Tải bản đầy đủ (.docx) (265 trang)

Quản trị rủi ro tài chính của các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.64 MB, 265 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

PHAN TH

DƯ NG

QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG VIỆT NAM TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH
TẾ

HÀ NỘI – 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

PHAN TH

DƯ NG

QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH CỦA CÁC


DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG VIỆT NAM TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã ngành: 9340201

Người hướng dẫn khoa học:
Hướng dẫn 1: PGS TS NGU ỄN THỊ HÀ
Hướng dẫn 2: TS ĐỖ THỊ VÂN TRANG

HÀ NỘI – 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận án là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi. Các số liệu, tài liệu nêu trong luận án có nguồn gốc rõ ràng và được trích
dẫn đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận án do tôi tự tìm hiểu, phân
tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn. Các kết quả này
chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu của tác giả nào khác.
Hà Nội, ngày 07 tháng 02 năm 2020
TÁC GIẢ

Phan Thùy Dương


ii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN............................................................................................ i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.....................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, S

ĐỒ.................................................vi

MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
CHƯ NG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO

TÀI

CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP........................................................14
1.1. RỦI RO TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP.......................................... 14
1.1.1. Khái niệm rủi ro tài chính................................................................................ 14
1.1.2. Các loại rủi ro tài chính chủ yếu...................................................................... 20
1.1.3. Tác động của rủi ro tài chính đối với doanh nghiệp......................................... 22
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP.............................26
1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết quản trị rủi ro tài chính trong doanh........................26
1.2.2. Nội dung quản trị rủi ro tài chính.................................................................... 30
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH CỦA
DOANH NGHIỆP................................................................................................... 52
1.3.1. Các nhân tố chủ quan...................................................................................... 52
1.3.2. Các nhân tố khách quan................................................................................... 59
1.4. KINH NGHIỆM QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO DOANH NGHIỆP XÂY
DỰNG VIỆT NAM................................................................................................. 63
1.4.1. Kinh nghiêm quản trị rủi ro tài chính của các doanh nghiệp trên thế giới.........63
1.4.2. Bài học kinh nghiệm đối với các doanh nghiệp xây dựng ở Việt Nam.............68
TÓM TẮT CHƯ NG 1...............................................................................70
CHƯ NG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH CỦA

CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI................................................................................ 71
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG VIỆT NAM TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI.......................................................................... 71


ii

2.1.1. Tổng quan về các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội
71
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội của TP Hà Nội ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tài chính của
các DNXD trên địa bàn TP Hà Nội........................................................................... 73
2.1.3. Khái quát tình hình tài chính..................................................................................... 76
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DNXD TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI.......................................................................... 99
2.2.1. Thực trạng nhận diện rủi ro tài chính............................................................... 99
2.2.2. Thực trạng đo lường rủi ro tài chính.............................................................. 109
2.2.3. Thực trạng kiểm soát rủi ro tài chính............................................................. 115
2.2.4. Thực trạng tài trợ rủi ro tài chính................................................................... 122
2.3. MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÀI CHÍNH TỚI KHẢ
NĂNG SINH LỜI CỦA CÁC DNXD VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HÀ NỘI................................................................................................................. 125
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 125
2.3.2. Các biến trong mô hình................................................................................. 126
2.3.3. Các giả thuyết và mô hình nghiên cứu........................................................... 129
2.3.4. Kết quả nghiên cứu....................................................................................... 129
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

137


2.4.1. Những kết quả đạt được trong quản trị rủi ro tài chính của các doanh nghiệp xây
dựng trên địa bàn TP Hà Nội.................................................................................. 137
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong quản trị rủi ro tài chính các
doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội........................................... 139
TÓM TẮT CHƯ NG 2.............................................................................143
CHƯ NG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI
CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG VIỆT NAM TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI............................................................144
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH XÂY DỰNG VIỆT NAM TRONG


ii

NHỮNG NĂM TỚI.............................................................................................. 144
3.1.1. Bối cảnh kinh tế vĩ mô và một vài dự báo giai đoạn 2020-2025..............................144
3.1.2. Định hướng phát triển ngành xây dựng Việt Nam................................................... 150
3.1.3. Quan điểm cần quán triệt trong việc đề xuất các giải pháp tăng cường quản trị rủi ro
tài chính các DN XD Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội............................... 152
3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH CÁC DOANH
NGHIỆP XÂY DỰNG VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI.....153
3.2.1. Hoàn thiện nhận diện rủi ro tài chính...................................................................... 153
3.2.2. Hoàn thiện đo lường rủi ro tài chính....................................................................... 156
3.2.3. Hoàn thiện kiểm soát rủi ro tài chính...................................................................... 161
3.2.4. Giải pháp về tài trợ rủi ro tài chính......................................................................... 166
3.2.5. Giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro tài chính.............................................. 167
3.3. KIẾN NGHỊ................................................................................................... 175
3.3.1. Đối với Nhà nước.......................................................................................... 175
3.3.2. Đối với ngân hàng......................................................................................... 177
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ

CÔNG BỐ................................................................................................... 187
PHỤ LỤC.................................................................................................... 187


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT

DIỄN GIẢI

DN

Doanh nghiệp

RRTC

Rủi ro tài chính

QT RRTC

Quản trị rủi ro tài chính

DNXD

Doanh nghiệp xây dựng

TP

Thành phố

DFL


Mức độ tác động của đòn bẩy tài chính

EBIT

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế

NWC

Nguồn vốn lưu động thường xuyên

ROA

Tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản

ROE

Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu

I

Chi phí lãi vay

LNST

Lợi nhuận sau thuế

DTT

Doanh thu thuần


NN

Nhà nước

SHNN

Sở hữu nhà nước

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TSDH

Tài sản dài hạn

TTS

Tổng tài sản

BQ

Bình quân

KNTT

Khả năng thanh toán

VKD


Vốn kinh doanh

KSNB

Kiểm soát nội bộ

TTCK

Thị trường chứng khoán

TCTD

Tổ chức tín dụng

CTCP

Công ty cổ phần


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, S ĐỒ
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của các DNXD trên địa bàn TP Hà Nội.....................77
Bảng 2.2: DTT của các nhóm DN phân theo quy mô VKD...................................... 78
Bảng 2.3: EBIT của các nhóm DN phân theo quy mô VKD.....................................79
Bảng 2.4: LNST của các nhóm DN phân theo quy mô VKD.................................... 81
Bảng 2.5: DTT của các nhóm DN phân theo tỷ lệ SHNN......................................... 82
Bảng 2.6: EBIT của các nhóm DN phân theo tỷ lệ SHNN........................................83
Bảng 2.7: LNST của các nhóm DN phân theo tỷ lệ SHNN....................................... 84
Bảng 2.8: Tài sản của các DNXD trên địa bàn thành phố Hà Nội.............................86
Bảng 2.9: Tài sản của các DNXD phân theo quy mô VKD....................................... 86

Bảng 2.10: Tài sản của các DNXD phân theo tỷ lệ sở hữu Nhà nước........................88
Bảng 2.11: Hệ số nợ và tỷ trọng nợ ngắn hạn trong tổng số nợ phải trả của DNXD
trên địa bàn thành phố Hà Nội................................................................................. 89
Bảng 2.12: Hệ số nợ và tỷ trọng nợ ngắn hạn trong tổng số nợ phải trả của DNXD
phân theo quy mô VKD........................................................................................... 90
Bảng 2.13: Hệ số nợ và tỷ trọng nợ ngắn hạn trong tổng số nợ phải trả của DNXD
phân theo tỷ lệ sở hữu NN....................................................................................... 91
Bảng 2.14: Chỉ tiêu về khả năng thanh toán của các nhóm DNXD phân theo quy
mô VKD................................................................................................................. 92
Bảng 2.15: Chỉ tiêu về khả năng thanh toán của các nhóm DNXD phân theo tỷ lệ sở
hữu Nhà nước.......................................................................................................... 94
Bảng 2.16: Vòng quay VKD của nhóm DN phân theo quy mô VKD........................95
Bảng 2.17: Vòng quay VKD của nhóm DN phân theo tỷ lệ SHNN........................... 96
Bảng 2.18: ROA, ROE của nhóm DN phân theo quy mô VKD................................97
Bảng 2.19: ROA, ROE của nhóm DN phân theo tỷ lệ SHNN...................................98
Bảng 2.20: Kết quả khảo sát phương pháp nhận diện RRTC của các DNXD trên địa
bàn TP Hà Nội........................................................................................................ 99
Bảng 2.21: Kết quả khảo sát nhận diện rủi ro tín dụng thương mại của các DNXD
trên địa bàn TP Hà Nội.......................................................................................... 101


vii
Bảng 2.22: Kết quả khảo sát nhận diện rủi ro đòn bẩy tài chính của các DNXD trên
địa bàn TP Hà Nội................................................................................................. 103
Bảng 2.23. Thống kê các DNXD trên địa bàn TP Hà Nội trong mẫu chọn có hoạt
động giao dịch ngoại tệ.......................................................................................... 104
Bảng 2.24: Kết quả khảo sát nhận diện rủi ro thanh khoản của các DNXD trên địa
bàn TP Hà Nội...................................................................................................... 106
Bảng 2.25: Kết quả khảo sát đo lường rủi ro tài chính thông qua chỉ tiêu tài chính của
các DNXD trên địa bàn TP Hà Nội........................................................................ 110

Bảng 2.26: Kết quả khảo sát đo lường rủi ro tài chính thông qua phương pháp định
lượng của các DNXD trên địa bàn TP Hà Nội........................................................ 112
Bảng 2.27: Kết quả khảo sát biện pháp kiểm soát rủi ro tín dụng thương mại của
các DNXD trên địa bàn TP Hà Nội........................................................................ 115
Bảng 2.28: Kết quả khảo sát biện pháp kiểm soát rủi ro lãi suất và rủi ro đòn bẩy
tài chính của các DNXD trên địa bàn TP Hà Nội................................................... 118
Bảng 2.29: Kết quả khảo sát biện pháp kiểm soát rủi ro biến động giá của các
DNXD trên địa bàn TP Hà Nội.............................................................................. 120
Bảng 2.30: Kết quả khảo sát biện pháp phòng ngừa, kiểm soát rủi ro tài chính của
các DNXD trên địa bàn TP Hà Nội........................................................................ 120
Bảng 2.31: Tài trợ rủi ro tài chính của các DNXD VN trên địa bàn thành phố Hà
Nội.122 Bảng 2.32: Trích lập dự phòng của các DNXD VN trên địa bàn
thành

phố



Nội…………………………………………………………………………………..123
Bảng 2.33: Các biến, ký hiệu và công thức tính...................................................... 128
Bảng 2.34: Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu..............................130
Bảng 2.35: Ma trận hệ số tương quan cặp giữa các biến độc lập được sử dụng trong
mô hình hồi quy..................................................................................................... 130
Bảng 2.36: Kết quả kiểm định mô hình hồi quy tuyến tính FEM.............................131
Bảng 2.37: Kết quả phân tích mô hình hồi quy tuyến tính FEM..............................132
Bảng 2.38: Kết quả kiểm định mô hình hồi quy tuyến tính REM............................133
Bảng 2.40: Kết quả kiểm định loại biến ACP, DFL................................................. 135


10


Bảng 2.41: Kết quả khảo sát đánh giá công tác quản trị rủi ro tài chính của các
DNXD trên địa bàn TP Hà Nội.............................................................................. 138
Bảng 3.1: Xác suất xảy ra rủi ro............................................................................. 154
Bảng 3.2: So sánh các phương pháp tính Var........................................................... 156
Bảng 3.3: Tổng hợp đánh giá nguy cơ phá sản của các DN XD trên địa bàn thành phố
Hà Nội trong mẫu chọn.......................................................................................... 160
Bảng 3.4: Các tình huống phòng ngừa của HĐ kỳ hạn, HĐ tương lai......................164
Biểu đồ 2.1: Kết quả kinh doanh của các DNXD trên địa bàn TP Hà Nội.................77
Biểu đồ 2.2: DTT của các nhóm DN phân theo quy mô VKD................................... 79
Biểu đồ 2.3: EBIT của các nhóm DN phân theo quy mô VKD.................................. 80
Biểu đồ 2.4: LNST của các nhóm DN phân theo quy mô VKD................................81
Biểu đồ 2.5: DTT của các nhóm DN phân theo tỷ lệ SHNN..................................... 82
Biểu đồ 2.6: EBIT của các nhóm DN phân theo tỷ lệ SHNN.................................... 83
Biểu đồ 2.7: LNST của các nhóm DN phân theo tỷ lệ SHNN...................................85
Biểu đồ 2.8: Tài sản của các DNXD phân theo quy mô VKD................................... 87
Biểu đồ 2.9: Tài sản của các DNXD phân theo tỷ lệ sở hữu nhà nước......................88
Biểu đồ 2.10: Vòng quay VKD của nhóm DN phân theo quy mô VKD....................95
Biểu đồ 2.11: Vòng quay VKD của nhóm DN phân theo tỷ lệ SHNN.......................96
Biểu đồ 2.12: Cơ cấu các khoản phải thu................................................................ 100
Biểu đồ 2.13: Chênh lệch tỷ giá hối đoái của các DNXD trong mẫu.......................105
Biểu đồ 3.1: GDP và CPI của Việt Nam giai đoạn 2012-2018................................. 144
Biểu đồ 3.3: Tốc độ tăng trưởng một số quốc gia khu vực Đông Nam Á................ 148
Biểu đồ 3.4: Chiến lược kiểm soát rủi ro tài chính.................................................. 163
Hình 3.1. Mô hình quản trị rủi ro “ 3 tuyến phòng thủ”........................................... 170
Sơ đồ 1.1. Ma trận phân loại rủi ro tài chính............................................................. 40
Sơ đồ 2.1: Chuỗi giá trị ngành xây dựng................................................................. 119
Hình 3.1. Mô hình quản trị rủi ro “ 3 tuyến phòng thủ”........................................... 169



11

DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 01: Danh sách các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội
trong mẫu nghiên cứu
Phụ lục 02: Phiếu điều tra khảo sát
Phụ lục 03: Bảng tổng hợp kết quả khảo sát
Phụ lục 04: Kết quả kinh doanh
Phụ lục 05: Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Phụ lục 06: Cơ cấu các khoản phải thu
Phụ lục 07: Vòng quay các khoản phải thu
Phụ lục 08: Hệ số khả năng thanh toán
Phụ lục 09: Hệ số nợ
Phụ lục 10: Mức độ tác động của đòn bẩy tài chính
Phụ lục 11: Trích lập và sử dụng các quỹ dự phòng
Phụ lục 12: Hệ số nguy cơ phá sản Z-score
Phụ lục 13: Vòng quay toàn bộ vốn
Phụ lục 14: Tỷ trọng nợ ngắn hạn trên tổng nợ
Phụ lục 15: Tỷ trọng đầu tư tài sản ngắn hạn
Phụ lục 16: Kết quả phân tích mô hình hồi quy tuyến tính REM
Phụ lục 17: Quy chế quản trị rủi ro


12

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề
tài
Cuộc khủng hoảng kinh tế - tài chính toàn cầu năm 2008 được đánh giá là
trầm trọng nhất trong 100 năm trở lại đây. Khủng hoảng tài chính với việc làm mất

khả năng thanh toán của hàng loạt các tổ chức tài chính và phi tài chính lớn làm bộc
lộ rõ yếu kém trong quản trị rủi ro tài chính trong doanh nghiệp trên thế giới, làm
cho quản trị rủi ro tài chính trở nên vô cùng cấp bách. Các doanh nghiệp cần hướng
đến một phương pháp quản trị rủi ro chủ động thay vì chỉ tìm cách dự báo biến
động trong tương lai.
Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã ảnh hưởng mạnh đến nền kinh tế Việt
Nam, khiến tất cả các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, ngành Xây dựng cũng
không nằm ngoài sự tác động đó, ngành Xây dựng Việt Nam đã trải qua thời kỳ khó
khăn trong giai đoạn 2009-2013, cụ thể trong giai đoạn 2000-2009 tốc độ tăng
trưởng ngành Xây dựng đạt 9,6%/năm và giai đoạn 2009-2013 đạt 4,6%/năm. Trên
thực tế đã có nhiều doanh nghiệp rơi vào tình trạng phá sản, một trong những
nguyên nhân phải kể đến là rủi ro tài chính xảy ra đối với các doanh nghiệp và công
tác quản trị rủi ro tài chính chưa thực sự được coi trọng trong quá trình hoạt động
của doanh nghiệp. Trước đây doanh nghiệp thường chú ý đến rủi ro về tài chính
trong từng dự án đầu tư cụ thể mà chưa đặt trong mối tương quan toàn diện của
doanh nghiệp, nhưng hiện nay, khi cạnh tranh được mở rộng bởi xu thế toàn cầu
hóa nền kinh tế, do đó cơ hội nhiều hơn và kéo theo rủi ro cũng phức tạp hơn. Vì
vậy đòi hỏi phải có một cơ chế nhận diện, đo lường, kiểm soát và tài trợ rủi ro tài
chính chặt chẽ hơn, đảm bảo cho các doanh nghiệp nói chung và ngành Xây dựng
nói riêng hoạt động được an toàn và phát triển bền vững.
Trong bối cảnh hội nhập đó, các doanh nghiệp Xây dựng Việt Nam phải
thường xuyên đối diện với rủi ro tài chính ngày càng đa dạng về loại hình, tinh vi về
mức độ. Sự phát triển ngành Xây dựng phụ thuộc vào ba yếu tố chính: tăng trưởng
kinh tế, giá cả các loại tài nguyên, lạm phát và lãi suất cho vay. Với đặc thù ngành,
các công trình thi công xây dựng thường là các công trình có quy mô lớn, phát sinh
thường xuyên nhu cầu tín dụng, do đó biến động về lãi suất sẽ ảnh hưởng lớn đến
doanh nghiệp, rủi ro lãi suất luôn hiện hữu đối với các doanh nghiệp. Ngoài ra các
doanh nghiệp còn đối mặt với rủi ro tín dụng thương mại do thời gian quyết toán,
thu hồi vốn các công trình xây dựng đã hoàn thành thường diễn ra chậm. Rủi ro tài



chính xảy ra đồng nghĩa với tổn thất hoặc mục tiêu tài chính của doanh nghiệp bị
ảnh hưởng. Bởi vậy, quản trị rủi ro tài chính là nhiệm vụ quan trọng của các doanh
nghiệp. Mặc dù vậy, công tác quản trị rủi ro tài chính của các doanh nghiệp Xây
dựng Việt Nam vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Vì mục tiêu phát triển bền
vững, tối đa hóa giá trị tài sản của các chủ sở hữu, quản trị rủi ro tài chính theo
hướng toàn diện, chặt chẽ, hiệu quả là đòi hỏi vô cùng cấp bách đối với các doanh
nghiệp Việt Nam nói chung và ngành Xây dựng nói riêng.
Hà Nội có nhiều lợi thế trong vùng Thủ đô, đặc biệt là lợi thế về quy mô; lợi
thế về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên; lợi thế về tiềm lực khoa học và công nghệ;
lợi thế về các tài nguyên văn hóa - tinh thần; lợi thế về nhân lực; lợi thế về cơ sở vật
chất và hạ tầng kỹ thuật; lợi thế về năng lực y tế và giáo dục; lợi thế về vị thể chính
trị - xã hội. Sau khi sáp nhập mở rộng địa giới hành chính thủ đô Hà nội, gồm Thành
phố Hà Nội cũ với tỉnh Hà Tây cũ, huyện Mê Linh tỉnh Vĩnh Phúc và 4 xã thuộc
huyện Lương Sơn tỉnh Hòa Bình với tổng diện tích tự nhiên 3.344,6km2. Với lợi thế
của Hà Nội như trên, tốc độ tăng trưởng kinh tế ở mức cao và tốc độ đô thị hóa của
thủ đô sẽ là nền tảng cơ bản để phát triển nhanh cho các DN xây dựng trên địa bàn
thành phố Hà Nội. Bên cạnh đó, môi trường đầu tư của Hà Nội hấp dẫn với nhiều
dự án mới là tiền đề, cơ hội lớn cho các DNXD phát triển. Hà Nội với lợi thế thủ đô,
tốc độ đô thị hóa rất nhanh, môi trường kinh doanh có nhiều lợi thế nên các DNXD
tại đây có những đặc trưng riêng ảnh hưởng đến rủi ro tài chính, vì vậy công tác
quản trị rủi ro tài cần đặc biệt quan tâm.
Chính vì vậy, việc nhìn nhận và đánh giá đúng đắn các rủi ro tài chính tiềm ẩn
của doanh nghiệp và nâng cao khả năng quản trị rủi ro tài chính là vấn đề mà tất cả
các doanh nghiệp cần chú trọng, đặc biệt là các doanh nghiệp ngành xây dựng. Với
mong muốn nghiên cứu, đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp nhằm tăng
cường công tác quản trị rủi ro tài chính tại các doanh nghiệp ngành Xây dựng, đề tài
“Quản trị rủi ro tài chính của các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam trên địa bàn
thành phố Hà Nội” đã được chọn làm đề tài luận tiến sĩ.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu thế
giới Thứ nhất: Rủi ro và Rủi ro tài
chính
Một trong những người tiêu biểu của quan điểm tài chính truyền thống không
thể không nhắc đến là Frank Knight (1895-1973), một nhà kinh tế học người Mỹ.
Có thể xem ông là nhà khoa học hiện đại đầu tiên nghiên cứu sâu về rủi ro và sự bất
định. Đóng góp lớn nhất của Knight (1921) là tác phẩm “Risk, Uncertainty and


Profit”. Theo Knight (1921) rủi ro bao gồm 2 thành phần là sự bất định và khả năng
tổn thất, rủi ro là sự bất định có thể đo lường được hoặc rủi ro hiện diện khi các biến
cố tương lai xảy ra với xác suất có thể đo lường được. Trong bối cảnh nền kinh tế
hiện đại, nghiên cứu của F. Knight đã có tác dụng gắn kết những vấn đề về mặt lý
thuyết giữa kinh tế vĩ mô và kinh tế vi mô. Theo nghiên cứu của Nassim Nicholas
cho rằng: “rủi ro là những biến cố xuất hiện một cách ngẫu nhiên gây ra thiệt hại
cho các chủ thể liên quan”.
Nghiên cứu của Eichhorn (2004) và Ann-Katrin Napp (2011), rủi ro tài chính
có thể có hai hình thức khác nhau. Rủi ro tài chính do nhân tố khách quan phụ thuộc
vào những thay đổi trên thị trường tài chính như lãi suất, tỷ giá hối đoái, giá cả hàng
hóa. Rủi ro tài chính do nhân tố chủ quan, trong đó tình hình tài chính là nguồn gốc
của những rủi ro. Theo quan điểm của Steven Li (2003) thì rủi ro liên quan đến sự
không chắc chắn của các yếu tố như lãi suất, tỷ giá, giá cổ phiếu và giá cả hàng hóa
gọi là rủi ro tài chính.
Thứ hai: Quản trị rủi ro tài chính
Quản trị rủi ro tài chính có thể được tiếp cận dưới nhiều góc nhìn khác nhau.
Theo Chance và Brooks (2010), quản trị rủi ro (tài chính) là việc thực hiện xác định
mức độ rủi ro mà một công ty mong muốn, nhận diện được mức độ rủi ro hiện nay
của công ty đang gánh chịu và sử dụng các công cụ phái sinh hoặc các công cụ tài
chính khác để điều chỉnh mức độ rủi ro thực sự theo mức rủi ro mong muốn.
Theo Jorion (2011), quản trị rủi ro tài chính là một quá trình mà các rủi ro tài

chính được nhận diện, đánh giá, đo lường, và quản trị để tạo ra giá trị kinh tế.
Theo quan điểm của Steven Li (2003), quản trị rủi ro tài chính là việc xác định
mức độ rủi ro mong muốn, nhận dạng mức độ rủi ro DN hiện có, và sử dụng các
công cụ tài chính phái sinh hay các công cụ tài chính khác để điều chỉnh mức độ rủi
ro thưc tế phù hợp với mức độ rủi ro mong muốn của DN.
Thứ ba: Mức độ quản trị rủi to tài chính tại các doanh nghiệp
Các nghiên cứu của Beasley và cộng sự (2005) hay Donald Pagach và Richard
Warr (2007) đều sử dụng chức danh giám đốc quản trị rủi ro như một minh chứng
cho việc thực hiện quản trị rủi ro trong doanh nghiệp. Các nghiên cứu khác cũng chỉ
rõ sự có mặt của giám đốc quản trị rủi ro trong doanh nghiệp là yếu tố quan trọng
đại diện cho quyết định thực hiện quản trị rủi ro như Liebenber and Hoyt (2011).
Các nghiên cứu khác cũng chỉ ra rằng giám đốc quản trị rủi ro là yếu tố quan trọng
để chấp nhận và triển khai quản trị rủi ro.


Một cách khác để đo lường mức độ thực hiện quản trị rủi ro là nghiên cứu của
Naciye (2011). Tác giả đã sử dụng bảng hỏi và thông qua đó tính điểm để xác đinh
điểm cho công tác quản trị rủi ro. Các giá trị sẽ được tính từ 0-3, trong đó: 0 là
không thực hiện, 1 là đang thực hiện hoặc đang xem xét để thực hiện, 2 là đang thực
hiện nhưng cần được cải thiện và 3 là thực hiện tốt. Tuy nhiên, cách làm này mất rất
nhiều thời gian và phụ thuộc vào độ chính xác của câu hỏi khảo sát.
Thứ tư: Công cụ được sử dụng để quản trị rủi ro tài chính trong doanh nghiệp
Trên thế giới có một loạt các tác giả nghiên cứu về sử dụng công cụ phái sinh
để phòng ngừa rủi ro tài chính, nhiều nhất là ở các nước phát triển. Hợp đồng tương
lai, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng quyền chọn và hợp đồng hoán đổi là những công cụ
phái sinh phổ biến.
Nghiên cứu của Wharton Shool (1998) là nghiên cứu tiêu biểu về sử dụng công
cụ phái sinh phòng ngừa rủi ro tài chính bao gồm rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá và
biến động giá với việc khảo sát các doanh nghiệp phi tài chính ở Mỹ và Đức.
Kết quả nghiên cứu cho thấy công cụ phái sinh rất phổ biến ở cả hai nước với

78% doanh nghiệp được khảo sát ở Đức và 57% doanh nghiệp được khảo sát ở Mỹ
sử dụng công cụ phái sinh. Trong đó công cụ phái sinh được sử dụng nhiều nhất
trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá, tiếp đến là rủi ro lãi suất và biến động giá. Khi sử
dụng công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro thì chi phí liên quan là một trong những
rào cản lớn đối với doanh nghiệp, do đó doanh nghiệp vừa và nhỏ ít sử dụng công cụ
này.
Ngoài công cụ phái sinh, các doanh nghiệp có thể sử dụng các công cụ khác để
quản trị rủi ro tài chính mục đích là giảm sự biến động của thu nhập hoặc dòng tiền
do ảnh hưởng của rủi ro tài chính (nghiên cứu của Dhamini và cộng sự, 2007).
Nghiên cứu của Henschel (2008) cho thấy các doanh nghiệp vừa và nhỏ
thường lựa chọn bảo hiểm để phòng ngừa rủi ro. Đây là cách đơn giản, hiệu quả,
phù hợp với loại hình doanh nghiệp này.
Như vậy, các nghiên cứu ở các nước phát triển thường tập trung vào việc sử
dụng công cụ phái sinh, điều này phù hợp vì thị trường các công cụ phái sinh khá
phát triển tại các nước này. Tuy nhiên, các nghiên cứu khác cũng chỉ ra rằng đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ thì nên sử dụng công cụ khác. Việc phối hợp các công cụ
là điều các doanh nghiệp nên làm.
Thứ năm: Phương pháp sử dụng để nghiên cứu quản trị rủi ro tài chính
Khảo sát các nghiên cứu trước đây cho thấy các tác giả sử dụng chủ yếu 3
phương pháp: khảo sát và phỏng vấn, sử dụng mô hình kinh tế lượng, so sánh các


chỉ tiêu tài chính. Nghiên cứu của Gordon và cộng sự (2011) sử dụng bảng hỏi để
thu thập thông tin về rủi ro trong đó có các rủi ro lãi suất, tỷ giá, biến động giá và
tín dụng. Tác giả kết luận rằng, sau khủng hoảng, xu hướng triển khai quản trị rủi ro
rõ nét hơn và quản trị rủi ro đã trở thành xu hướng toàn cầu.
Nghiên cứu của Yusuwan và cộng sự (2008) tập trung phân tích rủi ro trong
ngành xây dựng ở Malaysia. Ngoài sử dụng bảng hỏi, tác giả cũng tiến hành phỏng
vấn đối với các đối tượng tham gia khảo sát.
Liebenber và Hoyt (2003, 2006, 2008, 2011) tiêu biểu cho nhóm tác giả sử

dụng mô hình kinh tế lượng. Dựa trên các nghiên cứu có sẵn, các tác giả đề xuất các
giả thuyết và đưa ra mô hình kinh tế lượng để kiểm định. Trong các giả thuyết được
kiểm định, hệ số nợ cao và quy mô doanh nghiệp có mối quan hệ thuận chiều với vị
trí giám đốc quản trị rủi ro.
Nhóm còn lại thường dùng các chỉ tiêu tài chính để so sánh theo 2 cách: so sánh
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trước và sau khi thực hiện quản trị rủi ro tài
chính (Pagach và Warr, 2010), so sánh nhóm doanh nghiệp có thực hiện quản trị rủi
ro với nhóm doanh nghiệp không thực hiện quản rị rủi ro (Yazid và cộng sự, 2008).
Trong các phương pháp trên, sử dụng mô hình kinh tế lượng khá phổ biến tại
các nước phát triển do thông tin tài chính về các công ty được cung cấp khá rộng
rãi. Phương pháp so sánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trước và sau khi
thực hiện quản trị rủi ro cũng rất hữu ích trong trường hợp doanh nghiệp đã có thời
gian tương đối dài áp dụng quy trình quản trị rủi ro tài chính.
Như vậy, mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu về quản trị rủi ro tài
chính của các doanh nghiệp song các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào các doanh
nghiệp tại thị trường tài chính đã phát triển, một số nghiên cứu được thực hiện tại
các nước đang phát triển như Malaysia. Mặc dù nguyên lý quản trị rủi ro tài chính
được áp dụng chung nhưng việc thực hiện quản trị rủi ro tài chính tại các doanh
nghiệp trên thị trường Việt Nam sẽ có những đặc thù riêng.
2.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước
Thứ nhất: Nghiên cứu về rủi ro tài chính trong doanh nghiệp
Khái niệm rủi ro tài chính ở Việt Nam được nhắc tới khá nhiều trong các
công trình nghiên cứu. Trong đó, các tác giả cho rằng rủi ro tài chính liên quan tới
việc sử dụng nợ, chẳng hạn PGS.TS. Lưu Thị Hương và PGS.TS. Vũ Duy Hào
(2006), PGS.TS. Nguyễn Đình Kiệm và TS. Bạch Đức Hiển (2008), PGS.TS. Vũ
Duy Hào và Đàm Văn Huệ (2009). Do đó, các công trình nghiên cứu cũng thường


tập trung vào nợ hay cấu trúc vốn của DN. Rủi ro tài chính theo cách hiểu này
thường được đặt song song với rủi ro hoạt động- là rủi ro liên quan tới sử dụng tài

sản cố định trong DN. Cách hiểu này được nhiều nhà khoa học ủng hộ và cũng
khá đồng thuận với rất nhiều công trình được nghiên cứu trên thế giới.
Ngoài ra, cũng xuất hiện khái niệm rủi ro kiệt giá tài chính – vốn xuất hiện
nhiều trong các sách tham khảo ở các tỉnh, thành phố phía nam. Các tác giả, tiêu
biểu là PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Trang cho rằng Rủi ro kiệt giá tài chính liên
quan đến độ nhạy cảm từ các nhân tố giá cả thị trường như lãi suất, tỷ giá, giá cả
hàng hóa và chứng khoán tác động lên thu nhập của DN.
Bài báo “Rủi ro tài chính trong các doanh nghiệp công nghiệp và dịch vụ nguy cơ tiềm tàng của khủng hoảng tài chính” của TS. Lê Văn Luyện – Tạp chí
Khoa học và Đào tạo Ngân hàng, số 115, 2011. Bài báo đã đi đánh giá về những rủi
ro tài chính của các doanh nghiệp dựa trên một số khía cạnh như: Khả năng thanh
toán, đòn bẩy tài chính, mức độ vòng quay vốn, hiệu quả đầu tư tài chính, tác động
của lãi suất, tỷ giá hối đoái và giá cả thị trường.
Thứ hai: nghiên cứu về quản trị rủi ro tài chính trong doanh nghiệp
Quản trị rủi ro tài chính là một phần của quản trị rủi ro. Do vậy, quan điểm
quản trị rủi ro tài chính được đưa ra dựa trên quan điểm về quản trị rủi ro nói
chung. PGS.TS Nguyễn Trọng Cơ, PGS.TS Nghiêm Thị Thà (2013) cho rằng quản
trị rủi ro tài chính là việc xây dựng và thực hiện quy trình quản lý và kiểm soát rủi
ro tài chính để phòng ngừa, kiểm soát và giảm thiểu thiệt hại.
Quản trị rủi ro trong doanh nghiệp – PGS.TS Nguyễn Thị Quy chủ biên,
NXB Văn hoá – Thông tin, 2008 tác giả đã xác định các công cụ quản trị rủi ro mà
các doanh nghiệp có thể sử dụng, giới thiệu các phương pháp đo lường và phòng
ngừa rủi ro cũng như phân tích khả năng ứng dụng các phương pháp này trong quản
trị rủi ro đối với các doanh nghiệp Việt Nam, tìm hiểu các mô hình quản trị rủi ro
hiệu quả tại các nước và đúc rút kinh nghiệm có thể vận dụng vào thực tiễn Việt
Nam. Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản trị rủi ro của doanh
nghiệp và kiến nghị tầm vĩ mô đối với Nhà nước trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp
chủ động hơn trong phòng ngừa, hạn chế rủi ro.
Đề tài nghiên cứu cấp Bộ “Xây dựng các chỉ tiêu kiểm soát rủi ro tài chính đối
với các tập đoàn kinh tế ở Việt Nam” do PGS.TS. Vũ Văn Ninh và TS. Phạm Văn
Bình - Học viện Tài Chính chủ biên năm 2012. Đề tài nghiên cứu đã kết luận việc

xây dựng chính sách quản trị rủi ro tài chính của các Tập đoàn kinh tế được bắt đầu


bằng việc nhận diện, phân loại rủi ro. Các Tập đoàn kinh tế bắt đầu áp dụng các
thành tựu quản trị tiên tiến trong công tác quản trị nói chung và quản trị rủi ro tài
chính nói riêng như: ESOP, Balance và sử dụng tư vấn của các công ty tư vấn
chuyên nghiệp. Quan điểm quản trị rủi ro tài chính không phải là nhiệm vụ riêng của
một phòng ban cụ thể mà nhiệm vụ của tất cả các phòng ban và của mọi nhân viên.
Đề tài cấp Bộ “Quản trị rủi ro tài chính trong các Tập đoàn kinh tế nhà nước
– Lý luận và thực tiễn” do PGS.TS. Nguyễn Trọng Cơ và PGS.TS. Nghiêm Thị Thà
chủ biên, NXB Tài Chính, Hà Nội, 2013. Quản trị rủi ro tài chính tại các Tập đoàn
kinh tế nhà nước đang dần được sử dụng là công cụ đánh giá mức độ phù hợp của
các mục tiêu, quyết định và chính sách của hội đồng quản trị trong điều hành Tập
đoàn kinh tế. Công tác nhận diện rủi ro tài chính còn dựa chủ yếu vào kinh nghiệm.
Việc đo lường rủi ro tài chính của các đơn vị trong Tập đoàn kinh tế nhà nước mới
chỉ bước đầu tiếp cận được với phương pháp định tính giản đơn.
Sách “Quản trị rủi ro tài chính” – TS. Nguyễn Minh Kiều – Nhà xuất bản
thống kê, 2009. Nội dung của cuốn sách hướng đến các vấn đề: Nhận dạng rủi ro tài
chính; các công cụ tài chính phái sinh; các công cụ phái sinh trên thị trường ngoại
hối; quản lý rủi ro tín dụng; quản lý rủi ro lãi suất; quản lý rủi ro tỷ giá của ngân
hàng; thực trạng quản lý rủi ro tài chính ở Việt Nam.
Luận án: “Tăng cường quản trị rủi ro tài chính các doanh nghiệp Dược ở Việt
Nam”-Nguyễn Thị Bảo Hiền, Học viện tài chính (2016), luận án đã hệ thống hoá,
làm rõ thêm những vấn đề lý luận chung về rủi ro tài chính và quản trị rủi ro tài
chính trong doanh nghiệp, các bài học kinh nghiệm từ doanh nghiệp nước ngoài
trong quản trị rủi ro tài chính doanh nghiệp. Luận án góp phần làm rõ thực trạng
quản trị rủi ro tài chính các doanh nghiệp Dược ở Việt Nam theo bốn nội dung:
nhận diện; đo lường; kiểm soát và tài trợ rủi ro tài chính. Luận án đã đề xuất một số
giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tài chính các doanh nghiệp Dược ở Việt Nam.
Luận án: “Quản trị rủi ro tài chính các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam”Trịnh Thị Phan Lan, Học viện tài chính (2016), luận án đã hệ thống hoá đầy đủ và

chi tiết về rủi ro tài chính và quản trị rủi ro tài chính, luận án đã làm sáng tỏ mối
quan hệ giữa quản trị rủi ro tài chính và giá trị của DN niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2010-2015, luận án đã đưa ra những đề xuất, gợi ý
hữu ích gắn liền với kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho các DN phi tài chính Việt
Nam trong việc ra quyết định liên quan đến quản trị rủi ro tài chính.


Thứ ba: nghiên cứu về các doanh nghiệp xây dựng
Có rất nhiều luận án nghiên cứu về doanh nghiệp xây dựng như:
Luận án: “Quản trị vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp xây dựng niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam”-Ngô Thị Kim Hòa, Học viện tài chính
(2017). Luận án đã Hệ thống hóa, phân tích và làm sáng tỏ lý luận về VKD và quản
trị VKD trong doanh nghiệp; Trình bày và phân tích thực trạng về VKD và quản trị
VKD trong các DNXD niêm yết trên thị trường chứng khoán; đồng thời với việc đề
xuất các giải pháp quản trị VKD, tác giả cũng có những kiến nghị đối với nhà nước,
với ngành xây dựng và với các DNXD niêm yết trên thị trường chứng khoán nhằm
góp phần quản trị VKD đạt hiệu quả tốt nhất.
Luận án: “Quản trị tài chính tại các doanh nghiệp niêm yết ngành xây dựng
Việt Nam”-Phạm Thị Vân Huyền, Học viện Ngân hàng (2017), luận án đã hệ thống
hóa và làm rõ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị tài chính của DNXD,
chỉ rõ những đặc trưng cơ bản trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNXD
có ảnh hưởng đến quản trị tài chính của các doanh nghiệp này; luận án đã đánh giá
thực trạng quản trị tài chính các DNXD niêm yết giai đoạn 2011-2015, từ đó đã đề
xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện quản trị tài chính tại các DNXD niêm yết.
Luận án: “Hoàn thiện cấu trúc vốn các doanh nghiệp ngành xây dựng niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”-Nguyễn Minh Nguyệt, Học viện tài
chính (2018), Luận án trình bày cơ sở lí luận chung và cơ sở phân tích về cấu trúc
vốn trong các doanh nghiệp xây dựng để từ đó làm cơ sở khoa học cho việc thực
hiện các giải pháp hoàn thiện cấu trúc vốn của các doanh nghiệp ngành xây dựng
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Thông qua phân tích thực trạng

cấu trúc vốn các doanh nghiệp ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam, luận án đề xuất những quan điểm, giải pháp quan trọng để hoàn
thiện cấu trúc vốn cho các doanh nghiệp này.
Thứ tư: nghiên cứu về quản trị rủi ro tài chính trong doanh nghiệp xây
dựng
Luận án: “Quản trị rủi ro tài chính tại các công ty cổ phần xây dựng niêm yết
ở Việt Nam”-Lưu Hữu Đức, Học viện tài chính (2018), luận án hệ thống hóa, làm rõ
thêm những vấn đề lý luận về rủi ro tài chính, quản trị rủi ro tài chính trong doanh
nghiệp; Luận án đi sâu đánh giá thực trạng rủi ro tài chính, quản trị rủi ro tài
chính tại các CTCP XD niêm yết trong mẫu nghiên cứu trong giai đoạn 20092015. Các đánh giá dựa trên các khía cạnh: nhận diện rủi ro, đo lường và đánh
giá rủi ro, xử lý rủi ro tài chính ở các doanh nghiệp. Trên cơ sở định hướng phát


triển ngành xây dựng ở Việt Nam, đặt trong bối cảnh kinh tế - xã hội trong thời gian tới
luận án đề suất một số nhóm giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tài chính tại các
CTCP XD niêm yết ở Việt Nam.
Như vậy, các nghiên cứu về quản trị rủi ro tài chính ở các doanh nghiệp Việt
Nam đang có những khoảng trống:
Về phạm vi nghiên cứu: hầu hết các công trình đã công bố mới chỉ tập trung
nghiên cứu về quản trị rủi ro tài chính của nhóm doanh nghiệp thuộc một số ngành
kinh tế trong giai đoạn nhất định. Tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu đối
với doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội bao gồm cả doanh
nghiệp niêm yết và không niêm yết giai đoạn 2012-2018. Hà Nội với lợi thế là thủ
đô, tốc độ đô thị hóa rất nhanh nên các doanh nghiệp xây dựng tại đây có những đặc
trưng riêng ảnh hưởng đến rủi ro tài chính. Trong giai đoạn 2012-2018, việc nghiên
cứu quản trị rủi ro tài chính của các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn thành phố
Hà Nội là hết sức cần thiết do tác động của suy thoái kinh tế toàn cầu cũng như
những khó khăn nội tại của nền kinh tế.
Về nội dung nghiên cứu: đã có công trình nghiên cứu về nội dung quản trị rủi
ro tài chính doanh nghiệp xây dựng. Tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu

về quản trị rủi ro tài chính của các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn thành phố
Hà Nội. Các DNXD trên địa bàn thành phố Hà Nội có những đặc điểm riêng ảnh
hưởng đến rủi ro tài chính của DN, từ đó tác động đến công tác quản trị rủi ro tài
chính.
Về phương pháp nghiên cứu: hầu hết các công trình nghiên cứu về quản trị rủi
ro tài chính sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, cũng có những công trình
sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng trong nghiên cứu. Tuy nhiên việc
nghiên cứu sử dụng các biến trong mô hình kinh tế lượng để đánh giá tác động của
rủi ro tài chính và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp xây dựng là khác nhau.
Như vậy, có thể khẳng định đề tài Quản trị rủi ro tài chính các doanh nghiệp
xây dựng Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội không trùng lặp với các công
trình nghiên cứu đã công bố mà tác giả được biết về nội dung nghiên cứu, phạm vi
nghiên cứu cũng như các tiếp cận.
3. Mục đích nghiên cứu
- Luận giải những vấn đề lý luận về rủi ro tài chính và QTRRTC trong DN;
- Đánh giá thực trạng QTRRTC tại các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam trên địa
bàn thành phố Hà Nội;


- Đề xuất các khuyến nghị nhằm tăng cường công tác QTRRTC trong các doanh
nghiệp xây dựng Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Mục đích nghiên cứu được cụ thể bằng các câu hỏi nghiên cứu dưới đây:
- Nội dung quản trị rủi ro tài chính?
- Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tài chính?
- Đặc điểm của DNXD trên địa bàn thành phố Hà Nội ảnh hưởng như thế nào đến
rủi ro tài chính?
- Các DNXD trên địa bàn TP Hà Nội đã sử dụng biện pháp nào để quản trị rủi ro tài
chính?
- Các DNXD trên địa bàn TP Hà Nội đã sử dụng nguồn lực như thế nào để quản
trị rủi ro tài chính?

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung vào công tác quản trị rủi ro tài chính bao gồm nhận diện, đo
lường, kiểm soát và tài trợ về rủi ro tài chính trong hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội, tồn tại dưới hình thức công
ty cổ phần.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu:
- Các loại rủi ro tài chính gồm rủi ro tỷ giá, rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng
thương mại, rủi ro giá cả nguyên liệu, rủi ro đòn bẩy tài chính, rủi ro thanh khoản.
-Các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội: mẫu chọn là 40
doanh nghiệp có lĩnh vực kinh doanh chính là xây lắp trên địa bàn thành phố Hà
Nội. Các DN trong mẫu nghiên cứu được lựa chọn theo phương pháp chọn mẫu có
chủ đích (purposive sampling). Cụ thể, các doanh nghiệp được lựa chọn trong mẫu
phải đảm bảo các tiêu chí sau đây:
Thứ nhất, các doanh nghiệp phải có hoạt động chính là hoạt động xây lắp các
công trình dân dụng, công nghiệp (tỷ trọng doanh thu hoạt động xây lắp trên tổng
doanh thu của toàn DN lớn hơn 50% sẽ được chọn vào mẫu nghiên cứu), doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội. Việc lựa chọn này giúp
tăng tính đồng nhất của mẫu, từ đó tạo cơ sở cho việc so sánh, phân tích mang tính
đồng nhất;
Thứ hai, chỉ những doanh nghiệp có đầy đủ thông tin về báo cáo tài chính trong
giai đoạn nghiên cứu từ 2012 - 2018 trên mới được chọn vào mẫu;
Thứ ba, nghiên cứu khái quát tổng thể các doanh nghiệp xây dựng cho thấy


các doanh nghiệp có thể có: (1) Quy mô VKD khác nhau (lớn, vừa, nhỏ); (2) Có thể
có tỷ lệ vốn đầu tư của Nhà nước khác nhau: có thể có vốn góp chi phối của Nhà
nước (tỷ lệ sở hữu của Nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp), có
một phần vốn góp của Nhà nước (tỷ lệ sở hữu của Nhà nước dưới 50% vốn điều lệ)

hoặc hoàn toàn không có vốn góp của Nhà nước (không có sở hữu của Nhà nước).
Do vậy, để tăng tính đại diện cho mẫu, tác giả lựa chọn đa dạng các doanh nghiệp
xây dựng, có sự khác nhau về quy mô VKD, có tỷ lệ vốn góp của Nhà nước khác
nhau.
- Thời gian nghiên cứu từ 2012-2018.
5. Phương pháp nghiên cứu
-Phương pháp hệ thống, tổng hợp lý thuyết để hình thành khung lý thuyết đối
với các vấn đề nghiên cứu.
-Phương pháp điều tra khảo sát và phỏng vấn chuyên gia: sau khi xác định
được mẫu nghiên cứu, tác giả tiến hành gửi các phiếu điều tra đến 40 DN thuộc
mẫu. Các đối tượng tham gia trả lời phiếu khảo sát là lãnh đạo DN, giám đốc tài
chính, kế toán trưởng, chuyên gia các phòng tài chính kế toán và những đối tượng
khác liên quan đến quản trị rủi ro tài chính của DN. Trên cơ sở các phiếu khảo sát
đã nhận lại được, tác giả tổng hợp các số liệu theo từng câu hỏi để làm cơ sở chứng
minh cho những luận điểm phân tích trong luận án.
Bên cạnh đó, tác giả sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp hoặc qua điện
thoại đối với các lãnh đạo là Hội đồng quản trị, giám đốc, phó giám đốc, các chuyên
gia tài chính, kế toán trưởng và các chuyên viên chuyên môn về tài chính kế toán.
-Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp: Luận án sử dụng các dữ liệu thứ
cấp là niên giám thống kê các năm 2012-2018, các báo cáo tổng kết của Bộ Tài
chính, Bộ Xây dựng, các Báo cáo Tài chính của các doanh nghiệp trong mẫu chọn
từ năm 2012 đến năm 2018, các loại sách báo, tạp chí chuyên ngành, các nghiên
cứu trong và ngoài nước thông qua các website; các văn bản pháp luật liên quan.
-Phương pháp phân tổ: Dựa trên quy mô nguồn vốn, luận án chia các DN
trong mẫu chọn thành các nhóm DN có quy mô vốn dưới 500 tỷ VNĐ, các DN có
quy mô vốn từ 500 đến 1000 tỷ VNĐ, các DN có quy mô vốn trên 1000 tỷ VNĐ.
-Phương pháp nghiên cứu định lượng: Luận án sử dụng mô hình kinh tế lượng
để đánh giá tác động của rủi ro tài chính đến khả năng sinh lời của DN xây dựng
Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội. Mẫu nghiên cứu gồm 40 DN xây dựng
Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội, trong khoảng thời gian từ năm 2012-2018.

Luận án sử dụng phương pháp phân tích định lượng trên dữ liệu bảng (Panel Data)


Pooled OLS, FEM, REM để phân tích tác động của rủi ro tài chính đến khả năng
sinh lời của các DN xây dựng trong mẫu nghiên cứu.
Đề xuất mô hình nghiên cứu: Tác giả sử dụng phương trình hồi quy đa biến
để thể hiện mối quan hệ tương quan giữa các biến trong đề xuất mô hình của mình.
Phương trình được thiết lập như sau:
ROAit = α + β1 ACPit + β2 DRit + β3 CRit + β4 DFLit + β5 Sizeit + β6 GRit + εit
Trong đó: ROAit: Tỷ suất LNST trên VKD bình quân của DN i trong năm t, là
chỉ tiêu đại diện cho khả năng sinh lời của DN, ACPit: Kỳ thu tiền trung bình của
DN i trong năm t, DRit: Hệ số nợ của DN i trong năm t, CRi,t : Hệ số khả năng thanh
toán hiện thời của DN i trong năm t, DFLi,t : Mức độ tác động của đòn bẩy tài chính
của DN i trong năm t, Sizeit: Logarit tự nhiên của tổng tài sản của DN i trong năm t,
GRit: Tốc độ tăng trưởng doanh thu thuần của DN i trong năm t, εit: Sai số của DN i
trong năm t, α: Hệ số chặn, β: Hệ số độ dốc của các biến độc lập.
6. Những đóng góp mới của luận
án Về lý luận
Luận án đã hệ thống hóa, làm rõ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro
tài chính và quản trị rủi ro tài chính trong doanh nghiệp.
Luận án đã phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tài chính, đặc
biệt đã phân tích rõ đặc điểm của ngành xây dựng ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tài
chính.
Đồng thời, trên cơ sở nghiên cứu và tổng hợp những bài học kinh nghiệm về
quản trị rủi ro tài chính tại các doanh nghiệp xây dựng (DNXD) trên thế giới, luận
án đã rút ra bài học kinh nghiệm cho các DNXD Việt Nam.
Về thực tiễn
Luận án đã chỉ rõ đặc điểm kinh tế xã hội của thành phố Hà Nội ảnh hưởng
đến công tác quản trị rủi ro tài chính.
Luận án đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tài chính của các DNXD Việt Nam

trên địa bàn thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2012-2018 theo bốn nội dung: nhận
diện, đo lường, kiểm soát, tài trợ rủi ro tài chính. Luận án đã chỉ ra những kết quả
đạt được, những hạn chế trong công tác quản trị rủi ro tài chính của các DNXD Việt
Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội và phân tích các nguyên nhân dẫn đến những
hạn chế.
Luận án đã sử dụng mô hình kinh tế lượng đánh giá tác động của rủi ro tài
chính đến khả năng sinh lời của 40 DNXD trong mẫu. Kết quả đánh giá cho thấy


mối tương quan nghịch giữa biến hệ số nợ, hệ số khả năng thanh toán hiện thời với
biến ROA, trong khi đó quy mô của doanh nghiệp, tốc độ tăng trưởng của doanh thu
có tác động thuận chiều với biến ROA.
Luận án đã đề xuất hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro
tài chính của các DNXD Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội, trong đó luận án
đã đề xuất giải pháp hoàn thiện nhận diện rủi ro tài chính, đo lường rủi ro tài chính,
kiểm soát rủi ro tài chính và tài trợ rủi ro tài chính, đồng thời đề xuất những giải
pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro tài chính. Các giải pháp có sự liên kết với
nhau đảm bảo tính thống nhất, khả thi. Đồng thời luận án cũng đề xuất kiến nghị đối
với Chính phủ, ngân hàng tạo điều kiện thực thi các giải pháp.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục bảng biểu, danh mục tài liệu
tham khảo, nội dung luận án gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về quản trị rủi ro tài chính trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tài chính của các doanh nghiệp xây dựng
Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tài chính của các doanh nghiệp
xây dựng Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội


CHƯ NG 1:

LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. RỦI RO TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm rủi ro tài chính
1.1.1.1. Khái niệm rủi ro
a. Khái niệm
Trong cuộc sống hàng ngày, mặc dù con người luôn có ý thức ngăn ngừa và đề
phòng nhưng rủi ro vẫn luôn xuất hiện, tồn tại và chi phối đến cuộc sống của mỗi
con người, mỗi gia đình, mỗi doanh nghiệp và toàn xã hội. Rủi ro tồn tại có thể do
nhiều nguyên nhân khác nhau, có những rủi ro có nguồn gốc khách quan, bên cạnh
đó xuất phát từ hoạt động của con người cũng làm nảy sinh nhiều rủi ro. Tuy nhiên,
khái niệm về rủi ro cho đến nay vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau.
Trên thế giới, từ điển Webster nêu “rủi ro là một mối nguy hại, nguy cơ gây ra
thiệt hại hoặc tổn thương”. Theo quan điểm của Nassim Nicholas cho rằng: “rủi ro
là những biến cố xuất hiện một cách ngẫu nhiên gây ra thiệt hại cho các chủ thể liên
quan”. Trong khi đó, quan điểm của Frank Knight (1921) về rủi ro: “rủi ro là sự
không chắc chắn có thể đo lường được”. Các tác giả Arthur William, Jr Micheal, L.
Smith (1998) cũng đưa ra quan điểm: “rủi ro là sự biến động tiềm ẩn các kết quả.
Rủi ro có thể xuất hiện trong hầu hết các hoạt động của con người. Khi có rủi ro,
người ta không thể dự đoán chính xác kết quả. Sự hiện diện của rủi ro là bất định.
Nguy cơ rủi ro phát sinh bất cứ khi nào một hành động dẫn đến khả năng được hoặc
mất mà không thể đoán định trước”.
Ở trong nước, có khá nhiều tác giả theo quan điểm cho rằng rủi ro gắn liền với
tiêu cực, các tác giả cho rằng khi gặp phải rủi ro thì kết quả chủ thể nhận được là
những điều không may mắn, không lành mạnh. Từ điển tiếng việt định nghĩa: “rủi
ro là điều không lành mạnh, không tốt bất ngờ xảy ra”. Trong lĩnh vực kinh doanh,
tác giả Hồ Diệu đưa ra quan điểm: “rủi ro là sự tổn thất về tài sản hay là sự giảm sút
lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận dự kiến”. Theo tác giả Nguyễn Minh Kiều
(2009): “Rủi ro là một sự không chắc chắn hay một tình trạng bất ổn. Tuy nhiên,
không phải bất cứ sự không chắc chắn nào cũng là rủi ro. Chỉ có những tình trạng

không chắc chắn có thể ước đoán được xác suất xảy ra mới là rủi ro”.


×