Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Nghiên cứu đa dạng thực vật bậc cao có mạch và đề xuất các giải pháp bảo tồn ở khu bảo tồn thiên nhiên pù hoạt, tỉnh nghệ an tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (606.83 KB, 28 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------

NGUYỄN DANH HÙNG

NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG THỰC VẬT BẬC CAO CÓ MẠCH
VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP BẢO TỒN Ở KHU BẢO TỒN
THIÊN NHIÊN PÙ HOẠT, TỈNH NGHỆ AN

Chuyên ngành: Thực vật học
Mã số: 9.42.01.11

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC

HÀ NỘI, 2020


Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn
lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

Người hướng dẫn khoa học 1: TS. Đỗ Ngọc Đài
Người hướng dẫn khoa học 2: PGS. TS. Trần Minh Hợi

Phản biện 1: …
Phản biện 2: …
Phản biện 3: ….



Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp Học viện,
họp tại Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam vào hồi … giờ ..’, ngày … tháng … năm 2020

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ
- Thư viện Quốc gia Việt Nam


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Đa dạng sinh học (ĐDSH) có vai trò cực kì to lớn đối với con người. Từ
xa xưa, con người đã sử dụng nguồn tài nguyên này cho nhiều mục đích khác
nhau để phục vụ đời sống như: lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, nơi ở
và ngay cả những hoạt động tinh thần như phong tục tập quán, nghệ thuật - thi
ca, hội hoạ... cũng đều xuất phát từ mối liên hệ giữa con người và những sinh
vật xung quanh.
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, với các khu hệ động
vật, thực vật, nấm, vi sinh vật rất đa dạng và phong phú nên được xem là một
trong những trung tâm ĐDSH cao trên thế giới. Đến nay, ở Việt Nam biết
khoảng hơn 13.000 loài thực vật bậc cao có mạch; hàng năm,con số này vẫn
tăng lên vì có nhiều loài mới được phát hiện và bổ sung thêm.
Khu BTTN Pù Hoạt bao gồm những khối núi lớn với độ cao là 2.457 m.
Đây là vùng nằm trong “Khu dự trữ sinh quyển miền Tây Nghệ An” được
UNESCO công nhận ngày 20/9/2007. Khu BTTN Pù Hoạt có tổng diện tích
90.741 ha, thuộc phạm vi 9 xã của huyện Quế Phong gồm: Thông Thụ, Đồng
Văn, Tiền Phong, Hạch Dịch, Nậm Giải, Tri Lễ, Nậm Nhoóng, Cắm Muộn và
Châu Thôn, ở phía Tây Bắc tỉnh Nghệ An, có tọa độ địa lý 19027’46” 19059’55” độ vĩ Bắc, 104037’-104014’ độ kinh Đông. Tuy có Hệ thực vật phong
phú nhưng những nghiên cứu về chúng còn rất ít. Một số công trình đã có của Đỗ

Ngọc Đài và công sự (2012), Đoàn Điều tra Quy hoạch lâm nghiệp Nghệ An
(2013), Sở Khoa học và Công nghệ Nghệ An (2016) mới đề cập đến những khía
cạnh khác nhau chưa mang tính hệ thống và cập nhập đầy đủ về Khu hệ thực vật
bậc cao có mạch. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài: “Nghiên cứu đa dạng thực
vật bậc cao có mạch và đề xuất các giải pháp bảo tồn ở Khu Bảo tồn Thiên
nhiên Pù Hoạt, tỉnh Nghệ An”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá được tính đa dạng hệ thực vật bậc cao có mạch (thành phần loài,
thảm thực vật) ở Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt nhằm đề xuất các giải pháp
bảo tồn và phát triển bền vững.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.Quan điểm về đa dạng sinh học
Vấn đề đa dạng sinh học và bảo tồn đã trở thành một chiến lược trên toàn
thế giới. Nhiều tổ chức quốc tế đã ra đời để hướng dẫn, giúp đỡ và tổ chức việc
đánh giá, bảo tồn và phát triển đa dạng sinh vật trên toàn phạm vi thế giới. Đó
là Hiệp hội quốc tế bảo vệ thiên nhiên (IUCN), Chương trình môi trường Liên
1


hợp quốc (UNEP), Quỹ quốc tế về bảo vệ thiên nhiên (WWF), Viện Tài nguyên
di truyền quốc tế (IPGRI)... Việc bảo tồn đa dạng sinh học là trọng tâm của sinh
học bảo tồn, nhưng cụm từ “đa dạng sinh học” còn có rất nhiều định nghĩa.
Định nghĩa do Quỹ quốc tế về bảo tồn thiên nhiên WWF (1989) đề xuất như
sau: Đa dạng sinh học là sự phồn thịnh của sự sống trên trái đất, là hàng triệu
loài thực vật, động vật và vi sinh vật, là những gen chứa đựng trong các loài và
là hệ sinh thái vô cùng phức tạp cùng tồn tại trong môi trường”. Do vậy đa dạng
sinh học phải được tính theo ba mức độ: Đa dạng về loài, đa dạng hệ sinh thái
và đa dạng về gen.
1.2. Nghiên cứu về thực vật trên thế giới

1.2.1. Nghiên cứu về hệ thực vật
Ở các nước châu Âu, châu Mỹ, việc nghiên cứu hệ thực vật trên toàn lãnh
thổ đã được hoàn thành từ lâu. Hầu hết các vật mẫu đã được thu thập và lưu trữ tại
các phòng mẫu khô (Herbarium) như: Kew (Anh), Bảo tàng lịch sử tự nhiên Paris
(Pháp), New York (Hoa Kỳ), Xanh Pê-téc-bua (Nga)... Vì vậy, khi xây dựng các
khu BTTN và VQG hết sức thuận lợi, đơn giản đối với họ. Một số công trình tiêu
biểu của một số nước châu Á như: Thực vật chí Ấn Độ, Thực vật chí Malaixia
(1948-1972), Thực vật chí Thái Lan (1970-2012), Thực vật chí Hải Nam (19711980), Thực vật chí Vân Nam (1977-1997), Thực vật chí Trung Quốc (19942013), (1968-2000), Thực vật chí Hồng Kông (2007-2009), Thực vật chí Đài
Loan (1993-2000),…
1.2.2. Nghiên cứu thảm thực vật
Nghiên cứu về thảm thực vật, có nhiều quan điểm khác nhau, mỗi quan
điểm đều đưa ra những cách thức phân loại riêng theo từng mục đích như phân
loại rừng dựa theo cấu trúc và ngoại mạo. Đây là hướng cổ điển được nhiều nhà
nghiên cứu áp dụng như A. F. Schimper (1903), Champion (1936), A.
Aubréville (1949), Schimithusen (1959), UNESCO (1973),…
1.3. Nghiên cứu về thực vật ở Việt Nam
1.3.1. Nghiên cứu hệ thực vật
Nghiên cứu về hệ thực vật ở Việt Nam chủ yếu là các tác giả của J.
Loureiro (1793), J.B.L. Pierre (1880), H. Lecomte và cộng sự (1907-1952), A.
Aubréville (1960-1996), Lê Khả Kế và cộng (1971-1989), Phạm Hoàng Hộ
(1991-1993; 1999-2000), Tập thể các nhà nghiên cứu thực vật Việt Nam (2001,
2003, 2005). Ngoài ra, còn có một số tài liệu về các họ riêng biệt đã được công
bố như Orchidaceae Việt Nam (L. Averyanov, 1994), Euphorbiaceae (Nguyễn
Nghĩa Thìn, 1999), Annonaceae (Nguyễn Tiến Bân, 2000), Lamiaceae (Vũ
Xuân Phương, 2000), Myrsinaceae (Trần Thị Kim Liên, 2002), Cyperaceae
(Nguyễn Khắc Khôi, 2002),... Một số nghiên cứu về đa dạng thành phần loài: T.
Pócs (1965), Phan Kế Lộc (1969, 1980), Thái Văn Trừng (1978), Nguyễn Nghĩa
Thìn (1997), Lê Trần Chấn (1999), Nguyễn Tiến Bân (2005)….

2



1.3.2. Nghiên cứu thảm thực vật
Một số công trình nghiên cứu về thảm thực vật của người nước ngoài như:
Chevalier (1918), Maurand (1943), Dương Hàm Nghi (1956), Rollet, Lý Văn
Hội và Neay Sam Oil (1958), Loschau (1960), Schmid M. (1974), ....
Trong nước, có một số công trình nghiên cứu của các tác giả: Vũ Tự Lập
(1976), Thái Văn Trừng (1978, 2000), Vũ Đình Huề (1984), Phan Kế Lộc
(1985). Ngoài ra, còn có một số công trình nghiên cứu khác như: Phùng Ngọc
Lan (1996), Nguyễn Nghĩa Thìn (2004),….
1.4. Nghiên cứu yếu tố địa lý thực vật
Các công trình nghiên cứu về phổ dạng sống của hệ thực vật ở Việt Nam
nói chung và các khu hệ thực vật của các địa phương nói riêng đã áp dụng theo
hệ thống phân chia dạng sống thực vật của C. Raunkiær (1934). Một số công
trình nghiên cứu như: T. Pócs (1965) nghiên cứu phổ dạng sống của hệ thực vật
Bắc Việt Nam, Thái Văn Trừng (1978) còn áp dụng các ký hiệu khác cho chồi
và lá theo các trạng mùa, ký hiệu về hình dạng tán, chất liệu dây leo, Lê Trần
Chấn (1999) …
1.5. Nghiên cứu phổ dạng sống
Gagnepain là người đầu tiên nghiên cứu, phân tích và đánh giá các yếu tố
địa lý thực vật của hệ thực vật Việt Nam (1926, 1944), T. Pócs (1965) đã phân
tích và sắp xếp các loài thực vật ở Bắc Việt Nam thành nhóm các yếu tố trên cơ
sở khu phân bố hiện tại mà không phân tích đến nguồn gốc phát sinh của chúng.
Thái Văn Trừng (1978), Nguyễn Nghĩa Thìn (1999),….
1.6. Nghiên cứu thực vật ở Khu Bảo tồn Thiên nhiên Pù Hoạt
Nghiên cứu thực vật ở Khu BTTN Pù Hoạt trước đó và sau này thành lập
Ban quản lý đã có một số công trình như: Hoàng Danh Trung và cs (2010)
“Nghiên cứu tính đa dạng thực vật ở vùng đệm Khu BTTN Pù Hoạt, Nghệ An”;
Đỗ Ngọc Đài và Lê Thị Hương (2012) bước đầu đánh giá tính đa dạng hệ thực
vật ở Khu BTTN Pù Hoạt, Nghệ An công bố 925 loài; Năm 2013, Viện Điều tra

Quy hoạch rừng đã đánh giá tính đa dạng sinh học để thành lập Khu BTTN Pù
Hoạt đã công bố 776 loài. Năm 2017, Sở Khoa học và Công nghệ đã thực hiện
đề tài “Điều tra, đánh giá tính đa dạng sinh học ở Khu BTTN Pù Hoạt và đề
xuất các giải pháp bảo tồn” đã thống kê được 1159 loài, 469 chi và 122 họ trong
5 ngành thực vật bậc cao cáo mạch. Năm 2018, Xin Hong và cs đã công bố loài
Bế pù hoạt (Didymocarpus puhoatensis) ở Khu BTTN Pù Hoạt.
1.7. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội ở Khu Bảo tồn Thiên nhiên Pù
Hoạt
1.7.1. Điều kiện tự nhiên khu BTTN Pù Hoạt
Khu BTTN Pù Hoạt có tổng diện tích tự nhiên 90.741 ha, trong đó rừng
đặc dụng 39.221 ha và rừng phòng hộ 51.52 ha. Nằm trên địa bàn 9 xã thuộc
huyện Quế Phong: Tri Lễ, Tiền Phong, Thông Thụ, Hạnh Dịch, Nậm Giải,
Đồng Văn, Nậm Nhoóng, Cắm Muộn và Châu Thôn.
3


1.7.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
- Dân tộc Thái có 8.148 người, chiếm 83,7%; Dân tộc H’Mông có 3.310
người, chiếm 7,3%; Dân tộc Khơ Mú có 412 chiếm 4,5%; Dân tộc Kinh có
1.832 người, chiếm 4,1%; Dân tộc Thổ có 166 người, chiếm 0,4%. Đặc điểm
100% dân tộc H’Mông sinh sống ở xã Tri Lễ, được hình thành 10 bản, trong đó
8 bản nằm trong Khu BTTN (3 bản ở trong vùng lõi, 5 bản ở vùng đệm).
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các loài thực vật bậc cao có mạch và các
trạng thái thảm thực vậtở khu Bảo tồn Thiên nhiên Pù Hoạt, tỉnh Nghệ An.
2.2. Thời gian nghiên cứu
Đề tài được tiến hành từ 3/2017 đến tháng 8 năm 2019.
Mỗi năm thu mẫu 6 đợt, mỗi đợt 7 ngày.

Các tuyến điều tra gồm:
+ Tuyến Hạnh Dịch: gồm các tiểu khu: 59, 61, 62, 63, 72, 78.
+ Tuyến Thông Thụ: gồm các tiểu khu: 2, 11, 12, 17, 27, 41, 46, 47, 48, 49,
50, 64, 65, 68.
+ Tuyến Nậm Giải: gồm các tiểu khu: 91, 92, 94, 96, 97, 101.
+ Tuyến Đồng Văn: gồm các tiểu khu 16, 26, 36, 37, 38, 39, 40, 52.
+ Tuyến Tiền Phong: gồm các tiểu khu: 69, 76.
+ Tuyến Tri Lễ: gồm các tiểu khu: 95, 98, 103.
+ Tuyến Châu Thôn: gồm tiểu khu 115.
+ Tuyến Nậm Nhóong: gồm các tiểu khu: 126, 130.
+ Tuyến Cắm Muộn: gồm các tiểu khu 135.
Tổng số mẫu thu được 5.324 mẫu và được lưu ở Viện Sinh thái và Tài
nguyên Sinh vật (HN), Viện Sinh học Nhiệt đới (VNM), Trường Đại học Đà
Lạt (DLU), Trường Đại học Kinh tế Nghệ An, Khu BTTN Pù Hoạt.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Xây dựng danh lục các loài thực vật khu Bảo tồn Thiên nhiên Pù Hoạt.
- Đánh giá tính đa dạng về các taxon thực vật, dạng sống, yếu tố địa lý,
giá trị sử dụng, các loài thực vật quý hiếm và vấn đề bảo tồn.
- Phân loại và mô tả cấu trúc các kiểu thảm thực vật ở Khu Bảo tồn Thiên
nhiên Pù Hoạt
- Đề xuất các giải pháp bảo tồn về đa dạng thực vật ở Khu Bảo tồn thiên
nhiên Pù Hoạt
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu
Kế thừa các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ở khu vực
4


nghiên cứu, các kết quả nghiên cứu trước đó.
2.4.2. Phương pháp điều tra thực địa

Chọn tuyến và OTC để thu mẫu theo nguyên tắc được ghi trong sách
Nguyễn Nghĩa Thìn (2007), Thái Văn Trừng (1999) và Klein R.M., Klein D.T.
(1975).
- Điều tra tuyến
- Điều tra theo tuyến vạch sẵn trên bản đồ địa hình, tuyến cần được lựa
chọn dựa trên các đường mòn có sẵn để dễ tiếp cận khu vực hơn. Các tuyến điều
tra có chiều dài không giống nhau được xác định đảm bảo đi qua tất cả các trạng
thái rừng. Tuyến điều tra được đánh dấu trên bản đồ và đánh dấu trên thực địa
bằng sơn hoặc dây nilon có màu dễ nhận biết. Xác định các tuyến điều tra chính
để điều tra xác định tất cả các loài thực vật bậc cao có mạch theo các nội dung đề
ra.
- Điều tra trong ô tiêu chuẩn
Do điều kiện địa hình khu vực nghiên cứu phức tạp, giao thông khó khăn,
nên chúng tôi đã lựa chọn diện tích mỗi ô tiêu chuẩn (OTC) là 2000m² với kích
thước 40x50m. Trong mỗi OTC tiến hành lập 5 ô dạng bản (ODB) ở 4 góc và 1
ô chính giữa, diện tích ô dạng bản là 25m² có kích thước 5x5m. Trong ô tiêu
chuẩn điều tra toàn diện tầng cây gỗ. Tầng cây bụi, thảm tươi, thực vật ngoại
tầng, cây tái sinh điều tra trong các ô dạng bản.
Ngoài ra trong các kiểu thảm điển hình của khu vực, tiến hành lập các ô
điều tra phẫu đồ rừng để xác định cấu trúc không gian đặc trưng của các kiểu
thảm thực vật. Diện tích của ô điều tra phẫu đồ rừng là 400m².
- Thu mẫu thực vật
Mỗi cây ít nhất thu 2-3 mẫu tiêu bản, kích cỡ phải đạt 29 x 41cm có thể
tỉa bớt cành, lá, nếu cần thiết. Sau khi thu mẫu đánh số hiệu vào mẫu. Đối với
mẫu cùng cây đánh cùng một số hiệu. Đặc biệt, phải ghi ngay những đặc điểm
dễ nhận biết ngoài thiên nhiên vào phiếu ghi thực địa vì những đặc điểm này dễ
bị mất khi mẫu khô: màu sắc của cây, hình dạng các ổ bào tử và cách sắp xếp
của các ổ bào tử, các kiểu lá...
2.4.3. Xử lý và trình bày mẫu
Các mẫu thu thập từ thực địa được làm tiêu bản theo phương pháp được ghi

trong sách Nguyễn Nghĩa Thìn (2007).
Sau khi mẫu được xử lý sơ bộ ở ngoài thực địa, tiếp tục xử lý khô tại phòng
Mẫu thực vật, Khoa Nông Lâm Ngư, Trường Đại học Kinh tế Nghệ An. Các mẫu
tiêu bản đã được sấy khô và ép phẳng, sau đó trình bày và khâu đính trên bìa giấy
cứng kích thước 30 cm x 42 cm.
2.4.4. Phương pháp xác định tên khoa học
Tên khoa học được xác định bằng phương pháp hình thái so sánh.Đây là
phương pháp truyền thống được sử dụng trong nghiên cứu phân loại thực vật từ
trước đến nay. Tài liệu chính được sử dụng trong quá trình nghiên cứu Cây cỏ
5


Việt Nam của Phạm Hoàng Hộ (1999-2003), Thực vật chí Trung Quốc, Tập 125, thực vật chí Đông Dương và các bộ thực vật chí Việt Nam (Tập 1-21).
Kiểm tra tên khoa học: Khi đã có đầy đủ tên loài, tiến hành kiểm tra lại
các tên khoa học để đảm bảo tính hệ thống, tránh sự nhầm lẫn và sai sót, dựa theo
Danh lục các loài thực vật Việt Nam, tập I-III và trang Web: http://www.
theplantlist.org (The Plant List); Kết hợp với Luật danh pháp Quốc tế,
Melbourne (2012), tham khảo tra cứu tên khoa học trên các trang http://www.
ipni.org (The International Plant Names Index).
2.4.5. Lập danh lục thành phần loài
Danh lục thành phần loài được sắp xếp họ, chi, loài theo Brummitt (1992).
Danh lục ngoài tên khoa học và tên Việt Nam của các loài còn ghi tình trạng
bảo tồn trong Sách Đỏ Việt Nam và các thông tin khác gồm: dạng sống, yếu tố
địa lý và giá trị sử dụng, mẫu nghiên cứu.
2.4.6. Phương pháp đánh giá về đa dạng thực vật
2.3.6.1. Đánh giá đa dạng các ngành, lớp và họ, chi
Đánh già về các ngành, hai lớp của ngành Ngọc lan, xác định họ, chi có nhiều
loài, tính tỷ lệ % số loài các chi đó so với toàn bộ số loài của cả hệ thực vật.
2.4.6.2. Phương pháp đánh giá về dạng sống
Tiến hành xác định, phân tích dạng sống của hệ thực vật nghiên cứu theo

thang phân chia các dạng sống của Raunkiær (1934).
2.4.6.3. Phương pháp đánh giá đa dạng về yếu tố dịa lý
Việc thiết lập phổ các yếu tố địa lý, áp dụng sự phân chia của các tác giả
Nguyễn Nghĩa Thìn (2007).
2.4.6.4. Phương pháp đánh giá về giá trị tài nguyên và mức độ đe dọa
- Đánh giá về giá trị tài nguyên
Tìm hiểu sơ bộ về giá trị sử dụng của các loài qua phương pháp tiếp cận
cộng đồng (PRA: Participatory Rural Appraisal - đánh giá nhanh nông thôn có sự
tham gia của người dân). Sưu tầm các loài cây có giá trị sử dụng làm thuốc, làm
cảnh, cho tinh dầu… (theo kinh nghiệm dân gian). Ngoài ra, còn sử dụng các tài
liệu đã công bố trong và ngoài nước để tra cứu về giá trị sử dụng của các loài
như: Từ điển cây thuốc Việt Nam (Võ Văn Chi, 2012), Những cây thuốc và vị
thuốc Việt Nam (Đỗ Tất Lợi, 1999), Cây Cỏ có ích ở Việt Nam (Võ Văn ChiTrần Hợp, tập I-1999, tập II-2002), Cây thuốc và Động vật làm thuốc ở Việt
Nam (2004); Lâm sản ngoài gỗ Việt Nam (Triệu Văn Hùng và cộng sự, 2007).
- Đa dạng các loài thực vật hiếm và vấn đề bảo tồn
Căn cứ vào các tiêu chuẩn của Sách Đỏ Việt Nam (2007), thang đánh giá của
IUCN (2017), Nghị định số 06/2019/NĐ-CP về Quản lý thực vật rừng, động vật
rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi công ước về buôn bán quốc tế các loài
động vật, thực vật hoang dã nguy cấp (2019)
2.4.7. Phương pháp xây dựng bản đồ thảm thực vật và hệ thống các đơn vị
thảm thực vật
6


Bước 1. Công tác chuẩn bị:
Bước 2. Xử lý ảnh viễn thám:
Bước 3. Thành lập bản đồ thảm thực vật:
Từ bản đồ lớp phủ bề mặt, kết hợp với các lớp thông tin khác như mô
hình số độ cao, phân vùng sinh thái, nhiệt độ, lượng mưa... để xây dựng bản đồ
thảm thực vật. Sau khi có đủ các lớp thông tin của bản đồ, tiến hành biên tập,

trình bày nội dung của từng bản đồ theo thiết kế kỹ thuật. Sử dụng phần mềm
GIS đưa ra các số liệu của từng lớp thông tin theo mục đích sử dụng, có thể bao
gồm các số liệu thống kê, bảng biểu, diện tích...
2.4.8. Phương pháp xây dựng đề xuất các giải pháp quản lý, bảo tồn đa
dạng thực vật ở Khu Bảo tồn Thiên nhiên Pù Hoạt
- Căn cứ đề xuất giải pháp
- Phương pháp đề xuất giải pháp quản lý thảm thực vật
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đa dạng về thành phần loài thực vật ở Khu Bảo tồn Thiên nhiên Pù Hoạt
3.1.1. Đa dạng về các taxon thực vật ở Khu Bảo tồn Thiên nhiên Pù Hoạt
3.1.1.1. Đa dạng về bậc ngành
Danh lục các loài thực vật bậc cao có mạch tại Khu BTTN Pù Hoạt, tỉnh
Nghệ An, được sắp xếp họ theo Brummitt (1992), gồm có tổng số 2.425 loài và
dưới loài (2.367 loài và 58 đơn vị dưới loài) thuộc 885 chi và 208 họ của 6
ngành thực vật bậc cao có mạch (Bảng 3.1). Trong đó đã phát hiện, mô tả 3 loài
mới cho khoa học dự kiến đặt tên là: Trà hoa vàng nghệ an (Camellia
ngheanensis Do N.D., Luong V.D., Ly N.S., Le T.H. & Nguyen D.H.), Trà hoa
vàng pù hoạt (Camellia puhoatensis Luong V.D., Ly N.S., Le T.H., Nguyen
D.H. & Do N.D.) thuộc họ Chè (Theaceae) và Xuyến thư pù hoạt (Loxotigma
puhoatensis Ly N.S., Le T.H., Nguyen D.H. & Do N.D.) thuộc họ Tai voi
(Gesneriaceae).
Đồng thời ghi nhận bổ sung thêm 4 loài cho Hệ thực vật Việt Nam nói
chung, ở Khu BTTN Pù Hoạt nói riêng là: Gừng quả trần (Zingiber nudicarpum
D. Feng), Gừng nhọn đầu mới (Zingiber neotruncatum T.L. Wu, K. Larsen &
Turland), Sa nhân nhẵn (Amomum glabrum S. Q. Tong), thuộc họ Gừng
(Zingiberaceae) và loài Huyết rồng pù hoạt (Spatholobus pulcher Dunn.) thuộc
họ Đậu (Fabaceae).
Ngoài ra còn ghi nhận 8 loài gần đây mới được công bố cho khoa học và
bổ sung cho Hệ thực vật Việt Nam ở Khu BTTN Pù Hoạt là: Nô vũ quang

(Neolitsea vuquangensis Mitsuyuki & Yahara.) thuộc họ Long não (Lauraceae),
7


Giác đế bân (Goniothalamus banii B.H. Quang, R.K. Choudhary & V.T. Chinh)
thuộc họ Na (Annonaceae), Gừng trung bộ (Zingiber castaneum Škorničk. &
Q.B. Nguyễn), Gừng lá sáng bóng (Zingiber nitens M.F. Newman), Riềng nhiều
hoa (Alpinia polyantha D. Fang), Sa nhân (Amomum velutina X.E.Ye, Škorničk.
& N.H. Xia), Gừng vũ quang (Zingiber vuquangense Ly N.S., Le T.H., Do
N.D., Trinh T.H, Nguyen V.H.), Sa nhân quế (Amomum cinnamomeum
Škorničk., Luu & H.Đ. Trần) thuộc họ Gừng (Zingiberaceae).
Bảng 3.1. Phân bố của các bậc taxon ở Khu Bảo tồn Thiên nhiên Pù Hoạt
Tên ngành
Họ
Chi
Loài
Tên khoa học Tên Việt Nam SL
%
SL
%
SL
%
Psilotophyta
Khuyết lá thông 1
0,48
1
0,11
1
0,04
Lycopodiophyta Thông đất

2
0,96
4
0,45
30 1,24
Equisetophyta
Cỏ tháp bút
1
0,48
1
0,11
1
0,04
Polypodiophyta Dương xỉ
27 12,98 83
9,38 233 9,61
Pinophyta
Thông
8
3,85
11
1,24
16 0,66
Magnoliophyta Ngọc lan
169 81,25 785 88,70 2.144 88,49
Tổng
208 100 885 100 2.425 100

Hình 3.1. Phân bố của các taxon bậc ngành ở Khu BTTN Pù Hoạt
Qua bảng 3.1 và hình 3.1. cho thấy, phân bố của các taxon bậc ngành của

Hệ thực vật Khu BTTN Pù Hoạt có sự khác nhau rõ rệt. Trong đó, ngành Ngọc
lan chiếm ưu thế tới 88,49% tổng số loài và dưới loài, 88,70% tổng số chi;
81,25% tổng số họ. Tiếp đến là ngành Dương xỉ có số loài và dưới loài là 233
chiếm 9,61% tổng số loài và dưới loài, với 83 chi, chiếm 9,38% tổng số chi; 27
8


họ chiếm 12,98% tổng số họ. Các ngành còn lại là Khuyết lá thông, Thông đất,
Cỏ tháp bút chiếm tỷ lệ không đáng kể về số lượng họ, chi và loài.
Giữa hai lớp đó là lớp Ngọc lan (Magnoliopsida) và lớp Hành
(Liliopsida) trong ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) thì thấy các họ, chi và loài
của lớp Ngọc lan cũng chiếm ưu thế (bảng 3.2; hình 3.2).
Bảng 3.2. Phân bố của các taxon trong hai lớp của ngành Ngọc lan
Họ
Chi
Loài
Lớp
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
lượng

%

lượng

%


lượng

%

Lớp Ngọc lan
(Magnoliopsida)

132

78,11

608

77,32

1.682

78,45

Lớp Hành
(Liliopsida)

37

21,89

177

22,68


462

21,55

169

100

785

100

2.144

100

Tổng
Tỷ lệ
(Ma/Li)

3,57

3,41

3,64

Hình 3.2. Tỷ lệ % của lớp Ngọc lan so với lớp Hành trong ngành Ngọc lan
Lớp Ngọc lan (Magnoliopsida) có 132 họ, chiếm 78,11% tổng số họ; 607
chi chiếm 77,32% tổng số chi và 1.682 loài, chiếm 78,45% tổng số loài; lớp

Hành (Liliopsida) chỉ với 37 họ, chiếm 21,89%; 178 chi chiếm 22,68% và 462
loài, chiếm 21,55%.
9


Xét về tỷ lệ thì số họ của lớp Ngọc lan so với lớp Hành là 3,57%, có
nghĩa là cứ 3,57 họ của lớp Ngọc lan mới có 1 họ của lớp Hành; về số chi và
số loài tương ứng là 3,41 và 3,64.
3.1.1.2. Đa dạng về bậc họ
Kết quả nghiên cứu đã xác định được 208 họ, trong đó có 49 họ mới chỉ
gặp 1 loài, 34 họ mới chỉ gặp 2 loài, 15 họ có 3 loài, 6 họ có 4 loài, 37 họ có từ
5-9 loài, 67 họ có từ 10 loài trở lên.
Thông thường khi đánh giá tính đa dạng của một hệ thực vật, người ta
thường phân tích 10 họ đa dạng nhất của hệ thực vật đó. Bởi vì tỷ lệ (%) của 10
họ đa dạng nhất so với tổng số loài của toàn hệ được xem là bộ mặt của mỗi hệ
thực vật và là chỉ tiêu so sánh đáng tin cậy.
Kết quả trong bảng trên cho thấy, với 10 họ đa dạng nhất chiếm 4,83%
tổng số họ, nhưng có 787 loài chiếm 32,19% tổng số loài. Các họ đa dạng nhất
của HTV Khu BTTN Pù Hoạt (trên 100 loài) là họ Thầu dầu (Euphorbiaceae)
với 119 loài chiếm 4,91%; tiếp đến là họ Long não với 113 loài chiếm 4,66%;
họ Cà phê (Rubiaceae) với 102 loài chiếm 4,21%. 7 họ còn lại có từ 50 đến 78
loài chiếm từ 2,06% đến 3,22% tổng số loài.
Như vậy, tổng số loài của 10 họ đa dạng nhất ở Khu BTTN Pù Hoạt chiếm
32,45% phù hợp với nhận định của A.I. Tonmachop (1974) cho rằng 10 họ đa
dạng nhất của hệ thực vật nhiệt đới thường chiếm không quá 40-50% tổng số loài
của hệ thực vật và rất ít họ chiếm quá 10% số loài của toàn hệ. Kết quả này cũng
phù hợp với một số kết quả đã công bố của các tác giả nghiên cứu hệ thực vật ở
các vùng khác nhau như khu BTTN Xuân Liên (27,18%), Khu BTTN Bến En
(40,3%), VQG Pù Mát (32,81%), Khu BTTN Pù Luông (27,83%).
3.1.1.3. Đa dạng về bậc chi

Trong số 885 chi đã biết thì 10 chi đa dạng nhất chỉ chiếm 1,13% tổng số
chi, nhưng có 229 loài, chiếm 9,44% tổng số loài của hệ thực vật Khu BTTN Pù
Hoạt.
Kết quả cho thấy Ficus là chi đa dạng nhất. Đây được đanh giá là chi đặc
trưng cho rừng mưa nhiệt đới, chúng phân bố khá rộng từ đai thấp đến đai vừa.
Đáng chú ý là, các chi Litsea, Cinnamomum, Syzygium mang tính chất đặc trưng,
tham gia cấu trúc các thảm thực vật chính của HTV Khu BTTN Pù Hoạt. 2 chi
Asplenium và Selaginella mang tính chất đặc trưng cấu trúc nên tầng cỏ quyết.
Điều đó cho thấy tính chất của HTV ở Khu BTTN Pù Hoạt là nhiệt đới gió mùa.
3.1.2. Đa dạng về giá trị sử dụng
Trên cơ sở các thông tin đã có (Võ Văn Chi (2012), 1900 loài cây có ích
của Trần Đình Lý (chủ biên) (1993), Nguyễn Tiến Bân (chủ biên) (2000, 2003,
2005), Triệu Văn Hùng (chủ biên) (2007), … kết hợp với các kết quả phỏng
cộng đồng cư dân trong quá trình điều tra thực địa có thể sắp xếp các loài thực
vật ở Khu BTTN Pù Hoạt vào 15 nhóm giá trị sử dụng khác nhau (bảng 3.13).
Bảng 3.13. Giá trị sử dụng của các loài thực vật ở Khu BTTN Pù Hoạt
10


TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

11
12
13
*

Giá trị sử dụng
Cây dùng làm thuốc
Cây cho gỗ
Cây ăn được
Cây làm cảnh
Cây cho tinh dầu
Cây cho sợi, đan lát, dây
Cây thức ăn gia súc
Cây cho tanin
Cây cho dầu béo
Cây làm gia vị
Cây cho chất nhuộm
Cây có độc
Cây cho nhựa

Ký hiệu Số loài*
THU
1103
LGO
348
ANĐ
263
CAN
205
CTD

197
SOI
39
AGS
38
TAN
30
CDB
29
GVI
21
NHU
13
DOC
12
CNH
7

Tỷ lệ %
45,48
14,35
10,85
8,45
8,12
1,61
1,57
1,24
1,20
0,87
0,54

0,49
0,29

Một loài có thể có 1 hoặc nhiều giá trị sử dụng khác nhau

Hình 3.6. Giá trị sử dụng của các loài thực vật ở Khu BTTN Pù Hoạt
Kết quả thống kê được 1.513 loài có giá trị sử sụng chiếm 62,39% tổng số
loài. Trong đó, nhóm cây được sử dụng nhiều nhất là cây làm thuốc với 1.103
loài, chiếm 45,48% tổng số loài; tiếp đến là cây cho gỗ với 348 loài, chiếm
14,35%; cây ăn được với 263 loài, chiếm 10,85%; cây làm cảnh với 205 loài,
chiếm 8,45%; cây cho tinh dầu với 197 loài, chiếm 8,12%; các nhóm giá trị sử
dụng còn lại có từ 5 loài đến 38 loài, chiếm 0,21% đến 1,57% được thể hiện qua
hình 3.6.
11


3.1.3. Đa dạng về dạng sống
Một quần xã thực vật được đặc trưng về mặt cấu trúc bởi các dạng sống
của các loài cấu thành hệ thực vật đó. Mỗi loài đều có những đặc điểm hình
thái nhất định phân biệt với các loài khác, đó chính là kết quả của quá trình
tiến hoá, quá trình biến đổi lâu dài thích nghi với điều kiện ngoại cảnh. Vì thế,
đối với một khu hệ thực vật thì việc lập phổ dạng sống là rất quan trọng, nó
giúp cho việc xác định cấu trúc hình thái của hệ và từ đó đưa ra những biện
pháp tối ưu trong công tác bảo tồn và khai thác.
Áp dụng hệ thống phân loại dạng sống của Raunkiaer (1934) khi phân
tích phổ dạng sống của HTV Pù Hoạt thì đã xác định được 2.425 loài, kết quả
được thể hiện qua bảng 3.15.
Bảng 3.15. Dạng sống của các loài thực vật ở Khu BTTN Pù Hoạt
Dạng sống
Nhóm cây chồi trên

Nhóm cây chồi sát đất
Nhóm cây chồi nửa ẩn
Nhóm cây chồi ẩn
Nhóm cây một năm
Tổng cộng

Ký hiệu
Ph
Ch
Hm
Cr
Th

Số loài
1.781
359
51
85
149
2.425

Tỷ lệ %
73,44
14,80
2,10
3,51
6,14
100

Hình 3.7. Phổ dạng sống của hệ thực vật khu BTTN Pù Hoạt

Các kết quả trong Bảng 3.15 cho thấy, nhóm cây chồi trên (Ph) chiếm ưu
thế với 1.781 loài, chiếm 73,44% tổng số loài. Trong đó, chủ yếu là các loài của
họ: Na (Annonaceae), Ngọc lan (Magnoliaceae), Long não (Lauraceae), Dẻ
(Fagaceae), Chè (Theaceae), Cam (Rutaceae), Thầu dầu (Euphorbiaceae), Bồ
hòn (Sapindaceae), Sim (Myrtaceae), Xoan (Meliaceae),…; tiếp đến là các
12


nhóm cây chồi sát đất (Ch) với 359 loài, chiếm 14,80%; cây chồi 1 năm chiếm
6,14% tập trung nhiều ở các họ như: Lúa (Poaceae), Hoa môi (Lamiaceae),
Thầu dầu (Euphorbiaceae), …; nhóm cây chồi ẩn (Cr) chiếm 3,51%, như ở các
họ Gừng (Zingiberaceae), Ráy (Araceae),…; cây chồi nửa ẩn (Hm) chiếm
2,10% và thấp nhất là cây sống ở nước (Hy) chiếm 0,33%. Từ kết quả nghiên
cứu đã lập phổ dạng sống của HTV Khu BTTN Pù Hoạt là:
SB = 73,44% Ph + 14,80% Ch + 2,10% Hm + 3,51% Cr + 6,14% Th.
So sánh về số loài thuộc nhóm cây chồi trên (Ph), giữa các dạng sống cho
ở bảng 3.17.
Bảng 3.17. Tỷ lệ dạng sống cây chồi trên (Ph) ở HTV Khu BTTN Pù Hoạt
Nhóm cây chồi trên

Số
loài
82

Tỷ lệ %

Cây chồi trên to: là cây gỗ cao trên 30 m


hiệu

Mg

Cây chồi trên vừa: cây gỗ cao 8-30 m

Me

403

22,63

Cây chồi trên nhỏ: cây gỗ cao 2-8 m

Mi

459

25,77

Cây chồi trên lùn: cây bụi

Na

260

14,60

Cây bì sinh sống lâu năm

Ep


34

1,91

Cây thân thảo sống lâu năm cao trên 25cm

Hp

146

8,20

Dây leo sống lâu năm, leo cao trên 25cm

Lp

383

21,50

Cây ký sinh, bán ký sinh sống lâu năm

Pp

5

Cây sống dưới nước

Hy


8

0,28
0,33

Cây mọng nước

Suc

1

0,06

4,60

Tổng
1.773
100
Những kết quả thu được trong bảng trên, đã dẫn tới phổ dạng sống cho
nhóm cây chồi trên (Ph):
Ph = 4,60%Mg + 22,63%Me + 25,77%Mi + 14,60%Na + 21,50%Lp +
1,91%Ep + 8,20%Hp + 0,28%Pp + 0,06%Suc + 0,45%Hy.
Trong nhóm cây chồi trên thì nhóm cây chồi trên nhỏ (Mi) chiếm tỷ lệ
cao nhất với 25,77 %, chủ yếu là các loài thuộc các họ Cà phê (Rubiaceae),
Thầu dầu (Euphorbiaceae), Long não (Lauraceae), Cỏ roi ngựa (Verbenaceae),
Thị (Ebenaceae), Dâu tằm (Moraceae), Cam (Rutaceae),… Tiếp đến là nhóm
cây chồi vừa (Me) chiếm 22,63 % tập trung chủ yếu trong các họ Ngọc lan
(Magnoliaceae), Long não (Lauraceae), Dẻ (Fagaceae), Đậu (Fabaceae), Cà phê
(Rubiaceae), Sim (Myrtaceae), Bồ hòn (Sapindaceae), Chè (Theaceae), Vang
(Caesalpiniaceae),… Nhóm cây dây leo (Lp) chiếm tới 21,50 % số loài thuộc

các họ Na (Annonaceae), Dây khế (Connaraceae), Nho (Vitaceae), Thiên lý
13


(Asclepiadaceae), Tiết dê (Menispermaceae),… Nhóm cây chồi lùn (Na) chiếm
14,60 % thuộc các họ Thầu dầu (Euphorbiaceae), Dâu tằm (Moraceae), Cỏ roi
ngựa (Verbenaceae), Cam (Rutaceae), Cà phê (Rubiaceae),… Nhóm cây chồi
trên thân thảo sống lâu năm (Hp) chủ yếu thuộc các họ trong các ngành Dương
xỉ (Polypodiophyta), Thông đất (Lycopodiophyta) và các họ Lúa (Poaceae),
Bạc hà (Lamiaceae),… Nhóm cây chồi rất lớn (Mg) chiếm 4,60 %, nhưng đây
lại là các loài cây gỗ lớn thuộc các họ Kim giao (Podocarpaceae), Sim
(Myrtaceae), Dầu (Dipterocarpaceae), Đậu (Fabaceae), Ngọc lan
(Magnoliaceae), Dẻ (Fagaceae), Xoan (Meliaceae), Bồ hòn (Sapindaceae),…
Nhóm cây bì sinh (Ep) chiếm 1,91 % thuộc các họ Ráy (Araceae), Lan
(Orchidaceae), Tổ chim (Asclepiadaceae),… Nhóm cây sống dưới nước (Hy),
kí sinh, bán kí sinh (Pp) và nhóm cây mọng nước (Suc) chiếm tỷ lệ thấp tương
ứng với 0,45 %; 0,28 % và 0,06 % Ph.

Hình 3.8. Phổ dạng sống của nhóm cây chồi trên Ph ở Khu BTTN Pù Hoạt
Từ những dẫn liệu trên có thể thấy: ở điều kiện nhiệt đới ẩm thì nhóm dạng
sống chồi trên (Ph) thường chiếm ưu thế và là đặc trưng của HTV. Đặc điểm
này cũng đã được khẳng định của các công trình của Raunkiaer (1934), Richard
(1969), Nguyễn Nghĩa Thìn (2004, 2006), Lê Trần Chấn (1999), Lê Thị Hương
và cs. (2015), Đậu Bá Thìn và cs. (2016), Nguyễn Thanh Nhàn (2017),…
3.1.4. Đa dạng về yếu tố địa lý
Yếu tố địa lý thực vật là thể hiện một loài nào đó có tính chất đặc hữu hay
di cư và để biết được mức độ giống nhau hay khác nhau về vùng phân bố của
các loài thực vật. Do vậy, khi nghiên cứu các yếu tố địa lý hệ thực vật ở Khu
14



BTTN Pù Hoạt, căn cứ vào khung phân loại của Nguyễn Nghĩa Thìn (2007) đã
chia làm 8 yếu tố chính.
Nghiên cứu sự phân bố theo yếu tố địa lý của 2.425 loài thực vật có mạch ở
Khu BTTN Pù Hoạt, đã xác định được 2.409 loài có đủ thông tin, còn 16 loài chưa
đủ thông tin để xác định (nhóm này được xếp vào yếu tố địa lý nhóm 8). Trong số
những loài đã được xác định, có thể xếp vào các yếu tố địa lý và được tổng hợp tại
Bảng 3.18 và Hình 3.9.
Bảng 3.18. Yếu tố địa lý của các loài thực vật ở Khu BTTN Pù Hoạt

Số
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tên yếu tố
Số loài
hiệu
loài
(%)
(%)
1
Toàn thế giới
6
0,25
6
0,25
2
Liên nhiệt đới
60
2,47
Liên nhiệt đới

2.1 Nhiệt đới châu Á, Mỹ
2
0,08
2.2 Nhiệt đới châu Á, Phi, Mỹ
5
0,21
70
2,89
2.3 Nhiệt đới châu Á, Úc, Mỹ và
các đảo Thái Bình Dương
3
0,12
3
Cổ nhiệt đới
17
0,70
Cổ nhiệt đới
3.1 Nhiệt đới Á-Úc
120
4,95
160
6,60
3.2 Nhiệt đới Á-Phi
23
0,95
4
Nhiệt đới châu Á
436
17,98 Nhiệt đới châu Á
4.1 Đông Dương - Malêzi

241
9,94
4.2 Đông Dương - Ấn Độ
218
8,99
4.3 Đông Dương - Himalaya
122
5,03
1.281
52,82
4.4 Đông Dương - Nam Trung
Hoa
130
5,36
4.5 Đặc hữu Đông Dương
134
5,53
5
Ôn đới
1
0,04
Ôn đới
5.1 Ôn đới châu Á-Bắc Mỹ
0
0,00
5.2 Ôn đới cổ thế giới
1
0,04
115
4,74

5.3 Ôn đới Địa Trung Hải
6
0,25
5.4 Đông Á
107
4,41
6
Đặc hữu Việt Nam
Đặc hữu Việt
396
16,33
Nam
6.1 Cận đặc hữu Việt Nam
313
12,91
709
29,24
7
Cây trồng
68
2,80
68
2,80
8
Yếu tố chưa xác định
16
0,66
16
0,66
Tổng số

2.42
100
2.425
100
5

15


Hình 3.9. Phố các yếu tố địa lý cơ bản của hệ thực vật Pù Hoạt
Bảng 3.18 và hình 3.9 cho thấy:
- Nhóm các yếu tố Nhiệt đới châu Á với 1.281 loài, chiếm 52,82% tổng
số loài và chiếm ưu thế hoàn toàn so với các nhóm còn lại của HTV Khu BTTN
Pù Hoạt.
- Yếu tố Cổ nhiệt đới với 160 loài, chiếm 6,60% tổng số loài. Đây là yếu
tố mà các loài phân bố trải dài từ châu Úc sang châu Á và châu Phi.
- Yếu tố Ôn đới với 115 loài, chiếm 4,74% tổng số loài, chúng phân bố
chủ yếu ở vùng ôn đới cổ thế giới với 1 loài, ôn đới Âu-Á-Địa Trung Hải với 6
loài và vùng Đông Bắc Á đến Nhật Bản với 107 loài.
- Yếu tố Toàn cầu với 6 loài, chiếm tỷ lệ 0,25%. Đây là các loài phân bố
khá rộng ở trên thế giới.
- Yếu tố Cây trồng với 68 loài chiếm 2,80% tổng số loài. Các loài chủ yếu
được di thực và hiện nay được phát tán rộng rãi trong tự nhiên.
- Trong nhóm các yếu tố nhiệt đới thì yếu tố nhiệt đới châu Á là lớn nhất
với 436 loài, chiếm 17,98%, tiếp đến là yếu tố Đông Dương - Malêzi với 241
loài chiếm 9,94%; Đông Dương -Ấn Độ với 218 loài, chiếm 8,99%; yếu tố Đặc
hữu Đông Dương với 134 loài, chiếm 5,53%; Đông Dương-Nam Trung Quốc
với 130 loài, chiếm 5,36% và thấp nhất là Đông Dương-Himalaya với 112 loài,
chiếm 5,03%.
- Yếu tố Đặc hữu và Cận đặc hữu với 709 loài chiếm 29,24% tổng số loài;

trong đó, yếu tố Đặc hữu với 396 loài, chiếm 16,33% tổng số loài; yếu tố Cận
đặc hữu với 313 loài, chiếm 12,91%. Như vậy, tỷ lệ các yếu tố đặc hữu cho thấy
tính chất quan trọng của thực vật bản địa ở Khu BTTN Pù Hoạt. Tỷ lệ này cũng
phù hợp với các kết quả nghiên cứu của Thái Văn Trừng (1978), Lê Trần Chấn
và cộng sự (1999) cho rằng hệ thực vật Việt Nam có trên 30% số loài đặc hữu và
16


cận đặc hữu. Đặc biệt, có 3 loài mới được phát hiện cho khoa học và mới ghi
nhận phân bố ở Khu BTTN Pù Hoạt như: Trà hoa vàng nghệ an (Camellia
ngheanensis Do N.D., Lương V.D., Ly N.S., Le T.H. & Nguyen D.H.), Trà hoa
vàng pù hoạt (Camellia puhoatensis Luong V.D., Ly N.S., Le T.H., Nguyen D.H.
& Do N.D.) thuộc họ Chè (Theaceae) và Xuyến thư pù hoạt (Loxotigma
puhoatensis Ly N.S., Le T.H., Nguyen D.H. & Do N.D.) thuộc họ Tai voi
(Gesneriaceae). Khu BTTN Pù Hoạt là địa điểm có địa hình đồi núi thấp đến cao
(2.457 m) và có tiềm năng cần được nghiên cứu tiếp tục để phát hiện và bổ sung
các loài thực vật cho Việt Nam và cho khoa học.
3.1.5. Đa dạng về các loài thực vật nguy cấp
Kết quả điều tra, đã thống kê được 129 loài có nguy cơ bị đe dọa tuyệt
chủng ở các mức độ khác nhau; trong đó, có 112 loài trong Sách Đỏ Việt Nam
(2007), 23 loài trong Nghị định 06/2019/NĐ-CP của Chính phủ (2019) và 15
loài trong IUCN (2017), (qua Bảng 3.19).
Bảng 3.19. Phân bố của các loài theo các mức độ bị đe dọa ở Pù Hoạt
Mức độ bị đe dọa
CR
EN
VU
LR
IA
IIA

Sách đỏ VN (2007)
5
37
69
1
Nghị định 06 (2019)
2
23
IUCN (2017)
3
6
6
Tổng cộng
5
40
75
7
2
23
Theo Sách Đỏ Việt Nam (2007) thì tại Khu BTTN Pù Hoạt có 5 loài rất
nguy cấp (CR), 37 loài nguy cấp (EN) và 69 loài sẽ nguy cấp (VU) và 01 loài ít
dẫn liệu (LR). Một số loài độc đáo như: Sa mu dầu (Cunninghamia konishii),
Pơ mu (Fokienia hodginsii), Dẻ tùng vân nam (Amentotaxus yunnanensis), Hoa
tiên (Asarum glabrum), Giác đế tam đảo (Goniothalamus tamdaoensis),... cũng
được phát hiện có phân bố ở đây.
Tại Khu BTTN Pù Hoạt đã xác định có 25 loài cấm khai thác và buôn bán
trên thị trường, trong đó có 2 loài ở phụ lục IA và 23 loài ở phụ lục IIA của
Nghị định 06/2019/NĐ-CP. Đây là những loài có giá trị làm thuốc, làm cảnh và
cho gỗ nên đã và đang bị khai thác nhiều trong tự nhiên. Hiện, nơi sống của
chúng đã bị thu hẹp chỉ có thể gặp ít cá thể ở một vài điểm trong Khu BTTN.

Trong đó đáng chú ý là các loài Giổi xương (Paramichelia baillonii), Chân
châu xanh (Nervilia aragoana), Thạch xương bồ lá to (Acorus
macrospadiceus), Hoàng tinh vòng (Polygonatum kingianum), Ngọc vạn vàng
(Dendrobium chrysanthum),...
Theo IUCN (2017) thì, ở Khu BTTN Pù Hoạt có 3 loài rất nguy cấp (EN)
gồm: Sa mu dầu (Cunninghamia konishii Hayata), Kiền kiền (Hopea pierrei
Hance), Vù hương (Cinnamomum balansae Lecomte), 6 loài sẽ nguy cấp (VU)
là Sến mật (Madhuca pasquieri (Dub.) Lam), Trắc nam bộ (Dalbergia
cochinchinensis Pierre), Chò nước (Dipterocarpus retusus Blume), Pơ mu
17


(Fokienia hodginsii (Dunn) A. Henry & H. H. Thomas), Du sam núi đất
(Keteleeria evelyniana Mast.), Dẻ tùng vân nam (Amentotaxus yunnanensis
H.L.Li) và 6 loài còn ít dẫn liệu (LR) là Bách xanh (Calocedrus macrolepis
Kurz), Tuế lá dài (Cycas dolichophylla K.D.Hill, T.Nguyen & P.K.Lôc), Gắm
núi (Gnetum montanum Markgr.), Thông nàng (Dacrycarpus imbricatus
(Blume) de Laub.), Kim giao (Nageia fleuryi (Hickel) de Laub.), Ngâu dịu
(Aglaia edulis (Roxb.) Wall.).
Như vậy, nguồn gen thực vật bị đe dọa tuyệt chủng ở Khu BTTN Pù Hoạt
rất đa dạng, thuộc nhiều nhóm khác nhau. Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu đã
có thể xây dựng bản đồ phân bố các loài thực vật nguy cấp ở Khu BTTN Pù
Hoạt (Hình 3.10). Đây là cơ sở khoa học cần thiết để cho các cơ quan chức
năng có những biện pháp quản lý, phát triển và bảo tồn chúng có hiệu quả.
3.1.6. Một số phát hiện mới cho khoa học và cho hệ thực vật Việt Nam ở Khu
Bảo tồn Thiên nhiên Pù Hoạt
Kết quả nghiên cứu đã phát hiện và mô tả 3 loài mới cho khoa học là: Trà
hoa vàng nghệ an (Camellia ngheanensis N.D. Do, V.D. Luong, N.S. Ly, T.H.
Le & D.H. Nguyen), Trà hoa vàng pù hoạt (Camellia puhoatensis Luong V.D.,
Ly N.S., Le T.H., Nguyen D.H. & Do N.D.) và Xuyến thư pù hoạt (Loxotigma

puhoatensis Ly N.S., Le T.H., Nguyen D.H. & Do N.D). Bổ sung 4 loài cho hệ
thực vật Việt Nam là Gừng quả trần (Zingiber nudicarpum D. Feng), Gừng lá
ngắn mới (Zingiber neotruncatum T.L. Wu, K. Larsen & Turland), Sa nhân lá
nhẵn (Amomum glabrum S.Q. Tong), Huyết rồng pù hoạt (Spatholobus pulcher
Dunn.).
3.2. Đa dạng về thảm thực vật ở Khu Bảo tồn Thiên nhiên Pù Hoạt
Khu vực đã điều tra xây dựng bản đồ thảm thực vật của KBTTN Pù Hoạt
được thực hiện tại: Tri Lễ, Cắm Muộn, Nậm Giải, Hạnh Dịch, Tiền Phong,
Thông Thụ và Đồng Văn; Tổng số tuyến: 33 tuyến, tổng độ dài tuyến điều tra
khoảng: 537 km; tổng diện tích điều tra khoảng: 1075 ha; Tổng số ô tiêu chuẩn:
30 ô tiêu chuẩn. Cụ thể các tuyến và ô tiêu chuẩn tại các khu vực nghiên cứu
như sau:
Khu vực Tri Lễ, số tuyến: 8 tuyến (Cắm Muộn, Du sam núi đất, Sa mộc
dầu, Đỉnh Pù Hoạt), tổng chiều dài tuyến 130 km; tổng diện tích điều tra trên
tuyến: 261 ha; số ô tiêu chuẩn: 9 ô tiêu chuẩn.
Khu vực Nậm Giải - Hạnh Dịch – Tiền Phong, số tuyến: 15 tuyến, tổng
chiều dài tuyến 245 km; tổng diện tích điều tra trên tuyến: 489 ha; số ô tiêu
chuẩn: 11 ô tiêu chuẩn.
Khu vực Thông Thụ, số tuyến: 7 tuyến, tổng chiều dài tuyến 114 km;
tổng diện tích điều tra trên tuyến: 228 ha; số ô tiêu chuẩn: 6 ô tiêu chuẩn.
Khu vực Đồng Văn, số tuyến: 3 tuyến, tổng chiều dài tuyến 49 km; tổng
diện tích điều tra trên tuyến: 98 ha; số ô tiêu chuẩn: 4 ô tiêu chuẩn.

18


3.2.1. Thành phần các kiểu thảm thực vật ở Khu BTTNPù Hoạt
Căn cứ theo hệ thống phân chia thảm thực vật của Thái Văn Trừng 1999;
Điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu như: địa hình, khí hậu, sinh vật, đai
cao; Ảnh vệ tinh Sentinel 2A và kết quả nghiên cứu trên 33 tuyến điều tra và 30

ô tiêu chuẩn,đã xác định Khu BTTN Pù Hoạt có 6 kiểu thảm, gồm:
1) Kiểu rừng kín thường xanh, mưa nhiệt đới (<700 m);
2) Kiểu rú kín lá cứng hơi ẩm nhiệt đới (<700 m);
3) Kiểu trảng cây to, cây bụi, cỏ cao khô nhiệt đới (<700 m);
4 Kiểu rừng kín lá rộng thường xanh, mưa á nhiệt đới núi thấp (700-1.800
m);
5) Kiểu rừng kín hỗn giao cây lá rộng, và lá kim, ẩm, á nhiệt đới núi thấp
(700-1.800 m);
6) Kiểu quần hệ lạnh vùng cao (đỉnh núi >1.800 m);
Diện tích và ví trị phân bố của các kiểu thảm thực vật được tổng hợp
trong bảng 3.21.
Bảng 3.21. Diện tích các kiểu thảm thực vật rừng tại KBTTN Pù Hoạt
Diện tích
TT
Kiểu thảm
(ha)
1 Kiểu rừng kín thường xanh, mưa nhiệt đới (<700 m)
25.562,97
2 Kiểu trảng cây to, cây bụi, cỏ cao khô nhiệt đới (<700 m)
2.640,05
3 Kiểu rừng kín lá cứng hơi ẩm nhiệt đới (<700 m)
56,89
4 Kiểu rừng kín lá rộng thường xanh, mưa á nhiệt đới núi
41.761,19
thấp (700-1.800 m)
5 Kiểu rừng kín hỗn giao cây lá rộng, và lá kim, ẩm, á nhiệt
13.336,09
đới núi thấp (700-1.800 m)
6 Kiểu quần hệ lạnh vùng cao (đỉnh núi >1.800 m)
1.105,60

7 Diện tích mặt nước
96,11
8 Diện tích khác
6.182,1
Tổng
90.741,00
Trong đó có 3 kiểu thảm chiếm diện tích chủ yếu của Khu BTTN Pù Hoạt
là: Kiểu rừng kín lá rộng thường xanh, mưa á nhiệt đới núi thấp; Kiểu rừng kín
thường xanh, mưa nhiệt đới và Kiểu rừng kín hỗn giao cây lá rộng, và lá kim,
ẩm, á nhiệt đới núi thấp.
3.2.3. Đặc điểm các kiểu thảm tại Khu Bảo tồn Thiên nhiên Pù Hoạt
3.2.3.1. Kiểu rừng kín thường xanh, mưa nhiệt đới (<700 m)
Rừng gồm 3 tầng cây gỗ, 1 tầng cây bụi thấp,1 tầng cỏ quyết và thực vật
ngoại tầng; kiểu thảm này khá phổ biến ở các kiểu rừng tự nhiên ở Hạnh Dịch,
Thông Thụ, Tiền Phong, Nậm Giải và Tri Lễ của KBTTN Pù Hoạt ở độ cao
dưới 700m.
3.2.3.2. Kiểu rừng kín lá cứng hơi ẩm nhiệt đới (<700 m)
19


Đây là kiểu rừng thứ sinh, rừng trồng thuần loài hoặc trảng cây bụi phân
bố hẹp và rải rác tại các khu vực của Pù Hoạt gồm khu vực Tri Lễ, Hạnh Dịch,
Châu Thôn, Đồng Văn. Cấu trúc rừng gồm từ 2-5 tầng.
3.2.3.3. Kiểu trảng cây to, cây bụi, cỏ cao khô nhiệt đới (<700 m)
Kiểu thảm này có phân bố rất hẹp tại khu vực Pù Hoạt, chủ yếu tại các
khu vực người dân canh tác kiệt đất và bỏ hoang. Rừng thường 2-3 tầng, tầng
cây gỗ nhỏ, tầng cây bụi và tầng cỏ quyết với các loài tái sinh, ưa sáng.
Tầng cây gỗ nhỏ: Cò ke láng (Grewia glabra Blume), Trôm đài màng
(Sterculia hymenocalyx K. Schum.), Lòng mang trái to (Pterospermum
megalocarpum Tardieu), Bưởi bung ít gân (Macclurodendron oligophlebia

(Merr.) Hartl.), Trâm trắng (Syzygium chanlos (Gagnep.) Merr.& Perry), Re
trắng mũi mác (Phoebe lanceolata (Wall. ex Nees) Nees), Màng tang (Litsea
cubeba (Lour.) Pers.), Bộp lông (Actinodaphne pilosa (Lour.) Merr.), Thành
ngạnh (Cratoxylon formosum (Jack.) Benth.&Hook. f. ex Dyer), Cô nàng
(Sapium baccata Roxb.), Sòi trắng (Sapium sebiferum (L.) Roxb.), Cánh kiến
(Mallotus philippinensis (Lam.) Muell-Arg.), Ba soi (Macaranga denticulata
(Blume) Muell-Arg.), Lộc mại ấn (Claoxylon indicum (Reinw. ex Blume) Endl.
ex Hassk.).
Tầng cây bụi: Tu hú lông (Callicarpa erioclona Schauer in DC.), Thâu
kén lông (Helicteres hirsuta Lour.), Cà dại hoa trắng (Solanum album Lour.),
Xuyên tiêu (Zanthoxylum nitidum (Roxb.) DC.), Ba chạc (Euodia lepta
(Spreng.) Merr.), Găng lông (Randia fasciculata var. velutina Pierre), Bướm
bạc mòn (Mussaenda erosa Champ. ex Benth.), Đồng núi (Maesa
montanaA.DC.), Đơn lá nhọn (Maesa acuminatissima Merr.), Vú bò đơn (Ficus
simplicissma Lour.), Mua thường (Melastoma normale D. Don), Ba bét trắng
(Mallotus apelta (Lour.) Muell.-Arg.), Bồ cu vẽ (Breynia fruticosa (L.)
Hook.f.), Tai nghé đuôi to (Aporosa macrostachya (Tul.) Müll.-Arg. in DC.),
Độc chó (Rourea minor (Gaertn.) Alston), Lài trâu (Tabernaemontana bovina
Lour.).
Tầng cỏ quyết: Cỏ tranh (Imperata cylindrica (L.) Beauv.), Cỏ rác
(Microstegium vagans (Steud) A. Camus), Lồng vực chim (Echinochloa
esculenta (A. Braun) H. Schotz), Cói quăn mảnh (Fimbristylis gracilenta
Hance), É thơm (Hyptis suaveolens (L.) Poit.), Lục lạc trắng to (Crotalaria
incana L.), Bạc thau lá nhọn (Argyreia acuta Lour.), Muồng trâu (Senna alata
(L.) Roxb.), Vấu diều (Caesalpinia latisiliqua (Cav.) Hatt), Bòng bong bò
(Lygodium scandens (L.) Sw.), Chẹo gà dài (Pteris linearis Poir.), Cổ lý chẻ
ngón (Colysis digitata (Baker) Ching).
3.2.3.4. Kiểu rừng kín lá rộng thường xanh, mưa á nhiệt đới núi thấp (7001.800 m)
Tại Pù Hoạt kiểu thảm này chủ yếu thuộc vành đai á nhiệt đới núi thấp
tầng dưới: Rừng gồm 5 tầng, trong đó có 3 tầng cây gỗ, tầng cây bụi thấp và

tầng cỏ quyết thực vật; kiểu thảm này phân bổ ở các kiểu rừng tự nhiên lá rộng
20


của KBT Pù Hoạt ở độ cao trên700m, thành phần loài đa dạng đa số là các họ
thực vật nhiệt đới và á nhiệt đới.
3.2.3.5. Kiểu rừng kín hỗn giao cây lá rộng, và lá kim, ẩm, á nhiệt đới núi
thấp (700-1.800 m)
Kiểu phụ thuộc vành đai á nhiệt đới núi thấp tầng dưới. Phân bố ở độ cao
từ 700-1.800 m. Rừng gồm 5 tầng, trong đó có 3 tầng cây gỗ, tầng cây bụi thấp
và tầng cỏ quyết thực vật; kiểu thảm này khá phổ biến ở các kiểu rừng tự nhiên
của KBTTN Pù Hoạt ở độ cao trên700m thuộc các xã Tri Lễ, Nậm Giải, Hạnh
Dịch và Thông Thụ.Thành phần loài rất đa dạng thuộc các họ thực vật lá kim, lá
rộng nhiệt đới và á nhiệt đới.
3.2.3.6. Kiểu quần hệ lạnh vùng cao (đỉnh núi >1.800 m)
Gồm các kiểu rừng, rú bãi hoang ở vùng có khí hâu khô, lạnh, thường gặp
trên quang đỉnh núi của Pù Hoạt có độ cao trên 1.800m. Thành phần thực vật
gồm 3 tầng chính là tầng cây gỗ, tầng cây bụi và tầng cỏ quyết. Trong đó chủ
yếu là cây gỗ lùn do ở độ cao này gió rất mạnh.
3.3. Đề xuất các giải pháp bảo tồn đa dạng thực vật ở Khu Bảo tồn Thiên
nhiên Pù Hoạt
3.3.1. Nguyên nhân đe dọa đa dạng thực vật tại Khu BTTN Pù Hoạt
- Chuyển đổi trái phép mục đích sử dụng rừng
- Khai thác gỗ
- Hoạt động khai thác lâm sản trái phép:
- Do các hoạt động xây dựng các tuyến đường trong KBT
- Chăn thả gia súc
- Đốt nương làm rẫy
- Xây dựng nhà máy thủy điện
- Do hạn chế về nhận thức

3.3.2. Những thuận lợi trong công tác bảo tồn đa dạng thực vật
- Về điều kiện tự nhiên và kinh tế, xã hội
- Về cơ chế chính sách, chương trình và dự án
3.3.3. Những khó khăn trong công tác bảo tồn đa dạng thực vật
- Về điều kiện tự nhiên và kinh tế, xã hội
- Về cơ chế chính sách, chương trình và dự án
3.3.4. Đề xuất giải pháp quản lý hệ thực vật tại KBTTN Pù Hoạt
3.3.4.1. Giải pháp quản lý bảo tồn tại chỗ
- Bảo vệ nguyên vẹn hiện trạng tài nguyên rừng tại các phân khu bảo vệ
nghiêm ngặt và phục hồi sinh thái của KBTTN Pù Hoạt.
- Kiểm soát và ngăn chặn các hoạt động chuyển đổi mục đích sử dụng
rừng trái phép. Đặc biệt chú ý ngăn chặn việc mở rộng diện tích canh tác hoặc
sử dụng lửa trái phép, chăn thả gia súc bừa bãi....
- Tại các phân khu phục hồi sinh thái và dịch vụ hành chính tiến hành
khôi phục lại hệ sinh thái bằng các giải pháp kỹ thuật lâm sinh như: Tu bổ, cải
21


tạo rừng, tỉa thưa, trồng dặm.... để rút ngắn quá trình diễn thế khôi phục được
hệ sinh thái rừng trở về trạng thái ban đầu.
- Trồng thuần loài một số loài có giá trị kinh tế ở một số vùng quy hoạch
3.3.4.2. Giải pháp phát triển kinh tế, xóa đói, giảm nghèo, tạo việc làm cho
người lao động
- Quy hoạch sử dụng đất.
- Áp dụng khoa học kỹ thuật trong trồng trọt chăn nuôi, phát triển lâm sản
ngoài gỗ và các ngành nghề phụ, tạo sinh kế cho người dân và giảm việc khai
thác từ rừng tự nhiên.
- Huy động các nguồn lực của địa phương và nhà nước để hỗ trợ cho các
hoạt động quản lý bảo vệ và phát triển rừng tại KBTTN Pù Hoạt nói chung và
tài nguyên thực vật rừng quý hiếm nói riêng tại đây.

- Tuyên truyền cho ngươi dân địa phương về lợi ích cũng như các quy
định của nhà nước về bảo tồn đa dạng sinh học.
- Xây dựng các chương trình phát triển kinh tế vùng đệm của KBTTN Pù
Hoạt - Huy động người dân địa phương cùng tham gia các hoạt động quản lý
bảo vệ rừng, để người dân cũng được hưởng lợi từ các hoạt động bảo vệ và phát
triển rừng.
- BQL Pù Hoạt cần phối hợp với cơ quan có liên quan thực thi có hiệu
quả các chủ trương chính sách, pháp luật của nhà nước trong lĩnh vực quản lý
bảo vệ phát triển rừng và bảo tồn nguồn gen các loài thực vật quý hiếm có phân
bố tại khu bảo tồn.
3.3.4.3. Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức về
công tác bảo vệ rừng
3.3.4.4. Chủ động rà soát, đánh giá, kiểm soát chặt chẽ các quy hoạch, dự án
phát triển kinh tế, xã hội có tác động đến diện tích, chất lượng rừng
3.3.4.5. Nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong trồng
trọt, chăn nuôi, xây dựng các chương trình, dự án phù hợp
3.3.4.6. Giải pháp về cơ chế chính sách, giám sát
3.3.4.7. Tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ trong công tác quản lý bảo vệ
rừng
3.3.4.8. Giải pháp phối hợp giữa các ngành, các đồn Biên phòng UBND các xã
trên địa bàn
3.3.4.9. Đẩy mạnh hợp tác, hội nhập quốc tế trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1. Hệ thực vật Khu BTTN Pù Hoạt đã xác định được 2.425 loài và dưới loài
thuộc 885 chi, 208 họ của 6 ngành thực vật bậc cao có mạch là Khuyết lá thông
22



(Psilotophyta), Thông đất (Lycopodiophyta), Có tháp bút (Equisetophyta), Dương
xỉ (Polypodiophyta), Thông (Pinophyta) và Ngọc lan (Magnoliophyta).
2. Mô tả 3 loài mới cho khoa học dự kiến đặt tên là: Trà hoa vàng nghệ an
(Camellia ngheanensis Do N.D., Luong V.D., Ly N.S., Le T.H. & Nguyen
D.H.), Trà hoa vàng pù hoạt (Camellia puhoatensis Luong V.D., Ly N.S., Le
T.H., Nguyen D.H. & Do N.D.) thuộc họ Chè (Theaceae) và Xuyến thư pù hoạt
(Loxotigma puhoatensis Ly N.S., Le T.H., Nguyen D.H. & Do N.D.)
Bổ sung 4 loài cho hệ thực vật Việt Nam là: Gừng quả trần (Zingiber
nudicarpum D. Feng), Gừng nhọn đầu mới (Zingiber neotruncatum T.L. Wu, K.
Larsen & Turland), Sa nhân nhẵn (Amomum glabrum S.Q. Tong); Huyết rồng pù
hoạt (Spatholobus pulcher Dunn.).
3. Các họ đa dạng nhất là Euphorbiaceae, Lauraceae, Rubiaceae,
Annonaceae, Fabaceae, Poaceae, Zingiberaceae, Moraceae, Araceae, Rutaceae.
4. Các chi đa dạng nhất là Ficus, Litsea, Cinnamomum, Asplenium,
Selaginella, Bauhinia, Smilax, Syzygium, Fissistigma và Lasianthus.
5. Về giá trị sử dụng: nhóm cây làm thuốc với 1.103 loài; nhóm cây cho
gỗ 348 loài; nhóm cây ăn được 263 loài; nhóm cây làm cảnh 205 loài; nhóm
cây cho tinh dầu 197 loài; nhóm cây làm thức ăn gia súc 38 loài; cây cho tanin
với 30 loài; cây cho dầu béo với 29 loài; cây cho sợi 22 loài; cây làm gia vị với
21 loài; các nhóm còn lại chiếm từ 0,21%-0,54%.
6. Đã lập phổ dạng sống của hệ thực vật Khu BTTN Pù Hoạt như sau:
SB = 73,44% Ph + 14,80% Ch + 2,10% Hm + 3,51% Cr + 6,14% Th.
7. Hệ thực vật Khu BTTN Pù Hoạt có 8 yếu tố địa lý chính, trong đó yếu
tố nhiệt đới châu Á chiếm 52,82%, yếu tố đặc hữu chiếm 29,24%, yếu tố cổ
nhiệt đới chiếm 6,60%, yếu tố ôn đới chiếm 4,74%, yếu tố liên nhiệt đới chiếm
2,89%, yếu tố cây trồng chiếm 2,80%, yếu tố toàn cầu chiếm 0,25% và yếu tố
chưa xác định chiếm 0,66%.
8. Đã xác định được 129 loài và dưới loài có nguy cơ bị tuyệt chủng được
ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) có 112 loài, Danh mục của Nghị định
06/2019/NĐ-CP với 25 loài và IUCN (2017) với 15 loài. Lập bản đồ phân bố

của các loài nguy cấp ở Khu BTTN Pù Hoạt.
9. Thảm thực vật Khu BTTN Pù Hoạt được mô tả gồm 6 kiểu thảm là
Kiểu rừng kín thường xanh, mưa nhiệt đới (<700 m); Kiểu rừng kín lá cứng hơi
ẩm nhiệt đới (<700 m); Kiểu trảng cây to, cây bụi, cỏ cao khô nhiệt đới (<700
m); Kiểu rừng kín lá rộng thường xanh, mưa á nhiệt đới núi thấp (700-1.800
m); Kiểu rừng kín hỗn giao cây lá rộng, và lá kim, ẩm, á nhiệt đới núi thấp;
Kiểu quần hệ lạnh vùng cao (đỉnh núi >1.800 m). Đã thành lập bản đồ thảm
thực vật Khu BTTN Pù Hoạt tỷ lệ 1/100.000 gồm 15 đơn vị, trong đó có 2 đơn
vị kiểu rừng kín, 3 đơn vị rừng thứ sinh, 5 đơn vị trảng cỏ - trảng cây bụi thứ
sinh, 5 đơn vị thảm nhân tác.
23


×