Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Phân tích hoạt động kinh doanh của nhà thuốc bảo trân tại quận 12, thành phố hồ chí minh trong năm 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.26 MB, 93 trang )

BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

BÙI THỊ THÙY DƢƠNG

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NHÀ THUỐC BẢO TRÂN TẠI QUẬN 12,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRONG NĂM 2017

LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI - 2019


BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

BÙI THỊ THÙY DƢƠNG

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NHÀ THUỐC BẢO TRÂN TẠI QUẬN 12,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRONG NĂM 2017
Chuyên ngành : Tổ chức quản lý dƣợc
Mã số
: CK 60 72 04 12
LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

Ngƣời hƣớng dẫn Khoa học: TS. Đỗ Xuân Thắng
Thời gian thực hiện:


02/07/2018 - 02/11/2018

HÀ NỘI - 2019


LỜI CẢM ƠN
Đƣợc học dƣới mái trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội luôn là niềm tự hào
của em và gia đình em. Nên lời đầu tiên em muốn nói chính là sự kính trọng
và biết ơn sâu sắc đến toàn thể Quý Thầy Cô.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn Thầy TS. Đỗ Xuân Thắng. Trong
suốt thời gian qua, Thầy đã ân cần chỉ bảo, quan tâm hƣớng dẫn, tận tình giúp
đỡ cũng nhƣ động viên em hoàn thành luận văn.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu nhà Trƣờng, quý
Thầy Cô bộ môn Quản lý kinh tế dƣợc, cùng toàn thể Thầy Cô Trƣờng Đại
học Dƣợc Hà Nội và Ban giám hiệu, phòng đào tạo Trƣờng Trung cấp Quân
Y 2 đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các bạn nhân viên Nhà thuốc Bảo Trân cũng
nhƣ gia đình tôi luôn tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian làm đề tài.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến các bạn lớp CKI khóa 20 đã luôn giúp
đỡ, chia sẻ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
TP. Hồ Chí Minh, ngày

tháng

Học viên thực hiện

Bùi Thị Thùy Dƣơng

năm 2019



MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN ................................................................................. 3
1.1 Hoạt động chăm sóc sức khỏe nhân dân ở Việt Nam .............................. 3
1.1.1 Vai trò của ngành Dƣợc trong chăm sóc sức khỏe nhân dân ............ 3
1.1.2 Lịch sử phát triển của nhà thuốc tại Việt Nam ................................. 5
1.1.3 Vai trò của nhà thuốc cộng đồng tại Việt Nam ................................. 6
1.1.4 Hành nghề dƣợc tƣ nhân ở Việt Nam ............................................... 7
1.1.5 Vị trí, vai trò của hành nghề dƣợc tƣ nhân ....................................... 7
1.1.6 Nhà thuốc GPP ................................................................................. 8
1.1.7 Kỹ năng bán thuốc .......................................................................... 10
1.1.8 Những thuận lợi và khó khăn đối với nhà thuốc GPP .................... 11
1.2 Phân tích hiệu quả kinh doanh .............................................................. 13
1.2.1 Hoạt động kinh doanh..................................................................... 13
1.2.2 Những yêu cầu trong phân tích hiệu quả kinh doanh ..................... 13
1.2.3 Các tiêu chí đánh giá hoạt động kinh doanh................................... 14
1.3 Quy trình bán thuốc ............................................................................... 15
1.4 Sơ lƣợc về Quận 12 và nhà thuốc Bảo Trân .......................................... 16
1.4.1 Vài nét về Quận 12 ......................................................................... 16
1.4.2 Vài nét về nhà thuốc Bảo Trân ....................................................... 18
1.5 Một số nghiên cứu về phân tích hoạt động kinh doanh tại nhà thuốc... 20
1.6 Tính thiết yếu của đề tài: ....................................................................... 21
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 22
2.1 Đối tƣợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................ 22
2.1.1 Đối tƣợng nghiên cứu ..................................................................... 22
2.1.2 Địa điểm nghiên cứu....................................................................... 22
2.1.3 Thời gian nghiên cứu ...................................................................... 22
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................... 22
2.2.1 Lựa chọn phƣơng pháp nghiên cứu ................................................ 22

2.2.2 Biến số và công thức tính ............................................................... 23
2.2.3 Nội dung nghiên cứu ...................................................................... 25


2.2.4 Phƣơng pháp thu thập số liệu ......................................................... 26
2.2.5 Xử lý, phân tích số liệu ................................................................... 26
2.2.6 Trình bày kết quả nghiên cứu ......................................................... 27
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 28
3.1 Phân tích một số kết quả kinh doanh của nhà thuốc Bảo Trân, Quận 12,
TPHCM từ 01/01/2017 – 01/12/2017. .................................................. 28
3.1.1 Doanh số bán hàng trong năm 2017 ............................................... 28
3.1.2 Doanh số bán hàng theo quý........................................................... 31
3.1.3 Số lƣợng khách hàng mua hàng tại nhà thuốc Bảo Trân thông qua
các tháng trong năm 2017 .............................................................. 33
3.1.4 Cơ cấu chi phí tại nhà thuốc Bảo Trân trong năm 2017 ................. 35
3.1.5 Kết quả, lợi nhuận ròng thông qua các tháng trong năm 2017 ...... 35
3.1.6. Đa dạng hóa mặt hàng và tỷ lệ tồn kho ......................................... 38
3.2 Cơ cấu danh mục thuốc đã bán ra tại Nhà thuốc Bảo Trân năm 2017 ..... 42
3.2.1 Nhóm thuốc biệt dƣợc gốc, generic, dƣợc liệu và khác ................ 42
3.2.2 Nhóm thuốc kê đơn và không kê đơn ............................................. 42
3.2.3 Nhóm thuốc đơn thành phần, đa thành phần và khác..................... 44
3.2.4 Nhóm thuốc uống, dùng ngoài và dạng dùng khác ........................ 44
3.2.5 Nhóm thuốc sản xuất trong nƣớc và nhập khẩu ............................. 45
3.2.6. Kết quả Cơ cấu các nhóm thuốc .................................................... 45
3.2.7. Nhóm thuốc có tỷ suất lợi nhuận tốt.............................................. 48
3.2.8 Nhóm thuốc có tỷ suất lợi nhuận trung bình .................................. 50
3.2.9 Nhóm thuốc có tỷ suất lợi nhuận thấp ............................................ 51
Chƣơng 4: BÀN LUẬN .................................................................................. 52
4.1 Doanh thu và lợi nhuận ......................................................................... 52
4.1.1 Doanh thu........................................................................................ 52

4.1.2 Lợi nhuận ........................................................................................ 53
4.1.3 Số lƣợng khách hàng sử dụng dịch vụ........................................... 53
4.1.4 Tình hình sử dụng vốn và tỷ lệ hàng tồn kho ................................. 54
4.2 Cơ cấu danh mục thuốc bán ra của nhà thuốc Bảo Trân năm 2017 ...... 55
4.2.1 Các nhóm thuốc có tỷ lệ lợi nhuận tốt ............................................ 55
4.2.2 Các nhóm thuốc có tỷ lệ lợi nhuận trung bình ............................... 56
4.2.3 Các nhóm thuốc có tỷ lệ lợi nhuận thấp ........................................ 56


4.2.4 Nhóm thuốc kê đơn và không kê đơn ............................................. 57
4.2.5 Nhóm thuốc đơn thành phần, đa thành phần và nhóm khác ......... 57
4.2.6 Nhóm thuốc uống, dùng ngoài và các dạng dùng khác ................. 57
4.2.7 Nhóm thuốc biệt dƣợc gốc, generic, dƣợc liệu và nhóm khác ....... 57
4.2.8 Nhóm thuốc sản xuất trong nƣớc và thuốc nhập khẩu .................. 58
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 59
KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
GPP

GMP

Giải nghĩa
Good Pharmacy Practice
(Thực hành tốt nhà thuốc)
Good Manufacturing Practice

(Thực hành tốt sản xuất thuốc)

OTC

Over the counter

ETC

Ethical-Thuốc bán theo đơn

LN

Lợi nhuận

BD

Biệt dƣợc

BHYT

Bảo hiểm y tế

KD

Kinh doanh

TSCĐ

Tài sản cố định


TSLĐ

Tài sản lƣu động

VNĐ

Việt Nam đồng

HNDTN

Hành nghề dƣợc tƣ nhân

NTTN

Nhà thuốc tƣ nhân

WHO
KDCT

World Health Organization
(Tổ chức Y tế Thế giới)
Kinh doanh cá thể


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1.
Bảng 2.1.
Bảng 3.1.
Bảng 3.2.
Bảng 3.3.

Bảng 3.4.
Bảng 3.5.
Bảng 3.6.
Bảng 3.7
Bảng 3.8.
Bảng 3.9.
Bảng 3.10.
Bảng 3.11.
Bảng 3.12.
Bảng 3.13.
Bảng 3.14.

Số nhà thuốc trên địa bàn Quận 12 năm 2017 ............................ 18
Biến số và công thức tính ........................................................... 23
Doanh số bán hàng của Nhà thuốc Bảo Trân trong năm 2017. .. 28
Doanh số bán hàng theo quý của nhà thuốc Bảo Trân trong
năm 2017 .................................................................................... 31
Cơ cấu chi phí của nhà thuốc Bảo Trân trong năm 2017 ........... 35
Kết quả, lợi nhuận ròng của nhà thuốc Bảo Trân thông qua các
tháng trong năm 2017 ................................................................. 36
Số lƣợng biệt dƣợc và tỷ lệ tồn kho trung bình trong hàng tồn tại
nhà thuốc Bảo Trân năm 2017 .................................................... 38
Tỷ lệ thuốc biệt dƣợc gốc, generic, dƣợc liệu và các nhóm khác ... 42
Cơ cấu các nhóm thuốc kê đơn; không kê đơn; dụng cụ y tế, mỹ
phẩm; thực phẩm chức năng và hàng hóa khác trong năm 2017 ... 43
Tỷ lệ thuốc đơn thành phần, đa thành phần và nhóm khác ........ 44
Tỷ lệ thuốc đƣờng uống, dùng ngoài và các dạng dùng khác .... 44
Tỷ lệ thuốc sản xuất trong nƣớc và thuốc nhập khẩu ................. 45
Kết quả Cơ cấu các nhóm thuốc bán ra trong năm 2017 ............ 46
Kết quả các nhóm thuốc có tỷ suất lợi nhuận tốt........................ 48

Kết quả các nhóm thuốc có tỷ suất lợi nhuận trung bình ........... 50
Kết quả các nhóm thuốc có tỷ suất lợi nhuận thấp ..................... 51


DANH MỤC HÌNH
Các tiêu chuẩn „„Thực hành tốt nhà thuốc – GPP‟‟......................... 9
Các nguyên tắc GPP của Việt Nam ................................................. 9
Tóm tắt nội dung nghiên cứu ......................................................... 25
Sơ đồ phƣơng pháp nghiên cứu mô tả hồi cứu .............................. 26
Doanh số bán hàng theo từng tháng của nhà thuốc Bảo Trân trong
năm 2017........................................................................................ 29
Hình 3.2. Doanh số bán hàng theo quý của nhà thuốc Bảo Trân trong năm
2017 ............................................................................................... 32
Hình 3.3. Số lƣợt khách hàng mua thuốc thông qua từng tháng của nhà thuốc
Bảo Trân trong năm 2017 .............................................................. 33
Hình 1.1.
Hình 1.2.
Hình 2.1.
Hình 2.2.
Hình 3.1.


ĐẶT VẤN ĐỀ
Sức khoẻ là vốn quý nhất của mỗi con ngƣời và của toàn xã hội; dịch vụ
y tế công là dịch vụ xã hội đặc biệt, không vì mục tiêu lợi nhuận; đầu tƣ cho y
tế là đầu tƣ phát triển, thể hiện bản chất tốt đẹp của xã hội. Bảo vệ, chăm sóc
và nâng cao sức khỏe nhân dân là bổn phận của mỗi ngƣời dân, mỗi gia đình
và cộng đồng. Sử dụng thuốc hợp lý an toàn hiệu quả là nhiệm vụ quan trọng
của ngành Y tế. Để đạt đƣợc mục tiêu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
trách nhiệm trực tiếp thuộc về 3 nhóm: ngƣời kê đơn, dƣợc sĩ và ngƣời sử

dụng thuốc. Chăm sóc sức khỏe nhân dân là nhiệm vụ cao cả của ngành y tế
nói chung và ngành dƣợc nói riêng. Trong đó phải nói đến hệ thống nhà thuốc
đã có những đóng góp đáng kể vì đây là kênh đƣa thuốc đến tay ngƣời sử
dụng giúp cho ngƣời dân thuận tiện hơn đối với nhu cầu về dùng thuốc.
Tâm lý con ngƣời nói chung luôn thích sự tiện lợi. Đặc thù kinh doanh ở
Việt Nam nói chung cũng nhƣ ở Thành phố Hồ Chí Minh đã phát triển các
ngành nghề kinh doanh mà thuận tiện nhất cho ngƣời dân có thể mua. Kinh
doanh dƣợc phẩm cũng không ngoại lệ. Chính vì thế nhà thuốc hiện nay mở
mới ngày càng nhiều, đặc biệt là trên ở các quận trong thành phố, khu vực
đông dân cƣ …
Để đảm bảo sự phát triển của nhà thuốc đƣợc tốt trong tình hình cạnh
tranh của nền kinh tế thị trƣờng ngày càng gay gắt mà vẫn mang tính nhân
văn của nghành nghề “Thầy thuốc nhƣ mẹ hiền “ buộc các dƣợc sĩ phải có
những nghiên cứu, vận dụng, sáng tạo, các chiến lƣợc kinh doanh, sắp xếp
điều chỉnh nhân lực cho phù hợp để nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình .
Nhà thuốc Bảo Trân đã đƣợc thành lập từ năm 2011 tại quận 12, thành
phố Hồ Chí Minh. Trải qua nhiều năm hoạt động, nhà thuốc Bảo Trân đã gây
dựng đƣợc uy tín cho mình. Trong quá trình hoạt động, nhà thuốc luôn có sự
đầu tƣ lại theo quy định mới của Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh nhằm nâng
1


cao hơn nữa chất lƣợng việc cung ứng thuốc cho nhu cầu của ngƣời dân. Tuy
nhiên bên cạnh những điểm làm tốt vẫn còn tồn tại những vấn đề cần cải
thiện, thay đổi, đồng thời cần xây dựng tính bền vững để phát triển lâu dài
trong bối cảnh ngành dƣợc bán lẻ có sự tham gia của các Tập đoàn lớn với hệ
thống chuỗi nhà thuốc.
Vì vậy việc nghiên cứu, đánh giá các hoạt động và hiệu quả kinh doanh
của nhà thuốc Bảo Trân là một việc làm cần thiết, qua đó xác định những yếu
tố tạo ra sự tin tƣởng của khách hàng và có góc nhìn cụ thể, hiệu quả trong

đầu tƣ kinh doanh của từng nhóm hàng. Từ đó chỉ ra những điều cần cải thiện
về dịch vụ bán hàng và hoạt động kinh doanh cho nhà thuốc nhằm nâng cao
chất lƣợng chăm sóc sức khỏe ngƣời dân trên địa bàn.
Xuất phát từ những vấn đề đã nêu trên, cùng với nhu cầu tìm hiểu, nhận
thức rõ thực trạng kinh doanh của nhà thuốc Bảo Trân, góp phần nâng cao
chất lƣợng hoạt động nhà thuốc, đề tài: “Phân tích hoạt động kinh doanh
của nhà thuốc Bảo Trân tại quận 12, thành phố Hồ Chí Minh trong năm
2017” đƣợc thực hiện nhằm mục tiêu:
1. Phân tích một số kết quả kinh doanh của nhà thuốc Bảo Trân năm 2017.
2. Phân tích cơ cấu danh mục thuốc đã bán ra của nhà thuốc năm 2017.
Từ đó xác định đƣợc xu hƣớng kinh doanh của nhà thuốc theo các tháng,
quý trong năm cũng nhƣ các nhóm mặt hàng có lợi nhuận tốt, nhóm hàng tiềm
năng để từ đó có điều chỉnh đầu tƣ phù hợp trong hoạt động kinh doanh cho
nhà thuốc.

2


Chƣơng 1
TỔNG QUAN
1.1 Hoạt động chăm sóc sức khỏe nhân dân ở Việt Nam
1.1.1 Vai trò của ngành Dược trong chăm sóc sức khỏe nhân dân
Dƣợc học là môn khoa học nghiên cứu về thuốc trên 2 lĩnh vực chính gồm
quá trình nghiên cứu mối liên quan giữa thuốc và cơ thể, cách vận dụng thuốc
trong điều trị bệnh. Dƣợc học đƣợc phân thành nhiều lĩnh vực nhƣ nghiên cứu,
sản xuất, lƣu thông phân phối, đảm bảo chất lƣợng, quản lý dƣợc, hƣớng dẫn
sử dụng thuốc cho mọi ngƣời. Đây là ngành học dựa trên nhiều ngành khoa học
khác nhau, nhƣng chủ yếu và cơ bản nhất là hóa học và sinh học.
Phạm vi hành nghề dƣợc bao gồm vai trò truyền thống nhƣ bào chế và
phân phát thuốc, và nó cũng bao gồm các dịch vụ hiện đại hơn liên quan đến

chăm sóc sức khỏe, bao gồm cả các dịch vụ lâm sàng, xem xét các loại thuốc
an toàn và hiệu quả, và cung cấp thông tin thuốc. Dƣợc sĩ là chuyên gia điều
trị bằng thuốc và các chuyên gia sức khỏe ban đầu tối ƣu hóa thuốc sử dụng
để cung cấp cho bệnh nhân với những kết quả tích cực.
Ngành Dƣợc đang trở thành một trong những ngành ảnh hƣởng trực tiếp
đến sức khỏe của ngƣời bệnh, liên quan đến các loại thuốc từ khâu sản xuất,
kiểm định, phân phối cho đến tay ngƣời bệnh. Từ xa xƣa đến thời kỳ hiện đại
nhƣ ngày hôm nay, ngành Dƣợc đứng một vị trí nhất định có vị thế không thể
thay đổi trong cuộc sống và có liên hệ trực tiếp và mật thiết nhất đối với
ngành y (cụm từ Y-dƣợc thƣờng đƣợc đi liền với nhau). Đặc biệt trong cuộc
sống hiện nay nhu cầu chăm sóc sức khỏe con ngƣời càng cao dẫn đến đòi hỏi
nguồn nhân lực trong ngành ngày càng cao. Trong khi đó để có thể tìm ra
đƣợc bài thuốc dân gian hiệu quả, một loại thuốc có thể chữa đƣợc bệnh có
thể dài hơn cả cuộc đời ngƣời Dƣợc sĩ, trong khi đó đây còn là công việc liên

3


quan trực tiếp đến sức khỏe và tính mạng của con ngƣời nên mỗi ngƣời cần
hiểu rằng công việc mình làm sẽ khó khăn nhƣng là công việc vinh quang.
Ngƣời hành nghề trong ngành dƣợc đƣợc gọi là dƣợc sĩ. Dƣợc sĩ ở đâu,
trong thời điểm nào cũng đều giữ một vai trò quan trọng. Nghề Dƣợc gắn bó
trong từng miếng ăn, giấc ngủ của ngƣời dân. Đặc biệt, Việt Nam thuộc khí
hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến thất thƣờng, nhiều loại dịch bệnh
phát sinh, gây ảnh hƣởng đến sức khỏe của ngƣời dân, do vậy trọng trách của
những ngƣời Dƣợc sĩ lại càng quan trọng hơn bao giờ hết. Nghề nào cũng cần
nêu cao đạo đức nghề nghiệp. Dƣợc sĩ càng cần phải có cái tâm, đạo đức nghề
nghiệp trong việc hƣớng dẫn cho ngƣời bệnh sử dụng thuốc – một loại hàng
hóa đặc biệt. Đại danh y Lê Hữu Trác đã từng nói: “Đạo làm thuốc là một
nhân thuật chuyên bảo vệ sinh mạng con ngƣời, phải lo cái lo của ngƣời, vui

cái vui của ngƣời, chỉ lấy việc cứu sống mạng ngƣời làm nhiệm vụ của mình,
không nên cầu lợi kể công”. Ngƣời Dƣợc sĩ phải luôn luôn cố gắng trao dồi
trình độ chuyên môn, kiến thức; kiên trì, tỉ mỉ, nhẫn nại, cố gắng phấn đấu để
trở thành “Dƣợc sĩ của nhân dân”. Từ xƣa đến này, việc sử dụng thuốc trong
phòng bệnh, chữa bệnh và tăng cƣờng sức khỏe đã trở thành một nhu cầu tất
yếu quan trọng đối với đời sống nhân dân. Trên đà phát triển của ngành dƣợc,
nhiều loại thuốc mới đã đƣợc nghiên cứu và triển khai, nhiều loại dịch bệnh,
bệnh nan y đã dần đƣợc đƣợc khắc phục. Ngày nay thuốc đã trở thành một vũ
khí quan trọng không thể thiếu trong cuộc đấu tranh của con ngƣời nhằm
phòng chống bệnh tật, tăng cƣờng sức khỏe và kèo dài tuổi thọ. Nghiên cứu,
sản xuất các loại thuốc mới đã trở thành một lĩnh vực đặc biệt, áp dụng các
biện pháp khoa học kỹ thuật tiên tiến mới nhất nhằm mục đích tìm ra các liệu
pháp chống lại sự phát triển của bệnh tật có xu hƣớng ngày càng phức tạp và
nguy hiểm. Đặc biệt trong những năm gần đây vai trò của thuốc trong chăm
sóc và bảo vệ sức khỏe đã đƣợc các nhà hoạch định chính sách y tế quan tâm,
cộng đồng nhân dân chú ý. Bên cạnh đó, vấn đề đảm bảo thuốc chăm sóc bảo
4


vệ sức khỏe của nhân dân là chiến lƣợc của quốc gia. Nhằm đảm bảo nguồn
thuốc cho nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh, phát triển ngành dƣợc, Thủ tƣớng
Chính phủ đã ra Quyết định số 68/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2014 về
việc „„Phê duyệt Chiến lƣợc Quốc gia phát triển ngành dƣợc Việt Nam giai
đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030‟‟. Trong đó, dƣợc sĩ đóng vai
trò quan trọng trong công tác quản lý thuốc tại các công ty, xí nghiệp dƣợc
phẩm hoặc nhà thuốc tƣ nhân của riêng mình.
1.1.2 Lịch sử phát triển của nhà thuốc tại Việt Nam
Cơ sở dƣợc (theo nghĩa đầu tiên) là thực hành đƣợc gọi là một hiệu
thuốc hay tiệm thuốc hoặc nhà thuốc hay đơn giản là cửa hàng thuốc. Tại Hoa
Kỳ và Canada, các cửa hàng thuốc thƣờng đƣợc bán không chỉ thuốc mà còn

các thứ tạp phẩm khác nhƣ bánh kẹo, mỹ phẩm, và các tạp chí, cũng nhƣ đồ
giải khát giống nhƣ các cửa hàng tạp hóa.
Ở Việt Nam, nhà thuốc đầu tiên có tên là Pharmacy principal Sonirene
đƣợc mở vào đầu năm 1865 tại Sài Gòn (nay là thành phố Hồ Chí Minh) bởi
ngƣời Pháp. Vào thời điểm đó, Việt Nam là một thuộc địa của Pháp và tất cả
các nhà thuốc đều do thực dân Pháp điều hành .
Việt Nam trải qua một thời gian dài chiến tranh đồng thời nền kinh tế
khó khăn và lạc hậu đã dẫn đến những hạn chế trong hệ thống chăm sóc sức
khỏe. Một trong những hạn chế đó là dịch vụ nhà thuốc cộng đồng không phát
triển trong thời gian đó.
Trong những năm 1980, nhà nƣớc đóng một vai trò quan trọng trong hệ
thống chăm sóc sức khỏe tại Việt Nam. Đặc biệt, các nhà thuốc của nhà nƣớc
là nguồn cung cấp thuốc chính, hoạt động theo cơ chế điều phối thuốc trong
hệ thống công ty dƣợc từ trung ƣơng đến công ty địa phƣơng và nhà thuốc,
quầy thuốc lẻ trực thuộc công ty dƣợc địa phƣơng.
Sau những năm 90 hệ thống xã hội chủ nghĩa có nhiều biến đổi đã tác
động lên nền kinh tế cũng nhƣ cơ chế chuyển mình cho phù hợp với nhu
5


cầu của thời đại. Kinh tế y tế tại Việt Nam chuyển đổi nhanh chóng từ một
hệ thống mà vốn và điều hành hoàn toàn bởi nhà nƣớc chuyển dịch sang
kinh tế tƣ nhân đã đầu tƣ nhiều hơn vào việc chăm sóc y tế.
Dƣới sự thay đổi về cơ chế quản lý mở ra nhiều cơ hội cho sự phát triển đa
thành phần hoạt động kinh doanh về dƣợc nhằm đáp ứng dịch vụ cung ứng
thuốc ngày càng tốt hơn. Kết quả là, bên cạnh các nhà thuốc công đƣợc quản lý
bởi các doanh nghiệp nhà nƣớc, đã có một số lƣợng đáng kể nhà thuốc tƣ nhân
đƣợc mở ra. Nhà thuốc tƣ nhân đóng một vai trò quan trọng trong hệ thống chăm
sóc sức khỏe tại Việt Nam và chính phủ đang nỗ lực chỉ đạo các khu vực tƣ nhân
theo hƣớng đóng góp nhiều nhất cho sự cải thiện sức khỏe của cộng đồng.

Nhằm nâng cao chất lƣợng cho hệ thống nhà thuốc, Bộ Y tế đã đƣa ra
tiêu chuẩn nhà thuốc GPP. Về cơ bản các nhà thuốc đã đạt GPP theo đúng lộ
trình quy định tại thông tƣ số 46/2010/TT-BYT của Bộ Y tế [1]. Tỷ lệ các nhà
thuốc đạt GPP tính đến năm 2014 đã đạt 100% ngoài ra, đã có khoảng 150
nhà máy dƣợc đạt chuần WHO-GMP tại Việt Nam vào năm 2015. Với nền
tảng đó, mục tiêu ngành dƣợc đặt ra là đến năm 2020, đảm bảo 100% nhu cầu
thuốc cho chăm sóc sức khỏe nhân dân.
1.1.3 Vai trò của nhà thuốc cộng đồng tại Việt Nam
Ở Việt Nam, cũng nhƣ nhiều nƣớc đang phát triển, các nhà thuốc
thƣờng là nơi lựa chọn đầu tiên của ngƣời dân để tìm kiếm dịch vụ y tế cho
những vấn đề sức khỏe thông thƣờng. Các nhà thuốc này đóng một vai trò
quan trọng trong việc cung ứng các loại thuốc cũng nhƣ đƣa ra lời khuyên và
tƣ vấn về vấn đề sức khỏe. Tìm hiểu vai trò của nhân viên nhà thuốc và các
dịch vụ nhà thuốc cho thấy đôi khi các nhân viên nhà thuốc có thể đóng một
vai trò kép nhƣ cả bác sĩ và dƣợc sĩ trong thực hành hàng ngày của họ ở nhà
thuốc. Điều này có nghĩa là họ vừa có thể kê đơn thuốc cho khách hàng nhƣ là
một bác sĩ đồng thời vừa cung ứng các loại thuốc nhƣ một dƣợc sĩ.

6


Dƣợc sĩ có thể tham gia vào các giai đoạn khác nhau của việc bán thuốc
hoặc tƣ vấn thuốc. Tuy nhiên, dƣợc sĩ vẫn chịu trách nhiệm về mặt pháp lý
đối với từng loại thuốc đƣợc phân phối và cung ứng. Dƣợc sĩ đƣợc hỗ trợ bởi
nhân viên bán hàng (dƣợc sĩ cao đẳng hay trung học). Hoạt động của nhân
viên bán hàng bao gồm việc bán thuốc không kê đơn cũng nhƣ tƣ vấn cho
bệnh nhân về bệnh sử dụng thuốc và lối sống lành mạnh nhằm nâng cao thể
trạng và sức khỏe. Họ cũng có thể đƣợc tham gia vào việc tiếp nhận đơn thuốc
và hỗ trợ cung ứng thuốc theo đơn.
1.1.4 Hành nghề dược tư nhân ở Việt Nam

Quá trình hình thành và phát triển
Hoạt động của HNDTN có nhiều sự thăng trầm qua việc thực hiện các
chính sách lớn của Đảng và Nhà nƣớc trong các thời kỳ lịch sử. Theo tài liệu
lịch sử thì NTTN hay hiệu bào chế thuốc tây có tại Hà Nội vào năm 1886 do
một dƣợc sĩ ngƣời Pháp-Ông Julien Blanc làm chủ.
Đến năm 1986, Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Nghị định 66 cho phép
tƣ nhân đƣợc phép tham gia kinh doanh thuốc tân dƣợc. Sau đó, Bộ Y tế ban
hành những văn bản hƣớng dẫn những điều cơ bản cho phép tƣ nhân tham gia
vào việc kinh doanh thuốc chữa bệnh cho ngƣời. Năm 1993 Nhà nƣớc đã
chính thức hoá việc này bằng Pháp lệnh “Hành nghề y dược tư nhân” [13].
1.1.5 Vị trí, vai trò của hành nghề dược tư nhân
Hệ thống phân phối thuốc tƣ nhân đã góp phần tích cực vào việc cung
ứng thuốc phòng và chữa bệnh, thuận tiện cho ngƣời bệnh trong việc mua
thuốc, chấm dứt tình trạng khan hiếm thuốc trƣớc đây [6]. Hiện nay số lƣợng,
chủng loại thuốc ngày càng đa dạng, phong phú, không chỉ có thuốc mà còn
có các sản phẩm thực phẩm chức năng, dƣợc mỹ phẩm…giúp cho ngƣời thầy
thuốc có nhiều lựa chọn thuốc phù hợp cho ngƣời bệnh , ngƣời dân cũng có
thể mua thuốc để tự điều trị cho mình [6]. Hay thậm chí những y cụ, vật tƣ
tiêu hao nhƣ máy đo huyết áp, tiểu đƣờng, máy thở oxy… ngày xƣa phải vào
7


những cửa hàng chuyên bán dụng cụ y tế mới có, nhƣng giờ thì dễ dàng mua
ở các nhà thuốc.
Bên cạnh việc Chính phủ đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng, giúp việc phân
phối các hàng hóa dễ dàng hơn, nhanh chóng hơn thì việc ngƣời tiêu dùng có
dân trí ngày càng càng cao, họ càng quan tâm sức khỏe hơn, chi tiêu cho
chăm sóc sức khỏe sẽ tăng lên. Ngƣời dân bắt đầu hiểu rõ về các bệnh và tình
trạng sức khỏe của mình, họ có thể mua những loại thuốc cơ bản để phòng và
điều trị thay vì đến bệnh viện, phòng khám. Dần dần, quan niệm của ngƣời

tiêu dùng thay đổi. Đặc biệt những ngƣời trẻ tại các thành phố lớn vốn dễ
thích ứng với cái mới, họ thích mua thuốc tại các nhà thuốc, vì tính thuận tiện
cao kèm theo sự tƣơng tác với dƣợc sỹ khiến họ có cảm giác đƣợc quan tâm
chăm sóc kỹ lƣỡng.
1.1.6 Nhà thuốc GPP
Các cơ sở bán lẻ thuốc cần thực hiện theo lộ trình nguyên tắc thực hành
tốt nhà thuốc (GPP); đảm bảo tƣ vấn, hƣớng dẫn nhân dân sử dụng thuốc hợp
lý, an toàn, hiệu quả là mục tiêu cơ bản của chính sách Quốc gia về thuốc của
Việt Nam. Mọi nguồn thuốc sản xuất trong nƣớc hoặc nhập khẩu, đến đƣợc
tay ngƣời tiêu dùng hầu hết đều trực tiếp thông qua hoạt động của các cơ sở
bán lẻ thuốc (nhà thuốc, quầy thuốc, đại lý thuốc).
„„Thực hành tốt nhà thuốc‟‟ (Good Pharmacy Practice, viết tắt: GPP)
là văn bản đƣa ra các nguyên tắc, tiêu chuẩn cơ bản trong thực hành nghề
nghiệp tại nhà thuốc của dƣợc sỹ và nhân sự dƣợc trên cơ sở tự nguyện tuân
thủ các tiêu chuẩn đạo đức và chuyên môn ở mức cao hơn những yêu cầu
pháp lý tối thiểu [2].
“Thực hành tốt nhà thuốc – GPP‟‟ gồm 03 tiêu chuẩn sau đƣợc trình
bày nhƣ hình 1.1.

8


Nhân sự

Cơ sở vật chất và trang thiết bị

Hoạt động chuyên môn

Hình 1.1. Các tiêu chuẩn „„Thực hành tốt nhà thuốc – GPP‟‟


Các nguyên tắc GPP

Đặt lợi ích

Cung cấp thuốc

Tham gia vào

Góp phần

của ngƣời

đảm bảo chất lƣợng

hoạt động tự

đẩy mạnh

bệnh và

kèm theo thông tin

điều trị, bao

việc kê đơn

sức khỏe

về thuốc, tƣ vấn


gồm cung cấp

phù hợp,

của cộng

thích hợp, cho

thuốc và tƣ vấn

kinh tế và

đồng lên

ngƣời sử dụng và

thuốc, tự điều

việc sử dụng

trên hết

theo dõi việc sử

trị triệu chứng

thuốc an

dụng thuốc của họ


của các bệnh

toàn, hợp lý,

đơn giản

hiệu quả

Hình 1.2. Các nguyên tắc GPP của Việt Nam [2]
Với các nguyên tắc đặt lợi ích ngƣời bệnh lên hàng đầu, lựa chọn thuốc
tốt, đào tạo nhân viên, đào tạo lại liên tục giúp cập nhật kiến thức chuyên
môn, các văn bản quy phạm pháp luật để từng bƣớc nâng cao chất lƣợng dịch
vụ, tạo ra sự khác biệt của nhà thuốc GPP.
Thực hiện tốt các quy trình S.O.P nhà thuốc: bán thuốc theo đơn; bán
thuốc không kê đơn; mua thuốc và kiểm soát chất lƣợng thuốc; bảo quản và
theo dõi chất lƣợng thuốc; giải quyết đối với thuốc bị khiếu nại hoặc thu hồi;
9


sắp xếp và trình bày thuốc; kiểm soát nhiệt độ và độ ẩm, vệ sinh nhà thuốc;
nhằm nâng cao chất lƣợng dịch vụ và phát triển kinh doanh.
1.1.7 Kỹ năng bán thuốc
Trong thực hành nhà thuốc, giao tiếp không những thể hiện văn hoá, đạo
đức y tế mà còn là điều kiện không thể thiếu trong việc tiếp cận với ngƣời
bệnh đến mua thuốc. Giao tiếp tốt giúp cho việc bán thuốc đạt mục tiêu sử
dụng thuốc “An toàn, hợp lý, có hiệu quả và kinh tế nhất” đồng thời giúp cho
nhà thuốc có thể thu hút đƣợc nhiều khách hàng cũng nhƣ góp phần tăng
doanh thu cho nhà thuốc. Theo tiêu chuẩn của một nhà thuốc thực hành tốt,
dƣợc sĩ bán thuốc cho khách hàng cần phải thực hiện đầy đủ các bƣớc: Q – A
- T, trong đó:

Q: Questions: Những câu hỏi mà dƣợc sĩ đã hỏi khách hàng.
A: Advices: Những lời khuyên mà dƣợc sĩ đƣa ra cho khách hàng.
T: Treatment: Thuốc mà dƣợc sỹ đã bán cho khách hàng.
Ngƣời dƣợc sỹ kiến thức càng sâu thì QAT càng phong phú, chất lƣợng
phục vụ càng tốt, uy tín với khách hàng càng cao.
Theo hƣớng dẫn của một nghiên cứu ở Ghana, quá trình tƣ vấn cho
khách hàng gồm 6 bƣớc, viết tắt là GATHER.
G: Greeting: Cách đón tiếp khách hàng.
A: Asking: Hỏi bệnh nhân.
T: Telling: Nói về các tác dụng phụ có thể có của thuốc.
H: Help: Giúp khách hàng lựa chọn thuốc phù hợp.
E: Explaining: Hƣớng dẫn cách sử dụng thuốc.
R: Return: Kế hoạch cho những lần gặp sau.
Thuốc là hàng hoá đặc biệt đóng vai trò quan trọng đối với sức khoẻ và
tính mạng của ngƣời dùng. Vì vậy, dƣợc sĩ bán thuốc phải thƣờng xuyên thận
trọng và đặt sức khoẻ, tính mạng của ngƣời bệnh ƣu tiên hàng đầu.

10


Dƣợc sĩ và nhân viên bán thuốc nên chú ý lắng nghe khách hàng, quan
tâm, chia sẻ và tận tình tƣ vấn về sức khoẻ và sử dụng thuốc cho ngƣời bệnh.
Điều này sẽ làm cho ngƣời bệnh an tâm rằng việc điều trị sẽ có hiệu quả.
1.1.8 Những thuận lợi và khó khăn đối với nhà thuốc GPP
 Thuận lợi của nhà thuốc GPP
Xã hội ngày càng phát triển, cùng với sự phát triển vƣợt trội về các hình
thức truyền thông, ngƣời tiêu dùng đƣợc tiếp cận thông tin về thuốc, ngƣời
tiêu dùng quan tâm chăm sóc sức khỏe của mình nhiều hơn. Nhà thuốc GPP
với cơ sở đƣợc tiêu chuẩn hóa và tiêu chí cao nhất (đối với bán lẻ thuốc)
chính là nơi cung ứng thuốc tin cậy đáp ứng các yêu cầu của ngƣời tiêu dùng .

Bên cạnh đó việc tham gia vào chƣơng trình bình ổn giá thuốc nhƣ hiện nay
tại TPHCM, nhà thuốc sẽ đƣợc treo băng rôn chứng nhận do chƣơng trình tài
trợ, đồng thời cũng là cách để nhà thuốc chứng minh chất lƣợng thuốc mình
cung cấp cũng nhƣ giá cả hợp lý nhất. Vì thế hầu hết ngƣời tiêu dùng luôn có
xu hƣớng chọn cơ sở tin cậy để sử dụng dịch vụ.
 Khó khăn
Nhà thuốc GPP đã có tiêu chuẩn hóa chung. Chính vì vậy đầu tƣ vào nhà
thuốc GPP sẽ gặp những khó khăn:
Khó khăn về nguồn nhân lực dược sĩ: một khủng hoảng nhỏ tại nhà
thuốc là việc mỗi khi một nhân viên bán hàng giỏi nghỉ việc đều làm xáo trộn
ít nhiều hoạt động tại nhà thuốc. Biểu hiện của việc này (doanh thu lợi nhuận
ngày tụt giảm ngay), vì tâm lý khách hàng đã mua thuốc quen của nhân viên
và có tin tƣởng, khách quen của nhân viên bán hàng đó sẽ cảm thấy không
thoải mái khi không còn nhân viên đó phục vụ và ít tin tƣởng vào nhân viên
mới, vì vậy chủ nhà thuốc phải kiêm nhiệm thêm một phần việc mà nhân viên
này bỏ lại. Đây đƣợc coi là khó khăn lớn cho sự hoạt động ổn định và phát
triển tại nhà thuốc.
11


Khó khăn về cạnh tranh: mỗi khi thêm một nhà thuốc mới mở, đặc biệt
mở trong phạm vi rất gần nhà thuốc của mình đang hoạt động, các chủ nhà
thuốc đều cảm thấy lo lắng và thêm áp lực cạnh tranh vì phải chia sẻ thị phần.
Nhà thuốc mới sẽ khơi mào một cuộc cạnh tranh về giá để giành thị phần.
Khách hàng sẽ có sự so sánh về giá giữa các nhà thuốc, thông qua một số loại
thuốc quen thuộc (sử dụng thƣờng xuyên) hoặc dựa trên số tiền thuốc cho
cùng một triệu chứng bệnh. Để tồn tại và có cơ hội phát triển tiếp, nhà thuốc
buộc phải tham gia vào cuộc cạnh tranh khốc liệt này. Chiến lƣợc cạnh tranh
phù hợp nhất là chiến lƣợc nâng cao chất lƣợng phục vụ và không ngừng đa
dạng hóa sản phẩm. Đặc biệt là giá để tạo ra nhiều giá trị cho khách hàng.

Khó khăn về năng lực quản trị: vấn đề về công việc quản trị tại hầu hết
các nhà thuốc thƣờng bị xem nhẹ. Thách thức về quản trị chỉ thật sự đặt ra khi
nhà thuốc đã đạt đến giới hạn về thị trƣờng và nhà thuốc mong muốn vƣợt
qua giới hạn này. Lúc này xuất hiện những câu hỏi: làm thế nào quản lý đƣợc
nhiều nhà thuốc cùng một lúc, làm thế nào tối ƣu hóa hoạt động kinh doanh
tại nhà Thuốc.
Khó khăn về kỹ năng giao tiếp bán hàng: khi so sánh giữa các nhà thuốc
mà khách hàng thƣờng mua thì thái độ phục vụ của nhân viên bán thuốc là
yếu tố đƣợc quan tâm. Vì hầu hết khách hàng đều muốn nhận đƣợc sự quan
tâm, hƣớng dẫn nhiệt tình từ nhân viên bán thuốc. Khách hàng khẳng định là
họ có thể đi xa hơn hoặc trả tiền cao hơn một chút để nhận đƣợc sự phục vụ
tốt hơn. Khách hàng thƣờng thích mua thuốc từ các nhân viên bán thuốc mà
họ quen hoặc mua trực tiếp từ chủ nhà thuốc vì có cảm giác tin tƣởng. Nhân
viên bán thuốc đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và phát triển
khách hàng thân thiết, do đó nhân viên bán thuốc cần xây dựng đƣợc thiện
cảm, mối quan hệ thân thiết, lòng tin nơi khách hàng.
Khó khăn về tài chính: đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn GPP hiện nay
cũng chiếm một khoản tài chính không nhỏ.
12


1.2 Phân tích hiệu quả kinh doanh
1.2.1 Hoạt động kinh doanh
Phân tích hiệu quả kinh doanh là quá trình nghiên cứu để đánh giá toàn
bộ quá trình hoạt động kinh doanh tại cơ sở, nhằm làm rõ hiệu quả hoạt động
kinh doanh tại cơ sở và các nguồn tiềm năng cần khai thác từ đó đề ra các
phƣơng án và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Hoạt động kinh doanh là hoạt động tạo ra doanh thu và lợi nhuận chủ yếu
cho cơ sở kinh doanh. Với mục đích mang lại lợi nhuận cho nhà đầu tƣ [10].
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng

các nguồn lực có sẵn của ngƣời đầu tƣ đề đạt đƣợc kết quả cao nhất trong
kinh doanh với mức chi phí thấp nhất.
Hiệu quả kinh doanh đƣợc thể hiên qua mức độ sử dụng vốn kinh doanh,
cơ sở vật chất, lao động và các yếu tố khác ảnh hƣởng đến hoạt động kinh
doanh nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng với chi phí nhỏ nhất, thu lợi nhuận
tối đa, góp phần vào sự phát triển hoạt động kinh doanh thông qua dịch vụ
cung ứng thuốc chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
1.2.2 Những yêu cầu trong phân tích hiệu quả kinh doanh
Phân tích hiệu quả kinh doanh mang ý nghĩa thiết thực cho nhà đầu tƣ
nhằm phản ánh thực trạng của đầu tƣ, những điểm đã làm tốt và những điểm
chƣa làm tốt trên cơ sở đó giúp nhà đầu tƣ đƣa ra cái nhìn thực tế và những
giải pháp kịp thời để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Để làm đƣợc điều này
nhà đầu tƣ cần phải có những yêu cầu sau [8].
Tính chính xác: Để đảm bảo chính xác thông tin để phục vụ cho công
tác phân tích số liệu phụ thuộc vào:
 Phƣơng pháp phân tích số liệu.
 Nguồn số liệu đƣợc cung cấp.
 Chỉ tiêu dùng để phân tích.
 Kỹ năng, kinh nghiệm của ngƣời phân tích.
13


Tính đầy đủ thông tin: Nội dung đƣa ra phân tích phụ thuộc nguồn tài
liệu cung cấp có đầy đủ thông tin, đa chiều đảm bảo tính khách quan của số
liệu và tính cần thiết của thông tin. Có nhƣ vậy mới có thể đánh giá và phân
tích đối tƣợng cần nghiên cứu.
Tính khách quan: Là yếu tố rất quan trọng trong công tác nhận và
phân tích thông tin đa chiều nhằm có cái nhìn đúng bản chất của sự việc.
Tính kịp thời: sau mỗi chu kỳ kinh doanh cần phải kịp thời tổ chức
đánh giá lại tình hình hoạt động kinh doanh, phân tích những điểm mạnh,

điểm còn tồn tại trong hoạt động kinh doanh, từ đó đƣa ra phƣơng hƣớng
khắc phục kinh doanh.
Những yêu cầu trong phân tích hiệu quả kinh doanh trên nhằm giúp nhà
đầu tƣ tìm ra những giải pháp kịp thời trong kinh doanh nhằm đạt đƣợc những
kết quả cao hơn trong tƣơng lai. Đồng thời quá trình kiểm tra, đánh giá là cơ sở
để định hƣớng nghiên cứu sâu hơn, cao hơn các bƣớc tiếp theo nhằm làm rõ
các vấn đề mà nhà đầu tƣ quan tâm cũng nhƣ đạt đƣợc các mục tiêu tiếp theo.
1.2.3 Các tiêu chí đánh giá hoạt động kinh doanh
Đảm bảo cung ứng các sản phẩm đầy đủ, kịp thời theo nhu cầu khách
hàng về số lƣợng, chất lƣợng, giá, thái độ phục vụ nhằm mang lại sự hài lòng
của khách hàng khi sử dụng dịch vụ.
Trong thực tế, để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh tại cơ sở nhà
quản lý cần tính toán rất nhiều chỉ tiêu, một số chỉ tiêu cơ bản:
- Doanh số mua hàng và doanh số bán hàng:
Doanh số mua: thể hiện năng lực luân chuyển hàng hóa của cơ sở.
Nghiên cứu cơ cấu nhóm sản phẩm mua, xác định đƣợc nhóm sản phẩm mang
lại nhiều lợi nhuận và thể hiện tầm nhìn của ngƣời quản lý kinh doanh.
Doanh số bán: mang ý nghĩa quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của
cơ sở. Xem xét doanh số bán các nhóm sản phẩm để đánh giá hoạt động kinh
doanh, từ đó đƣa ra những chiến lƣợc, giải pháp để đảm bảo lợi nhuận và tăng
doanh số bán.
14


- Hiệu quả sử dụng vốn
Để đạt đƣợc lợi nhuận cao, trong hoạt động kinh doanh cơ sở cần phải
nâng cao việc quản lý và sử dụng vốn. Đánh giá tình hình tồn đọng vốn ở các
nhóm sản phẩm kinh doanh chậm, các nhóm sản phẩm vốn mua hàng thấp
nhƣng mang lại lợi nhuận cao và xoay vòng vốn nhanh.
- Chi phí

Chi phí là những khoản tiền bỏ ra để phục vụ cho hoạt động kinh doanh
tại cơ sở, chi phí bao gồm:
Giá vốn hàng bán: là chi phí mà cơ sở kinh doanh bỏ ra để mua hàng.
Chi phí bán hàng: tiền lƣơng và các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên.
Chi phí hoạt động tại cơ sở: là các khoản chi phí liên quan đến hoạt động
kinh doanh nhƣ tiền thuê mặt bằng, thuế khoán, thuế môn bài, điện, nƣớc….
- Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
Kinh doanh là hoạt động tìm kiếm lợi nhuận. Lợi nhuận và tỷ suất lợi
nhuận là mục tiêu hàng đầu của cơ sở kinh doanh.
Lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và chi phí
mà cơ sở kinh doanh đã bỏ ra. Lợi nhuận là nguồn tích lũy để cơ sở kinh
doanh mở rộng và phát triển kinh doanh.
Tỷ suất lợi nhuận là quan hệ giữa số lợi nhuận đạt đƣợc với số vốn sử
dụng bình quân trong kỳ. Một số chỉ tiêu dùng để đánh giá tình hình lợi nhuận
trong hoạt động kinh doanh: tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS),…. Tỷ
suất lợi nhuận càng lớn thì chứng tỏ khả năng sinh lời của vốn lớn, hiệu quả
kinh doanh càng cao và ngƣợc lại.
1.3 Quy trình bán thuốc
Quy trình 5 đúng
Một vấn đề đặt ra đối với các nhà thuốc bán lẻ đảm bảo kỹ năng bán
hàng đồng thời thực hiện tốt quy chế dƣợc theo TT21/2013 –TTBYT [3]. Để
bán hàng đúng cho khách hàng là một vấn đề đặt ra đối với các nhà thuốc.
15


Thực hiện quy trình bán hàng đúng vẫn là chƣa đủ, để đảm bảo và nâng
cao chất lƣợng dịch vụ, ngƣời bán hàng cần tuân thủ quy trình 5 đúng:
- Đúng thuốc.
- Đúng ngƣời bệnh.
- Đúng liều.

- Đúng lúc.
- Đúng cách.
Nhà thuốc thực hiện tốt chƣơng trình 5 đúng sẽ mang lại rất nhiều lợi ích
của bệnh nhân khi sử dụng thuốc đặc biệt tính hiệu quả trong điều trị hay tính
an toàn trong điều trị thuốc.
1.4 Sơ lƣợc về Quận 12 và nhà thuốc Bảo Trân
1.4.1 Vài nét về Quận 12

Quận 12 là quận nội thành của Thành phố Hồ Chí Minh, nằm ở phía tây
Bắc của Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Quận đƣợc thành lập ngày 1
tháng 4 năm 1997, tổng diện tích đất tự nhiên 5.274,89 ha, dân số hiện nay
395.790 ngƣời (theo điều tra dân số tính đến 6/2009).
16


×