Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán trường hợp tại kiểm toán nhà nước chuyên ngành ib

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 116 trang )

5

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

PHẠM ĐỨC HÙNG

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHẤT LƢỢNG
KIỂM TOÁN: TRƢỜNG HỢP TẠI KIỂM TOÁN
NHÀ NƢỚC CHUYÊN NGÀNH Ib

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

LỜI CAM ĐOAN

Hà Nội – 2019


5

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

PHẠM ĐỨC HÙNG

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHẤT LƢỢNG
KIỂM TOÁN: TRƢỜNG HỢP TẠI KIỂM TOÁN
NHÀ NƢỚC CHUYÊN NGÀNH Ib


Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ PHI NGA

LỜI CAM ĐOAN

Hà Nội – 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận này là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi,
chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của người khác.
Việc sử dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của người khác đảm bảo theo đúng các quy
định. Các nội dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông tin được
đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài liệu tham khảo
của luận văn.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phạm Đức Hùng


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này đã không thể được hoàn thành nếu thiếu sự cổ vũ, hướng dẫn
và hỗ trợ của nhiều cá nhân và tổ chức.
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn tập thể thầy cô thuộc Trường Đại Học
Kinh Tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, đặc biệt là các Thầy Cô Viện Quản trị kinh

doanh, đã tận tình giảng dạy hướng dẫn tôi hoàn thành các học phần trong chương
trình đào tạo thạc sỹ của nhà trường. Qua đó đã giúp tôi có được những kiến thức,
những kinh nghiệm cần thiết để thực hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới TS Nguyễn Thị Phi
Nga, người trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện đề tài này. Trong suốt thời gian qua,
Cô đã tận tình dìu dắt, chỉ bảo, hướng dẫn tôi thực hiện luận văn. Những nhận xét,
đánh giá của Cô, đặc biệt là những gợi ý về hướng giải quyết vấn đề trong suốt tiến
trình nghiên cứu, thực sự là những bài học quý giá.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới tập thể Lãnh đạo và các đồng nghiệp
thuộc Kiểm toán nhà nước chuyên ngành Ib, Vụ Tổng hợp, Vụ Pháp chế, Vụ Chế
độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán thuộc Kiểm toán nhà nước đã luôn động viên
và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè của tôi, đã luôn là
nguồn cổ vũ và truyền nhiệt huyết để tôi hoàn thành luận văn.
Hà Nội
Tháng 3/2019


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................. iii
MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH
NGHIÊN CỨU........................................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về chất lƣợng kiểm toán ............................................. 5
1.1.1. Định nghĩa về kiểm toán .................................................................. 5
1.1.2. Đặc điểm của kiểm toán................................................................... 6
1.1.3. Phân loại kiểm toán ......................................................................... 6

1.1.4. Quan điểm về chất lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước ..... 8
1.1.5. Đối tượng quan tâm tới chất lượng kiểm toán của Báo cáo kiểm
toán do Kiểm toán nhà nước Chuyên ngành Ib thực hiện .................... 12
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu .................................................... 14
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................ 14
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ................................................ 19
1.2.3. Các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu và thực hiện trong luận văn24
1.2.4. Mô hình nghiên cứu ...................................................................... 25
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................. 42
2.2.1. Thiết kế câu hỏi khảo sát ............................................................... 43
2.2.2. Lựa chọn đối tượng khảo sát......................................................... 44
2.2.3. Phương pháp khảo sát và thu hồi phiếu khảo sát ........................ 46
2.2.4. Đặc điểm đối tượng trả lời phiếu khảo sát ................................... 46
2.2.5. Mô tả các bước hình thành dữ liệu nghiên cứu ........................... 46


CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN
TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHẤT LƢỢNG KIỂM TOÁN CỦA KIỂM
TOÁN NHÀ NƢỚC CHUYÊN NGÀNH Ib ......................................... 50
3.1. Phân tích ngữ cảnh nghiên cứu ...................................................... 50
3.1.1. Giới thiệu tổng quan Kiểm toán nhà nƣớc chuyên ngành Ib ... 50
3.1.2. Thực trạng chất lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước
Chuyên ngành Ib...................................................................................... 56
3.2. Phân tích mức độ ảnh hƣởng các nhân tố tới chất lƣợng kiểm
toán của Kiểm toán nhà nƣớc Chuyên ngành Ib thực hiện ................ 64
3.2.1. Phân tích độ tin cậy ....................................................................... 64
3.2.2. Phân tích nhân tố ........................................................................... 66
3.2.3. Phân tích khám phá hồi quy đa biến........................................... 69
3.2.4. Kiểm định giả thuyết của mô hình nghiên cứu ............................ 69
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp .................................................................... 71

3.2.5. Diễn giải kết quả ............................................................................ 71
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG KIỂM
TOÁN TẠI KIỂM TOÁN NHÀ NƢỚC CHUYÊN NGÀNH Ib ........ 74
4.1. Các giải pháp nâng cao chất lƣợng kiểm toán của Kiểm toán nhà
nƣớc chuyên ngành Ib ............................................................................ 74
4.1.1. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng của Kiểm toán viên nhà
nước .......................................................................................................... 74
4.1.2. Nhóm giải pháp nâng cao Khả năng triển khai kiểm toán của
Kiểm toán nhà nước ................................................................................. 81
4.1.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường
phối hợp, giám sát .................................................................................... 90
4.2. Điều kiện thực hiện các giải pháp................................................... 94
4.2.1. Về phía Nhà nước .......................................................................... 94


4.2.2. Về phía Đơn vị được kiểm toán ..................................................... 94
4.2.3. Về phía Kiểm toán nhà nước ......................................................... 94
4.3. Đóng góp của đề tài và đề xuất hƣớng nghiên cứu tiếp theo ....... 96
4.3.1. Đóng góp của đề tài........................................................................ 96
4.3.2. Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................ 97
KẾT LUẬN ............................................................................................ 100


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

STT

Nguyên nghĩa


1

ASOSAI

Tổ chức các cơ quan kiểm toán Tối cao châu Á

2

BCKT

Báo cáo kiểm toán

3

BCTC

Báo cáo tài chính

4

CMKT

Chuẩn mực kiểm toán

5

CNTT

Công nghệ thông tin


6

DNKT

Doanh nghiệp kiểm toán

7

DNNY

Doanh nghiệp niêm yết

8

INTOSAI

Tổ chức kiểm toán Tối cao Thế giới

9

ISSAIS

Chuẩn mực kiểm toán quốc tế

10

KHKT

Kế hoạch kiểm toán


11

KSCL

Kiểm soát chất lượng

12

KSNB

Kiểm soát nội bộ

13

KTĐL

Kiểm toán độc lập

14

KTNN

Kiểm toán nhà nước

15

KTNN CNIb

Kiểm toán nhà nước chuyên ngành Ib


16

KTV

Kiểm toán viên

17

NSNN

Ngân sách nhà nước

18

SAI

Cơ quan kiểm toán tối cao

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

Bảng

Nội dung

1


Bảng 1.1

Nhóm nhân tố Chính trị xã hội

35

2

Bảng 1.2

Nhóm nhân tố Kỹ năng của Kiểm toán viên

38

3

Bảng 1.3

Nhóm nhân tố Khả năng triển khai kiểm toán của KTNN

41

4

Bảng 1.4

Nhóm nhân tố Đặc điểm đơn vị được kiểm toán

43


5

Bảng 1.5

Nhóm nhân tố Chất lượng kiểm toán

44

6

Bảng 3.1

Bảng tổng hợp kết quả kiểm định chất lượng thang đo
các nhân tố tác động đến CLKT

7

Bảng 3.2

Kiểm định về tính thích hợp của phương pháp và dữ liệu
thu thập (KMO and Bartlett)

8

Bảng 3.3

Trang

65


66

Kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát đối
với nhân tố tác động đến Chất lượng kiểm toán của

67

KTNN CNIb
9

Bảng 3.4

Kết quả ma trận nhân tố xoay

68

10

Bảng 3.5

Kết quả hồi quy theo phương pháp Enter

69

11

Bảng 3.6

Bảng đánh giá độ phù hợp của mô hình theo R2 và
Durbin – Watson


70

12

Bảng 3.7

Kết quả kiểm định ANOVA

70

13

Bảng 3.8

Kết quả nghiên cứu

71

14

Bảng 3.9

Tầm quan trọng của các nhân tố tác động đến CLKT

71

ii



DANH MỤC HÌNH
STT

Hình

Nội dung

1

Hình 1.1

Đối tượng quan tâm tới CLKT của KTNN CNIb

18

2

Hình 1.2

Mô hình nghiên cứu của Bùi Thị Thủy

20

3

Hình 1.3

Mô hình nghiên cứu của Phan Văn Dũng

21


4

Hình 1.4

Mô hình nghiên cứu của Đặng Anh Tuấn

24

5

Hình 1.5

Mô hình nghiên cứu của Narth

25

6

Hình 1.6

Mô hình nghiên cứu của Wooten

26

7

Hình 1.7

Mô hình nghiên cứu của Duff


27

8

Hình 1.8

Mô hình nghiên cứu đề xuất

32

iii

Trang


MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước (KTNN) là việc đánh giá và
xác nhận tính đúng đắn, trung thực của các thông tin tài chính công, tài sản công
hoặc báo cáo tài chính liên quan đến quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công;
việc chấp hành pháp luật và hiệu quả trong việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài
sản công.
Ra đời và phát triển đã được 25 năm, cơ quan Kiểm toán nhà nước đã khẳng
định được vị trí, vai trò là bộ phận quan trọng không thể thiếu trong kiểm tra, kiểm
soát của Nhà nước đối với nền tài chính công. Hàng năm các cuộc kiểm toán của
KTNN đã thu về hoặc giảm chi cho ngân sách hàng ngàn tỷ đồng về các khoản thu
thiếu hoặc chi sai của các đơn vị quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước (NSNN),
phát hiện và ngăn chặn kịp thời các sai phạm, góp phần làm minh bạch và lành
mạnh các quan hệ tài chính công. Việc củng cố, tăng cường hoạt động, nâng cao

chất lượng công tác kiểm toán của của KTNN đang là vấn đề được Đảng, Nhà nước
quan tâm. Đặc biệt, Kiểm toán nhà nước được đưa vào Hiến pháp và Luật Kiểm
toán nhà nước sửa đổi được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 24
tháng 6 năm 2015 càng cho thấy vị trí, vai trò quan trọng của KTNN.
Luật Kiểm toán nhà nước có một điểm mới rất cơ bản là quy định về giá trị
pháp lý của báo cáo kiểm toán. Báo cáo kiểm toán (BCKT) của Kiểm toán nhà nước
sau khi phát hành và công khai, các kiến nghị nêu trong báo cáo kiểm toán có giá trị
bắt buộc phải thực hiện đối với đơn vị được kiểm toán và là căn cứ để Quốc Hội,
Chính phủ và các cơ quan khác của Nhà nước sử dụng trong quá trình thực hiện
chức năng nhiệm vụ của mình. Do đó, chất lượng của các báo cáo kiểm toán nhà
nước luôn là mối quan tâm hàng đầu của Quốc hội, Chính phủ cũng như các cơ
quan, doanh nghiệp có liên quan.
Là một chuyên ngành trực thuộc Kiểm toán nhà nước, trong những năm qua,
Kiểm toán nhà nước chuyên ngành Ib, xét trên cả hai mặt cơ chế tổ chức và chất

1


lượng hoạt động đều đã có những bước phát triển rất lớn. Tuy nhiên vẫn còn nhiều
bất cập trong quá trình phát triển của cơ quan KTNN nói chung, KTNN CNIb nói
riêng, trong đó nổi bật là nâng cao chất lượng kiểm toán. Trước hết đó là nhận thức
chưa đầy đủ và đúng đắn về vai trò của KTNN trong thể chế nhà nước pháp quyền
chủ nghĩa xã hội, với tính chất là cơ quan kiểm tra tài chính công cao nhất của nhà
nước, do địa vị pháp lý và quyền hạn, tính độc lập chưa đúng tầm và còn nhiều yếu
tố khác cản trở nảy sinh ngay trong hoạt động của KTNN như chuyên môn, nghiệp
vụ các Kiểm toán viên, các tiêu cực phát sinh trong quá trình kiểm toán... Ngoài ra,
đối với một cơ quan cấp Vụ có chức năng kiểm toán ngân sách khối An ninh và
khối Đảng, do tính chất nhạy cảm của các đơn vị được kiểm toán, việc nâng cao
chất lượng kiểm toán thậm chí còn có phần khó khăn hơn so với bối cảnh chung
toàn ngành.

Bênh cạnh đó, cùng với sự phát triển rộng khắp của Kiểm toán độc lập với
nhiều phương pháp kiểm toán hiện đại, cũng như sự uy tín ngày một cao của các
Kiểm toán nhà nước tối cao của các nước trên thế giới, đòi hỏi cần có nhiều nghiên
cứu về nâng cao chất lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước Việt Nam để không
bị tụt lại phía sau.
Để tìm ra các nhân tố ảnh hưởng và xây dựng các giải pháp cho việc nâng
cao chất lượng kiểm toán của KTNN CNIb, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu “Các
nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng kiểm toán: Trƣờng hợp tại Kiểm toán nhà
nƣớc Chuyên ngành Ib” cho Luận văn thạc sĩ của mình.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Với những phân tích về bối cảnh và tính cấp thiết nêu trên, đề tài cần đi giải
đáp ba câu hỏi nghiên cứu chính như sau:
Câu hỏi 1: Những nhân tố nào tác động đến chất lượng kiểm toán của Kiểm
toán nhà nước chuyên ngành Ib?
Câu hỏi 2: Mức độ tác động của các nhân tố đến chất lượng kiểm toán của
Kiểm toán nhà nước chuyên ngành Ib?

2


Câu hỏi 3: Giải pháp nào cần được đưa ra hoặc quan tâm chú trọng nhằm
nâng cao chất lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước chuyên ngành Ib?
3. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
a. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là khám phá nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán
và đo lường tác động của các nhân tố đến chất lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà
nước chuyên ngành Ib.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Luận văn tập trung nghiên cứu, hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận về chất
lượng kiểm toán của KTNN, các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán của

KTNN nói chung và của KTNN CNIb nói riêng;
- Đánh giá thực trạng về chất lượng kiểm toán của KTNN CNIb, chỉ rõ
những kết quả đạt được, xác định những hạn chế, bất cập cần bổ sung, hoàn thiện và
nguyên nhân của những hạn chế, bất cập;
- Xây dựng các phương pháp, cách thức tác động thích hợp nhất để nâng cao
chất lượng kiểm toán của KTNN CNIb với tính khả thi cao nhất trong điều kiện
thực tiễn tổ chức và hoạt động kiểm toán của KTNN CNIb.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu những vấn đề liên quan đến các
nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán tại KTNN CNIb, xác định thực trạng
về chất lượng kiểm toán tại KTNN CNIb, từ đó đưa ra phương thức và giải pháp
tăng cường chất lượng kiểm toán của KTNN CNIb trong các cuộc Kiểm toán sau
hơn 5 năm hoạt động.
- Phạm vi nghiên cứu:
Không gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu việc thực hiện kiểm toán do Kiểm
toán nhà nước chuyên ngành Ib thực hiện;
Thời gian: Đề tài thực hiện nghiên cứu chất lượng kiểm toán tại KTNN CNIb
từ khi thành lập cho tới nay (từ năm 2011 đến 2017).

3


5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu sử dụng trong luận văn này là phương pháp nghiên
cứu hỗn hợp, kết hợp giữa phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng.
Trong đó, phương pháp nghiên cứu định tính nhằm mục tiêu khảo sát và
khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT qua việc tổng hợp, phân tích để hệ
thống hóa thông tin thứ cấp từ các nguồn tài liệu sẵn có trong nước và quốc tế về
các nội dung liên quan đến đối tượng nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu định lượng được thực hiện bước tiếp theo. Sau khi

có kết quả khảo sát thông qua Bảng hỏi do tác giả tự thiết kế, dữ liệu được xử lý
trên phần mềm thống kê mô tả để rút ra kết luận.
Luận văn sử dụng nguồn thông tin từ dữ liệu sơ cấp do tác giả tự thu thập
thông qua Phiếu khảo sát; dữ liệu thứ cấp thông qua các báo cáo liên quan; tham
khảo các ý kiến chuyên gia là trưởng đoàn kiểm toán, kiểm toán viên, giáo viên
hướng dẫn…
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, kết cấu của luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Phân tích kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng kiểm toán của KTNN CNIb
Chương 4: Giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán tại KTNN CNIb

4


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH
NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về chất lƣợng kiểm toán
1.1.1. Định nghĩa về kiểm toán
Theo Liên đoàn Kế toán Quốc tế: "Kiểm toán là việc các KTV kiểm tra và
trình bày ý kiến của mình về các BCTC" (IFAC, 2007).
Theo Hiệp hội Kế toán Mỹ (AAA): “Kiểm toán là quá trình có tính hệ thống
của việc thu thập và đánh giá các bằng chứng liên quan đến các cơ sở dẫn liệu về
các sự kiện kinh tế để xác nhận về mức độ của sự phù hợp giữa các cơ sở dẫn liệu
và các tiêu chuẩn đã được xác lập và truyền đạt kết quả này đến những đối tượng sử
dụng có quan tâm” (AAA, 1972).
Theo Luật KTĐL Việt Nam, 2011 [9]: KTĐL là việc KTV hành nghề,
DNKT, chi nhánh DNKT nước ngoài tại Việt Nam kiểm tra, đưa ra ý kiến độc lập

của mình về BCTC và công việc kiểm toán khác theo hợp đồng kiểm toán.
Dưới góc độ Tài chính công, Kiểm toán nhà nước Việt Nam không đưa ra
định nghĩa về kiểm toán, tuy nhiên trong Luật Kiểm toán nhà nước có đề cập đến
Chức năng của Kiểm toán nhà nước: Kiểm toán nhà nước có chức năng đánh giá,
xác nhận, kết luận và kiến nghị đối với việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản
công.
Mặc dù có sự khác biệt về góc độ nhìn nhận, tuy nhiên điểm chung nhất có
thể thấy được qua các khái niệm như sau:
- Kiểm toán được hiểu là hoạt động kiểm tra, thẩm định, đánh giá nhằm xem
xét chất lượng hoạt động của một tổ chức, tính trung thực của các báo cáo. Sản
phẩm của hoạt động kiểm toán là các báo cáo, văn bản trình bày ý kiến, sự xác
nhận, đánh giá của KTV về các tài liệu, số liệu, các BCTC của các doanh nghiệp.
Đó là kết quả của quá trình KTV tiến hành thu thập và kiểm tra các bằng chứng về
các thông tin, số liệu kế toán, tài chính của doanh nghiệp theo CMKT quy định cho
từng loại kiểm toán.

5


- Sản phẩm hoạt động kiểm toán được cung cấp cho các đối tượng sử dụng.
Đối với KTNN, Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước sau khi phát hành và
công khai có giá trị bắt buộc phải thực hiện đối với đơn vị được kiểm toán về sai
phạm trong việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công.
1.1.2. Đặc điểm của kiểm toán
- Đặc điểm về trạng thái của sản phẩm: Sản phẩm kiểm toán không tồn tại
dưới hình thái vật chất, sản phẩm dịch vụ kiểm toán được hình thành qua việc thực
hiện công việc kiểm toán, theo một quy trình cụ thể.
- Đặc điểm về tính không tách biệt hay chia cắt của quá trình cung cấp dịch
vụ: Quá trình cung cấp dịch vụ kiểm toán và quá trình tiêu dùng xảy ra đồng thời
với sự tham gia của nhiều đối tượng và tuân thủ theo những quy trình nhất định.

- Đặc điểm không ổn định và khó xác định về chất lượng sản phẩm: CLKT
khó có thể quan sát, đo lường và tùy thuộc vào nhiều yếu tố. CLKT không mang
tính chất đồng đều và ổn định, do có sự khác biệt về khả năng, điều kiện và sự đánh
giá của người sử dụng.
1.1.3. Phân loại kiểm toán
1.1.3.1. Phân loại theo chủ thể kiểm toán
a) Kiểm toán độc lập:
Là công việc kiểm toán được thực hiện bởi các KTV chuyên nghiệp, độc lập
làm việc trong các DNKT. Kiểm toán độc lập là loại hình dịch vụ nên chỉ được thực
hiện khi khách hàng có yêu cầu và đồng ý trả phí thông qua việc ký kết hợp đồng
kinh tế.
Hoạt động kiểm toán độc lập là nhu cầu cần thiết, trước hết vì lợi ích của bản
thân doanh nghiệp, của các nhà đầu tư trong và ngoài nước, lợi ích của chủ sở hữu
vốn, các chủ nợ, lợi ích và yêu cầu của Nhà nước. Người sử dụng kết quả kiểm toán
phải được đảm bảo rằng những thông tin họ được cung cấp là trung thực, khách
quan, có độ tin cậy cao để làm căn cứ cho các quyết định kinh tế hoặc thực thi trách
nhiệm quản lý, giám sát của mình.

6


Khoản 1 Điều 5 Luật Kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12 được quốc hội
thông qua ngày 29/3/2011 quy định “Kiểm toán độc lập là việc KTV hành nghề,
DNKT, chi nhánh DNKT nước ngoài tại Việt Nam kiểm tra, đưa ra ý kiến độc lập
của mình về báo cáo tài chính và công việc kiểm toán khác theo hợp đồng kiểm
toán”.
b) Kiểm toán nhà nước:
Là công việc kiểm toán được thực hiện bởi các KTV làm việc trong cơ quan
Kiểm toán Nhà nước, là tổ chức kiểm toán chuyên nghiệp thuộc bộ máy hành chính
nhà nước.

Điều 09 Luật KTNN số 81/2015/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2016 có
quy định Kiểm toán nhà nước có chức năng đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến
nghị đối với việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công.
c) Kiểm toán nội bộ:
Là công việc kiểm toán do các KTV của đơn vị tiến hành. Kiểm toán nội bộ
chủ yếu để đánh giá về việc thực hiện pháp luật và quy chế nội bộ; kiểm tra tính
hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ và việc thực thi công tác kế toán, tài
chính… của đơn vị.
Phạm vi và mục đích của kiểm toán nội bộ rất linh hoạt tuỳ thuộc yêu cầu
quản lý điều hành của ban lãnh đạo đơn vị. Báo cáo kiểm toán nội bộ chủ yếu phục
vụ cho chủ doanh nghiệp, không có giá trị pháp lý và chủ yếu xoay quanh việc kiểm
tra và đánh giá tính hiệu lực và tính hiệu quả của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm
soát nội bộ cũng như chất lượng thực thi trong những trách nhiệm được giao.
1.1.3.2. Phân loại theo mục tiêu kiểm toán của Kiểm toán nhà nước
Ba loại hình chính trong kiểm toán của Kiểm toán nhà nước gồm có:
- Kiểm toán tài chính là việc kiể m toán để đánh giá và xác nhâ ̣n tí

nh đúng

đắ n, trung thực của báo cáo tài chin
́ h hoặc các thông tin tài chính của đơn vị được
kiểm toán. Kiể m toán tài chiń h tập trung vào việc xác định xem báo cáo tài chính
hoặc thông tin tài chính của đơn vị có được trình bày phù hợp với khuôn khổ quy
định về lập và trình bày báo cáo tài chính và các quy định hiện hành khác có liên

7


quan không . Điều này đạt được thông qua việc thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm
toán thích hợp cho phép kiểm toán viên nhà nước đưa ra ý kiến về việc thông tin tài

chính, xét trên các khía cạnh trọng yếu có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm
lẫn hay không.
- Kiể m toán hoa ̣t đô ̣ng là việc kiể m toán để đánh giá tính kinh tế , hiê ̣u quả và
hiê ̣u lực trong quản lý và sử du ̣ng tài chính công , tài sản công. Kiể m toán hoa ̣t đô ̣ng
tập trung vào việc xem xét các chương trình, các hoạt động, các đơn vị hoặc các
nguồn công quỹ và các thể chế có vận hành theo các nguyên tắc về tính kinh tế, tính
hiệu quả và hiệu lực không và có cần cải tiến không. Kiểm toán viên nhà nước đối
chiếu kết quả thực hiện của các chương trình, các hoạt động, các đơn vị hoặc các
nguồn công quỹ và các thể chế với các tiêu chí phù hợp; phân tích các nguyên nhân
dẫn đến sự sai lệch so với các tiêu chí đó cũng như các vấn đề khác để đánh giá tính
kinh tế, hiệu quả, hiệu lực và đưa ra kiến nghị để cải thiện tình hình.
- Kiể m toán tuân thủ là việc kiể m toán để đánh giá và xác nhận việc tuân thủ
pháp luật, nội quy, quy chế mà đơn vị được kiểm toán phải thực hiện. Kiểm toán
tuân thủ được thực hiện bằng việc đánh giá sự tuân thủ của các hoạt động , giao dịch
và thông tin, xét trên các khía cạnh trọng yếu theo các quy định áp dụng đối với đơn
vị được kiểm toán . Các quy định đó được xác định là các tiêu chí kiểm toán , như:
các luâ ̣t, các văn bản hướng dẫn luật , các quy định , quy chế, chế độ, chính sách mà
đơn vị được kiểm toán phải thực hiện . Khi các luâ ̣t và quy đinh
̣ không đầ y đủ hoă ̣c
chưa có văn bản hướng dẫn , kiể m toán tuân thủ có thể kiể m tra sự tuân thủ theo các
nguyên tắc chung về quản trị tài chính lành mạnh và ứng xử của công chức

, viên

chức.
1.1.4. Quan điểm về chất lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước
1.1.4.1. Khái niệm
Theo Hoàng Phú Thọ, 2010 [11], Chất lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà
nước là mức độ thoả mãn yêu cầu của các đối tượng sử dụng kết quả kiểm toán về
tính trung thực, khách quan và độ tin cậy vào các kết quả, kết luận kiểm toán của

Kiểm toán Nhà nước; thoả mãn yêu cầu về tính khách quan, kịp thời và khả thi đối

8


với các kiến nghị do Kiểm toán nhà nước đưa ra; đảm bảo chi phí hợp lý về nguồn
lực sử dụng trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
Xét ở góc độ một cuộc kiểm toán cụ thể, chất lượng cuộc kiểm toán phản
ánh mức độ thực hiện các mục tiêu kiểm toán, mức độ tuân thủ pháp luật, tuân thủ
Chuẩn mực, Quy trình kiểm toán, tuân thủ kế hoạch kiểm toán được phê duyệt và
vận dụng phù hợp các phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán nhằm đáp
ứng yêu cầu về tính đúng đắn, trung thực, khách quan, kịp thời của kết quả và kết
luận kiểm toán, đảm bảo cơ sở pháp lý, tính khả thi của kiến nghị kiểm toán.
1.1.4.2. Yêu cầu chất lượng kiểm toán
Từ khái niệm về chất lượng kiểm toán, hoạt động kiểm toán của Kiểm toán
nhà nước được đánh giá là đảm bảo chất lượng khi thoả mãn các yêu cầu sau:
- Đáp ứng yêu cầu sử dụng thông tin về đối tượng kiểm toán của các đối
tượng có liên quan, gồm:
+ Yêu cầu sử dụng thông tin của Quốc hội phục vụ việc thực hiện các chức
năng lập hiến và lập pháp, chức năng quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước
và chức năng giám sát tối cao đối với hoạt động của nhà nước.
+ Yêu cầu sử dụng thông tin của Chính phủ, các cơ quan chức năng của nhà
nước để thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo luật định.
+ Yêu cầu sử dụng thông tin của cơ quan quản lý trực tiếp đơn vị được kiểm
toán để tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý đối với đơn vị được kiểm toán.
+ Yêu cầu sử dụng thông tin của đơn vị được kiểm toán để khắc phục những
hạn chế, tồn tại trong quản lý, sử dụng các nguồn lực và tăng cường hiệu quả quản
lý nội bộ.
+ Yêu cầu sử dụng thông tin của các đối tượng có quyền lợi và nghĩa vụ có
liên quan đến đơn vị được kiểm toán theo quy định của pháp luật.

+ Yêu cầu minh bạch thông tin và trách nhiệm giải trình trước công chúng
theo Luật Kiểm toán nhà nước.
- Các kết quả và kết luận kiểm toán của Kiểm toán nhà nước phải đảm bảo
yêu cầu trung thực, khách quan và tin cậy. Tính trung thực, khách quan và sự tin

9


cậy của kết quả, kết luận kiểm toán của Kiểm toán nhà nước được đảm bảo bởi các
yếu tố:
+ Các kết quả và kết luận kiểm toán của Kiểm toán nhà nước phải phản ánh
chính xác tình hình thực tế của đối tượng được kiểm toán.
+ Các kết quả và kết luận kiểm toán của Kiểm toán nhà nước có đầy đủ bằng
chứng, thích hợp và hợp pháp kèm theo.
+ Các kết quả và kết luận kiểm toán được hình thành một cách khách quan
dựa trên các quy định pháp luật, chuẩn mực kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, quy
trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, các phương pháp kỹ thuật kiểm toán và
trình độ, năng lực chuyên môn phù hợp của (KTV) nhà nước.
- Các kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước phải khách quan, đúng
đối tượng và khả thi. Tính khách quan và khả thi của kiến nghị kiểm toán được đảm
bảo bởi các yếu tố:
+ Kiến nghị kiểm toán đưa ra phù hợp với điều kiện thực tế của đối tượng
kiểm toán; phù hợp với kết quả và kết luận kiểm toán.
+ Kiến nghị kiểm toán phù hợp với các quy định của pháp luật.
+ Kiến nghị kiểm toán đưa ra kịp thời, đúng đối tượng và khả thi.
- Sử dụng hợp lý, có hiệu quả các nguồn lực để thực hiện kiểm toán: Các
nguồn lực phân bổ, sử dụng cho hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước phải
hợp lý, phù hợp với quy mô, tính chất và tầm quan trọng của cuộc kiểm toán, đảm
bảo tính tiết kiệm và hiệu quả.
1.1.4.3. Tiêu chí của chất lượng kiểm toán.

Kiểm toán nhà nước có quy định cụ thể về tiêu chí chất lượng kiểm toán:
Chấ t lươ ̣ng cu ộc kiểm toán đánh giá thông qua việc đạt được mục tiêu

, nô ̣i dung

kiể m toán đã xác đinh
̣ , mức đô ̣ tuân thủ chuẩ n mực , quy trình kiể m toán , các quy
đinh
̣ khác về chuyên môn, nghiê ̣p vu ̣ kiể m toán và hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng kiể m toá n.
Các nhóm tiêu chí về chất lượng kiểm toán đươ ̣c đánh giá dựa trên các tiêu
chí sau:

10


- Yêu cầ u về kế hoa ̣ch kiể m toán : Kế hoa ̣ch kiể m toán phải thể hiê ̣n đươ ̣c các
thông tin cơ bản theo quy đinh
̣ về kế hoa ̣ch kiể m toán : thu thâ ̣p đầ y đủ các thông tin
cơ bản về đă ̣c điể m chủ yế u , cơ sở pháp lý và môi trường hoa ̣t đô ̣ng của đơn vi ̣
đươ ̣c kiể m toán , xác định rõ trọng yếu kiểm toán , các rủi ro kiểm toán trên cơ sở đó
xác định mục tiêu kiểm toán , nô ̣i dung kiể m toán , phương pháp kiể m toán ; các nội
dung của phầ n kế hoa ̣ch kiể m toán đươ ̣c lý giải thoả đáng , có căn cứ , phù hợp, gắ n
liề n với tình hình, số liê ̣u của đơn vi ̣đươ ̣c kiể m toán
- Yêu cầ u về Báo cáo kiể m toán : Báo cáo kiể m toán phù hơ ̣p với chuẩ n mực
báo cáo và các quy định về báo cáo kiểm toán do KTNN ban hành

. Báo cáo kiểm

toán phản ánh đầy đủ tình hình , kế t quả kiể m toán , đảm bảo thực hiê ̣n đúng các nô ̣i
dung, mục tiêu , phạm v i của kế hoa ̣ch kiể m toán . Các phát hiện kiểm toán phong

phú, có bằng chứng thuyết phục, có địa chỉ rõ ràng, cụ thể để chứng minh. Các nhận
xét, đánh giá mang tính hê ̣ thố ng và khái quát cao tương ứng với các phát hiê ̣ n kiể m
toán nêu được cả ưu , khuyế t điể m sai pha ̣m của đơn vi ̣đươ ̣c kiể m toán so với luâ ̣t
đinh
̣ và so với các cuô ̣c kiể m toán trước ; kế t luâ ̣n kiể m toán bảo đảm tính hê ̣ thố ng
khái quát cao tương ứng với các nhận xét , đánh giá và phù hợp với quy định hiện
hành của Kiểm toán Nhà nước ; kiế n nghi ̣kiể m toán phù hơ ̣p pháp luâ ̣t và có tin
́ h
khả thi. Báo cáo kiểm toán phải được lập đúng thời hạn quy định trong Luật Kiểm
toán nhà nước.
- Kiể m tra, kiể m soát chấ t lươ ̣ng kiể m toán : Đánh giá nô ̣i dung này chủ yế u
thông qua viê ̣c trực tiế p kiể m tra , giám sát hoạt động của đoàn kiểm toán , viê ̣c thực
hiê ̣n hồ sơ mẫu biể u kiể m toán và đánh giá hiê ̣u quả viê ̣c sử du ̣ng cá c nguồ n lực của
hoạt động kiểm toán.
+ Về hồ sơ kiể m toán khác : Các hồ sơ kiểm toán còn lại bao gồm : Kế hoa ̣ch
kiể m toán chi tiế t , Biên bản kiể m toán , Biên bản xác nhâ ̣n số liê ̣u , tình hình kiểm
toán của kiểm toán viên , các bằng chứng kiểm toán khác , nhâ ̣t ký kiể m toán viên ,
các hồ sơ kiểm toán khác có liên quan . Viê ̣c tuân thủ chuẩ n mực , quy trin
̀ h kiể m
toán được thể hiện trong các nội dung của hồ sơ kiểm toán

11

. Xem xét hồ sơ kiể m


toán có thể xác đinh
̣ đươ ̣c những nguyên nhân cơ bản của viê ̣c đa ̣t và không đa ̣t
mục tiêu kiểm toán.
+ Quản lý hoạt động của cuộc kiểm toán : Cuô ̣c kiể m toán đươ ̣c thực hiê ̣n

tuân thủ Quy chế tổ chức và hoa ̣t đô ̣ng của đoàn kiể m toán ; sử du ̣ng kinh phí, nguồ n
lực kiể m toán tiế t kiê ̣m, đúng chế đô ̣ nhà nước quy đinh.
̣
1.1.5. Đối tượng quan tâm tới chất lượng kiểm toán của Báo cáo kiểm toán
do Kiểm toán nhà nước Chuyên ngành Ib thực hiện
Báo cáo kiểm toán của KTNN nhận được sự quan tâm và ảnh hưởng đến lợi
ích của nhiều đối tượng khác nhau.
Trước hết, đó là chính cơ quan Kiểm toán nhà nước – chủ thể thực hiện cuộc
kiểm toán. Đối tượng này bao gồm: Lãnh đạo của KTNN (Tổng KTNN, các Phó
Tổng KTNN, các Kiểm toán trưởng đứng đầu các Chuyên ngành và Khu vực…), bộ
phận giám sát chất lượng kiểm toán và các Kiểm toán viên. Theo đó, các KTV và
cao hơn là toàn cơ quan KTNN phải quan tâm tới đảm bảo chất lượng kiểm toán để
giữ vững vai trò là cơ quan kiểm toán tối cao của ngân sách quốc gia.
Thứ hai, đó là khách thể kiểm toán – đơn vị được kiểm toán: Báo cáo kiểm
toán của Kiểm toán nhà nước sau khi phát hành và công khai có giá trị bắt buộc
phải thực hiện đối với đơn vị được kiểm toán về sai phạm trong việc quản lý, sử
dụng tài chính công, tài sản công. Theo Luật KTNN, đơn vị được kiểm toán có các
quyền liên quan mật thiết tới chất lượng kiểm toán, như: Giải trình bằng văn bản về
những vấn đề được nêu trong dự thảo báo cáo kiểm toán nếu xét thấy chưa phù hợp;
Khiếu nại về đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán trong báo cáo
kiểm toán khi có căn cứ cho rằng đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị đó là trái
pháp luật; Yêu cầu Kiểm toán nhà nước bồi thường thiệt hại trong trường hợp gây
thiệt hại cho đơn vị được kiểm toán theo quy định của pháp luật… Do đó, chất
lượng kiểm toán cũng là vấn đề mang tính sống còn đối với mỗi cơ quan, tổ chức
được kiểm toán. Ngoài ra, những người quan tâm và có lợi ích từ chất lượng kiểm
toán còn có người lao động trong doanh nghiệp, tổ chức và các cổ đông của các
công ty.

12



Đối tượng quan tâm tới chất lượng của BCKT
do KTNN CNIb thực hiện

Chủ thể kiểm toán
- Lãnh đạo KTNN
- KTV/ Tổ kiểm toán
- Tổ KSCL kiểm toán
- Các Vụ chức năng

Cơ quan nhà nước
- Quốc hội, các ủy
ban….
- Chính phủ…
- Hội đồng nhân
dân
- Các Bộ, ngành…

Khách thể kiểm toán
- Lãnh đạo đơn vị
- Nhân viên, người lao
động trong đơn vị
- Cổ đông công ty…

Đối tác của đơn vị
được kiểm toán
- Ngân hàng
- Nhà cung cấp
- Khách hàng


Người sử dụng
BCKT
(bên thứ 3)

Các bên khác
- Nhà đầu tư
- Chuyên gia…
-…

Hình 1.1 Đối tƣợng quan tâm tới CLKT của KTNN CNIb
Nguồn:Tác giả tự tổng hợp
Thứ ba, đó là các cơ quan liên quan khác: Quốc hội sử dụng trong quá trình
xem xét, quyết địnhvà giám sát việc thực hiện: mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm
vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội dài hạn và hằng năm của đất nước; chủ trương
đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia; chính sách cơ
bản về tài chính, tiền tệ quốc gia; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế; quyết
định phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân
sách địa phương; mức giới hạn an toàn nợ quốc gia, nợ công, nợ chính phủ; dự toán
ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương; phê chuẩn quyết toán ngân
sách nhà nước;

13


Chính phủ, cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức, cơ quan khác của Nhà nước
sử dụng trong công tác quản lý, điều hành và thực thi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình;
Hội đồng nhân dân sử dụng trong quá trình xem xét, quyết định dự toán và
phân bổ ngân sách địa phương; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương; giám
sát việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công và thực thi nhiệm vụ, quyền

hạn của mình.
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Qua tìm hiểu tình hình nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài, tác giả
được biết đã có một số công trình nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên
quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài ở những góc độ và giai đoạn khác nhau, cụ
thể như sau:
- Luận án tiến sĩ kinh tế: "Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
kiểm toán báo cáo tài chính các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam" của Bùi Thị Thủy (2014) [13]: Đề tài nghiên cứu được thực hiện trong
bối cảnh nền kinh tế Việt Nam và thế giới đang trong giai đoạn khủng hoảng; nhiều
Báo cáo kiểm toán của các Hãng kiểm toán lớn trên thế giới còn có nhiều dấu hiệu
sai sót trọng yếu, dẫn tới suy giảm lòng tin của người sử dụng báo cáo.
Tác giả đã thực hiện phân tích và xử lý kết quả khảo sát nghiên cứu định
lượng từ 138 KTV thuộc các DNKT đủ điều kiện kiểm toán BCTC Doanh nghiệp
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Qua kết quả nghiên cứu, Tác giả
đã xác định 14 nhân tố tác động đến chất lượng kiểm toán trên thị trường chứng
khoán Việt Nam và được chia thành 3 nhóm nhân tố:
(1) Nhân tố thuộc nhóm bên ngoài DNNY: Môi trường pháp lý, DNNY,
ngoài khác; (2) Nhân tố thuộc về nhóm KTV: Tính độc lập, trình độ chuyên môn,
khả năng chuyên sâu, kinh nghiệm đối với khách hàng, thái độ nghề nghiệp, tính
chuyên nghiệp, ý thức tuân thủ đạo đức nghề nghiệp; (3) Nhân tố thuộc về nhóm
DNKT: Hệ thống KSCL, Phí kiểm toán, Danh tiếng và Quy mô DNKT.

14


Nhân tố thuộc nhóm bên ngoài
DNNY:
- Môi trường pháp lý,

- Doanh nghiệp niêm yết- Ngoài khác

Chất lượng kiểm
toán báo cáo tài
chính các doanh
nghiệp niêm yết
trên thị trường
chứng khoán Việt
Nam

-

Nhân tố thuộc về nhóm
DNKT
- Hệ thống KSCL,
- Phí kiểm toán,
- Danh tiếng
- Quy mô DNKT
- Điều kiện làm việc

Nhân tố thuộc về nhóm KTV
- Độc lập
- Áp lực
- Trình độ chuyên môn
- Khả năng chuyên sâu,
- Kinh nghiệm với khách hàng
- Thái độ nghề nghiệp
- Tính chuyên nghiệp
- Ý thưc tuân thủ chuẩn mực, đạo đức
-Hình 1.2 Mô hình nghiên cứu của Bùi Thị Thủy

-,
- Trình độ bằng cấp
Nguồn: Bùi Thị Thủy, 2014.

- Luận án tiến sỹ kinh tế "Các nhân tố tác động đến chất lượng kiểm toán của
các doanh nghiệp kiểm toán Việt Nam theo định hướng tăng cường năng lực cạnh
tranh trong điều kiện hội nhập quốc tế", Phan Văn Dũng (2015) [2], đề tài nghiên
cứu trong bối cảnh nghề kiểm toán độc lập đang diễn ra sự cạnh tranh bắt đầu gay
gắt, các công ty kiểm toán Việt Nam còn ít kinh nghiệm trong việc nâng cao chất
lượng và cạnh tranh với các công ty kiểm toán lớn trên thê giới. Nghiên cứu được
thực hiện tập trung vào việc khám phá các nhân tố tác động đến chất lượng kiểm
toán, đo lường tác động của chất lượng kiểm toán đến năng lực cạnh tranh theo định
hướng tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp kiểm toán Việt Nam.
Tác giả đã phân tích dựa trên kết quả khảo sát trên 506 mẫu, đối tượng khảo
sát được xác định trong nghiên cứu định lượng trong nghiên cứu này sẽ là những
đối tượng có liên quan đến KTĐL là: KTV; Ban Giám đốc DNKT; Cơ quan quản lý
Nhà nước về Kiểm toán; Hội nghề nghiệp Kiểm toán; Các doanh nghiệp khách
hàng; và Các đối tượng bên ngoài khác. Tiêu chí để lựa chọn đối tượng khảo sát là
những người có trình độ từ đại học trở lên và kinh nghiệm trên 5 năm trong những
hoạt động có liên quan đến lĩnh vực kiểm toán thuộc nhiều địa phương, khu vực
trong cả nước.

15


×