đó phải tăng cường, nâng cao
hiệu quả công tác giám sát của chi bộ, đơn vị và giám sát, phê bình, góp ý
của quần chúng nhân dân. Khi phát hiện cán bộ, chiến sĩ có những biểu hiện
bất thường về tư tưởng, hành vi, sinh hoạt, có dư luận không tốt phải chủ
động thẩm tra, đấu tranh, giải quyết một cách tích cực, triệt để để cán bộ,
chiến sĩ không lún sâu vào sai phạm, đồng thời kiên quyết xử lý những cán
bộ, chiến sĩ có hành vi vi phạm đã được cấp ủy, lãnh đạo giáo dục nhưng
không sửa chữa, khắc phục.

86


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Ban Bí thư Trung ương Đảng (2011), Kết luận số 04-KL/TW ngày
19/4/2011 về kết quả thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW, Hà Nội.

2.

Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa IX (2002), Chỉ thị số 32/CT-TW
ngày 09/12/2002 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của
cán bộ và nhân dân, Hà Nội.

3.


Đặng Ngọc Bách (2018), "Một số giải pháp góp phần nâng cao chất
lượng đảng viên trong Công an nhân dân", Tạp chí Công an nhân dân,
kỳ 1, tháng 6, tr. 80-84.

4.

Vũ Ngọc Bích (2011), Giáo dục pháp luật trong quân đội nhân dân
Việt Nam – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Luận văn thạc sĩ Luật
học, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.

5.

Bộ Chính trị (2002), Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 về một
số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới, Hà Nội.

6.

Bộ Chính trị (2005), Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 về
Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến
năm 2010, định hướng đến năm 2020, Hà Nội.

7.

Bộ Công an – Ban tuyên giáo trung ương (2015), Tài liệu tuyên truyền
kỷ niệm 70 năm ngày truyền thống Công an nhân dân Việt Nam
(19/8/1945 - 19/8/2015) và 10 năm Ngày hội toàn dân bảo vệ an ninh
Tổ quốc (19/8/1945 – 19/8/2015).

8.


Bộ Công an (2016), Hướng dẫn số 2986/HD-X11-X15 ngày 28/3/2016
về việc tổ chức đợt tuyên truyền, phổ biến Luật bầu cử đại biểu Quốc hội
và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021, Hà Nội.

9.

Bộ Công an (2016), Văn bản số 660/BCA-V19 ngày 30/3/2016 về việc
hướng dẫn tổng kết 05 năm triển khai thực hiện Chương trình hành
động thực hiện Kết luận số 04/KL-TW và 03 năm triển khai thi hành
Luật phổ biến, giáo dục pháp luật trong Công an nhân dân, Hà Nội.

87


10.

Bộ Công an (2017), Kế hoạch số 218/KH-BCA-V19 ngày 21/7/2017 về
việc kiểm tra công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; theo dõi, kiểm tra
việc thi hành pháp luật; cải cách hành chính; thực hiện quy chế dân
chủ và công tác pháp chế tại Công an một số đơn vị, Hà Nội.

11.

Bộ trưởng Bộ Công an (2014), Quyết định số 1522/QĐ-BCA-V19 ngày
31/3/2014 ban hành kế hoạch triển khai thi hành luật phổ biến, giáo
dục pháp luật và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành
trong Công an nhân dân, Hà Nội.

12.


Bộ trưởng Bộ Công an (2016), Quyết định số 399/QĐ-BCA-V19 ngày
02/02/2016 ban hành Kế hoạch công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật trong Công an nhân dân năm 2016, Hà Nội.

13.

Bộ trưởng Bộ Công an (2017), Quyết định số 2416/QĐ-BCA-V19 ngày
11/7/2017 ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị định số 705/QĐ-TTg
ngày 25/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình phổ
biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017 – 2021 trong Công an nhân
dân, Hà Nội.

14.

Bộ trưởng Bộ Công an (2017), Quyết định số 353/QĐ-BCA-V19 ngày
08/02/2017 ban hành Quy định về tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp
luật trên Cổng thông tin điện tử của Chính Phủ, Hà Nội.

15.

Bộ Tư pháp chủ trì thực hiện (1995), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
về giáo dục pháp luật trong công cuộc đổi mới, Đề tài nghiên cứu khoa
học cấp Bộ.

16.

Bộ Tư pháp chủ trì thực hiện (2004), Cơ sở lý luận và thực tiễn của
việc xây dựng chương trình quốc gia về phổ biến, giáo dục pháp luật
trong giai đoạn tới, do Viện khoa học pháp lý, Đề tài nghiên cứu khoa

học cấp Bộ.

17.

Cảnh sát phòng cháy chữa cháy thành phố Hải Phòng (2014), Báo cáo kết
quả thực hiện công tác giáo dục, phổ biến pháp luật năm 2014, Hải Phòng.

88


18.

Cảnh sát phòng cháy chữa cháy thành phố Hải Phòng (2017), Báo cáo kết
quả thực hiện công tác giáo dục, phổ biến pháp luật năm 2017, Hải Phòng.

19.

Cảnh sát phòng cháy chữa cháy thành phố Hải Phòng (2017), Báo cáo
sơ kết 03 năm kết quả thực hiện công tác giáo dục, phổ biến pháp luật
giai đoạn 2015 - 2017, Hải Phòng.

20.

Cảnh sát phòng cháy chữa cháy thành phố Hải Phòng (2018), Báo cáo
kết quả thực hiện công tác giáo dục, phổ biến pháp luật 6 tháng đầu
năm 2018, Hải Phòng.

21.

Cảnh sát phòng cháy chữa cháy thành phố Hải Phòng (2018), Báo cáo

tình hình biên chế 6 tháng đầu năm 2018, Hải Phòng.

22.

Chính phủ (2007), Nghị quyết số 61/2007/NQ-CP ngày 07/12/2007 về
việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW, Hà Nội.

23.

Chính phủ (2013), Nghị định số 28/2013/NĐ-CP ngày 04/4/2013 quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật phổ biến, giáo dục
pháp luật, Hà Nội.

24.

Chính phủ (2014), Kế hoạch về tổ chức triển khai thi hành Hiến pháp
ban hành kèm theo Quyết định số 251/QĐ-TTg ngày 13/02/2014 của
Thủ tướng Chính phủ, Hà Nội.

25.

Chính phủ (2014), Nghị định số 106/2014/NĐ-CP ngày 17/11/2014 quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công
an, Hà Nội.

26.

Chủ tịch Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Bộ Công an
(2016), Quyết định số 374/QĐ-BCA-HĐPH ngày 01/02/2016 ban hành
kế hoạch hoạt động của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp

luật Bộ Công an, Hà Nội.

27.

Chủ tịch Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Bộ Công an
(2017), Quyết định số 298/QĐ-BCA-HĐPH ngày 25/01/2017 ban hành
kế hoạch hoạt động của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp
luật Bộ Công an năm 2017, Hà Nội.

89


28.

Phạm Kim Dung (2011), Giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức cơ
quan hành chính ở thành phố Hà Nội hiện nay, Luận văn thạc sĩ Luật
học, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.

29.

Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VI, Nxb Sự thật, Hà Nội.

30.

Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

31.


Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ IX, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.

32.

Đảng ủy Công an Trung ương (2017), Nghị quyết số 08-NQ/ĐUCA
ngày 01/8/2017 về tiếp tục hoàn thiện pháp luật về an ninh, trật tự đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030, Hà Nội.

33.

Trần Ngọc Đường và Dương Thanh Mai (1995), Bàn về giáo dục pháp
luật, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

34.

Dương Thị Thu Hiền (2013), Giáo dục pháp luật trên địa bàn huyện Bố
Trạch, tỉnh Quảng Bình – Thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sĩ
Luật học, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.

35.

Nguyễn Thị Hoa (2016), Giáo dục pháp luật cho học viên các trường sĩ
quan quân đội ở Việt Nam hiện nay, Luận văn thạc sĩ Luật học, Khoa
Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.

36.

Phạm Thanh Hưng (2014), Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ,
chiến sĩ lực lượng công an nhân dân, Luận văn thạc sĩ Luật học, Khoa

Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.

37.

Nguyễn Thu Hường (2018), "Tăng cường giáo dục pháp luật cho học
viên các học viện, trường sĩ quan trong quân đội", Tạp chí Công
thương, ngày 02/10.

38.

Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội (2007), Giáo trình lý luận chung
về nhà nước và pháp luật, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

90


39.

Kinh nghiệm giáo dục, đào tạo trong Công an nhân dân, những vấn đề
lý luận và thực tiễn, Nxb Công an nhân dân năm 2015.

40.

Tô Lâm (2018), "Xây dựng lực lượng Công an nhân dân trong sạch, vững
mạnh toàn diện, xứng đáng là lực lượng trung thành, tin cậy của Đảng,
Nhà nước và nhân dân", Tạp chí Phòng cháy chữa cháy, (106), tr.4-5.

41.

Trần Phúc Lộc (2011), Giáo dục pháp luật cho thanh thiếu niên ở

thành phố Hà Nội hiện nay - thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sĩ
Luật học, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.

42.

Nguyễn Thị Thu Phương (2006), Báo chí công an nhân dân với việc
giáo dục pháp luật cho lực lượng Công an nhân dân, Luận văn thạc sĩ
truyền thông đại chúng, Đại học khoa học xã hội và nhân văn.

43.

Quốc hội (2012), Luật phổ biến, giáo dục pháp luật, Hà Nội.

44.

Quốc hội (2013), Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, Hà Nội.

45.

Quốc hội (2013), Nghị quyết số 64/2013/QH13 ngày 28/11/2013 quy
định một số điểm thi hành Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, Kế hoạch tổ chức triển khai thi hành Hiến pháp ban hành
kèm theo Nghị quyết số 718/NQ-UBTVQH13 ngày 02/01/2014 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội, Hà Nội.

46.

Quốc hội (2014), Luật Công an nhân dân, Hà Nội.


47.

Sở Tư pháp Quảng Trị chủ trì thực hiện (2015), Nghiên cứu đề xuất
giải pháp đặc thù nhằm nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Quảng
Trị, Đề tài khoa học cấp tỉnh.

48.

Tài liệu tập huấn chuyên sâu Luật phổ biến, giáo dục pháp luật trong
Công an nhân dân, Nxb Lao động năm 2016.

49.

Trần Quang Tám (2015), Đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và những bài
học đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Nxb Công an nhân dân.

91


50.

Thủ tướng Chính phủ (2003), Quyết định số 13/2003/QĐ-TTg ngày
17/01/2003 phê duyệt Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ
năm 2003-2007, Hà Nội.

51.

Thủ tướng Chính phủ (2004), Quyết định số 212/2004/QĐ-TTg ngày
17/01/2003 phê duyệt Chương trình hành động quốc gia phổ biến, giáo

dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ,
nhân dân ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2010, Hà Nội.

52.

Thủ tướng Chính phủ (2008), Quyết định số 37/2008/QĐ-TTg ngày
12/3/2008 phê duyệt Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm
2008-2012, Hà Nội.

53.

Thủ tướng Chính phủ (2010), Nghị quyết số 06/2010/QĐ-TTg ngày
25/01/2010 về việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật, Hà Nội.

54.

Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 409/QĐ-TTg ngày 09/4/2012
về Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 04-KL/TW, Hà Nội.

55.

Thủ tướng Chính phủ (2017), Nghị định số 705/QĐ-TTg ngày
25/7/2017 ban hành Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai
đoạn 2017 – 2021, Hà Nội.

56.

Anh Thư (2017), "Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở Hà Nội",
Tạp chí Cộng sản, ngày 08/02.


57.

Hồ Anh Tuấn (2018), "Nâng cao hiệu quả công tác tư tưởng, lý luận
góp phần đấu tranh chống phá hoại tư tưởng trong tình hình mới", Tạp
chí Công an nhân dân, kỳ 1, tháng 8.

58.

Đào Trí Úc (1995), Xây dựng ý thức và lối sống theo pháp luật, Hà Nội.

59.

Viện khoa học xã hội Việt Nam (1992), Từ điển Tiếng Việt.

92



×