Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập thực tiễn chủ đề ‘‘khúc xạ ánh sáng” nhằm phát triển năng lực vật lí cho học sinh trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.16 MB, 94 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ TÚ ANH

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP THỰC TIỄN
CHỦ ĐỀ „KHÚC XẠ ÁNH SÁNG” NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
VẬT LÍ CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM VẬT LÝ

HÀ NỘI – 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ TÚ ANH

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP THỰC TIỄN
CHỦ ĐỀ „KHÚC XẠ ÁNH SÁNG” NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
VẬT LÍ CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM VẬT LÝ
Chuyên nghành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học bộ môn Vật lý
Mã số: 8140111

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS Phạm Kim Chung

HÀ NỘI – 2019



LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình tới các thầy, các cô trong
trƣờng Đại học Giáo dục – Đại học Quốc Gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy
và giúp đỡ em trong quá trình học tập tại trƣờng.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo và học sinh
tại trƣờng THPT Trần Hƣng Đạo – Hà Đông đã tạo điều kiện thuận lợi giúp
đỡ em trong quá trình thực nghiệm đề tài.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Phạm Kim Chung,
ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, động viên, chỉ bảo, tận tình giúp đỡ em trong suốt
thời gian thực hiện khoá luận.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và ngƣời thân đã
giúp đỡ, động viên em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khoá luận
tại trƣờng.
Hà Nội, tháng 06 năm 2019
Tác giả

Nguyễn Thị Tú Anh

i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

BTVL

Bài tập vật lí


BTTT

Bài tập thực tiễn

DH

Dạy học

GD

Giáo dục

GV

Giáo viên

GQVĐ

Giải quyết vấn đề

HS

Học sinh

NL

Năng lực

NXB


Nhà xuất bản

PPDH

Phƣơng pháp dạy học

SGK

Sách giáo khoa

TH

Tự học

TN

Thực nghiệm

THPT

Trung học phổ thông

KT

Kiểm tra

ii



DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH
Bảng 1.1: Kết quả khảo sát việc dạy học bài tập Vật lí đối với học sinh ....... 22
Bảng 3.1. Phân bố điểm kiểm tra học sinh trƣớc khi thực nghiệm ................. 71
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ tần số điểm của học sinh trƣớc khi thực nghiệm sƣ phạm...71
Hình 3.1: Hình ảnh học sinh tích cực tham gia thảo luận trong giờ học ........ 72
Hình 3.2: Hình ảnh các nhóm tham gia trong lớp thực nghiệm sƣ phạm........... 73
Bảng 3.2: Phân bố điểm của học sinh sau thực nghiệm.................................. 73
Biểu đồ 3.2: Biểu đồ tần số điểm của học sinh sau khi thực nghiệm sƣ phạm ......74
Bảng 3.3: Phân bố tần số luỹ tích hội tụ lùi của nhóm HS trƣớc và sau ....... 74
Bảng 3.3. Biểu đồ biểu diễn đƣờng tần suất tích lũy hội tụ lùi của nhó ......... 74
Bảng 3.4. Bảng kết quả các tham số thống kê ................................................ 76
Bảng 3.5: Kết quả điều tra học sinh về các giờ dạy thực nghiệm sƣ phạm .... 77

iii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...............................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH...........................................iii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG
VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP VẬT LÝ GẮN VỚI THỰC TIỄN .......................... 5
1.1. Mục tiêu của giáo dục hiện nay ................................................................. 5
1.1.1.Mục tiêu chung của giáo dục phổ thông hiện nay ................................... 5
1.1.2. Mục tiêu giáo dục môn vật lí ở trƣờng phổ thông hiện nay .................... 5
1.2. Năng lực vật lí ............................................................................................ 6
1.2.1. Khái niệm năng lực ................................................................................. 6
1.2.2. Một số biểu hiện của năng lực ................................................................ 7
1.2.3. Các loại năng lực ..................................................................................... 7

1.2.4. Năng lực vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn ................................... 8
1.3. Bài tập vật lí ............................................................................................... 9
1.3.1. Khái niệm về bài tập vật lí ..................................................................... 9
1.3.2. Vai trò của bài tập trong dạy học vật lí ................................................... 9
1.3.3 . Phân loại bài tập vật lí .......................................................................... 10
1.3.4. Phƣơng pháp giải bài tập vật lý ............................................................. 13
1.4. Bài tập vật lí gắn với thực tiễn ................................................................. 17
1.4.1. Khái niệm .............................................................................................. 17
1.4.2. Phân loại ................................................................................................ 17
1.4.3 Các bƣớc để xây dựng bài tập vật lí gắn với thực tiễn........................... 18
1.5. Phƣơng pháp giải bài tập theo dạy học giải quyết vấn đề........................ 19
1.5.1. Dạy học giải quyết vấn đề ..................................................................... 19
1.5.2. Hƣớng dẫn giải bài tập vật lí theo dạy học giải quyết vấn đề ............... 19
1.5.2.1. Bản chất của dạy học giải quyết vấn đề ............................................ 19

iv


1.5.3. Một số lƣu ý khi giải bài tập theo dạy học giải quyết vấn đề .............. 20
1.6. Thực trạng sử dụng hệ thống bài tập vật lý gắn với thực tiễn ở trƣờng
THPT ............................................................................................................... 21
1.6.2. Đối tƣợng và thời gian. ......................................................................... 21
1.6.3. Nội dung khảo sát.................................................................................. 21
1.6.4. Phƣơng pháp.......................................................................................... 21
1.6.5. Kết quả sau khi khảo sát ....................................................................... 22
CHƢƠNG 2. XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP THỰC TIỄN ........... 26
TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “KHÚC XẠ ÁNH SÁNG” ........................... 26
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.................................................... 26
2.1. Phân tích nội dung và cấu trúc chƣơng “Khúc xạ ánh sáng”–Vật lí 11... 26
2.1.1. Nội dung kiến thức cơ bản chủ đề Khúc xạ ánh sáng .......................... 26

2.1.2. Mục tiêu dạy học chủ đề Khúc xạ ánh sáng.......................................... 29
2.2. Xây dựng bài tập có nội dung gắn với thực tiễn chƣơng “Khúc xạ ánh
sáng” – Vật lí 11 .............................................................................................. 30
2.3. Bài tập tự giải theo năng lực Vật lí: ......................................................... 57
2.3.1. Phát biểu định nghĩa , định luật............................................................. 57
2.3.2. Giải thích/chứng minh một vấn đề thực tiễn......................................... 58
2.3.3. Phân tích, tổng hợp để giải thích/chứng minh một vấn đề thực tiễn .... 58
2.4. Xây dựng bài giảng sử dụng bài tập gắn với thực tiễn trong dạy học một
số kiến thức chƣơng “Khúc xạ ánh sáng” – Vật lí 11 ..................................... 59
Kết luận chƣơng 2 ........................................................................................... 68
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................... 69
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm......................................................... 69
3.1.1 Mục đích thực nghiệm ........................................................................... 69
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm bài tập vật lí gắn với thực tiễn ........................ 69
3.2. Đối tƣợng, thời gian và phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm .................. 69
3.2.1. Đối tƣợng TNSP .................................................................................... 69

v


3.2.2. Thời gian và địa điểm TNSP. ................................................................ 69
3.3.1. Phƣơng pháp điều tra ............................................................................ 70
3.3.2. Phƣơng pháp quan sát ........................................................................... 70
3.3.3. Phƣơng pháp thống kê toán học ............................................................ 70
3.3.4. Xây dựng phƣơng thức và tiêu chí đánh giá ......................................... 70
3.4 . Nội dung thực nghiệm ............................................................................. 71
3.4.1. Tài liệu và cách thức thực nghiệm sƣ phạm ......................................... 71
3.4.2. Chọn mẫu thực nghiệm sƣ phạm .......................................................... 71
3.5. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm ................................................................. 72
3.5.1. Về mặt định tính. ................................................................................... 72

3.5.2. Về mặt định lƣợng................................................................................. 73
Kết luận chƣơng 3 ........................................................................................... 78
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 80

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Theo Nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo của
Hội nghị Trung ƣơng 8 Khóa XI đã nêu: “Phát triển giáo dục đào tạo là nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình
giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và
phẩm chất ngƣời học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục
nhà trƣờng kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”[1].
Hiện nay đổi mới phƣơng pháp dạy và học theo hƣớng hiện đại, phát
huy tính cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của ngƣời
học là vấn đề đƣợc quan tâm trong dạy học nói chung và dạy học môn Vật lý
nói riêng. Muốn có kết quả cao trong quá trình dạy và học thì giáo viên phải
lựa chọn phƣơng pháp dạy học phù hợp để phát huy năng lực của ngƣời học,
khuyến khích tự học, tạo cơ sở để ngƣời học tự cập nhật và đổi mới tri thức.
Trong quá trình giảng dạy ở trƣờng THPT nhiệm vụ phát triển tƣ duy
cho học sinh là nhiệm vụ quan trọng đòi hỏi tiến hành đồng bộ ở các môn
trong đó Vật lí là môn khoa học tự nhiên đề cập đến nhiều vấn đề của khoa
học. Hơn thế nữa Vật lí là môn khoa học thực nghiệm, kiến thức vật lí gắn kết
một cách chặt chẽ với thực tế đời sống, việc học sinh có thể sử dụng kiến thức
vật lý vào thực tiễn là hết sức cần thiết. Việc vận dụng kiến thức vật lí vào đời
sống hiện nay còn rất nhiều hạn chế đối với đa số học sinh phổ thông. Bài tập
Vật lí thực tiễn giúp phát triển cho học sinh các năng lực Vật lí, giúp ngƣời

học phát hiện và giải quyết các vấn đề trong học tập và trong thực tiễn.
Chƣơng “ Khúc xạ ánh sáng” là một trong những chƣơng có nhiều ứng
dụng thực tiễn. Tuy nhiên trong quá trình dạy và học ở THPT thì học sinh
không hứng thú trong việc giải quyết các bài tập vì nội dung khó hiểu. Khi

1


giáo viên sử dụng các bài tập Vật lí thực tiễn trong quá trình dạy học và kiểm
tra – đánh giá, giúp học sinh tiếp thu kiến thức tích cực hơn và nhanh hơn.
Xuất phát từ những lý do trên tác giả chọn đề tài : “Xây dựng và sử dụng hệ
thống bài tập thực tiễn chủ đề “Khúc xạ ánh sáng” nhằm phát triển năng lực
Vật lí cho học sinh THPT”
2. Mục đích nghiên cứu:
Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập Vật lí gắn với thực tiễn chủ đề “Khúc
xạ ánh sáng” nhằm phát triển năng lực Vật lí cho học sinh THPT.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về bài tập Vật lí và bài tập Vật lí gắn với thực tiễn.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về năng lực Vật lí
- Nghiên cứu nội dung chủ đề “Khúc xạ ánh sáng”.
- Tìm hiểu thực trạng dạy học Vật lí ở trƣờng THPT Trần Hƣng Đạo – Hà
Đông.
- Xây dựng bài tập Vật lí có nội dung gắn với thực tiễn chƣơng “ Khúc xạ ánh
sáng”
- Thiết kế kịch bản dạy học kiến thức chƣơng “Khúc xạ ánh sáng” có sử dụng
bài tập gắn với thực tiễn.
- Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm để đánh giá các kết luận.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu:
Quá trình dạy và học sử dụng bài tập Vật lí gắn với thực tiễn chủ đề “ Khúc

xạ ánh sáng” (Vật lí 11- Cơ bản THPT) của giáo viên và học sinh
lớp 11 trƣờng THPT Trần Hƣng Đạo Hà Đông, thành phố Hà Nội
- Đối tượng nghiên cứu:
Quá trình xây dựng và sử dụng bài tập Vật lí gắn với thực tiễn trong dạy học
Vật lí ở trƣờng THPT.
5. Vấn đề nghiên cứu
2


- Xây dựng hệ thống bài tập Vật lí có nội dung gắn với thực tiễn
chƣơng “Khúc xạ ánh sáng” (Vật lí 11- Cơ bản THPT)
- Sử dụng hệ thống bài tập Vật lí có nội dung gắn với thực tiễn chƣơng
“Khúc xạ ánh sáng” phát huy năng lực Vật lí của học sinh, phát huy
đƣợc tính tích cực của học sinh.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng đƣợc hệ thống bài tập vật lí gắn với thực tiễn và tổ chức dạy
học kiến thức chƣơng “Khúc xạ ánh sáng” – Vật lí 11 theo dạy học giải quyết
vấn đề thì sẽ phát triển đƣợc năng lực vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
của học sinh.
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Xây dựng bài tập Vật lí gắn với thực tiễn để dạy học kiến thức chủ đề “Khúc
xạ ánh sáng” – Vật lí 11 tại trƣờng THPT Trần Hƣng Đạo Hà Đông - Hà
Nội.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Về lí luận của đề tài: Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận việc sử dụng
bài tập Vật lí nói chung và bài tập Vật lí gắn với thực tiễn nói riêng trong dạy
học Vật lí.
- Về thực tiễn của đề tài : Xây dựng đƣợc bài tập Vật lí gắn với thực tiễn và
các tiến trình sử dụng bài tập gắn với thực tiễn trong dạy học chƣơng “Khúc
xạ ánh sáng ” – Vật lí 11.

9. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Để hệ thống hoá những cơ sở lý luận
về bài tập Vật lí gắn với thực tiễn tìm tài liệu nghiên cứu về các nội dung có
liên quan đến luận văn .
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Khảo sát thực trạng việc sử dụng
bài tập Vật lí gắn với thực tiễn trong dạy học Vật lí ở trƣờng THPT.

3


- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Để kiểm nghiệm tính khả thi của đề
tài , tổ chức thực nghiệm sƣ phạm các nội dung đã đề xuất trong khoá luận.
Xử lý các số liệu thu đƣợc từ TN bằng cách dùng phƣơng pháp thống kê toán
học.
10. Cấu trúc của luận văn
Luận văn có cấu trúc gồm: mở đầu, nội dung, kết luận, khuyến nghị, tài
liệu tham khảo. Phần nội dung luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng và sử dụng bài
tập vật lí gắn với thực tiễn.
Chương 2: Xây dựng và sử dụng bài tập Vật lí có nội dung gắn với
thực tiễn chƣơng “Khúc xạ ánh sáng” – Vật lí 11 Cơ bản THPT.
Chương 3: Thực nghiệm sƣ phạm.

4


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY
DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP VẬT LÝ GẮN VỚI THỰC TIỄN
1.1. Mục tiêu của giáo dục hiện nay
1.1.1.Mục tiêu chung của giáo dục phổ thông hiện nay

Nền giáo dục nƣớc ta đang trong giai đoạn đổi mới căn bản và toàn diện theo
hƣớng xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế. Chất lƣợng giáo dục ngày
càng tăng, giáo dục đang chú trọng phát triển ngƣời học một cách toàn diện:
giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, năng lực thực hành.... để đáp ứng nhu cầu
nhân lực cho đất nƣớc.
Giáo dục phổ thông nƣớc ta đang chú trọng đến phát triển năng lực cho
học sinh tức là quan tâm đến việc học sinh vận dụng đƣợc gì qua việc học. Để
làm đƣợc điều đó thì các nhà giáo dục phải thực hiện thành công việc chuyển
từ phƣơng pháp dạy học truyền thống sang phƣơng pháp dạy học tích cực tức
là vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất,
đồng thời phải chuyển từ kiểm tra đánh giá kiến thức sang kiểm tra đánh giá
năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, không chỉ đánh giá kết quả mà
còn cả đánh giá quá trình để nâng cao chất lƣợng dạy và học.
Khi xác định đƣợc mục tiêu giáo dục là quan trọng và cần thiết vì nó
định hƣớng chiến lƣợc đầu tƣ, xây dựng nội dung chƣơng trình, cho công tác
quản lý, vận hành các bậc học và định hƣớng phƣơng pháp dạy, học, kiểm tra
đánh giá.
Để chuẩn bị cho quá trình đổi mới, cần thiết phải đổi mới đồng bộ từ
mục tiêu, nội dung, hình thức và phƣơng pháp dạy học, phƣơng tiện và kiểm
tra đánh giá.
Tóm lại mục tiêu giáo dục nƣớc ta hiện nay là truyền đạt kiến thức, đào
tạo năng lực, sáng tạo ra tri thức mới, rèn luyện cho HS những kỹ năng sống
để có thể đáp ứng yêu cầu của đất nƣớc trong giai đoạn đổi mới.
1.1.2. Mục tiêu giáo dục môn vật lí ở trường phổ thông hiện nay
5


Theo nghiên cứu dự thảo tháng 1/2018 về chƣơng trình môn vật lí thì
mục tiêu giáo dục môn vật lí ở trƣờng phổ thông hiện nay nhƣ sau:
- Giúp học sinh đạt đƣợc năng lực chung và các phẩm chất đƣợc quy định

trong Chƣơng trình giáo dục phổ thông tổng thể.
- Phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của học sinh, tránh áp đặt một
chiều, tập chung bồi dƣỡng năng lực tự chủ và tự học. Phát triển khả năng vận
dụng kiến thức kỹ năng vật lí để phát hiện, giải quyết các vấn đề trong thực
tiễn; khuyến khích tạo điều kiện cho học sinh đƣợc trải nghiệm, sáng tạo.
1.2. Năng lực vật lí
1.2.1. Khái niệm năng lực
Trong các tài liệu nghiên cứu ở Việt Nam, năng lực cũng đƣợc hiểu
theo các phạm trù khác nhau.
- Quan điểm của các nhà tâm lý học cho rằng : năng lực là tổng hợp các đặc
điểm, thuộc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với yêu cầu cụ thể của một hoạt
động nào đó nhằm đạt đƣợc hiệu quả nhất định.
- Theo dự thảo chƣơng trình Giáo dục phổ thông tổng thể của Bộ Giáo dục và
Đào tạo, “Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố
chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động
tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú,
niềm tin, ý chí...thực hiện thành công một loại hoạt động xác định, đạt kết quả
mong muốn trong những điều kiện cụ thể" [4]. Nội dung nghiên cứu của luận
văn đƣợc dựa trên cơ sở khái niệm năng lực của tài liệu này.
Nhƣ vậy, cho dù cách biểu đạt có khác nhau, nhƣng cách hiểu về
khái niệm năng lực đều chứa đựng nội dung chủ yếu đó là: năng lực là tổng
hợp các đặc điểm, thuộc tính tâm sinh lí và trình độ chuyên môn của cá
nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nào đó nhằm đảm
bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao. Năng lực là sự kết hợp của các khả

6


năng, phẩm chất, thái độ của một ngƣời để thực hiện một nhiệm vụ có hiệu
quả.

- Các năng lực hình thành trên cơ sở tƣ chất tự nhiên của bản thân nơi đóng
vai trò quan trọng, năng lực của con ngƣời không phải hoàn toàn do tự nhiên
mà có, phần lớn do luyện tập mà có.
1.2.2. Một số biểu hiện của năng lực
Ngƣời có năng lực trong lĩnh vực nào đó thì có các biểu hiện sau:
- Có kiến thức cơ bản hoặc chuyên sâu trong một lĩnh vực nào đó, xác định
đƣợc mục tiêu cách thức, phƣơng pháp và lựa chọn đƣợc phƣơng pháp phù
hợp để đạt đƣợc mục tiêu
- Nhanh nhậy, linh hoạt, chủ động trong các tình huống phát sinh
- Theo tâm lý học hiện đại, con ngƣời khi sinh ra năng lực chƣa có sẵn có mà
năng lực đƣợc hình thành và phát triển trong quá trình lao động và nhận thức.
Nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ: sinh học, môi trƣờng, xã hội.
1.2.3. Các loại năng lực
Tâm lý học phân năng lực thành hai dạng khác nhau nhƣ năng lực chung và
năng lực chuyên môn.
- Năng lực chung: là năng lực nhƣ năng lực phán xét tƣ duy lao động, năng
lực khái quát hóa, năng lực tƣởng tƣợng, năng lực lập luận... và cần cho nhiều
lĩnh vực khác nhau
- Năng lực chuyên môn: là năng lực cụ thể trong lĩnh vực nhất định của xã hội
nhƣ năng lực âm nhạc, hội họa, kinh doanh, tổ chức....
Năng lực chung và năng lực chuyên môn liên hệ mật thiết với nhau, năng lực
chung là tiền đề của năng lực chuyên môn, nếu năng lực chung càng tốt thì
càng dễ đạt đƣợc năng lực chuyên môn. Ngƣợc lại năng lực chuyên môn phát
triển thì trong những điều kiện nhất định lại có ảnh hƣởng tích cực đối với
năng lực chung. Trên thực tế muốn có kết quả tốt trong một lĩnh vực nào đó
thì năng lực chung phải phát triển ở một trình độ cần thiết và có năng lực
7


chuyên môn tƣơng ứng với công việc của mình. Những năng lực này không

phải là bẩm sinh, mà nó có đƣợc do sự phát triển giáo dục, bồi dƣỡng của con
ngƣời.
1.2.4. Năng lực vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Theo chƣơng trình môn Vật lí phổ thông 2018, nội dung học tập chú
trọng vào bản chất, ý nghĩa vật lí của các đối tƣợng, đề cao tính thực tiễn;
giúp học sinh phát triển tƣ duy khoa học dƣới góc độ vật lí, khơi gợi sự ham
thích ở học sinh, tăng cƣờng khả năng vận dụng tri thức vào thực tiễn, góp
phần hình thành các phẩm chất và năng lực chung đƣợc quy định trong
Chƣơng trình giáo dục phổ thông tổng thể. Học sinh hình thành và phát triển
đƣợc năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên, cụ thể là năng lực vật lí, thông qua
học tập vật lí . Năng lực Vật lí bao gồm các thành phần sau:
a) Nhận thức kiến thức vật lí
– Kiến thức phổ thông đƣợc nhận thức đƣợc cốt lõi về: chất, năng lƣợng và
sóng; lực và trƣờng, mô hình hệ vật lí
– Từ bộ môn vật lí có thể nhận biết đƣợc một số ngành, nghề liên quan đến
vật lí.
b) Tìm tòi và khám phá thế giới tự nhiên dƣới góc độ vật lí
–Khám phá và tìm tòi theo tiến trình một số sự vật, hiện tƣợng đơn giản, gần
gũi trong thế giới tự nhiên và đời sống.
– Rút ra những dấu hiệu chung và riêng của một số sự vật, hiện tƣợng đơn
giản, gần gũi trong thế giới tự nhiên bằng cách phân tích, so sánh.
- Kiểm tra các dự đoán, lí giải các chứng cứ, rút ra kết luận bằng cách sử dụng
đƣợc các chứng cứ khoa học .
c) Kiến thức vật lí đƣợc vận dụng vào thực tiễn
– Sử dụng toán học là công cụ để giải quyết vấn đề cụ thể và vận dụng đƣợc
kiến thức vật lí để mô hình hoá các hệ vật lí đơn giản.

8



– Dự đoán, mô tả, giải thích hiện tƣợng, giải quyết vấn đề một cách khoa
học; ứng xử thích hợp với thiên nhiên trong một số tình huống liên quan đến
bản thân, gia đình và cộng đồng.
Những biểu hiện của năng lực vận dụng vật lí vào thực tiễn:
– Chứng minh/giải thích một vấn đề thực tiễn.
– Phân tích, tổng hợp để chứng minh, giải thích một vấn đề thực tiễn.
– Đánh giá, phản biện về một vấn đề thực tiễn.
– Đề xuất một số phƣơng pháp, biện pháp mới, thiết kế mô hình, kế hoạch,...
1.3. Bài tập vật lí
1.3.1. Khái niệm về bài tập vật lí
Có thể hiểu bài tập vật lí là một vấn đề, một hệ thống các thông tin
đƣợc đặt ra trong quá trình dạy và học đòi hỏi HS phải có lời giải đáp. Để làm
đƣợc việc đó, HS cần có những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, suy luận logic,
phép toán và thí nghiệm trên cơ sở các kiến thức vật lí.
1.3.2. Vai trò của bài tập trong dạy học vật lí
Vật lý là bộ môn khoa học tự nhiên giúp học sinh hiểu đƣợc quy luật vận
động của thế giới vật chất, bài tập vật lý giúp học sinh hiểu rõ hơn những qui
luật đó, giúp học sinh biết phân tích, tổng hợp và vận dụng những qui luật ấy
vào đời sống. Ngƣợc lại nếu học sinh vận dụng thành thạo bài tập vật lí thì
học sinh sẽ nắm chắc kiến thức vật lí.
Bài tập vật lí là những tình huống đƣợc lựa chọn phù hợp với mục đích
là nghiên cứu các hiện tƣợng vật lí, các khái niệm vật lí, phát triển tƣ duy và
rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
Ví dụ: Sau khi dạy xong phần lý thuyết vật lý về định luật khúc xạ ánh sáng
học sinh có thể vận dụng kiến thức của học sinh vào thực tiễn bằng một câu
hỏi: Em hãy nêu các dụng cụ sử dụng thấu kính mà em biết?

9



Hoặc có thể đƣa ra một tình huống nào đó cần phải tính toán và làm sáng tỏ
các vấn đề lý thuyết vừa học. Bài tập vật lí đóng vai trò quan trọng trong dạy
học vật lí ở trƣờng học.
Việc giải bài tập vật lí giúp học sinh giải thích, chứng minh, vận dụng kiến
thức, kỹ năng tính toán, suy luận logic để giải quyết những vấn đề trong cuộc
sống. Giúp học sinh hiểu sâu hơn kiến thức, vận dụng kiến thức đó vào thực
tiễn. Muốn vậy phải thƣờng xuyên rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo. Việc vận dụng
kiến dụng kiến thức vật lí trong bài tập cũng nhƣ trong đời sống hàng ngày
cho biết mức độ kiến thức mà học sinh tiếp thu đƣợc.
Khi giải quyết các bài tập vật lí đặt ra, học sinh cần sử dụng các thao tác nhƣ
phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa, trừu tƣợng hóa... để giải quyết do
đó tạo điều kiện cho tƣ duy của học sinh phát triển. Nên có thể khẳng định bài
tập vật lí là công cụ tốt để phát triển tƣ duy logic, trí tƣởng tƣợng, sáng tạo,
khả năng độc lập trong suy nghĩ và hành động, khả năng khắc phục và giải
quyết khó khăn trong đời sống của học sinh. Trong quá trình dạy học vật lí,
học sinh phải nêu cao vai trò tự học. Muốn vậy giáo viên cần phải có hệ thống
bài tập phù hợp, sắp xếp bài tập theo hệ thống từ đơn giản đến phức tạp, từ dễ
đến khó và hƣớng dẫn học sinh tìm ra đƣợc bản chất vật lí của bài toán vật lí.
Bên cạnh đó bài tập vật lí còn dùng để kiểm tra đánh giá kiến thức, kĩ năng
giúp phát hiện đƣợc học sinh giỏi, phát hiện những khó khăn, sai lầm của học
sinh từ đó giúp học sinh khắc phục và vƣợt qua khó khăn.
Vật lí là bộ môn khoa học tự nhiên liên quan đến các hiện tƣợng trong đời
sống. Kiến thức vật lí đƣợc ứng dụng nhiều trong đời sống và sản xuất . Khi
giải các bài tập vật lí là học sinh đã hiểu đƣợc bản chất vấn đề và áp dụng nó
để giải quyết các vấn đề cuộc sống. Do vậy việc sử dụng bài tập vật lí còn
giúp giáo dục tƣ tƣởng đạo đức, hƣớng nghiệp.
1.3.3 . Phân loại bài tập vật lí
1.3.2.1. Bài tập vật lí định tính
10



Bài tập định tính là bài tập mà HS không phải tính toán hoặc chỉ có các
phép toán đơn giản, bài tập loại này chỉ vận dụng các khái niệm, định luật,
định lý, qui luật để giải thích các hiện tƣợng bằng các lập luận có logic. Nội
dung câu hỏi liên quan đến nhiều vấn đề nên đòi hỏi sử dụng nhiều kiến thức
vật lí.
Ví dụ: Để đo nhiệt độ của mặt trời ngƣời ta làm thế nào?
Để trả lời đƣợc câu hỏi này ngƣời học phải nắm vững kiến thức vật lý, căn cứ
vào kiến thức đã biết và lựa chọn vận dụng phù hợp, đó là khối kiến thức về
quang phổ, các loại quang phổ, sóng ánh sáng.
1.3.2.2. Bài tập vật lí định lượng
Bài tập vật lí định lƣợng là loại bài tập sử dụng các phép tính để giải quyết
bài tập. Ta phân loại bài tập dạng này thành hai loại dựa vào mục đích dạy
học:
- Bài tập cơ bản : Là bài tập đơn giản mà sử dụng ngay khi nghiên cứu một
khái niệm hay một định luật vật lí nào đó để học sinh sử dụng kiến thức vừa
mới tiếp thu.
- Bài tập tổng hợp : Là loại bài tập phức tạp hơn mà học sinh muốn giải thì
phải vận dụng nhiều kiến thức các phần, các chƣơng, thuộc các lĩnh vực. Đặc
biệt khi bài tập đƣợc đƣa ra dƣới dạng trắc nghiệm khách quan, thì học sinh
phải nhớ kết quả cuối cùng đã đƣợc chứng minh để giải một cách nhanh
chóng. Muốn vậy học sinh phải hiểu bài, vận dụng kiến thức ở mức độ cao.
Ví dụ: Khi nghiên cứu về định luật Ôm cho đoạn mạch ta có sự liên hệ giữa
cƣờng độ dòng điện, hiệu điện thế và điện trở của đoạn mạch: I =

U
từ đó có
R

thể cho biết cƣờng độ dòng điện I=5A, điện trở của đoạn mạch R=10Ω, yêu

cầu học sinh tính hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch? Muốn có một bài tập
tổng hợp GV có thể cho nhiều điện trở mắc nối tiếp hoặc song song với nhau
yêu cầu tính cƣờng độ dòng điện qua mạch chính, hoặc qua các điện trở thành
11


phần. Lúc này học sinh phải phân tích, tổng hợp đồng thời kết hợp với tính
toán để giải bài tập.
1.3.2.3.Bài tập đồ thị
Bài tập mà đề bài cho đồ thị hoặc trong quá trình giải phải sử dụng đồ thị thì
có thể phân loại thành các kiểu câu hỏi sau:
- Đọc và tìm hiểu dữ kiện đồ thị đã cho : Loại bài tập này giúp rèn luyện kỹ
năng đọc đồ thị cho học sinh, biết cách phán đoán nhận biết sự thay đổi trạng
thái của vật thể, hệ vật lí, của một hiện tƣợng hay một quá trình vật lí nào đó.
Biết cách khai thác dữ liệu từ đồ thị để giải quyết một vấn đề cụ thể.
- Vẽ đồ thị dựa vào dữ liệu đã cho : bài tập loại này rèn cho học sinh kỹ năng
vẽ đồ thị, đặc biệt là biết cách chọn hệ tọa độ và tỉ lệ xích thích hợp để vẽ
chính xác.
Ví dụ: Từ công thức liên hệ cƣờng độ dòng điện và hiệu điện thế I=

U
R



bằng các kiến thức đã học, Hãy cho biết hình dạng đồ thị sự phụ thuộc giữa
cƣờng độ và hiệu điện thế là đƣờng gì? Muốn giải bài toán trên HS phải có
kiến thức về đồ thị, cách chọn các điểm đặc biệt. Từ nhiều điểm trên đồ thị,
HS nối các điểm đó tạo thành một đƣờng thẳng, sau đó nhận xét về đặc điểm
của đƣờng đó nhƣ thế nào.

1.3.2.4. Bài tập thí nghiệm
Bài tập thí nghiệm là bài tập học sinh phải làm các thí nghiệm để kiểm
nghiệm lại lý thuyết, có thể tìm những số liệu dùng trong việc giải bài tập Bài
tập thí nghiệm thƣờng đem lại cảm giác thích thú cho học sinh đặc biệt học
sinh có sáng tạo.
Ví dụ: Làm thí nghiệm về sự khúc xạ ánh sáng, thông qua đo các góc tới i,
góc khúc xạ r kiểm nghiệm lại định luật khúc xạ ánh sáng.

12


Để thực hiện thí nghiệm này giáo viên cần tạo điều kiện hƣớng dẫn cho học
sinh, gợi ý các cách tiến hành thí nghiệm, quan sát, đo đạc các góc. Ghi nhận
các kết quả để học sinh tính toán, áp dụng.
1.3.4. Phương pháp giải bài tập vật lý
1.3.4.1. Các bước giải bài tập
Giải bài tập vật lí là quá trình tìm hiểu các dữ kiện của bài tập, phát hiện các
hiện tƣợng vật lí, tìm mối liên hệ giữa chúng dựa vào sự vận dụng kiến thức
vật lí trong những trƣờng hợp cụ thể của từng bài đã cho. Từ đó xác lập các
mối quan hệ , tính toán để đƣa ra lời giải và kết luận đúng. Giáo viên nắm
đƣợc quá trình này sẽ đƣa ra phƣơng pháp dạy học hiệu quả. Cosraats nhiều
cách giải bài tập vật lí khác nhau vì bài tập vật lí rất đa dạng. Do vậy không
có một phƣơng pháp cụ thể nào áp dụng để làm đƣợc tất cả các dạng bài tập.
Từ những nhận định trên có thể đƣa ra các bƣớc chung để giải bài tập vật lí
nhƣ sau:
1. Tóm tắt bài tập
- Đọc kĩ đầu bài, tìm hiểu những thuật ngữ quan trọng, xác định ẩn số, dữ
kiện.
- Dùng các ký hiệu để tóm tắt đầu bài. Vẽ hình minh họa.
2. Phân tích bài tập

- Tìm mối quan hệ giữa dữ liệu trong đề bài và những kiến thức vật lí nhƣ:
khái niệm, định luật, hiện tƣợng, quy tắc.
- Xác định diễn biến của các hiện tƣợng, mỗi giai đoạn liên quan đến định
luật, đặc tính gì. Từ đó học sinh hiểu đƣợc bản chất của hiện tƣợng vật lí,
tránh áp dụng dập khuôn máy móc công thức.
3. Biện luận
- Tìm mối liên hệ giữa ẩn số và các dữ liệu đã cho. Tìm mối quan hệ giữa dữ
kiện đầu bài và cái phải tìm xem liên hệ với nhau qua công thức, định luật nào
để xác lập mối quan hệ.
13


 Đối với những bài tập tổng hợp phức tạp, có hai cách xây dựng lập luận:
- Cách 1: Phân tích: từ ẩn số cần tìm, tìm ra mối quan hệ giữa ẩn số và đại
lƣợng đã biết theo một định luật nào đó, diễn đạt bằng một công thức chứa ẩn
số. Bƣớc tiếp theo phát triển lập luận hoặc biến đổi công thức theo các dữ liệu
đã cho.
- Cách 2: Tổng hợp. Từ dữ liệu đã cho ở đầu bài, xây dựng lập luận, biến đổi
công thức diễn đạt mối quan hệ giữa các dữ liệu và các đại lƣợng khác để đƣa
ra công thức cuối cùng có ẩn số và dữ liệu đã cho.
 Đối với bài tập định tính : ta xây dựng lập luận, tƣ duy logic mà không cần
tính toán, dựa vào kiến thức vật lí để giải thích và dự đoán hiện tƣợng xảy ra.
Để giải các bài toán loại này nên thực hiện theo các bƣớc :
* Phân tích câu hỏi
* Phân tích hiện tƣợng vật lí đề cập trong câu hỏi để xác định các định
luật, khái niệm hay một qui tắc vật lí nào đó để trả lời câu hỏi.
* Tổng hợp dữ liệu đã cho với kiến thức tƣơng ứng để trả lời câu hỏi.
 Đối với bài tập trắc nghiệm khách quan : cần nắm vững kiến thức trong
sách giáo khoa ( khái niệm, định nghĩa, định luật, hiện tƣợng...) để lựa chọn
phƣơng án chính xác nhất

4. Giải bài tập theo cách đã chọn.
5. Kiểm tra và biện luận lại kết quả.
- Có thể kiểm tra lại kết quả bằng cách giải khác hoặc vẽ hình(nếu có)
- Phân tích kết quả cuối cùng xem kết quả không phù hợp với điều kiện đầu
bài và thực tế thì loại bỏ.
1.3.4.2. Xây dựng lập luận trong giải bài tập
Trong quá trình giải bài tập vật lí thì đây là bƣớc quan trọng. Ở bƣớc này, ta
sử dụng các định luật vật lí, những quy tắc, công thức để thiết lập mối quan hệ
giữa đại lƣợng chƣa biết , hiện tƣợng cần giải thích hoặc dự đoán với các dữ

14


liệu đã cho trong đầu bài. Để làm đƣợc điều đó cần phải suy luận logic hoặc
có những biến đổi tính toán hợp lí. Tùy theo đặc điểm của từng loại bài tập
mà ta có cách lập luận thích hợp. Ta sẽ đi xét phƣơng pháp để xây dựng lập
luận để giải bài tập vật lí
1. Bài tập định tính
Bài tập định tính đƣợc chia làm hai loại: giải thích hiện tƣợng và dự đoán hiện
tƣợng.
Giải thích hiện tượng: Bài tập dạng này cho biết một hiện tƣợng và yêu cầu
lý giải xem tại sao hiện tƣợng lại xảy ra nhƣ thế. Có thể biết hiện tƣợng và
giải thích nguyên nhân. Với học sinh nguyên nhân đó là các đặc tính, các định
luật vật lí. Bài tập loại này, yêu cầu thiết lập đƣợc mối liên hệ giữa hiện tƣợng
cụ thể, đặc tính của hiện tƣợng. Sử dụng phép suy luận logic (suy luận thành
ba đoạn), đoạn đầu là đặc tính chung của sự vật hoặc định luật vật lí tổng
quát, tiếp theo là những điều kiện cụ thể, cuối cùng là hiện tƣợng đƣợc đƣa ra.
Thƣờng các hiện tƣợng thực tế rất phức tạp mà các định luật vật lí lại đơn
giản, nên lúc đầu sẽ khó phát hiện ra mối quan hệ giữa hiện tƣợng đã cho với
định luật vật lí đã biết. Bên cạnh đó ngôn ngữ dùng trong các định nghĩa, định

luật lại không phù hợp với ngôn ngữ để mô tả hiện tƣợng. do đó khi gặp bài
tập này thƣờng phải mô tả hiện tƣợng theo ngôn ngữ vật lí và phân tích các
hiện tƣợng ra các hiện tƣợng đơn giản chỉ tuân theo định luật, quy tắc nhất
định. Các bƣớc định hƣớng cho việc tìm lời giải bài tập định tính giải thích
hiện tƣợng nhƣ sau:
 Đọc đầu bài, dùng ngôn ngữ vật lí diễn đạt hiện tƣợng mô tả trong bài
 Phân tích các hiện tƣợng vật lí
 Xây dựng lập luận:
- Tìm dấu hiệu có liên quan đến các tính chất vật lí, các định luật vật lí
đã biết.
- Phát biểu định luật và tính chất đó.
15


- Xây dựng suy luận thành ba đoạn để nêu lên mối quan hệ giữa định
luật đó và hiện tƣợng đã cho, tức là giải thích đƣợc nguyên nhân của
hiện tƣợng.
Bài tập dự đoán hiện tượng: Bài tập loại này thực chất là căn cứ vào dữ liệu
cụ thể của đầu bài, xác định định luật nào chi phối hiện tƣợng và dự đoán hiện
tƣợng xảy ra. Từ đó rút ra quy luật chung chi phối hiện tƣợng tƣơng tự và đƣa
ra đƣợc kết luận
2. Bài tập định lượng
Để giải bài tập định lƣợng, đầu tiên phải hiểu rõ hiện tƣợng xảy ra, quá trình
diễn biến từ đầu đến cuối. Nên có thể khẳng định phần đầu của bài tập định
lƣợng là bài tập định tính. Để giải bài tập định lƣợng cần làm các bƣớc 1 và 2
giống giải bài tập định tính. Ở bƣớc 3 về xây dựng lập luận, ta có thể áp dụng
các công thức và biến đổi toán học logic hơn. Để xây dựng lập luận có hai
phƣơng pháp: phƣơng pháp tổng hợp phƣơng pháp phân tích.
 Phƣơng pháp phân tích : trong phƣơng pháp này bắt đầu bằng việc tìm một
định luật, quy tắc diễn đạt bằng một công thức trong đó có đại lƣợng cần tìm

và đại lƣợng khác chƣa biết. Từ đó tìm định luật, công thức khác nêu lên mối
liên hệ giữa những đại lƣợng chƣa biết này với các đại lƣợng đã biết trong đề
bài. Cuối cùng tìm đƣợc một công thức mà chỉ chứa đại lƣợng cần tìm và đại
lƣợng đã biết. Phƣơng pháp này có bản chất là phân tích một bài toán phức
tạp thành nhiều bài toán đơn giản hơn.
 Phƣơng pháp tổng hợp : Dựa vào các định luật, quy tắc vật lí, tìm những
công thức mà có đại lƣợng đã biết và các đại lƣợng trung gian mà ta thấy có
liên quan đến đại lƣợng phải tìm. Kết quả ta tìm đƣợc một công thức chỉ chứa
đại lƣợng cần tìm và đại lƣợng đã cho.
1.3.4.3. Lựa chọn, sử dụng bài tập trong dạy học vật lí
Hệ thống bài tập giáo viên lựa chọn phải thỏa mãn một số yêu cầu sau :

16


- Bài tập cần triển khai từ dễ tới khó, từ đơn giản đến phức tạp ( từ phạm
vi, số lƣợng kiến thức, kĩ năng vận dụng .Từ một đề tài đến nhiều đề tài, số
lƣợng các đại lƣợng cho biết và các đại lƣợng cần tìm…) nhằm giúp học sinh
nắm đƣợc phƣơng pháp giải các loại bài tập điển hình.
- Trong hệ thống bài tập mỗi bài tập là một mắt xích góp phần củng cố,
hoàn thiện và mở rộng kiến thức.
- Hệ thống bài tập có nhiều loại bài tập: bài tập có nội dung gắn với thực tế
và bài tập giả thuyết, bài tập luyện tập và sáng tạo, bài tập cho thiếu hoặc thừa
dữ kiện, bài tập có thể có nhiều cách giải khác nhau . Giáo viên cần có kế
hoạch sử dụng hệ thống bài tập. Nên sử dụng ở các khâu trong quá trình dạy
học: đặt vấn đề, hình thành kiến thức mới, củng cố kiến thức, kiểm tra và
đánh giá.
1.4. Bài tập vật lí gắn với thực tiễn
1.4.1. Khái niệm
Bài tập vật lí gắn với thực tiễn là những câu hỏi liên quan đến những vấn đề

của đời sống mà khi HS trả lời phải vận dụng linh hoạt các khái niệm, quy tắc
định luật vật lí và các hệ quả của chúng. Bài tập vật lí thực tiễn chú trọng đến
việc truyền tải kiến thức lí thuyết sang những ứng dụng kỹ thuật đơn giản
trong thực tế.
1.4.2. Phân loại
- Bài tập định tính: là các bài tập về giải thích hiện tƣợng, tình huống này
phát sinh trong thực tế, HS phải biết vận dụng các khái niệm, định luật để giải
thích hiện tƣợng
Ví dụ: giải thích hiện tƣợng cầu vồng, hiện tƣợng cắm đũa vào cốc mà dƣờng
nhƣ nó bị gãy tại mặt nƣớc....
- Bài tập định lƣợng: là các bài tập cần tính toán, phải vận dụng các tính chất
công thức vật lí để giải quyết.

17


×